MỤC LỤC
Phần I: MỞ ĐẦU 4
Phần II: TỔNG QUAN TÀI LIỆU 5
I. Phân loại tính chất và phương pháp xử lý 5
I.1. Khái niệm 5
I.2. Phân loại chất thải 5
I.2.1. Phân loại theo nguồn phát sinh 5
I.2.2. Phân loại theo mức độ nguy hại 5
I.2.3. Phân loại theo thành phần 5
I.2.4. Phân loại theo trạng thái chất thải 6
I.3. Phương pháp xử lý chất thải 6
I.3.1. Khái niệm 6
I.3.2. Các phương pháp xử lý chất thải rắn 6
I.3.3. các phương pháp xử lý khác 7
II. Vấn đề quản lý chất thải 9
II.1. Một số khái niệm 9
II.3. Chiến lược quản lý chất lượng môi trường đối với chất thải 12
PHẦN III. THƯC TRẠNG VỀ VẤN ĐỀ QUẢN LÝ VÀ TÁI SỬ DỤNG CHẤT
THẢI RẮN CÔNG NGHIỆP 13
I. Thực trạng về tải sử dụng 14
I.1. Thực trạng tại Việt Nam 14
I.2. Một số quy trình ứng dụng xử lý chất thải rắn công nghiệp 14
I.2.1. Giải pháp hóa học và hóa lý nhằm tái sinh CTNH 14
I.2.2. Giải pháp sinh học-hướng đề xuất phân compost 16
I.2.3. Giải pháp thiêu đốt CTRCN và CTCNNH nhằm thu hồi nhiệt 19
II. Thực trạng quản lý chất thải rắn công nghiệp 23
II.1. Thực trạng tại Việt Nam 23
PHẦN IV. ĐỀ XUẤT QUY TRÌNH QUẢN LÝ VÀ TÁI SỬ DỤNG Ở ĐỊA PHƯƠNG 23
PHẦN V. KẾT LUẬN 33
28 trang |
Chia sẻ: lethao | Lượt xem: 6583 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Quản lý và tái xử dụng chất thải rắn công nghiệp, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Trường LT-TP
Khoa Công nghệ Lương Thưc-Thực Phẩm
ĐỒ ÁN CHUYÊN MÔN 1
ĐỀ TÀI:
QUẢN LÝ VÀ TÁI XỬ DỤNG
CHẤT THẢI RẮN CÔNG NGHIỆP
Sinh viên thực hiện : Ma Thành Được
Lớp : 08s1
Giáo viên hương dẩn : Trương Hoài Linh
MỤC LỤC
Phần I: MỞ ĐẦU 4
Phần II: TỔNG QUAN TÀI LIỆU 5
I. Phân loại tính chất và phương pháp xử lý 5
I.1. Khái niệm 5
I.2. Phân loại chất thải 5
I.2.1. Phân loại theo nguồn phát sinh 5
I.2.2. Phân loại theo mức độ nguy hại 5
I.2.3. Phân loại theo thành phần 5
I.2.4. Phân loại theo trạng thái chất thải 6
I.3. Phương pháp xử lý chất thải 6
I.3.1. Khái niệm 6
I.3.2. Các phương pháp xử lý chất thải rắn 6
I.3.3. các phương pháp xử lý khác 7
II. Vấn đề quản lý chất thải 9
II.1. Một số khái niệm 9
II.3. Chiến lược quản lý chất lượng môi trường đối với chất thải 12
PHẦN III. THƯC TRẠNG VỀ VẤN ĐỀ QUẢN LÝ VÀ TÁI SỬ DỤNG CHẤT
THẢI RẮN CÔNG NGHIỆP 13
I. Thực trạng về tải sử dụng 14
I.1. Thực trạng tại Việt Nam 14
I.2. Một số quy trình ứng dụng xử lý chất thải rắn công nghiệp 14
I.2.1. Giải pháp hóa học và hóa lý nhằm tái sinh CTNH 14
I.2.2. Giải pháp sinh học-hướng đề xuất phân compost 16
I.2.3. Giải pháp thiêu đốt CTRCN và CTCNNH nhằm thu hồi nhiệt 19
II. Thực trạng quản lý chất thải rắn công nghiệp 23
II.1. Thực trạng tại Việt Nam 23
PHẦN IV. ĐỀ XUẤT QUY TRÌNH QUẢN LÝ VÀ TÁI SỬ DỤNG Ở ĐỊA PHƯƠNG 23
PHẦN V. KẾT LUẬN 33
PHẦN I. MỞ ĐẦU
Quá trình chuyển đổi cơ cấu công nghiệp nhanh chóng hiện tại ở Việt Nam không tương ứng với những chú trọng về những vấn đề môi trường, mà là một tất yếu gây ra do sự phát triển công nghiệp. Quá trình công nghiệp hóa đất nước đã gây ra nhiều vấn đề về môi trường. Khu vực TPHCM chịu thiệt hại do nhiều suy thoái môi trường do các ngành công nghiệp gây ra và một trong những vấn đề chính là vấn đề về chất thải công nghiệp rắn.
Nói chung, ở Việt Nam chính sách và quản lí môi trường vẫn còn chưa chặt chẽ, và đặc biệt vào lúc này là trường hợp cho quản lí chất thải rắn công nghiệp ở Việt Nam nói chung và khu vực TPHCM nói riêng. Một vài tổ chức có liên quan đến hệ thống quản lí chất thải công nghiệp, nhưng hệ thống quản lí còn nhiều rối rắm. Cho đến nay, vẫn không có một hệ thống rõ ràng về việc xử lí chất thải rắn công nghiệp, và vào lúc này chính phủ không thể thu thập và xử lí chúng một cách hiệu quả và triệt để. Nghĩa là những nguy hiểm đang đe dọa môi trường, phần lớn chất thải công nghiệp là chất thải công nghiệp độc hại.
Vì vậy, rõ ràng là rất cần thiết phải có một hệ thống quản lí chất lượng môi trường tốt hơn, đặc biệt là hệ thống quản lí chất thải rắn và chất thải nguy hại. Tổ chức quản lí chất thải rắn công nghiệp sẽ cần đến một mạng lưới tổ chức, với những nhiệm vụ và trách nhiệm rõ ràng, như là các dụng cụ và phương tiện tốt hơn để vận hành hệ thống. Những điều kiện tiên quyết quan trọng nhất là sự tham gia của những nhân vật có liên quan và kế hoạch - thời gian để thực hiện kế hoạch có hiệu quả và hiệu suất cao.
PHẦN II. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
I. khái niệm phân loại tính chất và phương pháp xử lý
I.1. Khái niệm về chất thải
Chất thải là toàn bộ các loại vật chất được con người loại bỏ trong các hoạt động kinh tế- xã hội, bao gồm các hoạt động sản xuất và hoạt động sống và duy trì sự tồn tại của cộng đồng. Chất thải là sản phẩm được phát sinh trong quá trình sinh hoạt của con người, sản xuất công nghiệp, xây dựng, nông nghiệp, thương mại, du lịch, giao thông, sinh hoạt tại các gia đình, trường học, các khu dân cư, nhà hàng, khách sạn.
Lượng chất thải phát sinh thay đổi do tác động của nhiều yếu tố như tăng trưởng và phát triển sản xuất, sự gia tăng dân số, quá trình đô thị hoá, công nghiệp hoá và sự phát triển điều kiện sống và trình độ dân trí.
I.2. Phân loại chất thải
I.2.1. Phân loại theo nguồn phát sinh
- Chất thải sinh hoạt: phát sinh hàng ngày ở các đô thị, làng mạc, khu dân cư, các trung tâm dịch vụ, công viên.
- Chất thải công nghiệp: phát sinh từ trong quá trình sản xuất công nghiệp và thủ công nghiệp (gồm nhiều thành phần phức tạp, đa dạng, trong đó chủ yếu là các dạng rắn, dạng lỏng, dạng khí)
- Chất thải xây dựng: là các phế thải như đất đá, gạch ngói, bê tông vỡ, vôi vữa, đồ gỗ, nhựa, kim loại do các hoạt động xây dựng tạo ra.
- Chất thải nông nghiệp: sinh ra do các hoạt động nông nghiệp như trồng trọt, chăn nuôi, chế biến nông sản trước và sau thu hoạch.
I.2.2. Phân loại theo mức độ nguy hại
- Chất thải nguy hại: là chất thải dễ gây phản ứng, dễ cháy nổ, ăn mòn, nhiễm khuẩn độc hại, chứa chất phóng xạ, các kim loại nặng. Các chất thải này tiềm ẩn nhiều khả năng gây sự cố rủi ro, nhiễm độc, đe doạ sức khoẻ con người và sự phát triển của động thực vật, đồng thời là nguồn lan truyền gây ô nhiễm môi trường đất, nước và không khí
- Chất thải không nguy hại: là các chất thải không chứa các chất và các hợp chất có các tính chất nguy hại. Thường là các chất thải phát sinh trong sinh hoạt gia đình, đô thị….
I.2.3. Phân loại theo thành phần
- Chất thải vô cơ: là các chất thải có nguồn gốc vô cơ như tro, bụi, xỉ, vật liệu xây dựng như gạch, vữa, thuỷ tinh, gốm sứ, một số loại phân bón, đồ dùng thải bỏ gia đình.
- Chất thải hữu cơ: là các chất thải có nguồn gốc hữu cơ như thực phẩm thừa, chất thải từ lò giết mổ, chăn nuôi cho đến các dung môi, nhựa, dầu mỡ và các loại thuốc bảo vệ thực vật.
I.2.4. Phân loại theo trạng thái chất thải
- Chất thải trạng thái rắn: bao gồm chất thải sinh hoạt, chất thải từ các cơ sở chế tạo máy, xây dựng ( kim loại, da, hoá chất sơn , nhựa, thuỷ tinh, vật liệu xây dựng…)
- Chất thải ở trạng thái lỏng: phân bùn từ cống rãnh, bể phốt, nước thải từ nhà máy lọc dầu, rượu bia, nước từ nhà máy sản xuất giấy, dệt nhuộm và vệ sinh công nghiệp….
- Chất thải ở trạng thái khí: bao gồm các khí thải các động cơ đốt trong các máy động lực, giao thông, ô tô, máy kéo, tàu hoả, nhà máy nhiệt điện, sản xuất vật liệu…
I.3. Xử lý chất thải
I.3.1. Khái niệm về xử lý chất thải
1. Xử lý chất thải là dùng các biện pháp kỹ thuật để xử lý các chất thải và không làm ảnh hưởng tới môi trường; tái tạo ra các sản phẩm có lợi cho xã hội nhằm phát huy hiệu quả kinh tế.
2. Mục tiêu của xử lý chất thải rắn là giảm hoặc loại bỏ các thành phần không mong muốn trong chất thải như các chất độc hại, không hợp vệ sinh, tận dụng vật liệu và năng lượng trong chất thải.
I.3.2. Các phương pháp xử lý chất thải rắn
- Phương pháp cơ học bao gồm: Tách kim loại, thuỷ tinh; nhựa ra khỏi chất thải; sơ chế, đốt chất thải không có thu hồi nhiệt; lọc tạo rắn đối với các chất thải bán lỏng.
- Phương pháp cơ-lý: phân loại vật liệu; thuỷ phân; sử dụng chất thải như nhiên liệu; đúc ép các chất thải, sử dụng làm vật liệu xây dựng.
- Phương pháp sinh học: chế biến ủ sinh học; mêtan hoá trong các bể thu hồi
Phương pháp xử lý chất thải có thể khái quát theo sơ đồ hình 1.
Hình 1: Các phương pháp xử lý chất thải rắn
I.3 2. Các phương pháp xử lý khác
- Xử lý chất thải bằng công nghệ ép kiện
Rác thu gom tập trung về nhà máy chế biến được phân loại bằng phương pháp thủ công trên băng tải. Các chất trơ và các chất có thể tận dụng được như : Kim loại, nilon, giấy, thủy tinh, nhựa…. được thu hồi để tái chế. Những chất còn lại sẽ được băng tải chuyển qua hệ thống ép nén rác bằng thủy lực với mục đích giảm tối đa thể tích khối rác và tạo thành các kiện có tỷ số nén cao (hình 4). Các khối rác ép này được sử dụng vào việc san lấp, làm bờ chắn các vùng đất trũng.
Hình 4: Công nghệ xử lý chất thải bằng phương pháp ép kiện
- Xử lý chất thải bằng công nghệ Hydromex
Công nghệ Hydromex (hình 5) nhằm xử lý rác đô thị thành các sản phẩm phục vụ xây dựng, làm vật liệu, năng lượng và các sản phẩm nông nghiệp hữu ích.
Bản chất của công nghệ Hydromex là nghiền nhỏ rác, sau đó polyme hóa và sử dụng áp lực lớn để ép nén, định hình các sản phẩm. Rác thải được thu gom chuyển về nhà máy, không cần phân loại được đưa vào máy cắt, nghiền nhỏ, sau đó đi qua băng tải chuyển đến các thiết bị trộn.
Hình 5: Xử lý chất thải theo công nghệ Hydromex
II. CÁC VẤN ĐỀ MÔI TRƯỜNG CHÍNH ĐẶT TRỌNG TÂM CHO CHIẾN LƯỢC QUẢN LÝ
II.1. Vấn đề về chất thải rắn công nghiệp
Quá trình công nghiệp hóa hiện đại ở nước ta đã gia tăng rất nhanh vào những năm gần đây và nó được định hướng gia tăng nhanh hơn nữa trong 10 năm tới.và TPHCM là thành phố dẫn đầu cho sự nghiệp phát triển kinh tế Việt Nam.
Tuy nhiên, bên cạnh việc phát triển kinh tế này là vấn đề gia tăng ô nhiễm công
nghiệp bao gồm cả chất thải công nghiệp. Hiện nay có rất ít các nhà máy, xí nghiệp áp dụng các công nghệ xử lý, tái sử dụng hay giảm thiểu chất thải. Hơn nữa, hiện nay một số xí nghiệp có chức năng xử lý chất thải lại không hoạt động như xí nghiệp làm phân compost - TPHCM làm cho tất cả các loại chất thải rắn và chất thải nguy hại (gồm chất thải công nghiệp và sinh hoạt) đều được đem chôn tại hai bãi chôn lấp chính của thành phố. Hoạt động này đã làm ảnh hưởng đáng kể đến môi trường (như ô nhiễm nước ngầm, ô nhiễm không khí, mùi…), và hiện nay hàng loạt những ảnh hưởng nghiêm trọng đến môi trường đã xảy ra thông qua việc chôn lấp các loại chất thải không hợp vệ sinh và không được phân loại hợp lý. Ngoài ra, sức chứa của hai bãi chôn lấp này cũng rất hạn chế.
Do vậy, giảm thiểu chất thải, tái sử dụng, xử lý và xây dựng các bãi chôn lấp chất thải rắn công nghiệp và chất thải rắn công nghiệp nguy hại là những nhu cầu cấp bách. Thành phố cần một chiến lược thích hợp để quản lý chất thải rắn công nghiệp trong thời gian tới để bảo vệ môi trường và phát triển bền vững.
Khu vực kinh tế trọng điểm phía Nam gồm TPHCM và 3 tỉnh (Đồng Nai, Bình Dương và Vũng Tàu) và một phần của 2 tỉnh (Lâm Đồng và Long An), là khu vực phát triển kinh tế mạnh nhất trong cả nước hiện nay. Đây là những vùng có đặc điểm về môi trường tương tự như ở TPHCM. Khi phát triển chiến lược quản lý môi trường cho TPHCM cần phải lưu ý đến những vấn đề về quản lý chất thải rắn công nghiệp ở các tỉnh lân cận.
Hiện nay, TPHCM có khoảng gần 30.000 xí nghiệp công nghiệp qui mô vừa và nhỏ và trên 800 nhà máy lớn (gồm cả 17 nhà máy trong phạm vi khu
công nghiệp và khu chế xuất). Do TPHCM chưa hề có một đơn vị xử lý chất thải công nghiệp nào, nên toàn bộ chất thải rắn và nước thải công nghiệp đều được xả thải bừa bãi vào các kênh rạch, hệ thống thoát nước đô thị, được chôn lấp trong các bãi chôn lấp không đúng qui cách hoặc chôn lấp bất hợp pháp.
II.2. Chiến lược quản lý chất lượng môi trường đối với chất thải công nghiệp.
Các mục đích chính
1. Quản lý chất thải công nghiệp nguy hại.
• Thành lập kế hoạch chi tiết để quản lý chất thải nguy hại công nghiệp trên địa bàn TPHCM và các tỉnh lân cận và xây dựng địa điểm để chôn lấp chất thải nguy hại vào nam 2010.
• Đảm bảo 100% các xí nghiệp có cam kết về chất thải nguy hại vào năm 2010.
• Thống kê hiện trạng của các hợp chất hửu cơ bền (POPs) và đề ra chiến lược giảm thiểu khả năng phát tán POPs ra môi trường.
2. Chất thải rắn từ các loại hình công nghiệp vừa và nhỏ
• Áp dụng chương trình quản lý chất thải vào từng loại hình công nghiệp (dưới hình thức tiền xử lý, tái sử dụng, công nghệ sạch …) và bảo đảm100% xí nghiệp có cam kết về
thải bỏ chất thải công nghiệp vào năm 2005.
3.Chất thải rắn ở các loại hình công nghiệp lớn nằm ngoài KCX, KCN
• Áp dụng chương trình quản lý chất thải (dưới hình thức tiền xử lý, tái sử dụng, công nghệ sạch …) và bảo đảm100% xí nghiệp có cam kết về thải bỏ chất thải công nghiệp vào năm 2005.
4. Chất thải rắn từ KCX, KCN
• Đến cuối năm 2003, xây dựng hoàn chỉnh hệ thống quản lý chất thải công nghiệp ở từng KCN/KCX, kế hoạch bao gồm thu gom, tái sử dụng và thải bỏ chất thải công nghiệp.
Những nguyên tắc chung của chiến lược quản lý chất thải
Nguyên tắc chung của một chiến lược quản lý chất thải là ưu tiên các biện pháp giảm thiểu chất thải sau đó là các biện pháp. Trong những trường hợp này, lợi nhuận thu được tăng lên trên từng tấn chất thải được giảm thiểu thông qua việc giảm chi phí vận chuyển, giảm chi phí xử lý và giảm tác động đến môi trường của chất thải.
Do đó ưu tiên đầu tiên là giảm thiểu chất thải, sau đó đến tái sử dụng hoặc tái chế chất thải, sau đó là xử lý hoặc chôn lấp.
PHẦN III. THƯC TRẠNG VỀ VẤN ĐỀ QUẢN LÝ VÀ TÁI SƯ DỤNG CHẤT THẢI RẮN CÔNG NGHIỆP.
I.Thực trạng về tải sử dụng
I.1. Thực trạng tại Việt Nam
Theo Hiện Trạng Môi Trường Thành Phố Hồ Chí Minh dự tính tổng lượng chất thải rắn tại TPHCM là:
• 4.900 tấn chất thải rắn sinh hoạt/ngày,
• 260 tấn chất thải rắn công nghiệp/ngày (gồm 25 tấn chất thải rắn công nghiệp nguy hại/ngày) và
• Khoảng 11 tấn chất thải bệnh viện/ngày.
Số liệu về chất thải rắn công nghiệp nguy hại và chất thải rắn công nghiệp như trên không chính xác do chúng không được thu gom từ những hệ thống riêng biệt, do đó các số liệu này có nhiều hạn chế.
Bảng1:Tóm tắt tổng tải trọng chất thải rắn công nghiệp TP.HCM (2005)
STT
Nguồn chất thải rắn công nghiệp
Tải trọng ô nhiễm (tấn/năm)
1
Khu chế xuất và khu công nghiệp tập trung
62.700
2
Các nhà máy lớn nằm riêng lẻ
58.800
3
Các loại hình công nghiệp vừa và nhỏ
456.200
4
Chất thải bệnh viện
1.500
5
Tổng số
579.200
Cần củng cố hiệu quả quản lý chất thải công nghiệp và hệ thống các luật lệ, qui định liên quan sao cho có tính khả thi, có hiệu lực, rõ ràng và hữu ích. Nhìn chung, các qui định về môi trường hiện nay quá tổng quát, chung chung do đó chúng không có hiệu lực mạnh với ngành công nghiệp. Quan trọng hơn nữa, sức mạnh của các qui định này bị hạn chế do thiếu hụt nguồn tài chính để giám sát việc quản lý chất thải. Hiện nay có rất nhiều xí nghiệp hoạt động trong tình trạng lợi nhuận thấp và do vậy phải hạn chế tối đa chi phí. Do đó, họ không thể đáp ứng được các giải pháp công nghệ cao để đạt được các qui định về môi trường, và thiếu hụt ngay cả những qui định ép buộc, cưỡng chế họ thực hiện.
Tình hình quản lý
Việc xử lý chất thải chủ yếu do các công ty môi trường đô thị của các tỉnh/thành phố (URENCO) thực hiện. Đây là cơ quan chịu trách nhiệm thu gom và tiêu huỷ chất thải sinh hoạt, bao gồm cả chất thải sinh hoạt gia đình, chất thải văn phòng, đồng thời cũng là cơ quan chịu trách nhiệm xử lý cả chất thải công nghiệp và y tế trong hầu hết các trường hợp. Về mặt lý thuyết, mặc dù các cơ sở công nghiệp và y tế phải tự chịu trách nhiệm trong việc xử lý các chất thải do chính cơ sở đó thải ra, trong khi Chính phủ chỉ đóng vai trò là người xây dựng, thực thi và cưỡng chế thi hành các quy định/văn bản quy phạm pháp luật liên quan, song trên thực tế Việt Nam chưa thực sự triển khai theo mô hình này. Chính vì thế, hoạt động của các công ty môi trường đô thị liên quan đến việc xử lý chất thải sinh hoạt là chính do có quá ít thông tin về thực tiễn và kinh nghiệm xử lý các loại chất thải khác.
Hệ thống quản lý chất thải rắn ở một số đô thị lớn ở Việt Nam được thể hiện trong hình 9.
- Bộ Tài nguyên và Môi trường chịu trách nhiệm vạch chiến lược cải thiện môi trường chung cho cả nước, tư vấn cho Nhà nước để đưa ra các luật, chính sách quản lý môi trường quốc gia;
- Bộ Xây dựng hướng dẫn chiến lược quản lý và xây dựng đô thị, quản lý chất thải;
- Ủy ban Nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, chỉ đạo Ủy ban nhân dân các quận, huyện, sở Tài nguyên và Môi trường và sở Giao thông Công chính thực hiện nhiệm vụ bảo vệ môi trường đô thị, chấp hành nghiêm chỉnh chiến lược chung và luật pháp chung về bảo vệ môi trường của Nhà nước thông qua xây dựng các quy tắc, quy chế cụ thể;
- URENCO là đơn vị trực đảm nhận nhiệm vụ xử lý chất thải, bảo vệ môi trường thành phố theo chức trách được sở Giao thông Công chính thành phố giao nhiệm vụ.
I.2. Một số giải pháp ứng dụng xử lý chất thải rắn công nghiệp
I.2.1. Giải pháp hóa học và hóa lý nhằm tái sinh CTNH
Hiện nay có rất nhiều phương pháp tái sinh, tái chế chất thải. Các phương pháp này có thể áp dụng các quá trìng hóa lý hay hóa học để thu hồi hay làm gia tăng nồng độ của thành phần gây ô nhiễm nhằm phục vụ cho qúa trình tái sinh, tái chế tiếp theo.
Một số giải pháp bao gồm :
Hấp thụ bằng than hoạt tính : được dùng để loại bỏ các thành phần vô cơ và chủ yếu là các chất hữu cơ trong khí thải và nước thải. Đây là quá trình tích lũy chất ô nhiễm lên bề mặt chất rắn (than hoạt tính). Qua trình này thường mang tính thuận nghịch, vì vậy sau khi đã hết khả năng hấp thụ có thể tái sinh chất hấp thụ và thu hồi các chất ô nhiễm.
Trao đổi ion : là quá trình dùng nhựa để trao đổi ion để loại các ion dương (cation) và các ion âm (anion) trong nước thải. Quá trình này cũng là quá trình thuận nghịch được sử dụng để thu hồi kim loại nặng (là kim loại quý) hoặc làm tăng nồng độ của kim loại trong nước để tăng hiệu quả thu hồi kim loại nặng tiếp theo.
Chưng cất : được áp dụng rộng rãi trong công nghiệp hoá chất như thu hồi dung môi từ dung môi thải. Đây là quá trình tách chất dễ bay hơi ra khỏi chất ít bay hơi hơn bằng quá trình bay hơi và ngưng tụ.
Điện phân : dựa trên phản ứng ôxyhóa-khử trên bề mặt điện cực nhằm thu hồi các kim loại trong chất thải. Kỹ thuật này được sử dụng để thu hồi đồng, niken, kẽm, bạc, vàng và các kim loại khác có trong nước thải của các xí nghiệp xi mạ, gia công kim loại.
1. Trích ly bằng chất lỏng : dựa trên khả năng hòa tan của chất ô nhiễm trong chất thải và dung môi được sử dụng làm chất trích ly để loại bỏ và thu hồi chất hữu cơ .
2. Tách bằng màng : đây là quá trìng đóng vai trò quan trọng trong việc loại thành phần gây ô nhiễm ra khỏi nước thải để tái sử dụng chúng. Quá trìng dựa trên kích thước phân tử của chất ô nhiễm và đặc tính tích điện của phân tử. Các quá trình được sử dụng là thẩm thấu ngược, siêu lọc, điện thẩm tách.
3. Hấp thụ khí/hơi : dựa trên tính bay hơi của chất hữu cơ trong nước thải để tách chúng ra khỏi nước thải. Quá trìng được thực hiện bằng cách cho dòng khí hoặc hơi đi qua nước thải, nhờ quá trình này, các thành phần ô nhiễm (chủ yếu là các chất hữu cơ) sẽ khuếch tán vào dòng khí (hay hơi) sau đó chúng sẽ được thu hồi nhờ các quá trình ngưng tụ hay hấp thụ.
I.2.2. Giải pháp sinh học – hướng để sản xuất phân Compost
Phân trộn (Compost) là một vật liệu giống như đất mùn được ra do quá trình ổn định sinh học hiếu khí các vật chất hữu cơ có trong chất thải rắn. Việc chế biến thành phân trộn đạt hiệu quả cao nhất khi dòng chất thải không chứa các vật liệu vô cơ. Phương pháp này thường được áp dụng để xử lý rác sinh hoạt có trong thành phần thảI của rác thảI Công nghiệp từ khu vực văn phòng, nhà ăn hoặc căn tin, có thành phần các chất hữu cơ dễ phân hủy sinh học chiếm từ 85 – 90% tổng khối lượng rác. Để cho quá trình sinh học diễn ra có hiệu quả, cần phải có những điều kiện sau đây :
- Kích thước mẫu phải nhỏ (< 5cm);
- Các điều kiện hiếu khí cần phải được duy trì bằng cách xới đảo trộn liên tục khối rác ủ hoặc không thông khí cưỡng bức cho nó;
- Cần phải có sự hiện diện của hơi ẩm ở mức vừa đủ nhưng không
được dư thừa (50 – 60%);
- Cần phải có sự hiện diện của các vi sinh vật thích nghi với môi trường với số lượng vừa đủ;
- Tỷ số C/N phải nằm trong khoảng từ 20/1 đến 25/1.
Quá trình phân hủy sinh học là quá trình tỏa nhiệt và việc chế biến phân trộn cần được duy trì ở nhiệt độ 55 – 600C trong suốt giai đoạn diễn ra quá trình phân rã. Khoảng nhiệt độ này là hiệu quả trong việc phá hủy các mầm bệnh. Chu trình chế biến phân Compost vào khoảng 20 – 25 ngày. Trong chu trình đó, giai đoạn phân đoạn tan rã tối thiểu phải đạt 10 – 15 ngày. Một trong những trở ngại chính của việc chế biến rác thành phân Compost là việc phát sinh ra các mùi hôi thối. Việc duy trì các điều kiện hiếu khí và một thời gian lưu thích hợp sẽ giúp giảm thiểu các vấn đề về mùi hôi.
Compost là loại phân hữu ích cho đất nông nghiệp. Nó sẽ : cải thiện cấu trúc đất, tăng cường khả năng giữ ẩm của đất, giảm bớt việc thẩm lậu (ngấm) nitơ hòa tan xuống các tầng đất bên dưới, và tăng khả năng đệm cho đất.
Việc chế biến phân Compost là một trong những hướng tiến triển nhanh nhất của việc quản lý chất thải rắn thống nhất ở Mỹ và một số nước. Theo EPA, việc tái sinh chế chất thải rắn bằng cách chế biến thành phân Compost là không đáng kể vào năm 1988. Vào năm 1990, EPA đã ước định rằng 2% chất thải rắn của Mỹ đã được chế biến thành phân Compost, và đến năm 1995, tỉ lệ đó là 7% .Năm 1994, trên 3000 cơ sở chế biến phân Compost đã được đưa vào hoạt động ở Mỹ.
Về bản chất, đây là quá trình phân hủy các thành phần hữu cơ trong rác thải có sự tham gia của các vi sinh vật trong điều kiện môi trường thích hợp (nhiệt độ, độ ẩm, không khí,..) để tạo thành phân bón hữu cơ. Việc ủ rác thành phân hữu cơ có ưu điểm nổi bật là tái sử dụng rác thải, giảm đáng kể khối lượng rác đưa đi chôn lấp. Loại phân vi sinh sản xuất theo công nghệ ủ rác không có những tác dụng kích thích sự tăng trưởng của cây trồng một cách an toàn về mặt sinh thái mà còn có tác dụng cải tạo đất. Tuy nhiên nó cũng có nhược điểm là công nghệ xử lý khá tốn kém, đòi hỏi chi phí đầu tư cao, công nhân vận hành có trình độ chuyên môn cao và chỉ thích hợp với các loại rác thải có thành phần hữu cơ cao (trên 80%).
Công nghệ này được phân chia thành 2 loại :
Ủ hiếu khí : công nghệ ủ hiếu khí dựa trên sự hoạt động của các vi khuẩn hiếu khí trong điều kiện được cung cấp ôxi đầy đủ. Các vi sinh vật tham gia vào quá trình này thường có sẵn trong thành phần rác thô, chúng thực hiện quá trình ôxi hóa các chất hữu cơ trong rác thành những CO2 và nước. Thường chỉ sau 2 ngày ủ, nhiệt độ khối ủ tăng lên đến khoảng 450C và sau 6 – 7 ngày thì đạt 70 – 750C. Nhiệt độ này chỉ đạt được với điều kiện duy trì không khí và độ ẩm tối ưu cho vi sinh vật. Sự phân hủy hiếu khí diễn ra khá nhanh, chỉ sau 2 – 4 tuần thì rác phân hủy hoàn toàn. Các vi khuẩn gây bệnh và côn trùng bị hủy diệt do nhiệt độ tăng cao. Bên cạnh có mùi hôi cũng được khử nhờ quá trình ủ hiếu khí. Độ ẩm được duy trì tối ưu ở 50 – 60%.
Phương pháp này được áp dụng trước đây tại nhà máy phân rác Hóc
Môn – TPHCM, nhà máy phân rác Cầu Diễn – Hà Nội.
Ủ yếm khí : quá trình phân hủy các chất hữu cơ trong rác thải diễn ra nhờ sự hoạt động của các vi sinh vật kỵ khí. So với ủ hiếu khí thì công nghệ có một số mặt hạn chế như sau : thời gian lâu (4 – 12 tháng), các vi khuẩn gây bệnh luôn tồn tại cùng quá trình phân hủy vì nhiệt độ phân hủy thấp, các khí mêtan, sunfurhydro gây mùi hôi thối khó chịu … tuy nhiên đây là biện pháp có tính kinh tế (đầu tư thấp), có thể kết hợp tốt với các loại phân khác như phân hầm cầu, phân gia súc, than bùn … để cho phân hữu cơ có hàm lượng dinh dưỡng cao. Lượng khí sinh học (biogas) sinh ra trong quá trình ủ có thể thu hồi dùng làm nhiên liệu.
Công nghệ ủ rác yếm khí được sử dụng rộng rãi ở Ấn Độ (chủ yếu qui mô nhỏ). Nhà máy phân rác Buôn Ma Thuột cũng đã áp dụng công nghệ xử lý này.
I.2.3. Giải pháp thiêu đốt CTRCN và CTCNNH nhằm thu hồi nhiệt
Phương pháp đốt thiêu hủy thường được áp dụng để xử lý các loại rác thải có nhiều thành phần dễ cháy bằng cách đốt đến nhiệt độ trên 10000C bằng nhiên liệu gas hoặc dầu trong lò đốt chuyên dụng.
Ưu điểm của phương pháp này là khả năng tiêu hủy tốt đối với nhiều loại rác thải, có thể đốt cháy cả kim loại, thủy tinh, nhựa, cao su, một số chất thải dạng lỏng và bán rắn…,thể tích rác có thể giảm từ 75 – 95%, thích hợp cho những khu vực không có điều kiện về mặt bằng chôn lấp rác, hạn chế tối đa vấn đề ô nhiễm do nước rác, có hiệu quả cao đối với các chất thải có chứa vi trùng dễ lây nhiễm và các chất độc hại.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Quản lý và tái xử dụng chất thải rắn công nghiệp.doc