Đề tài Quản lý và sử dụng vốn tại Công ty TNHH Thiết Mộc

LỜI NÓI ĐẦU 1

PHẦN 1: KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CÔNG TY TNHH THIẾT MỘC 3

1.1. Quá trình hình thành và phát triển 3

1.2. Ngành nghề kinh doanh 3

1.3. Bộ máy tổ chức của công ty 4

1.3.1. Sơ đồ tổ chức 4

1.3.2. Cơ cấu quản lý 5

1.4. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty 5

PHẦN 2: TÌNH HÌNH QUẢN LÍ VÀ SỬ DỤNG VỐN KINH DOANH TẠI CÔNG TY TNHH THIẾT MỘC 8

2.1. Khái niệm và phân loại vốn trong doanh nghiệp 8

2.1.1. Khái niệm 8

2.1.2. Phân loại vốn kinh doanh 8

a) Theo nguồn hình thành 8

b) Theo thời gian huy động và sử dụng vốn 9

c) Nguồn vốn của doanh nghiệp có thể chia thành nguồn vốn bên trong và nguồn vốn bên ngoài 9

d) Theo đặc điểm luân chuyển vốn 9

2.1.2.1. Vốn cố định 10

a) Khái niệm: 10

b) Đặc điểm của vốn cố định 10

c) Phân loại tài sản cố định 10

2.1.2.2. Vốn lưu động 11

a) Khái niệm: 11

b) Đặc điểm của vốn lưu động 12

c) Phân loại TSLĐ 12

d) Phân loại vốn lưu động (VLĐ) 12

2.2. Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng VCĐ 13

2.2.1. Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng VCĐ: 13

2.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng VLĐ 15

a. Tốc độ chu chuyển VLđ 15

b. Mức tiết kiệm VLĐ 15

2.2.3. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng VKĐ 16

2.3. Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn: 17

2.3.1. Các giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định 17

2.3.2. Các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động 20

2.3.2.1. Quản lý vốn bằng tiền 20

2.3.2.2. Quản lý các khoản phải thu 20

2.3.2.3. Quản lý vốn dự trữ 21

2.4. Nguồn vốn kinh doanh và nguồn hình thành vốn của công ty 23

2.4.1. Cơ cấu vốn và nguồn vốn của công ty năm 2003-2004 23

2.4.2. Vốn kinh doanh 23

2,4.3. Nguồn vốn kinh doanh 24

2.5. Tình hình biến động nguồn vốn 24

2.6. Tình hình quản lý vốn lưu động 26

2.6.1. Quản lý vốn bằng tiền 27

2.5.2. Quản lý các khoản phải thu 27

2.6.3. Quản lý hàng tồn kho 28

2.6.4. Xác định nhu cầu vốn lưu động 28

2.6.5. Quản lý chi phí 29

2.7. Tình hình quản lý vốn cố định 29

2.7.1. Về khấu hao tài sản cố định và quản lý tiền khấu hao tài sản cố định 29

2.7.2. Tình hình huy động vốn tài sản cố định vào sản xuất kinh doanh 31

2.7.3. Phòng ngừa rủi ro và bảo toàn vốn 31

2.8. Hiệu quả sử dụng vốn tại công ty 31

2.8.1. Hiệu quả sử dụng vốn lưu động của công ty 2003-2004 31

2.8.2. Hiệu quả sử dụng vốn cố định 32

2.9. Đánh giá về tình hình kinh doanh và quản lý vốn tại công ty 32

2.9.1. Ưu điểm 32

2.9.2. Những tồn tại 33

PHẦN 3: MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÍ VỐN KINH DOANH TẠI CÔNG TY TNHH THIẾT MỘC 34

3.1. Các giải pháp quản lý vốn cố định 34

3.2. Các giải pháp quản lý vốn lưu động 35

3.3. Các giải pháp huy động vốn 36

3.4. Các giải pháp để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh 37

KẾT LUẬN 38

 

doc42 trang | Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1213 | Lượt tải: 4download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Quản lý và sử dụng vốn tại Công ty TNHH Thiết Mộc, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
động chuyển toàn bộ giá trị ngay trong một lần và được hoàn lại toàn bộ sau khi doanh nghiệp tiêu thụ sản phẩm thu được tiền bán hàng. Như vậy, vốn lưu động hoàn thành một vòng tuần hoàn sau một chu kỳ kinh doanh. Trong quá trình kinh doanh, tài sản lưu động đổi hình thái không ngừng, do đó tại một thời điểm nhất định lưu động tồn tại dưới các hình thái khác nhau trong giai đoạn mà vốn đi qua. c) Phân loại TSLĐ TSLĐ của doanh nghiệp thường gồm 2 bộ phận: TSLĐ trong sản xuất và TSLĐ trong lưu thông. TSLĐ trong sản xuất gồm một bộ phận những vật tư dự trữ, nguyên nhiên vật liệu và một bộ phận là những sản phẩm dở dang. TSLĐ trong lưu thông: gồm sản phẩm hàng hoá chờ tiêu thụ, vốn bằng tiền, vốn trong thanh toán. d) Phân loại vốn lưu động (VLĐ) Dựa theo nhiều tiêu thức khác nhau, có thể chia thành các loại khác nhau: * Dựa theo hình thái biểu hiện, VLĐ được chia thành: - Vốn bằng tiền và các khoản phải thu. Bao gồm tiền mặt tại quỹ, tiền gửi ngân hàng, tiền đang chuyển các khoản nợ phải thu khách hàng, người cung cấp tiền tạm ứng và các khoản phải thu khác. - Vốn vật tư hàng hoá (hàng tồn kho) gồm: + Nguyên liệu, vật liệu, công cụ dụng cụ. + Sản phẩm dở dang + Thành phẩm. - Vốn về chi phí trả trước: là các khoản chi phí thực tế đã phát sinh nhưng có tác dụng cho nhiều chu kỳ kinh doanh nên chưa thể tính hết vào giá thành sản phẩm trong kỳ này mà còn được tính dần vào giá thành sản phẩm của một số kỳ tiếp theo như: chi phí nghiên cứu thí nghiệm, cải tiến kỹ thuật, chi phí sửa chữa lớn TSCĐ, chi phí thuê tài sản, chi phí xây dựng lắp đặt các máy móc thiết bị. Việc phân loại theo cách này tạo điều kiện thuận lợi cho việc xem xét đánh giá khả năng thanh toán của doanh nghiệp. * Dựa theo vai trò của VLĐ đối với quá trình sản xuất kinh doanh, có thể chia VLĐ thành loại sau: - VLĐ trong khâu dự trữ sản xuất, gồm các khoản vốn nguyên liệu, vật liệu chính, vốn vật liệu phụ vốn phụ tùng thay thế, vốn công cụ dụng cụ. - VLĐ trong khâu sản xuất: gồm vốn về sản phẩm dở dang và vốn về chi phí trả trước. - VLĐ trong khâu lưu thông: gồm các khoản vốn thành phần, vốn thành tiền, vốn đầu tư ngắn hạn về chứng khoán và các loại khác, vốn trong thanh toán (các khoản phải thu và tạm ứng). Việc phân loại theo phương pháp này giúp việc xem xét đánh giá tình hình phân bổ vốn lưu động trong các khâu của quá trình chu chuyển vốn lưu động. Từ đó đề ra biện pháp tổ chức quản lý thích hợp nhằm tạo ra một kết cấu vốn lưu động hợp lý và tăng tốc độ chu chuyển của vốn lưu động. 2.2. Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn 2.2.1. Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng VCĐ: 1. Hiệu suất sử dụng VCĐ = 2. Tỉ suất lợi nhuận VCĐ = 3. Hiệu suất sử dụng TSCĐ trong kỳ= 4. Hệ số huy động VCĐ trong kỳ = Các chỉ tiêu trên càng cao thì hiệu suất sử dụng VCĐ càng lớn và ngược lại. 5. Hệ số hao mòn TSCĐ = Hệ số này càng lớn thể hiện mức độ thu hồi vốn càng nhanh (tối đa bằng 1) 6. Các chỉ tiêu về kết cấu TSCĐ phản ánh tỉ trọng của các loại hay các nhóm tài sản trong tổng TSCĐ của doanh nghiệp. Chỉ tiêu này để đánh giá mức độ hợp lý của kết cấu TSCĐ đang xem xét của doanh nghiệp. + Đối với vốn cố định có các chỉ tiêu phân tích sau: Hệ số đổi = GT TSCĐ mới tăng lên trong kỳ (9) mới TSCĐ Giá trị TSCĐ có ở cuối kỳ Chỉ tiêu cho biết mức độ đầu tư thêm tài sản cố định vào sản xuất kinh doanh của kỳ sau so với kỳ trước Sức sản xuất = Doanh thu thuần (10) TSCĐ Nguyên giá bình quân TSCĐ Chỉ tiêu cho biết một đồng nguyên giá TSCĐ tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu thuần . Nếu hệ số của chỉ tiêu này tính ra kỳ sau cao hơn kỳ trước là tốt Suất hao phí = Nguyên giá bình quân TSCĐ (11) TSCĐ Tổng doanh thu thuần Chỉ tiêu cho biết để thu được một đồng doanh thu thuần phải bỏ ra bao nhiêu đồng nguyên giá TSCĐ . Chỉ tiêu tính ra càng nhỏ càng tốt Tỷ suất lợi nhuận = Lợi nhuận (12) TSCĐ Nguyên giá TSCĐ bình quân Chỉ tiêu cho biết một đồng nguyên giá TSCĐ bình quân tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận . Chỉ tiêu này tính ra càng lớn càng tốt Hệ số đảm nhiệm vốn = Vốn cố định bình quân (13) cố định Doanh thu thuần Chỉ tiêu này cho biết để có được một vòng luân chuyển thì cần bao nhiêu đồng vốn cố định bình quân . Hệ số của chỉ tiêu này tính ra càng nhỏ càng tốt Mức doanh lợi vốn = Lợi nhuận (14) cố định Vốn sử dụng bình quân Chỉ tiêu cho biết một đồng vốn sử dụng bình quân vào quá trình sản xuất đem lại bao nhiêu đồng lợi nhuận. Hệ số của chỉ tiêu tính ra càng lớn càng tốt + Đối với vốn lưu động có các chỉ tiêu phân tích sau: Sức sản xuất của = Tổng doanh thu thuần (15) vốn lưu động Vốn lưu động bình quân Chỉ tiêu cho biết một đồng vốn lưu động bình quân tạo ra bao nhiêu đồng tổng doanh thu thuần . Hệ số của chỉ tiêu tính ra càng lớn càng tốt 2.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng VLĐ a. Tốc độ chu chuyển VLđ - = Số vòng quay càng nhiều thể hiện mức độ luân chuyển vốn lưu động càng nhanh. VLĐ bình quân trong năm = - = Kỳ luân chuyển càng ngắn thì VLĐ luân chuyển càng nhanh và ngược lại. b. Mức tiết kiệm VLĐ Phản ánh số VLĐ tiết kiệm được do tăng tốc độ luân chuyển VLĐ ở kỳ này so với kỳ trước. Vtk(6) = (K1 - K0) = Trong đó: VTK là VLĐ tiết kiệm được (-) hay bị tăng thêm (+) M1: Tổng mức luân chuyển VLĐ kỳ này (DTT kỳ này) K1: Kỳ luân chuyển VLĐ kỳ này K0: Kỳ luân chuyển VLĐ kỳ gốc L1: Số vòng quay VLĐ kỳ này L0: Số vòng quay VLĐ kỳ gốc Mức tiết kiệm VLĐ càng lớn cho thấy hiệu suất sử dụng vốn càng cao và ngược lại. 2.2.3. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng VKĐ Quá trình hoạt động kinh doanh của một doanh nghiệp cũng là quá trình hình thành và sử dụng VKD. Mục tiêu hàng đầu của doanh nghiệp kinh doanh là thu lợi nhuận. Vì thế hiệu quả sử dụng vốn được thể hiện ở số lợi nhuận doanh nghiệp thu được trong kỳ và mức sinh lời của một đồng VKD. Xét trên góc độ sử dụng vốn, lợi nhuận thể hiện kết quả tổng thể của quá trình phối hợp sử dụng vốn cố định và vốn lưu động của doanh nghiệp. Để đánh giá đầy đủ hơn hiệu quả sử dụng vốn cần phải xem xét hiệu quả đó từ nhiều góc độ khác nhau sử dụng nhiều chỉ tiêu khác nhau để đánh giá mức sinh lời của đồng vốn. Ngoài các chỉ tiêu lợi nhuận tuyệt đối, có thể sử dụng các chỉ tiêu sau: 1. Tỷ suất lợi nhuận VKD; trước thuế và lãi vay = x100% (Hệ số khả năng sinh lời của VKD) Hệ số này phản ánh cứ một đồng VKD tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận trước thuế và lãi vay. VKD bình quân trong kỳ = 2. Tỷ suất lợi nhuận = x 100% Chỉ tiêu này thể hiện mỗi đồng vốn kinh doanh trong kỳ có khả năng đưa lại bao đồng lợi nhuận sau khi đã trang trải lãi tiền vay. 3. Tỉ suất lợi nhuận ròng VKD trong kỳ = x100% 4. Tỉ suất lợi nhuận vốn CSH trong kỳ = x100% Các chỉ tiêu trên càng cao thì hiệu suất sử dụng vốn kinh doanh càng lớn và ngược lại. 2.3. Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn: 2.3.1. Các giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định Trong doanh nghiệp, vốn cố định thường chiếm một tỉ trọng tương đối lớn. Quy mô và trình độ trang bị máy móc thiết bị là một nhân tố quyết định khả năng tăng trưởng và cạnh tranh của doanh nghiệp. VCĐ tham gia vào nhiều chu kỳ kinh doanh và sau một thời gian dài mới thu hồi được toàn bộ. Trong quá trình đó, nhiều rủi ro có thể nảy sinh dẫn đến tình trạng doanh nghiệp có thể mất VCĐ như lạm phát ở mức cao, hao mòn vô hình, thiên tai, hoả hoạn hoặc quản lý lỏng lẻo và sử dụng không tốt TSCĐ, kinh doanh kém hiệu quả. Để quản lý và nâng cao quản lý sử dụng VCĐ của doanh nghiệp cần chú ý đến một số giải pháp sau đây: 1. Lập và thực hiện tốt dự án đầu tư vào TSCĐ. Đây là vấn đề quan trọng, bởi đầu tư vào TSCĐ ảnh hưởng lâu dài và có tính chất quyết định đến hiệu quả sử dụng VCĐ. Trong việc thực hiện đầu tư mua sắm TSCĐ cần chú ý đến một số điểm: qui mô đầu tư, kết cấu TSCĐ, thiết bị và kỹ thuật - công nghệ sản xuất, cách thức lựa chọn giữa mua sắm hay đi thuê 2. Quản lý chặt chẽ, huy động tối đa TSCĐ hiện có vào hoạt động kinh doanh. Cần có chính sách lập lý lịch theo dõi đối với từng TSCĐ và theo nguyên tắc mỗi tài sản cố định phải có một hoặc một bộ phận quản lý, sử dụng. Thường xuyên kiểm tra được tình hình sử dụng TSCĐ để huy động đầy đủ nhất TSCĐ hiện có vào hoạt động, kịp thời huy động và nhượng bán TSCĐ không cần dùng, thanh lý các TSCĐ đã hư hỏng để thu hồi vốn, thực hiện định kỳ kiểm kê TSCĐ. 3. Khi nền kinh tế có lạm phát ở mức cao, cần thực hiện điều chỉnh lại nguyên giá TSCĐ để đảm bảo thu hồi đầy đủ VCĐ của doanh nghiệp. 4. Thực hiện tốt việc bảo dưỡng, sửa chữa TSCĐ tránh tình trạng TSCĐ bị hư hỏng trước thời hạn sử dụng. áp dụng các biện pháp thưởng phạt nghiêm minh trong việc bảo quản và sử dụng TSCĐ. 5. Chú trọng đổi mới TSCĐ một cách kịp thời thích hợp. 6. Trong quá trình sử dụng, TSCĐ bị hao mòn dần. Vì vậy phải thực hiện khấu hao TSCĐ một cách hợp lý cả hao mòn hữu hình và hao mòn vô hình. Hao mòn hữu hình là sự giảm dần về mặt giá trị sử dụng và theo đó giá TSCĐ bị giảm dần. Hao mòn vô hình là sự giảm thuần tuý về mặt giá trị của TSCĐ mà nguyên nhân chủ yếu là do tiến bộ của khoa học công nghệ. Do đó, doanh nghiệp phải thực hiện khấu hao TSCĐ và lựa chọn phương pháp khấu hao hợp lý để đảm bảo thu hồi đầy đủ, kịp thời VCĐ. Thông thường người ta sử dụng một số phương pháp khấu hao hợp lý để đảm bảo thu hồi đầy đủ, kịp thời VCĐ. Thông thường người ta sử dụng một số phương pháp khấu hao chủ yếu sau: a) Phương pháp khấu hao tuyến tính cố định (khấu hao theo đường thẳng) MK = Trong đó: MK : Mức khấu hao bình quân hàng năm của TSCĐ NG: Nguyên giá của TSCĐ T: Thời gian sử dụng của TSCĐ Nguyên giá bao gồm: giá mua thực tế phải trả (giá ghi trên hoá đơn trừ đi các khoản giảm giá, chiết khấu mua hàng nếu có) và các chi phí kèm theo trước khi đưa TSCĐ vào sử dụng. Ví dụ như chi phí vận chuyển, bốc dỡ, lắp đặt, chạy thử, lệ phí Nếu doanh nghiệp trích khấu hao theo từng tháng thì lấy số khấu hao phải trích cả năm chia cho 12 tháng. Phương pháp này tính toán đơn giản, dễ tính, tổng mức khấu hao được phân bổ đều đặn nên không gây sự biến đọng quá mức khi tính vào giá thành sản phẩm hàng năm. Tuy nhiên, trong những trường hợp không lường hết được sự phát triển nhanh chóng của KHCN thì theo phương pháp này doanh nghiệp dẽ bị mất VLĐ do không thu hồi vốn kịp thời. b. Phương pháp khấu hao nhanh: - Khấu hao theo số dư giảm dần: Mki = Gdi x TKH Trong đó: Mki : Số khấu hao TSCĐ năm thứ i Gđi: giá trị còn lại của TSCĐ đầu năm thứ i TKH: Tỉ lệ khấu hao cố định của TSCĐ hàng năm i: Thứ tự các năm sử dụng TSCĐ ( = 1, n) - Khấu hao theo tổng số: Mkt = NG x Tkt Trong đó: Mkt : Số tiền KH TSCĐ ở năm thứ t (t - 1, n) Tkt: Tỉ lệ khấu hao TSCĐ năm thứ t. Ưu điểm của phương pháp khấu hao nhanh là giúp doanh nghiệp thu hồi vốn nhanh vừa có thể tập trung vốn để đổi mới máy móc thiết bị kịp thời, vừa giảm bớt được tổn thất do hao mòn vô hình. Tuy nhiên, theo phương pháp này giá thành sản phẩm ở những năm đầu của thời hạn khấu hao phải chịu khoản chi phí khấu hao tương đối lớn nên sẽ gây bất lợi trong cạnh tranh. 7. Quản lý và sử dụng tiền KH TSCĐ. Tiền khấu hao TSCĐ thường được sử dụng để tái đầu tư TSCĐ. Khi chưa có nhu cầu đầu tư, doanh nghiệp có thể sử dụng linh hoạt số tiền khấu hao cho hoạt động kinh doanh để đạt mức sinh lời cao. Theo chế độ hiện hành, tiền khấu hao đối với TSCĐ trong doanh nghiệp Nhà nước được hình thành từ nguồn vốn Nhà nước cấp hoặc do doanh nghiệp tự bổ sung được để lại cho doanh nghiệp, đối với tài sản được hình thành từ nguồn vốn vay, về nguyên tắc tiền khấu hao là một nguồn để trả tiền vay. 8. Ngoài ra, để chủ động thực hiện các biện pháp phòng ngừa rủi ro do lũ lụt, hoả hoạn, bảo toàn vốn, doanh nghiệp nên mua bảo hiểm tài sản, chú ý trích lập quỹ dự phòng tài chính hạn chế ảnh hưởng tổn thất VCĐ. 2.3.2. Các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động 2.3.2.1. Quản lý vốn bằng tiền Vốn bằng tiền là yếu tố trực tiếp quyết định khả năng thanh toán của một doanh nghiệp. Tương ứng với một quy mô sản xuất kinh doanh nhất định, đòi hỏi thường xuyên phải có một lượng tiền tương xứng mới đảm bảo cho tình hình tài chính của doanh nghiệp ở trạng thái bình thường. Chính vì vậy, doanh nghiệp cần: - Quản lý chặt chẽ các khoản phải thu, chi bằng tiền - Thường xuyên đảm bảo có một lượng tiền đủ khả năng thanh toán các khoản nợ đến hạn và các khoản chi tiêu khác hàng ngày của doanh nghiệp. Nếu doanh nghiệp có dư thừa vốn bằng tiền trong những khoảng thời gian nhất định, doanh nghiệp nên sử dụng để đầu tư có tính chất tạm thời hay ngắn hạn để thu được lợi nhuận cao. 2.3.2.2. Quản lý các khoản phải thu Trong cơ chế thị trường hiện nay, để bán được hàng hoá dịch vụ, các dịch vụ thường chấp nhận bán chịu sau một thời gian mới thu được tiền. Tình hình đó làm nảy sinh các khoản phải thu. Tuy nhiên với mỗi chính sách bán chịu doanh nghiệp cần xem xét các kỹ các thông số sau: - Số lượng sản phẩm, hàng hoá dịch vụ dự kiến tiêu thụ được. - Giá bán sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ - Các chi phí phát sinh thêm do tăng các khoản nợ. - Chiết khấu bán hàng. - Thời gian thu hồi nợ bình quân đối với các khoản nợ. Các doanh nghiệp khi ứng tiền trước hoặc bán chịu cho khách hàng, phải xem xét kỹ về mức độ uy tín, khả năng thanh toán, tình hình tài chính của doanh nghiệp trên cơ sở hợp đồng kinh tế đã ký kết, có sự ràng buộc chặt chẽ giữa các bên và tuân theo các quy định của pháp luật. Các khoản công nợ phải có chứng từ hợp lệ. Để thu hồi được các khoản nợ và hạn chế chi phí, phát sinh rủi ro, doanh nghiệp cần: - Mở sổ theo dõi nợ phải thu và tình hình thanh toán với khách hàng, kiểm soát được tình hình thu hồi nợ và nợ phải thu. - Chuẩn bị sẵn các chứng từ cần thiết đối với các khoản nợ đến kỳ hạn thanh toán. - Thường xuyên đôn đốc áp dụng các biện pháp cần thiết để thu hồi các khoản nợ đến hạn phải thu. - Khi phát sinh nợ khó đòi, cần tìm nguyên nhân và biện pháp để hạn chế tổn thất. 2.3.2.3. Quản lý vốn dự trữ Một trong những vấn đề quan trọng để tăng tốc độ luân chuyển vốn, nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ là phải thực hiện quản lý tốt vốn dự trữ hàng tồn kho dự trữ đối với doanh nghiệp sản xuất là nguyên vật liệu, sản phẩm dở dang và thành phẩm, còn đối với doanh nghiệp thương mại chủ yếu là hàng hoá để bán. Để quản lý tốt loại vốn này cần phối hợp nhiều biện pháp từ khâu mua sắm, vận chuyển và dự trữ trong kho. a) Xác định đúng đắn lượng nguyên vật liệu hoặc hàng hoá cần mua trong kỳ và lượng tồn kho dự trữ thường xuyên: * Xác định lượng dự trữ nguyên vật liệu chính Dn = Nd . Fn Trong đó: Dn: Dự trữ cần thiết nguyên vật liệu chính trong kỳ Nd: Số ngày dự trữ cần thiết về nguyên vật liệu chính Fn: Chi phí nguyên vật liệu chính bình quân mỗi ngày trong kỳ. Số ngày dự trữ cần thiết nguyên vật liệu chính là số ngày cách nhau, giữa 2 lần nhập kho nguyên vật liệu và số ngày dự trữ bảo hiểm (số ngày từ lúc doanh nghiệp bỏ tiền ra mua nguyên vật liệu đến khi đưa nguyên vật liệu vào sản xuất). * Xác định dự trữ về sản phẩm dở dang: Ds = Pn . Ck . Hs Trong đó: Ds: Số dự trữ sản phẩm DD Pn: Chi phí sản xuất sản phẩm bình quân một ngày trong kỳ Ck: Chu kỳ sản xuất sản phẩm Hs: Hệ số sản phẩm đang chế tạo. Chi phí sản xuất = Chu kỳ sản xuất là khoản thời gian từ khi đưa nguyên vật liệu vào sản xuất đến khi sản phẩm được sản xuất xong và hoàn thành các thủ tục nhập kho. Hs là tỉ lệ phần trăm giữa giá thành bình quân sản phẩm đang chế tạo và giá thành sản xuất sản phẩm. * Xác định nhu cầu dự trữ thành phẩm: Dt = Zn . Nt Trong đó Dt: Số dự trữ cần thiết về thành phẩm trong kỳ Zn: Giá thành sản xuất của sản phẩm hàng hoá sản xuất bình quân mỗi ngày kì kế hoạch. Nt: Số ngày dự trữ thành phẩm * Xác định số chi phí trả trước Vp = Pd + Ps - Pp Trong đó: Vp: Nhu cầu vốn về chi phí trả trước trong kỳ Pd: Số dư chi phí trả trước đầu kỳ Ps: Số chi phí trả trước dự kiến phát sinh trong kỳ Pp: Số chi phí trả trước dự kiến phân bổ vào giá thành sản phẩm trong kỳ. Ngoài cách xác định lượng dự trữ HTK trên, ta còn có thể xác định theo phương pháp gián tiếp, xác định theo đơn hàng Đối với doanh nghiệp quy mô nhỏ có thể xác định theo kinh nghiệm, theo mức trung bình của ngành hoặc theo tỉ lệ doanh thu b. Xác định và lựa chọn người cung ứng thích hợp. Mục tiêu cần đạt là giá cả thấp, những điều khoản thương lượng thuận lợi (thời gian, địa điểm giao hàng, điều khoản thanh toán, chiết khấu). c. Thường xuyên theo dõi sự biến động của thị trường, vật tư, hàng hoá, để dự đoán, quyết định kịp thời việc mua sắm nguyên vật liệu hoặc hàng hoá có lợi cho doanh nghiệp trước những biến động của thị trường. d. Lựa chọn phương tiện vận chuyển thích hợp để giảm bớt chi phí. e. Tổ chức tốt việc dự trữ, bảo quản nguyên vật liệu, hàng hoá, áp dụng thưởng phạt vật chất để tránh mất mát, hao hụt. f. Thường xuyên kiểm tra nắm vững tình hình dự trữ, phát hiện kịp thời những hàng hoá, vật tư ứ đọng để có biện pháp giải phóng nhanh số vật tư đó để thu hồi vốn. 2.4. Nguồn vốn kinh doanh và nguồn hình thành vốn của công ty 2.4.1. Cơ cấu vốn và nguồn vốn của công ty năm 2003-2004 Bảng 3: Kết cấu vốn và nguồn vốn của công ty năm 2003-2004 (ĐVT: triệu đồng) Chỉ tiêu Năm 2003 Năm 2004 Chênh lệch Số tiền Tỷ lệ % Số tiền Tỷ lệ % Số tiền Tỷ lệ % Tổng vốn kinh doanh 2100 100 22410 100 1510 7,2 - Vốn lưu động 4500 21,43 5177,3 23 677,3 15,05 - Vốn cố định 16500 78,57 17332,7 77 832,7 5,05 2. Nguồn vốn kinh doanh 21.000 100 22510 100 1510 7,2 - Vốn chủ sở hữu 17892 85,2 18795,85 83,5 903,85 5,05 - Vốn vay 3108 14,8 3714,15 16,5 606,15 19,5 2.4.2. Vốn kinh doanh Nội dung ở bảng 3 cho thấy tổng vốn kinh doanh năm 2004 so với năm 2003 tăng 1510 triệu đồng với tỷ lệ đặt 7,2%. Điều đó cho thấy vốn kinh doanh của công ty đã được bổ sung thêm dồi dào, tuy nhiên tỷ lệ này là không cân đói giữa hai loại vốn cố định và vốn lưu động. Vốn lưu động năm 2003 đạt 4500 triệu đồng, chiếm 21,43%, năm 2004 đạt 5177,3 triệu đồng chiếm 23% tổng vốn kinh doanh. Như vậy vốn lưu động đã tăng 677,3 triệu đồng với tỷ lệ tăng 15,05%. Mặc dù chiếm một tỷ trọng tương đối nhỏ so với vốn cố định trong tổng vốn kinh doanh nhưng trong thời gian gần đây công ty đã biết sử dụng loại vốn này có hiệu quả, đặc biệt khoản vốn này giúp công ty kinh doanh linh hoạt hơn trong việc mở rộng phạm vi kinh doanh cũng như tìm kiếm các đối tác khách hàng. Vốn cố định năm 2004 tăng so với năm 2003 là 5,05%. 2,4.3. Nguồn vốn kinh doanh Công ty hoạt động chủ yếu dựa vào hai nguồn vốn là chủ sở hữu và vốn vay. Nguồn vốn kinh doanh năm 2004 so với năm 2003 tăng 1510 triệu đồng với tỷ lệ tăng 7,2%. Ta thấy vốn chủ sở hữu chiếm phần lớn trong tổng vốn kinh doanh, năm 2003 chiếm 85,2% năm 2004 chiếm 83,5%. Tỷ trọng này có giảm đôi chút nhưng nhìn chung công ty đã tự chủ được về tài chính. 2.5. Tình hình biến động nguồn vốn Bảng 4: Bảng cân đối kế toán của Công ty TNHH Thiết Mộc năm 2003-2004 Đơn vị tính: triệu đồng Chỉ tiêu 2003 2004 Số đầu năm Số cuối kì Số đầu năm Số cuối kì A. TSLĐ và đầu tư ngắn hạn 5339.06 4500 4500 5177,3 I. Tiền 613,99 517,5 517,5 1397,87 1. Vốn bằng tiền 10,68 9 9 12,94 2. Tiền gửi ngân hàng 503,31 508,5 508,5 1384,93 3. Tiền đang chuyển II. Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn 1. Đầu tư chứng khoán ngắn hạn 2. Đầu tư ngắn hạn khác 3. Dự phòng giảm giá đầu tư ngắn hạn III. Các khoản phải thu 3929,55 3312 3312 2796,86 1. Phải thu của khách hàng 3376,96 2846,25 2846,25 2632,66 2. Trả trươc cho người bán 507,21 427,5 427,5 134,61 3. Thuế GTGT được khấu trừ 4. Các khoản phải thu khác 45,38 38,25 38,25 2,59 5. Dự phòng phải thu khó đòi IV. Hàng tồn kho 683,4 576 576 623,86 1. Hàng mua đang đi trên đường 2. Nguyên vật liệu tồn kho 320,34 270 270 209,68 3. Công cụ dụng cụ tồn kho 58,73 49,5 49,5 41,42 4. Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang 304,33 256,5 256,5 372,6 5. Thành phẩm 6. Hàng hoá 7. Hàng gửi đi bán 8. Dự phòng giảm giá hàng tồn kho V. Tài sản lưu động khác 112,12 94,5 94,5 385,71 1. Tạm ứng 53,39 45 45 50,74 2. Chi phí trả trước 49,73 49,5 49,5 334,97 3. Chi phí chờ kết chuyển 4. Tài sản thiếu chờ xử lý 5. Các khoản thế chấp, kí quỹ ngắn hạn B. TSCĐ và đầu tư dài hạn 16508,44 16491,56 16491,56 17173,84 I. Tài sản cố định 437,55 325,45 328,45 967,55 1. TSCĐ hữu hình 437,55 328,45 328,45 967,55 + Nguyên giá TSCĐHH 1730,19 1702,83 1702,83 2357,17 + Giá trị hao mòn luỹ ký 1292,62 1374,38 1374,38 1389,62 2. TSCĐ thuê tài chính II. Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn 16026,67 16104,89 16104,89 17073,02 1. Đầu tư chứng khoán dài hạn 2. Góp vốn liên doanh 16026,67 16104,89 16104,89 17073,02 3. Các khoản đầu tư dài hạn khác 4. Dự phòng giảm giá đầu tư dài hạn III. Chi phí xây dựng cơ bản dở dang 44,33 58,22 58,22 133,27 IV. Các khoản kí quĩ kí cược dài hạn Tổng cộng tài sản 21847,5 20991,56 20991,56 23867,5 Nguồn vốn A. Nợ phải trả 4087,2 2128,8 2128,8 5299,5 I. Nợ ngắn hạn 4087,2 2128,8 2128,8 5299,5 1. Vay ngắn hạn 1275,85 283,32 283,32 875,95 2. Nợ dài hạn đến hạn trả 839,06 839,06 3. Phải trả cho người bán 1967,92 1317,96 1317,96 2050,39 4. Người mua trả tiền trước 256,79 441,47 441,47 1389,75 5. Thuế và các khoản phải nộp nhà nước 28,23 -170,06 -170,06 -143,67 6. Phải trả công nhân viên 200,65 183,66 173,66 258,29 7. Các khoản phải trả phải nộp khác 339,76 72,45 72,45 868,79 II. Nợ dài hạn 1. Vay dài hạn 2. Nợ dài hạn III. Nợ khác 1. Chi phí phải trả 2. Tài sản thừa chờ xử lý 3. Nhận kí quỹ kí cược dài hạn B. Nguồn vốn chủ sở hữu 17760,3 18023,7 18023,7 18568 I. Nguồn vốn quĩ 17760,3 18023,7 18023,7 18568 1. Nguồn vốn kinh doanh 17289,22 17541,67 17541,67 17978,08 2. Chênh lệch đánh giá lại tài sản 3. Chênh lệch tỷ giá 1,15 2,2 2,2 1,5 4. Quĩ phát triển kinh doanh 86,48 139,9 139,9 310,13 5. Quĩ dự trữ 32,07 33,41 33,41 67,47 6. Lãi chưa phân phối 115,12 7. Quĩ khen thưởng phúc lợi -13,46 23,53 23,53 6,5 8. Nguồn vốn đầu tư XDCB 233,96 266,43 266,43 170,85 9. Quĩ dự phòng trợ cấp mất việc làm 15,75 16,56 16,56 33,47 Tổng cộng nguồn vốn 21847,5 20991,56 20991,56 23867,5 2.6. Tình hình quản lý vốn lưu động Bảng 5: Bảng kết cấu vốn lưu động ĐVT: triệu đồng Chỉ tiêu Năm 2003 Năm 2004 Chênh lệch Số tiền Tỷ lệ Số tiền Tỷ lệ Số tiền Tỷ lệ I. Tiền 517,5 11,5 1397,87 27 880,37 170,1 1. Tiền mặt 9 0,2 12,94 0,25 3,94 43,78 2. Tiền gửi ngân hàng 508,5 11,3 1384,93 26,75 876,43 172,36 II. Các khoản phải thu 3312 73,6 2769,84 53,5 -542,14 -16,37 1. Phải thu khách hàng 2846,25 63,25 2632,66 50,85 -213,59 -7,5 2. Trả trước cho người bán 427,5 9,5 134,61 2,6 -292,89 -68,23 3. Phải thu khác 38,25 0,85 2,59 0,05 -35,66 -93,23 III. Hàng tồn kho 576 12,8 623,68 12,05 47,86 8,31 1. Hàng mua đang đi đày 2. Nguyên vật liệu 270 6 209,68 4,05 -60,32 -22,34 3. Công cụ dụng cụ 49,5 1,1 41,42 0,8 -8,08 -16,32 4. Chi phí sản xuất kinh doanh 256,5 5,7 372,76 7,2 116,2 45,32 IV. TSLĐ khác 94,5 2,1 385,71 7,45 219,21 308,16 1. Tạm ứng 45 1 50,74 0,98 5,74 12,75 2. Chi phí trả trước 49.5 1.1 334.97 6.47 285.48 576.71 Tổng vốn lưu động 4500 100 5177.3 100 677.3 15.05 2.6.1. Quản lý vốn bằng tiền Qua bảng kết cấu vốn lưu động ta thấy vốn bằng tiền của công ty năm 2004 tăng 880,37 triệu đồng, với tỷ lệ tăng là 170,1% so với năm 2003, doanh thu thuần tăng 90,34% trong khi vốn bằng tiền như vậy là tương đối hợp lý do thu được tiền nợ từ khách hàng. Đặc biệt tiền gửi ngân hàng tăng172,36% lượng tiền mặt trong tổng vốn bằng tiền năm 2003 là 0,2%; năm 2004 là 0,25% với tỷ lệ tăng 43,78% là phù hợp. Mức dự trữ bằng tiền của công ty đủ đảm bảo khả năng thanh toán, không bị ứ đọng. Khi bị thiếu hụt, công ty bù đắp bằng những nguồn vốn vay bên ngoài. Định kỳ hàng tháng, công ty lập báo cáo lưu chuyển tiền tệ. Công ty cũng phân định rõ trách nhiệm rõ ràng trong quản lý vốn bằng tiền mặt giữa thủ quỹ và nhân viên kế toán, mọi tình hình diễn biến các khoản thu chi đều phải thông qua kế toán trưởng và giám đốc. 2.5.2. Quản lý các khoản phải thu Qua bảng ta thấy, các khoản phải thu chiếm tỷ trọng rất lớn trong tổng vốn lưu động năm 2003 là 73,6%, năm 2004 là 53,5% điều đó chứng tỏ trong năm 2004 vừa qua các khoản phải thu đã giảm đáng kể như vậy là tốt. Doanh thu thuần tăng một phần là do công ty đã thu hồi được một số khoản nợ điều đó cho thấy công ty đã khắc phục được tình trạng nợ đọng và thất thoát vốn, ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn. Các khoản trả trước cho người bán giảm 68,85% trong khi doanh thu thuần tăng cho thấy công ty đã tạo được mối quan hệ tốt với khách hàng làm việc có uy tín, trách nhiệm, do vậy hàng chấp nhận bán chịu cho công ty. Các khoản phải thu khác chiếm một tỷ trọng nhỏ không đáng kể. Thiếu sót của công ty là việc quản lý các khoản phải thu là khi có các khoản nợ phải thu khó đòi phát sinh do khách hàng không thanh toán, công ty đã không trích lập quỹ dự phòng nợ phải thu khó đòi, các chủ đ

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc5318.doc
Tài liệu liên quan