Đề tài Quản lý và sử dụng lao động tại công ty TNHH thương mại và sản xuất Đại phú

Tính toán xác định giá thành toàn bộ sản phẩm hoặc từng công trình để xác định lỗ, lãi, từng hợp đồng và tổng hợp lỗ, lãi toàn công ty.

Tham gia nghiên cứu xây dựng các quy chế quản lý của công ty quy chế phân phối tiền lương, tiền thưởng.

Phối hợp với các phòng chức năng tiến hành kiểm tra việc thực hiện các chế độ chính sách, các quy định của công ty nhằm ngăn ngừa những vụ việc, hiện tượng tham ô, lãng phí vi phạm chế độ chính sách

Tổng hợp các số liệu, phân tích hoạt động tài chính để công ty có biện pháp điều hành sản xuất kinh doanh hiệu quả.

Quản lý lưu trữ chứng từ kế toán, tài liệu sổ sách kế toán, báo cáo tài chính hàng năm của các đơn vị và toàn công ty

 

doc33 trang | Chia sẻ: NguyễnHương | Lượt xem: 837 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Quản lý và sử dụng lao động tại công ty TNHH thương mại và sản xuất Đại phú, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ghề cho cán bộ, nhân viên và công nhân toàn công ty. Quản lý lao động tiền lương CBCNV, xây dựng kế hoạch lao động tiền lương và đơn giá tiền lương hàng năm của công ty Nghiên cứu việc tổ chức lao động khoa học, xây dựng các định mức lao động, giá thành của lao động trên đơn vị sản phẩm. Quản lý xây dựng cơ bản trụ sở công ty và các đơn vị trực thuộc Quản lý công văn giấy tờ sổ sách hành chính và con dấu, thực hiện công tác lưu trữ các tài liệu thường và các tài liệu quan trọng. Xây dựng lịch công tác, lịch giao ban, hội họp sinh hoạt định kỳ và bất thường. Thực hiện công tác bảo vệ nội bộ, bảo vệ Đảng, bảo vệ cơ quan và tham gia về an ninh quốc phòng với chính quyền địa phương Tham gia bảo vệ môi sinh, môi trường phòng cháy chữa cháy của công ty và các đơn vị trực thuộc Thực hiện công tác thanh tra toàn công ty Các công việc khác do giám đốc phân công Phòng tài chính kế toán + Chức năng: Tham mưu cho giám đốc về lĩnh vực tài chính, tổ chức công tác kế toán và nghiệp vụ kế toán của công ty + Nhiệm vụ: Giúp giám đốc công ty điều hành công tác tài chính kế toán ở công ty Phổ biến hướng dẫn các đơn vị trực thuộc và cá nhân trong công ty thực hiện chế độ chính sách tài chính kế toán do Nhà nước ban hành, hướng dẫn việc thu thập chứng từ ban đầu (chứng từ gốc, hoá đơn) theo đúng quy định của Nhà nước. Tính toán, lập chứng từ kế toán, định khoản kế toán và hạch toán toàn bộ tài sản, vật tư, tiền vốn luân chuyển trong mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty vào sổ sách kế toán theo đúng quy định của Nhà nước. Chủ động tính toán, cân đối các khoản vay và huy động các nguồn vốn vào sản xuất kinh doanh có hiệu quả, bảo toàn và phát triển vốn. Lập kế hoạch tài chính hàng năm và kế hoạch thu nộp hàng quý Thực hiện việc nộp ngân sách, theo dõi báo cáo và thanh quyết toán các khoản nộp ngân sách với cơ quan thuế theo đúng quy định của Nhà nước Thanh toán các khoản tiền lương, tiền thưởng, tiền ăn giữa ca, tiền chuyên gia, công tác phí, chi phí văn phòng, mua sắm vật tư tài sản, thiết bị máy móc chi phí thuê ngoài, các khoản chi BHXH, BHYT, KPCĐ và các khoản chi khác theo quyết định của Nhà nước và của công ty Theo tiến độ công việc thực hiện việc tạm ứng và quyết toán từng hợp đồng cho các chủ hợp đồng thanh toán tiền tạm ứng và quyết toán từng hợp đồng. Theo dõi và phản ánh kịp thời các khoản công nợ phải thu, phải trả theo từng đối tượng thu nợ Quản lý quỹ tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, quản lý về mặt giá trị toàn bộ tài sản, vật tư, tiền vốn và các tài sản khác thuộc quyền quản lý sử dụng của công ty. Theo dõi việc thực hiện các hợp đồng kinh tế và tham gia vào việc nghiệm thu, thanh quyết toán các hợp đồng kinh tế với bên ngoài và hợp đồng nội bộ công ty Chủ trì và phối hợp với các phòng chức năng, các đơn vị liên quan thực hiện kiểm kê tài sản định kỳ (6 tháng) năm và kiểm kê theo yêu cầu của Nhà nước. Tính toán xác định giá thành toàn bộ sản phẩm hoặc từng công trình để xác định lỗ, lãi, từng hợp đồng và tổng hợp lỗ, lãi toàn công ty. Tham gia nghiên cứu xây dựng các quy chế quản lý của công ty quy chế phân phối tiền lương, tiền thưởng. Phối hợp với các phòng chức năng tiến hành kiểm tra việc thực hiện các chế độ chính sách, các quy định của công ty nhằm ngăn ngừa những vụ việc, hiện tượng tham ô, lãng phí vi phạm chế độ chính sách Tổng hợp các số liệu, phân tích hoạt động tài chính để công ty có biện pháp điều hành sản xuất kinh doanh hiệu quả. Quản lý lưu trữ chứng từ kế toán, tài liệu sổ sách kế toán, báo cáo tài chính hàng năm của các đơn vị và toàn công ty Các công việc khác do giám đốc phân công Phòng kế hoạch + Chức năng: Tham gia cho giám đốc về lĩnh vực kế hoạch thị trường (chủ yếu là kế hoạch thị trường về tư vấn) + Nhiệm vụ: Theo dõi, thu thập, hệ thống hoá và cập nhật các thông tin, chủ trương đầu tư của Nhà nước, các Sở, Ban ngành và các đơn vị kinh tế để lập kế hoạch tiếp thị. Nghiên cứu tình hình triển khai các dự án mới liên hệ thiết lập mối quan hệ với các chủ đầu tư để giới thiệu năng lực của công ty, mở rộng mạng lưới khách hàng Soạn thảo các hợp đồng kinh tế và tư vấn Tổng hợp đôn đốc và quản lý tiến độ thực hiện hợp đồng kinh tế Soạn thảo các văn bản và tham gia nghiệm thu thanh lý các hợp đồng kinh tế với khách hàng. Tham gia soạn thảo và đầu mối tổng hợp, theo dõi quản lý các kế hoạch triển khai thực hiện các hợp đồng kinh tế Tổng hợp, lập báo cáo tình hình thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh của công ty hàng tháng, quý, năm. ->Tổ chức sản xuất của nhiệm vụ sản xuất các sản phẩm mà doanh nghiệp đã đề ra. 5-Tổ chức bộ máy kế toán của doanh nghiệp. Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán KT trưởng KT tổng hợp Thủ quỹ Kế toán N V L Thủ kho Chức năng của phòng kế toán Phòng kế toán có chức năng quản lý hoạt động tài chính của công ty, giúp giám đốc xây dựng kế hoạch tài chính, tổ chức công tác hạch toán kế toán thống kê theo chế độ kế toán hiện hành. Phòng kế toán gồm có 7 người. Trong đó có 5 người đã tốt nghiệp Đại học, 02 người tốt nghiệp cao đẳng. Kế toán trưởng là người nắm quyền điều hành trong phòng, điều hành trên cơ sở giao nhiệm vụ cụ thể cho từng nhân viên kế toán chịu trách nhiệm từng khâu hoặc từng phần công việc trong khâu đó. Từ đó hình thành mối quan hệ giữa kế toán trưởng với các nhân viên kế toán trong phòng. Giữa nhân viên với nhân viên là mối quan hệ hữu cơ tạo nên một vòng tròn khép kín. Hình thức kế toán mà đơn vị áp dụng. Công ty áp dụng hình thức kế toán “Chứng từ ghi sổ” theo chế độ chứng từ QĐ số 1141/tài chính/QĐ1/CĐKT ngày 1/11/1995 của Bộ tài chính. phần II: thực trạng quản lý và sử dụng lao động tại công ty TNHH TM & SX Đại Phú I. vấn đề quản lý nhân lực tại công ty TNHH TM & SX Đại Phú 1. Đặc điểm đội ngũ lao động tại công ty Hiện nay Công ty TNHH TM & SX Đại Phú có một đội ngũ cán bộ có trình độ, tay nghề cao, có kinh nghiệm tốt. Hầu hết cán bbộ công nhân viên của công ty có tay nghề, có trình độ chuyên môn hoá sâu, làm việc với tinh thần tự giác, ý thức trách nhiệm và kỷ luật cao. Họ sẵn sàng làm việc với tất cả khả năng sáng tạo của mình vì sư phát triển đi lên của công ty. Lao động là một trong ba yếu tố chính của quá trình sản xuất, nó đóng vai trò quết định đến quá trình này. Theo số liệu thống kê cuối quý IV năm 2003 của Công ty, công ty có tổng số 304 người với sự phân công chất lượng như sau: Bảng 1: Tổng quan nguồn lao động của công ty STT Tiêu chuẩn phân loại Số lượng (người) Tỉ lệ % 1 Tổng số lao động 304 100% 2 Tỷ lệ nam-nữ - Nam - Nữ 260 44 88, 82 11, 18 3 Tỷ lệ lao động Trực tiếp -Gián tiếp - Trực tiếp - Gián tiếp - Chờ nghỉ việc 217 43 44 77, 64 11, 18 11, 18 4 Biên chế lao động - Lao động hợp đồng không thời hạn - Lao động hợp đồng có kì hạn 302 2 99, 34 0, 66 5 Chất lượng lao động - Cao đẳng, đại học - Trung cấp - Công nhân kỹ thuật - Lao động phổ thông 43 15 208 38 11, 18 4, 93 71, 06 12, 83 (Nguồn số liệu của phòng tổ chức lao động 31/12/2003) 2. Số lượng và cơ cấu lao động. Từ khi nền kinh tế nước ta chuyển sang nền kinh tế thị trường, Công ty TNHH TM & SX Đại Phú cũng như bao công ty khác, cũng phải chịu những qui luật khắc nghiệt của thị trường. ý thức được điều này, những năm qua Công ty TNHH TM & SX Đại Phú đã chủ trương đổi mới về nhiều mặt, trong đó có vấn đề về quản lý số lượng và cơ cấu lao động. Việc xác định số lượng lao động và sự phân bổ nguồn lao động có ý nghĩa quan trọng trong việc hình thành một cơ cấu lao động tối ưu. Nếu như trong một doanh nghiệp sản xuất số lượng lao động gián tiếp dư thừa sẽ dẫn tới sự lãng phí nguồn lực, tăng chi phí sản xuất kinh doanh, gây nhiều khó khăn trong việc quản lý của doanh nghiệp đó. Và nếu thiếu lao động gián tiếp thì việc đáp ứng các yêu cầu sản xuất kinh doanh sẽ phải gặp nhiều trở ngại. Vậy vấn đề đặt ra là phải xác định một cách hợp lý nhất, chuẩn mực nhất cơ cấu này. Tổng số lao động của công ty tính đến ngày 31/12/2003 là 304 người. Trong đó: - Lao động hợp đồng không thời hạn là 302 người chiếm 99, 34% tổng số lao động của công ty. - Lao động hợp đồng có thời hạn là 2 người chỉ chiếm 0, 66% tổng số lao động của công ty. Nhìn vào số liệu trên, ta thấy sự chênh lệch quá lớn giữa số lao động hợp đồng không thời hạn 99, 34% và số lao động hợp đồng có thời hạn 0. 66%. Điều này chứng tỏ công ty cổ phần kinh nghiệm lâu năm và khả năng nắm bắt nhanh nhậy mọi vấn đề, có chuyên môn kỹ thuật cao. lại gắn bó lâu dài với công ty. Nhưng do số lượng lao động hợp đồng không thời hạn là quá lớn so với tổng số lao động nên chi phí cho việc quản lý và trả lương cũng như các chế độ chính sách khác của Nhà nước đối với các đối tượng lao động này tăng lên một cách đáng kể. Tuy nhiên Công ty cố một đội ngũ lao động có tính kỷ luật tốt, chuyên môn vững vàng và thực sự làm việc vì lợi ích chung của công ty và lợi ích chung của cả một tập thể người lao động. - Lao động trực tiếp là 217 người chiếm 77, 64% tổng số lao động của toàn công ty. - Lao động gián tiếp là 43 người chiếm 11, 18 % tổng số lao động của toàn công ty. Việc giảm bộ máy quản lý và giảm số lượng lao động gián tiếp tại các phòng ban đã đem lại hiệu quả cao, giảm đáng kể chi phí nhân công. Số lượng lao động trực tiếp tham gia sản xuất rất cao chiếm 77, 64%, trong khi đó lao động gián tiếp chỉ chiếm 11, 18%, đay là môt cơ cấu rất hợp lý, đảm bảo cho sản xuất mang lai hiệu quả trong khi bộ máy quản lý chỉ đạo luôn cung cấp đủ các thông tin cho bộ phận sản xuất. Tuy nhiên, bên cạnh hai lương lao động của công ty, còn có một bộ phận đáng kể không tham gia sản xuất nhưng vẫn thuộc biên chế lao động của công ty, đó là các cán bộ công nhân viên đang chờ nghỉ hưu theo đúng chế độ hưu trí Nhà nước đã qui định, bộ phận này cũng chiếm một tỷ trọng bằng với số lao động gián tiếplà 11, 18%. Số công nhân viên chức là nữ chiếm 11, 18% tổng số lao động trong toàn công ty và chủ yếu làm việc gián tiếp tại các phòng ban và ở các dịch vụ khác. Không có lao động nữ trực tiếp tham gia sản xuất, điều này rất hợp lý, khoa học đối với một công ty sản xuất pin mà cụ thể là nghề sản xuất pin, thường xuyên phải tiếp súc với hoá chất nên gây nhiều khó khăn cho phụ nữ (nhất là nghững phụ nữ đã có gia đình). Với đặc thù đó công ty cần lực lượng lao động nam trẻ khoẻ, có tay nghề là chủ yếu. 3. Chất lượng lao động Một doanh nghiệp hay một công ty muốn đạt được kết quả sản xuất kinh doanh và chất lượng sản phẩm dịch vụ của mình, trước hết công ty, doanh nghiệp đó phải nâng cao trình độ tay nghề của tất cả bộ công nhân viên trong công ty, muốn như vậy ngoài việc phải thông qua công tác tuyển chọn lao động còn có thể phụ thuộc vạo sự đào tạo cuả công ty. Vì chất lượng của lao động tại công ty TNHH TM & SX Đại Phú được thể hiện trước hết ở trình độ học vấn, trình độ chuyên môn và tuổi đồi cũng như thâm niên công tác của cán bộ công nhân viên qua số liệu dưới đây: Trình độ Số lượng Tỷ lệ Tuổi đời Thâm niên <30 30-50 >50 <5 >5 1 Cao đẳng trở lên 43 11, 18 7 20 16 9 34 2 Trung cấp 15 4, 93 2 9 4 6 9 3 CN kỹ thuật 208 71, 06 93 107 8 109 99 4 Lao động phổ thông 38 12, 83 8 29 1 8 30 5 Tổng số 304 110 165 39 132 172 6 Tỷ lệ % 100 36, 18 51, 32 12, 5 43, 42 56, 58 Qua số liệu trên bảng 2 ta thấy: - Số người có trình độ cao đẳng trở lên là 43 người chiếm 11, 18% tổng số lao động. Đây là một con số chưa cao. Nhưng lại khá phù hợp với những đặc thù vận tải của công ty. Ngoài ra, số người có thâm niên công tác trên 5 năm của công ty là khá cao 34/43. Con số này cho ta thấy sự đãi ngộ lớn đối những người có trình độ cao - Số người có trình độ trung cấp là 15 người chiếm 4, 93% tổng số lao động - Số lượng công nhân kỹ thuật chiếm tỷ lệ lớn nhất trong tổng số lao động 71, 06% - Lực lượng lao động phổ thông là 38 người chiếm 12, 83% tổng số lao động Dựa vào các số liệu trên và các bảng chất lượng lao động cho ta thấy công ty cổ phần gũ cán bộ có trình độ cao đẳng, đại học và trên đại học là khá phù hợp với đặ thù của công ty. Đây chính là điều kiện thuận lợi lớn cho công ty. Đội ngũ cán bộ lãnh đạo, công nhân kỹ thuật lành nghề có thâm niên công tác lâu năm(chiếm 56, 58% tổng số lao động)có kinh nghiệm lâu năm, chất lượng cao chiếm phần lớn trong công ty kết hợp với một đội ngũ lao động trẻ có độ tuổi trên dưới 30 chiếm tỷ lệ 36, 18%. Họ là những cán bộ, công nhân kỹ thuật trẻ có khả năng sáng tạo, tìm tòi từ những kiến thức, từ bên ngoài vào để áp dụng cho công ty mình. Đặc biệt họ có lòng say mê công việc, có nhiệt huyết, có năng lực tiếp thu những kiến thức mới, khoa học kỹ thuật tiên tiến nên họ rất nhạy bén trong công việc. Đội ngũ lao động trẻ đó lại được dìu dắt tận tình, truyền đạt kinh nghiệm của đội ngũ cán bộ lâu năm của công ty, giúp cho công ty ngày càng nâng được tầm quan trọng của mình trong nền kinh tế thị trường hiện nay. Qua đây, ta thấy Công ty TNHH TM & SX Đại Phú đang có những hướng đi đúng đắn, phù hợp với những chính sách của Đảng và Nhà nước đã đề ra. Công ty đã biết cách kết hợp hài hoà giữa hai thế hệ cán bộ công nhân viên, trong đó cán bộ trẻ có khả năng sáng tạo, nghiên cứu, nắm bắt những cái mới để đưa ra các phương án sản xuất kinh doanh hiệu quả nhất còn những cán bộ lãnh đạo lớn tuổi lại có trình độ hiểu biết lâu năm hơn, có kinh nghiệm để chỉ huy, nhận xét, đánh giá và đua ra quyết đinh cuối cùng. Sự kết hợp này là động lực thúc đẩy công ty TNHH TM & SX Đại Phú ngày càng lớn mạnh, đem lại uy tín chất lượng cao không chỉ ở trong nước mà còn ở các nước khác 4-Công tác tuyển chọn lao động tại công ty TNHH TM & SX Đại Phú Tuyển chọn lao động là một trong những khâu quan trọng của quản trị nhân sự. Khi nguồn nhân lực thiếu hụt, công ty cần tuyển chọn những người thích hợp để thay thế vào những vị trí đó. Tuyển chọn lao động vào làm việc gắn liền với đòi hỏi của công việc sản xuất kinh doanh của công ty. Nó phải đạt được các yêu cầu về trình độ chuyên môn hiệu xuất công tác tốt, năng xuất lao động cao, có kỷ luật, trung thực, có sức khoẻ và gắn bó lâu dài với công việc của công ty. Vì vậy, ta sẽ thấy được sự thay đổi kế hoạch sản xuất kinh doanh thông qua sự biến động lao động. STT Chỉ tiêu LĐ đầu kỳ Biến động trong kỳ LĐ cuối kỳ Tăng Giảm 1 Lao động trong biên chế - Kỹ sư, cư nhân - Nữ 342 60 48 50 13 2 90 2 6 302 71 44 2 Lao động hợp đồng 43 0 41 2 3 Tổng số 385 50 131 304 Nguồn: Phòng tổ hức lao động ( đến 31/12/2002) Nhìn vào bảng 3 ta nhận thấy số lượng cán bộ công nhân viên của công ty trong năm 2003 vừa qua cũng tăng giảm một lượng đáng kể. Trong đó chủ yếu là giảm. Do nhu cầu công việc, Công ty TNHH TM & SX Đại Phú đã tuyển chọn thêm 50 lao động trong biên chế để bù đắp sự thiếu hụt về nguồn lực. Số lao động trong biên chế này đa phần được tuyển chọn từ số lao động có hợp đồng thời hạn mà công ty đã kí kết trước đó. Con số 90 lao động trong biên chế nghỉ việc là một con số khá lớn nhưng nó lại không gây ảnh hưởng lớn đến công ty. Nguyên nhân của việc giảm lao động một phần nhỏ là do một số công nhân viên chức tự ý thôi việc để chuyển sang làm cho một đơn vị khác phù hợp với năng lực của mình và một số lao động bị buộc thôi việc do không chấp hành nội quy. Con số này khá nhỏ chỉ 1 hay 2 người. Nguyên nhân chủ yếu của việc lao động là sự giảm biên chế lao động mà Nhà nước quy định và quy định về hưu trí. Do những quy định này số lượng cán bộ công nhân viên chờ nghỉ hưu của công ty là khá lớn, 44 người chiếm 11, 18% tổng số lao động của công ty. Hiện nay số lượng công nhân viên trong công ty đã được sắp xếp ổn định và khá phù hợp nên công ty không phải thuê thêm lao động hợp đồng, và tiến tới đây công ty chỉ tuyển thêm lao động khi cần thay thế các vị trí trống. Đó là khi các cán bộ công nhân viên chức nghỉ việc. Ngoài ra công ty vẫn liên tục tuyển chọn các công nhân kỹ thuật có trình độ tay nghề cao để mở rộng địa bàn hoạt động, nâng qui mô của công ty đem lại hiệu quả lớn trong sản xuất kinh doanh. 5-Phân bổ và bố trí lao động tại công ty TNHH TM & SX Đại Phú Bố trí lao động một cách hợp lý sẽ tạo điều kiện thúc đẩy sản xuất tốt hơn, tiết kiệm được chi phí nhân công, đồng thời nâng cao chất lượng công việc của người lao động. Do đó việc bố trí và phân bổ lao động là mộy trong những nghệ thuật của các nhà quản lý. STT Bố trí cán bộ Trình độ cán bộ Cao đẳng- ĐH Trung cấp CN kỹ thuật 1 Ban giám đốc 4 2 Trưởng, phó phòng 8 STT Bố trí lao động Số người Tỷ trọng (%) 1 2 3 4 5 6 7 8 Tổng số lao động Bộ phận lãnh đạo Phòng tổ chức lao động Phòng kế hoạch Phòng tài vụ Phòng hành chính Phòng tư vấn Các đơn vị sản xuất 304 4 3 3 7 7 5 275 100% 1, 32 0, 99 0, 99 2, 31 2, 31 1, 61 90, 47 (Nguồn số liệu tại phòng tổ chức lao động T12/2003) Tại các đơn vị sản xuất bố trí một trưởng một phó phụ trách lao động Nhìn vào số liệu bảng 5 ta thấy công ty đã bố trí và sử dụng lao động ở các phòng ban là khá hợp lý, đáp ứng được khối lượng công việc mà công ty giao. ở các phòng ban bộ máy quản lý được tổ chức khá gọn nhẹ, hợp lý mang lại hiệu quả cao cho công ty. Để đáp ứng được các yêu cầu khắt khe của nền kinh tế thị trường đòi hỏi các doanh nghiệp, nhất là các doanh nghiệp nhà nước vẫn còn ảnh hưởng của nền kinh tế cũ phải có đội ngũ cán bộ, công nhân viên có trình độ, có khả năng sáng tạo, tìm tòi, có sự hiểu biết sâu rộng. Chính vì vậy, ngoài việc chú trọng công tác tuyển chọn lao động, công ty TNHH TM & SX Đại Phúcòn chú trọng vào việc bố trí cho các cán bộ công nhân viên trong công ty tham gia các lớp bồi dưỡng và nâng cao trình độ nghiệp vụ, giúp cho họ hiểu biết sâu hơn về trình độ chuyên môn, cũng như nắm bất nhanh nhậy hơn về mọi vấn đề trong công việc và họ cũng chính là nhữnh người truyền đạt kinh nghiệm cho thế hệ trẻ vừa mới bước chân vào nghề. 6. Công tác đào tạo và bồi dưỡng phát triển tay nghề đối với cán bộ công nhân viên trong công ty TNHH TM & SX Đại Phú Ngày nay khoa học kỹ thuật ngày càng phát triển mạnh mẽ, để không bị lạc hậu cần phải thường xuyên nâng cao học vấn và trìh độ chuyên môn. Không ngoài mục đích đó, công ty TNHH TM & SX Đại Phú thường xuyên đào tạo cán bộ công nhân viên, giúp họ nâng cao chuyên môn qua hai hình thức đào tạo chính: -Đào tạo nội bộ -Đào tạo chính quy *Đào tạo nội bộ : là hình thức tự đào tạo. Công ty mở lớp học nghề cho lao động mới và các lớp nâng cao trình độ về tay nghề cho cán bộ công nhân viên. Trong thời gian đi học họ vẫn được nhận lương và các khoản khác. *Đào tạo chính quy: là hình thức cung cấp một số lượng lao động có trình độ tay nghề, có chuyên môn do các trường đại học, cao đẳng, trung cấp đào tạo ra, cnên công ty không phải mất thời gian đào tạo và chi phí đào tạo Năm 2003 vừa qua, công ty TNHH TM & SX Đại Phú đã gửi đi đào tạo đại học và trên đại học tại trường nông nghiệp và một số các trường đại học khác có liên quan. Việc công ty gửi các cán bộ công nhân viên đi đào tạo nhằm chuẩn bị nguồn lực trong tương lai, đáp ứng các yêu cầu công tác và vị trí cán bộ của công ty trong một vài năm tới. Cùng với việc đào tạo nâng cao trình độ học vấn cho các cán bộ công nhân viên, công ty còn mở các lớp học, khoá học nâng cao cho công nhân Ngoài ra, công ty còn mở các lớp học an toàn lao động, quy chế lao động cho công nhân viên nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất cho người lao động. 7. Yêu cầu đối với công tác quản lý lao động. Để đánh giá hiệu quả sản xuất của người lao động, ngoài các yếu tố mang tính chất định tính, yếu tố quan trọng nhất chính là tổng chi phí sản xuất kinh doanh (yếu tố định lượng) hay còn gọi là tổng giá thành sản phẩm. Việc giảm giá thành tổng sản phẩm sẽ giúp cho công ty TNHH TM & SX Đại Phú tăng hiệu quả đem lại lợi nhuận cao hơn, sức cạnh tranh trên thị trường sẽ ngày càng lớn. Để thực hiện giá thành tổng sản phẩm ta cần phân tích bản chất của nó : Tổng chi phí = chi phí + Chi phí + Chi phí sản nhân công nguyên vật liệu xuất khác Trong đó : chi phí nhân công = chi phí quản lí + chi phí nhân công trực tiếp * chi phí nguyên vật liệu = chi phí nguyên vật liệu + chi phí nguyên vật liệu chính phụ * chi phí sản xuất khác :bao gồm tất cả các chi phí còn lại liên quan tới sản phẩm. Để giảm giá thành dịch vụ ta phải giảm các chi phí cấu thành nên nó. Đó là chi phí nhân công, chi phí nguyên vật liệu, chi phí sản xuất khác. Nhưng trong quản lí nhân sự quan trọng nhất là phân tích đến chi phí nhân công. Do đó để giảm giá thành ta phải giảm chi phí nhân công. Bản chất của chi phí nhân công chính là tổng các khoản thu nhập có tính chất lương. Như vậy, yêu cầu đối với công tác quản lí lao động là quản lí, tính toán sao cho các khoản thu nhập có tính chất lương của công nhân viên là thấp nhất. Thực hiện điều này, phòng tổ chức đã bố trí nhân viên đúng người đúng việc không để thừa người, tránh việc lãng phí tiền lương. II. Hiệu quả sủ dụng lao động tại công ty TNHH TM & SX Đại Phú 1. Năng lực làm việc của người lao động. Yếu tố con người luôn luôn đặt lên hàng đầu trong bất cứ hoạt động nào, đặc biệt là đối với các doanh nghiệp. Do vậy năng lực làm việc của mỗi một người lao động có ý nghĩa quyết định đối với kết quả hoạt động kinh doanh của công ty. Nhất là trong nền kinh tế thị trường có sự điều tiết của nhà nước. công ty TNHH TM & SX Đại Phú đã đem lại 1 số hiệu quả năng suất lao động sau: Năng suất lao động = giá trị tổng sản lượng bình quân Tổng số cán bộ công nhân viên +Năm 2002: giá trị tổng sản lượng của công ty là 49. 360. 365đ với tổng số cán bộ công nhân là 385 người +Năm 2003: giá trị tổng sản lượng là 36. 000. 000. 000 với tổng số cán bộ công nhân viên là 304 người (số liệu khoa học) Như vậy: . Năm 2002 :Năng suất lao động = 49. 360. 141. 365 = 128208161 đồng/ng bình quân 385 . Năm 2003 :Năng suất lao động = 36. 000. 000. 000 = 118. 421. 050 đồng/ng bình quân 304 Nhìn vào số liệu trên ta nhận thấy sự chênh lệch giá trị tống sản lượng giữa 2 năm 2002 và 2003 là không lớn lắm. Giá trị tổng sản lượng năm 2003 thấp hơn năm 2002 là 3. 360. 141. 365đ. Năng suất lao động bình quân năm 2002 là 128. 208. 161đ còn năm 2003 là 118. 421. 050đ/người. Như vậy năm 2003 năng suất lao động bình quân thấp hơn năm 2003 một lượng là 9. 787. 111đ/người. Nếu chỉ nhìn vào năng suất lao động bình quân ta sẽ đánh giá năm 2003 công ty làm ăn kém hiệu quả hơn năm 2002. Còn thực tế năm 2003 công ty làm ăn có hiệu quả hơn nhiều so với năm 2002. Kết quả thể hiện ở số lợi nhuận trước thuế của công ty (năm 2002 là:144. 691. 022đ còn năm 2003 là 263. 707. 000đ ). Để có được kết quả trên đội ngũ cán bộ của công ty đã đề ra các biện pháp chính sách kinh tế phù hợp :sản xuất dịch vụ đem lại hiệu quả cao hạn chế tới mức cao nhất các dịch vụ kém hiệu quả. Bằng các biện pháp, chính sách kinh tế phù hợp đội ngũ cán bộ của công ty TNHH TM & SX Đại Phú đã nâng cao tầm quan trọng của công ty đối với cac công ty khác nhất là khi đất nươcs ta đang có những bước phát triển mới. 2. Hiệp tác lao động: Hiệp tác lao đông là sự kết hợp của nhiều người trong 1 quá trình hoặc trong nhiều quá trình khác nhau để tạo lên sức mạnh của tập thể trong lao đông sản xuất kinh doanh để đạt đơực hiệu quả kinh tế cao. công ty TNHH TM & SX Đại Phú đã tiến hành hợp tác lao động trên 2 măt : * Về mặt không gian : trước hết đó là sự kết hợp giữa các phòng ban chức năng với nhau. Giữa các phòng ban có sự hiệp tác về mặt thông tin. Chẳng hạn như : phòng tổ chức lao động không thể đưa ra kế hoạch lao đông ( chất lượng và số lượng) cần thiết cho kì tới nếu không có thông tin từ các phòng ban khác. * Về mặt thời gian: Trong cùng 1 hợp đồng các phòng đã có sự hỗ trợ với nhau về hoạt động kinh doanh. Từ sự phối hơp chặt chẽ, hỗ trợ lẫn nhau đã giúp cho các hợp đồng hoàn thành đúng thời hạn tránh nhưng sai sót không đáng có. Sự hợp tác giữa các cán bộ công nhân viên trong công ty TNHH TM & SX Đại Phú cả về mặt không gian và thời gian đã và đang đem lại nhiều thành qua cho công ty. Trong thời gain tới công ty sẽ tăng cường sự hiệp tác chặt chẽ hơn nữa để công ty ngày càng phát triển lớn mạnh. 3. Tạo động lực cho người lao động trong công ty Hiện nay công ty TNHH TM & SX Đại Phú sử dụng hình thức tiền lương làm đòn bẩy kinh tế để đưa hiệu quả kinh tế của mình lên. Vì tiền lương đảm bảo cho người lao động có thể tái sản xuất sức lao động và thoả mãn các nhu câù khác của họ. Công ty trả lương đúng với sức lao động mà người công nhân bỏ ra, tạo thoải mái về nhu cầu vật chất cũng như tinh thần cho người lao động. Đặc biệt, trong những năm qua công ty TNHH TM & SX Đại Phú đã kết hợp giữa nhu cầu vật chất và nhu cầu tinh thần để nâng cao hiệu quả quản lí lao động trong công ty. - Về nhu cầu tinh thần: Công ty tạo ra 1 môi trường làm việc thoải mái, giảm sự căng thẳng mệt mỏi cho người lao động. Như tổ chức các hoạt động văn hoá thể thao, tổ chức thăm quan, nghỉ mát. . . để họ vừa có thời gian sảng khoái lại vừa có sự hoà đồng, trao đổi kiến thức, kinh nghiệm với nhau. - Về nhu cầu vật chất: tiền lương là hình thức chính để tạo động lực cho người lao động. Ngoài ra còn có kh

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docKT1252.doc
Tài liệu liên quan