Lời nói đầu 1
Phần I : Đặc điểm chung của công ty 2
I.1. Quá trình hình thành của Công ty thương mại và bao bì Hà Nội: 2
Công ty thương mại và bao bì Hà Nội 2
I.2. Chức năng và nhiệm vụ của Công ty thương mại và bao bì Hà Nội: 3
I.3. Hệ thống tổ chức bộ máy quản lý của công ty. 4
Sơ đồ bộ máy quản lý của công ty 5
I.4, Đặc điểm quy trình công nghệ và tổ chức sản xuất : 6
Phần II 11
THỰC TRẠNG VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ VLĐ 11
TẠI CÔNG TY THƯƠNG MẠI VÀ BAO BÌ HÀ NỘI 11
II.1, Đặc điểm chung về nguồn vốn: 11
II.2, Thực trạng sử dụng vốn lưu động : 12
a, Cơ cấu VLĐ : 12
II.3. Phân tích mức độ ảnh hưởng của nguồn vốn đối với hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty : 15
Chỉ tiêu 16
II.4. Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty thương mại và bao bì Hà Nội trong 2 năm 2000, 2001 : 17
Chỉ tiêu 17
II.5. Một số chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng VLĐ : 19
Phần III 26
MỘT SỐ Ý KIẾN NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ 26
VỐN Ở CÔNG TY THƯƠNG MẠI VÀ BAO BÌ HÀ NỘI. 26
I. Ưu nhược điểm của công tác quản lý vốn: 26
II. Một số ý kiến đề suất nhằm hoàn thiện hơn nữa công tác quản lý VLĐ tại Công ty thương mại và bao bì Hà Nội. 26
1. Chủ động trong việc xác định nhu cầu và tổ chức huy động vốn lưu động. 27
2. Quản lý chặt chẽ vốn dự trữ, giảm lượng hàng tồn kho, đẩy nhanh vòng quay vốn lưu động: 28
3. Xác định chính sách bán chịu phù hợp, kiểm soát các khoản phải thu và tăng cường công tác đòi nợ. 28
4. Thực hiện tốt công tác quản lý chi phí : 30
5. Đầu tư nâng cao chất lượng sản phẩm và nghiên cứu tìm kiếm mở rộng thị trường : 30
Kết luận 31
32 trang |
Chia sẻ: NguyễnHương | Lượt xem: 884 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Quản lý vốn lưu động ở Công ty thương mại và bao bì Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
m vôi
Xẻ
Tẩy vôi làm mềm
Thuốc Crôm
Ep nước, bào,
thuộc lại
Ep nước, bào thuộc
Kiểm nghiệm
Nhập kho
Ngâm vôi
Xẻ
Tẩy vôi làm mềm
Thuốc Crôm
ép nước, bào,
thuộc lại
Ep nước, bào thuộc
Kiểm nghiệm
Nhập kho
b,Đặc điểm tổ chức sản xuất:
Hiện nay để phù hợp với quy trình công nghệ sản xuất ba loại sản phẩm công ty tổ chức bốn phân xưởng và một phân xưởng giầy vải, cụ thể :
+ Phân xưởng da keo :
Đây là phân xưởng sản xuất chính. Nguyên liệu chính đưa vào sản xuất là các loại da trâu, bò tươi hoặc da muối, vật liệu sử dụng là các loại hoá chất. Sản phẩm của phân xưởng là các loại da cứng, da mềm, da công nghiệp.
Nhìn chung dây chuyền công nghệ sản xuất mới đưa vào phân xưởng so với các công ty khác ở Việt Nam là mới nhưng vẫn còn lạc hậu so với thế giới. Máy chưa sử dụng hết công suấtlà do vấn đề đầu ra còn thấp.
+ Phân xưởng chế biến I :
Chế biến các mặt hàng đồ da phục vụ công nghiệp dệt như ( gông, dây curoa,...) một số phục vụ cho quốc phòng ( dây đeo, bao súng, bao đạn,...) Nguyên vật liệu của phân xưởng này là da cứng, da mềm lấy từ phân xưởng da keo.
+ Phân xưởng chế biến II :
Nguyên liệu da cứng, da mềm, do phân xưởng da keo cung cấp, phân xưởng chế biến ra các sản phẩm phục vụ cho tiêu dùng dân dụng và quốc phòng như đóng giày, mang găng tay...
+ Phân xưởng cơ khí:
Đây là phân xưởng sản xuất phụ có nhiệm vụ cung cấp lao vụ cho các phân xưởng chính đồng thời tạan dụng các loại phế liệu, phế phẩm để sản xuất ra các sản phẩm cung cấp trên thị trường, phân xưởng bao gồm 3 bộ phận :
Bộ phận mộc nề : Có nhiệm vụ đóng các trang thiết bị phục vụ cho ngành và các phân xưởng khác như bệ máy, các dụng cụ cho đóng giày...
Bộ phận cơ khí : Có nhiệm vụ gia công, sữa chữa, phục hồi các loại máy móc thiết bị...
Tổ nồi hơi : có nhiệm vụ cung cấp hơi nước cho sản xuất trong đó chủ yếu là cung cấp hơi nước cho phân xưởng da keo.
Ngoài ra còn có tổ pha chế hoá chất nhằm tạo ra các loại hoá chất phù hợp với yêu cầu kỹ thuật của công nghệ thuộc da.
+Xưởng giày : Gồm : - Bộ phận cắt may, gò ráp và hoàn thiện.
Nguyên vật liệu chủ yếu của xưởng giày là vải và cao su. Do mới đưa vào sản xuất, máy móc thiết bị của phân xưởng rất hiện đại, việc sắp xếp lao động rất hợp lý.
Việc tổ chức sản xuất như trên hoàn toàn phù hợp với quy trình công nghệ sản xuất của công ty. Giữa các phân xưởng có mối quan hệ chặt chẽ giúp cho quá trình sản xuất có hiệu quả. Chẳng hạn phân xưởng cơ khí phục vụ đồng thời cho các phân xưởng còn lại, hay da keo ngoài cung cấp các loạida còn cung cấp nguyên vật liệu cho hai phân xưởng chế biến.
Quá trình sản xuất được chia thành các phân xưởng, các xưởng, bên cạnh đó công ty còn khoán gọn tới từng phân xưởng đòi hỏi công ty quản lý thông qua các phân xưởng.
Sơ đồ :
Mối quan hệ giữa các phân xưởng sản xuất
Bộ phận cơ khí
Cơ khí Mộc nề Nồi hơi
PX da keo
PX chế biến I
PX chế biến II
PX giày
Cắt may
Gò ráp và hoàn thiện
Phần II
Thực trạng về công tác quản lý VLđ
tại Công ty thương mại và bao bì Hà Nội
II.1, Đặc điểm chung về nguồn vốn:
Để tồn tại và phát triển bất kỳ doanh nghiệp nào cũng cần vốn, bởi vốn là điều kiện đầu tiên để tiến hành sản xuất kinh doanh. Vốn vừa là cơ sở và là phương tiện cho quá trình sản xuất kinh doanh, được diễn ra liên tục, tuy nhiên một công ty có vốn chưa hẳn sản xuất kinh doanh đã có lãi bởi có vốn phải biết phân bổ vốn thế nào là hợp lý để có hiệu quả coa nhất lại có tính quyết định. Nắm rõ được điều này nên Công ty thương mại và bao bì Hà Nội đã có sự phân bổ vốn như sau:
Bảng 01 : Tình hình phân bổ vốn của công ty
Chỉ tiêu
Năm 2000
Năm 2001
So sánh
Số tiền
TT%
Số tiền
TT%
Số tiền
TT%
A.Vốn lưu động
31.116.194.337
58.91
44.478.627.249
67.23
13.362.432.912
42.94
B. Vốn cố định
21.701.833.092
41.09
21.682.823.489
32.77
- 19.007.603
-0.09
Tổng vốn KD(A+B)
52.818.027.429
100
66.161.452.738
100
13.343.425.309
25.26
Qua bảng số liệu ở trên ta thấy :
Năm 2000 : Vốn lưu động của công ty đạt 31.116.194.337đ chiếm TT 58,91%
Vốn cố định của công ty đạt 21.701833092đ chiếm tỷ trọng 41,09% như vậy vốn lưu động năm 2000 so với vốn cố định thì vốn lưu động lớn hơn 9.414.361.245đ chiếm 17,82%.
Năm 2001 vốn lưu động lớn hơn vốn cố định 22.795.801.760 chiếm 34,46%
Nhìn chung cả 2 năm 2000,2001 vốn lưu động đều lớn hơn so với vốn cố định, không chỉ vậy năm 2001 vốn lưu động tăng lên so với 2000 là 123624329122đ
Chiếm TT 42,94% trong khi VCĐ năm 2001 giảm so với 2000 là 19007603 chiếm tỷ trọng 0,09% điều đó cho thấy công ty đã có cách phân bổ vốn khá hợp lý . Bởi Công ty thương mại và bao bì Hà Nội là đơn vị vừa sản xuất vừa kinh doanh nên lượng VLĐ nhiều sẽ giúp vòng quay vốn của công ty diễn ra nhanh hơn, quá trình sản xuất kinh doanh được diễn ra đều đặn hơn mà không bị mất quãng. Mặc dù vậy công ty cần chú trọng hơn nữa tới việc sử dụng VLĐ và bổ xung nguồn vốn cố định cho hợp lý vì vốn lưu động và vốn cố định tăng sẽ làm cho vốn kinh doanh của công ty tăng lên. Để bảo toàn cho vốn sản xuất và luân chuyển vốn nhanh mỗi công ty đều phảicó chính sách,sử dụng vốn cụ thể.
II.2, Thực trạng sử dụng vốn lưu động :
a, Cơ cấu VLĐ :
Nói tới sản xuất kinh doanh là chúng ta phải nói tới vốn nhất là vốn lưu động, nhưnng mỗi loại hình doanh nghiệp khác nhau thì có cơ cấu VLĐ cũng khách nhau. Là một doanh nghiệp nhà nước nên cơ cấu của Công ty thương mại và bao bì Hà Nội như sau :
Bảng 02 : Cơ cấu nguồn VLĐ
Chỉ tiêu
Năm 2000
Năm 2001
So sánh
Số tiền
%
Số tiền
%
Tuyệt đối
TT%
I. Vốn bằng tiền
1.591.634.257
5.12
5.663.003.112
12.73
4.071.368.855
255.79
1.Tiền mặt tại quỹ
49.303.559
0.16
371.227.282
0.83
321.923.723
652.94
2.Tiền gửi ngân hàng
1.542.330.698
4.96
5.291.775.830
11.89
3.749.445.132
243.10
II.Các khoản phải thu
22.057.721.231
70.89
25.927.889.877
58.29
3.870.168.646
17.55
1. Khoản phải thu của khách hàng
7.634.157.375
24.53
12.375.496.395
27.82
47.41.339.020
62.11
2.Trả trước cho người bán
58.931.218
0.13
58.931.218
100
3.Thuế GTGT được khấu trừ.
737.118.720
2.37
268.955.718
0.60
-468.163.002
-63.51
4.Phải thu nội bộ
13.076.497.659
42.02
12.698.670.090
28.55
-377.827.569
-2.89
5.Các khoản phải thu khác.
609.947.477
1.96
525.836.456
1.18
-84.111.021
-13.79
III.Hàng tồn kho
6.105.939.234
19.62
11.118.208.830
24.99
5.012.269.396
82.09
1.NVL tồn kho
2.060.014.469
6.62
3.651.086.736
8.21
1.591.072.267
77.24
2.Công cụ để tồn kho
14.375.600
0.05
36.735.851
0.08
22.360.251
155.54
3.Thành phẩm tồn kho
4.031.549.165
12.96
7.430.386.243
16.71
3.398.837.078
84.31
IV.TSLĐ khác
1.360.899.615
4.37
1.769.525.430
1.73
408.625.815
30.03
1.Tạm ứng
633.245.384
2.04
536.133.950
1.21
-97.111.434
-15.34
2.Chi phí chờ kết chuyển
706.545.858
2.27
330.283.107
0.74
-376.262.751
-53.25
Các khoản kí quỹ kí cước ngắn hạn
21.108.373
0.07
903.108.373
2.03
882.000.000
41.78
Tổng cộng
31.116.194.337
100
44.478.627.249
100
13.362.432.912
42.94
Theo như số liệu ở trên ta thấy vốn lưu động tính đến thời điểm 31/12/2001 là 44.478.627.249đ tăng so với 2000 là 13.362.432.912đ chiếm tỷ trọng 42,94%. Sỡ dĩ vốn lưu động tăng là do các nguyên nhân sau :
Do vốn bằng tiền tăng 4.071.368.855đ, tăng 255,79% nghĩa là 2001 là 5.663.003.112đ so với 2000 là 1.591.634.257đ. Vốn bằng tiền có sự tăng lên là vì :
Tiền mặt quỹ 2001 lớn hơn 2000 là 321.9237232đ chiếm tỷ trọng 652,94% tức là tiền mặt 2000 là 49.303.559đ chiếm tỷ trọng 0.83%.
Tiền gửi 2001 tăng so với 2000 là 3.747.445.132đ tăng 243,10%, nghĩa là năm 2000 tiền gửi ngân hàng 1542.33698đ thì sau một năm tức 2001 tiền gửi ngân hàng là 55291.775.830 đ sỡ dĩ tiền mặt và tiền gửi ngân hàng của Công ty thương mại và bao bì Hà Nội năm 2001 đều tăng là do năm nay công ty đã sản xuất và tiêu thụ nhiều sản phẩm nhiều hơn trước, ngoài ra năm nay khách hàng cũng thanh toán nợ cũ bằng chuyển khoản và bằng cả tiền mặt. Nhờ số tiền mặt và tiền gửi ngân hàng tăng làmm cho vốn lưu động của công ty được sử dụng một cachs có hiệu quả, tăng vòng quay VLĐ từ đó tăng năng suất lao động, tăng lượng sản phẩm sản xuất.
Phải thu của khách hàng năm 2001 cũng tăng so với 2000 3.870.168.646đ( 25.927.889.877-22.057.721.231=3.870.168.646đ) là do :
Phải thu của khách hàng 2001 tăng so với 2000 là 4.741339020đ chiếm tỷ trọng 62,11%.
Trả trước cho người bán tăng 58.931.218đ chiếm tỷ trọng 100% tức 2000 công ty không có trả trước cho người bán hàng còn 2001 trả trước được cho người bán là : 58.931.218đ.
Đồng nghĩa với việc bán nhiều tăng tiền mặt tiền gửi ngân hàng thì bên cạnh đó các khoản phải thu của khách hàng cũng tăng nhiều hơn. Hiện nay công ty cho khách nợ nhiều điều đó cũng có nghĩa là công ty bị chiếm dụng một lượng vốn lớn làm cho khả năng thanh toán của công ty giảm. Tuy nhiên đổi lại việc bị chiếm dụng vốn công ty có thêmnhiều bạn hàng mới. Để bán được nhiều hàng hơn nữa công ty phải khuyếch trương trả chậm và tìm cách sử lý để tránh tình trạng nợ quá nợ và nợ khó đòi.
Việc sản xuất nhiều hàng hoá đã làm cho lượng hàng tồn kho năm 2001 tăng so với 2000 là 5.012.269.596đ, tăng 82.09% hàng tồn kho tăng chủ yếu là do :
Nguyên vật liệu tồn kho 2001 tăng so với 2000 là 1.591.072.267đ chiếm 77.24% tưc năm 2000 nguyên liệu là : 2.060.014.169đ chiếm 6.62% thì năm 2001 là 3.651.086.736đ chiếm 8,31%.
Công cụ dụng cụ tồn kho năm 2001 tăng so với năm 2000 là 22.360.251đ chiếm 155,54%.
Thành phẩm tồn kho năm 2001 tăng so với 2000 là 3.398.837.078đ tăng 44,31% nghĩa là thành phẩm tồn kho 2000 là 4.031.549.165đ chiếm 12,96% so với thành phẩm tồn kho năm 2001 là 2.430.386.243đ chiếm 16,71%.
Hàng tồn kho chính là lượng vốn ứ đọng do đó hàng tồn kho của công ty năm 2001 tăng lên so với năm 2000 tức là lượng vốn ứ đọng năm 2001 lớn hơn năm 2000. Công ty phải xem xét cơ cấu hàng tồn kho để có biện pháp điều chỉnh phù hợp vì lượng tồn kho lớn sẽ làm ảnh hưởng tới khả năng thanh toán, nhất là khả năng thanh toán nhanh, đồng thời làm giảm tốc độ luân chuyển vốn lưu động dẫn đến hiệu quả sử dụng vốn lưu động thấp.
Ngoài các nhân tố phân tích ở trên vốn lưu động tăng lên còn do sự ảnh hưởng của các tài khoản khác, cụ thể :
Năm 2000 TSLĐ khác là 1.360.899.615đ chiếm 4,37%, sang năm 2001 TSLĐ khác tăng lên 1.769.525.430đ chiếm 1,73%, như vậy chỉ sau một năm từ năm 2000 đến 2001 thì TSLĐ tăng lên 408.625.815đ, tăng 96,52%.
TSLĐ khác tăng lên là nhờ các khoản ký quỹ, Ký cược ngắn hạn năm 2001 tăng lên so với 2000 là 882.000.000đ .
Nhìn chung qua các yếu tố làm tăng vốn lưu động của Công ty thương mại và bao bì Hà Nội năm 2001 ta thấy VLĐ của Công ty thương mại và bao bì Hà Nội tăng lên bởi nhiều yếu tố,trong đó đặc biệt phải kể đến hàng tồn kho và vốn bằng tiền. Việc tăng VLĐ nói chung, vốn bằng tiền nói riênglà một biểu hiện tốt vì vốn bằng tiền là loại vốn linh hoạt nhất, nó dễ dàng chuyển hoá thành các TSLĐ khác và đáp ứng nhu cầu thanh toán nợ. Mặt khác trong đơn vị sản xuất vốn bằng tiền là một loại tài sản thiết yếu bởi doanh nghiệp luôn phát sinh các nghiệp vụ thu chi tiền xen kẽ nhau. Dòng luân chuyển luôn xảy ra liên tục không ngừng và bao giờ doanh nghiệp cũng phải dữ trữ một soó tiền nhất định để đáp ứng nhu cầu chi tiêu. Kết quả mà Công ty thương mại và bao bì Hà Nội đạt được trong năm 2001 chứng tỏ công tác quản lý và sử dụng đồng vốn lưu động trong khoảng thời gian từ năm 2000 đến 2001 dạt hiểu quả cao tăng lợi nhuận cho công ty và tăng uy tín với bạn hàng.
b. Quy mô vốn lưu động :
Mở rộng sản xuất kinh doanh cũng có nghĩa là quy mô vốn lưu động lớn, rộng mở hơn. Ta thấy :
Năm 2001 so với năm 2000 vốn bằng tiền, các khoản phải thu, hàng tồn kho, tài sản lưu động khác đều tăng rất nhiều nhờ đó mà quy mô VLĐ đã tăng khá nhanh chỉ sau một năm.
Năm 2000 TSLĐ và ĐTNH là 31.116.194.337
Năm 2001 TSLĐ và ĐTNH là 44.478.627.249
Kết quả này sẽ là điều kiện cho công ty quay vòng vốn, hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế, có đủ vốn để ngày càng mở rộng quy mô sản xuất theo chiều rộng, chiều sâu và khai thác tối đa hiệu quả SXKD của mình.
Để quy mô vốn lưu động ngày càng lớn hơn chúng ta nên đầu tư thêm máy móc thiết bị nhằm tang hiệu quả sản xuất, giảm chi phí lao động và nâng cao chất lượng sản phẩm để tạo uy tín và thu hút khách hàng.
II.3. Phân tích mức độ ảnh hưởng của nguồn vốn đối với hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty :
Bảng 03 : Nguồn vốn
Chỉ tiêu
Năm 2000
Năm 2001
Chênh lệch
Lượng
TT%
Lượng
TT%
Lượng
TT%
A. Nợ phải trả
46.970.995.750
88.93
59.520.469.008
89.96
12.549.473.258
26.72
I. Nợ NH
32.198.938.835
60.93
44.761.166.726
67.65
12.562.227.891
39.01
1.Vay ngắn hạn
30.017.069.805
56.83
36.936.971.470
55.83
6.919.901.665
23.05
2.Phải trả cho người bán
134.317.647
0.25
5.617.422.625
8.49
5.483.104978
40.82
3.Người mua trả tiền trước
32.717.500
0.06
272.243.118
0.41
239.525.618
732.10
4.Thuế và các khoản phải nộp nhà nước
1.593.806.532
3.02
573.656.846
0.87
- 1.020.149.686
64.0
5.Phải trả BHXH
275.600.368
0.52
456.005.912
0.69
180.405.544
64.46
6.Phải trả, phải nộp khác
145.426.983
0.28
904.866.755
2.37
759.439.772
622.21
II. Nợ dài hạn
14.772.056.915
27.97
14.759.302.282
22.31
- 12.754.633
- 0.09
1.Vay dài hạn
14.772.056.915
27.97
14.759.302.282
22.31
- 12.754.633
- 0.09
B.nguồn vốn chủ sỡ hữu
5.847.031.679
11.07
6.640.983.730
10.04
793.952.051
13.58
I.Nguồn vốn, quỹ
5.847.031.679
11.07
6.640.983.730
10.04
793.952.051
13.58
1.Nguồn vốn kinh doanh
5.781.576.463
10.95
6.681576.463
10.09
900.000.000
2.Quỹ đầu tư phát triển
2.651.921
0.01
2.651.921
0.01
0
0
3.Lãi chưa phân phối
62.803.295
0.012
81.961.596
0.12
19.158.301
30.50
4.quỹ khen thưởng phúc lợi
- 125.206.250
- 0.19
- 125.206.250
- 100
Tổng nguồn vốn
52.818.024.429
100
66.161.452.738
100
13.343.452.309
Qua bảng số liệu trên ta thấy nợ phải trả lớn hơn nhiều so với nguồn vốn chủ sỡ hữu. Sỡ dĩ nợ phải trả lớn là do :
Nợ ngắn hạn năm 2001 tăng 12.562.227.891đ so với năm 2000. Điều này cho thấy tốc độ tăng của nợ ngắn hạn lớn hơntốc độ tăng của nợ phải trả.Sỡ dĩ năm 2001 nợ ngắn hạn tăng chủ yếu là do :
+ Vay ngắn hạn năm 2001 tăng 6.919.901.665đ so với năm 2000.
+ Phải trả người bán năm 2001 tăng 5.483.104.978đ so với 2000.
Vì mở rộng quy mô sản xuất nên trong năm qua công ty đã vay và mua hàng chịu nhiều của bạn hàng. Số tiền phải trả người bán khi chưa trả chính là thuận lợi cho công ty vì công ty được sử dụng vốn mà không phải chi phí sử dụng, tuy nhiên lâu dài thì không thể coi đây là giải pháp vì nếu khoản này tăng lên lớn thì đến hạn sẽ gây khó khăn về tài chính cho công ty trong việc huy động vốn để trả nợ, chịu sự ràng buộc với nhà cung cấp. Do đó công ty cần có biện pháp và kế hoạch để trả nợ người bán đúng hạn, trả ngắn hạn ngân hàng đúng thời điểm quy định để giữ uy tín cho lần vay tiếp theo.
+Người mua trả trước năm 2001 tăng so với năm 2000 là 239.525.618đ đó là con số chưa cao so với tổng số nợ ngắn hạn, vì vậy công ty cần tạo niềm tin với khách hàng để khách hàng trả trước tiền, bởi số tền đó sẽ giúp công ty chi phí những khoản trước mắt như mua NVL, làm cho vòng quay VLĐ được nhanh hơn.
+ Phải trả, phải nộp khác năm 2001 tăng 759.439.772đ, phần này chiếm thứ 3 trong nợ ngắn hạn ( sau khoản vay ngắn hạn và phải trả người bán ). Đây là một trong những lý do làm cho nợ ngắn hạn tăng.
Ngoài ra khoản phải trả Bảo hiểm xã hội tăng cũng làm cho Nợ ngắn hạn tăng dù phải trả bảo hiểm tăng 180.405.544đ.
Nợ dài hạn năm 2001 của Công ty thương mại và bao bì Hà Nội giảm 12.754.633đ so với năm 2000, cho thấy công ty đã có những cố gắng đáng kể trong việc thanh toán nợ dài hạn.
Năm 2001 nguồn vốn chủ sỡ hữu tăng 793.952.051đ chủ yếu là từ lãi và nguồn vốn kinh doanh. Điều đó chứng tỏ trong năm 2001công ty đã đầu tư thêm vốn để mở rộng sản xuất và thu được lơi nhuận nhiều hơn năm 2000.
II.4. Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty thương mại và bao bì Hà Nội trong 2 năm 2000, 2001 :
Để phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của công ty năm 2000 và 2001 ta dựa vào báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của công ty trong năm vừa qua.
Bảng 04 : Bảng báo cáo kết quả HĐSXKD
Chỉ tiêu
Năm 2000
Năm 2001
Tăng (giảm)
a.Tổng doanh thu
Tong đó
Doanh thu hàng xuất khẩu
24.283.226.714
14.072.829.671
50.370.853.531
11.827.122.416
26.087.626.817
-2.245.707.255
1.Doanh thu thuần
24.283.226.714
50.370.853.531
26.087.626.817
2.Giá vốn hàng bán
17.741.408.889
43.512.703.554
25.771.294.665
3.Lợi tức gộp(1+2)
6.541.817.825
6.858.149.977
316.332.152
4.Chi phí bán hàng
1.909.828.826
1.263.615.852
-646.212.974
5.Chi phí quản lý doanh nghiệp
4.578.838.678
5.542.915.455
965.076.777
b.Lợi tức thuần từ hạot động SXKD[3-(4+5)]
-Thu nhập hoạt động tổ chức
53.150.321
33.746.099
50.618.670
31.342.926
-2.531.651
-2.403.170
7.Lợi tức hoạt động tổ chức
-Các khoản thu nhập bất thường
-Chi phí bất thường
33.746.099
4.353.251.250
334.819.084
31.342.926
-2.403.170
-4.353.251.520
-334.819.084
8,.Lợi tức bất thường
4.018.432.436
0
-4.018.432.436
9.Tổng lợi tức trước thuế
0
81.961.596
81.961.596
10.Thuế lợi tức phải nộp
26.227.711
26.227.711
11.Lợi tức sau thuế ( 9 - 10 )
55.733.885
55.733.885
Qua bảng báo cáo ở trên ta thấy lãi của năm 2001 đã tăng so với năm 2000 là 81.961.596. Đó là con số đáng khích lệ. Nó phản ánh sự cố gắng không ngừng của công ty trong năm 2000, 2001, có được kết quả như trên là do các nhân tố sau :
+ Do doanh thu thuần năm 2001 tăng so với năm 2000 là 26087628817đ.
+ Giá vốn hàng bán năm 2001 tăng so với năm 2000 là 25771294665đ.
Kết quả mà doanh nghiệp đạt được là nhờ số lượng sản phẩm hàng hoá công ty bán ra được nhiều hơn so với 2 năm ( 2000 và 2001).
Do doanh thu thuần và giá vốn hàng hoá tăng làm cho lợi tức của doanh nghiệp năm 2001 cũng tăng so với năm 2000 là 316.332.152đ , điều này cho thấy sự phát triển và khả năng cạnh tranh trên thị trường của công ty rất tốt. Giờ đây khi sản phẩm hàng hoà của công ty đã có chỗ đứng trên thị trường, chi phí về giới thiệu sản phẩm quảng cáo giảm đi. Năm 2001 chi phí bán hàng giảm so với năm 2000 là 646.212.974đ, chi phí quản lý doanh nghiệp tăng 965.676.777đ.
Vì chi phí quản lý doanh nghiệp năm 2001 tăng khá nhiều so với năm 2000 nên nó làm cho lãi thuấn năm 2001 giảm so với năm 2000 là 2.531.651đ.
b. Về mặt hoạt động tài chính của công ty
Lợi tức hoạt động tài chính của công ty năm 2001 giảm so với nămm2000 là 2.403.170đ là do thu nhâpj hoạt động tài chính của công ty giảm. Điều này cho thấy khả năng hoạt động tài chính của công ty kém. Có thể nhận thức được điều này mà năm 2001 công ty đã không bỏ chi phí vào hoạt động tài chính.
c. Về mặt hoạt động bất thường của công ty :
Trong năm 2001 tổng thu nhập hoạt động bất thường của công ty không có là do công ty đã nhượng bán thanh lý các máy móc cũ, không sủ dụng được từ một vài năm trước. Còn giờ đây cơ sở máy móc của công ty đã khá đầy đủ nên
công ty chủ yếu đi vào sản xuất kinh doanh. Có thể công ty vẫn còn những máy móc từ những năm bắt đầu thành lập nhưng vì loại máy vẫn dùng tốt, năng xuất lao động, làm việc cao nên công ty vẫn sử dụng.
Về chi phí bất thường năm 2001 không có tức là chi phí bất thường năm 2001 giảm so với năm 2000 là 334.819.084đ đó là dấu hiệu tốt, vì nó chứng tỏ trong năm qua công ty đã không bỏ tiền ra chi cho những khoản ngoài dự kiến như gía trị còn lại của tài sản cố định thanh lý, nhượng bán, số tiền do vi phạm hợp đồng ...
Tóm lại hoạt động bất thường của công ty năm 2001 lớn hơn năm 2000 là 81.961.596đ, vì năm 2000 tổng lợi tức trước thuế của công ty không có. Đó là dấu hiệu cho thấy khả năng tăng doanh thu của Công ty thương mại và bao bì Hà Nội.
Nhìn chung qua bảng báo cáo kết quả kinh doanh của Công ty thương mại và bao bì Hà Nội, ta thấy tổng doanh thu của công ty tăng nhiều so với năm 2000, đó là do kết quả của công tác sử dụng và quản lý vốn lưu động tốt, Một phânf khác là do trong năm 2001 công ty đã đầu tư mua sắm trang thiết bị hiện đại.
II.5. Một số chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng VLĐ :
Các chỉ tiêu về tài chính:
NVCSH ( nguồn vốn chủ sở hữu)
Tỷ suất tài trợ =
Tổng NV
5.847.031.679
Năm2000 = = 0.011
52.818.027.429
6.640.983.730
Năm2001 = = 0.10
66.161.452.738
Qua số liệu ở trên ta thấy tỷ suất tài trợ năm 2001 so với năm 2000 là giảm 0.01, cho thấy mức độ độc lập về tài chính của doanh nghiệp năm 2001 thấp hơn 2000, điều đó cho thấy tài chính của doanh nghiệp có phần kém đi. Có lẽ điều này xảy ra vì nguồn vốn chủ sở hữu năm 2001 so với 2000 tăng lên không nhiều ( 6.640.983.730- 5.847031.679 = 793.952.051đ). Trong khi đó nợ phải trả năm 2001 tăng hơn nhiều so với năm 2000 ( 59.520.469.008 - 46.970.995.750 = 12.549.473.258).
Ngoài chỉ tiêu trên để đánh giá khái quát tình hình tài chính của doanh nghiệp chúng ta cần dựa vào một số chỉ tiêu khác như :
Tổng TSLĐ
2. Tỷ suất thanh toán hiện hành =
Tổng Nợ ngắn hạn
31.116.194.337
Năm2000 = = 0.97
32.198.938.835
44.478.627.249
Năm2001 = = 0.99
44.761.166.726
Tỷ suất thanh toán hiện hành cho thấy khả năng đáp ứng các khoản nợ không tăng đáng là bao nhiêu từ năm 2000 tới năm 2001 .
Nếu năm 2000 khả năng thanh toán là 0,97 thì năm 2001 là 0,99 tức là tăng 0,02. Có sự biến đổi chậm về tỷ suất thanh toán là bởi lẽ tổng nợ ngắn hạn tăng lên một lượng tương ứng với Σ TSLĐ , tức là năm 2001 tổng vốn lưu động tăng 13.362.432.912 thì nợ ngắn hạn cũng tăng một lượng tương ứng 12.562.227.891.
Chính vì tổng nợ ngắn hạn tăng nhanh làm cho tỷ suất thanh toán hiện hành tăng chậm. Đó là điều không tốt vì nó chứng tỏ năm 2001 khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn của công ty không hơn năm 2000 là bao nhiêu, tuy vậy nó cũng cho ta thấy tình hình tài chính của doanh nghiệp ngày càng khả quan.
Tổng Vốn bằng tiền
3. Tỷ suất thanh toán vốn lưu động =
Tổng TSLĐ
1.591.634.257
Năm2000 = = 0.05
31.116.194.337
5.663.003.112
Năm2001 = = 0.13
44.478.627.249
Chỉ tiêu này cho thấy khả năng chuyển đổi thành tiền của TSLĐ năm 2001 cao hơn năm 2000. Tuy nhiên cả 2 năm đều cho thấy tổng số vốn bằng tiền so với tổng TSLĐ là rất nhỏ điều đó sẽ gây khó khăn cho việc thanh toán bằng tiền của doanh nghiệp. Mặc dù vậy nhưng vì tỷ suất thanh toán của vốn lưu động năm 2001 lớn hơn năm 2000 nên nó sẽ giúp doanh nghiệp luân chuyển vốn nhanh trong sản xuất kinh doanh.
Tổng Vốn bằng tiền
4. Tỷ suất thanh toán =
Tổng Nợ ngắn hạn
1.591.634.257
Năm2000 = = 0.05
32.198.938.835
5.663.003.112
Năm2001 = = 0.13
44.761.166.726
Từ kết quả trên ta thấy tỷ suất thanh toán tức thời của năm 2000 nhỏ hơn năm 2001, điều đó cho thấy đơn vị có khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn trong vòng một năm, song nó lại khó khăn trong việc thanh toán các khoản nợ hiện hành ( đến hạn, quá hạn do lượng tiền ở 2 năm không nhiều), vì thế đơn vị phải có biện pháp thu hồi các khoản nợ phải thu sao cho nhanh nhất nhằm đáp ứng các khoản thanh toán nhanh.
5. Vốn hoạt động thuần( vốn luân chuyển thuần)=
= Tài sản lưu động - Nợ ngắn hạn.
Giá vốn hàng bán
Vòng quay hàng tồn kho =
Hàng tồn kho
17.741.408.889
Năm2000 = = 2.91 (vòng)
32.198.938.835
43.512.703.554
Năm2001 = = 3.91(Vòng)
11.118.208.830
Vòng quay hàng tồn kho năm 2001 lớn hơn năm 2000 là 1.00 vòng là điều rất tốt vì vòng quay của hàng tồn kho lớn chứng tỏ khả năng thu hồi vốn nhanh.
VLĐ bình quân định kỳ + VLĐ bình quân chu kỳ
Vốn lưu động bình quân = ____________________________________________________________________
2
Ta có bảng kết cấu sau :
Chỉ tiêu
Năm 2000
Năm 2001
Chênh lệch
Đầu năm
12.674.524.264
31.116.194.337
18.441.670.073
Cuối năm
31.116.194.337
44.478.627.249
13.362.433.092
VLĐ
bình quân sử dụng
21.895.359.300
37.797.410.793
15.902.051.493
Qua bảng trên ta thấy VLĐ bình quân sử dụng năm 2001 nhiều hơn năm 2000 là 15.902.051.493đ, đó là do năm 2000 nhỏ hơn đầu năm 2001 một lượng là 18.441.670.073đ và cuối năm 2000 nhỏ hơn cuôí năm 2000 nhỏ hơn cuối năm 2001 là 13.362.433.092đ, đó là dấu hiệu chứng tỏ lượng vốn lưu động của công ty càng ngày càng lớn.
Tổng DTT
Vòng quay VLĐ =
VLĐ bình quân
24.238.226.714
Năm2000 = = 1.10 (vòng)
21.895.359.300
50.370.853.531
Năm2001 = = 1.33(Vòng)
37.797.410.793
Vòng quay VLĐ của Công ty thương mại và bao bì Hà Nội năm 2001 lớn hơn năm2000 là 0.23 vòng ( 1.33- 1.10) chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn tăng hay nói cách khác là hiệu quả sử dụng VLĐ của năm chủ yếu là vay ngắn hạn nên VLĐ càng quay nhiều vòng càng tốt .
Thời gian của một vòng Thời gian kỳ phân tích
luân chuyển VLĐ =
Số vòng quay VLĐ trong kỳ
360
Năm2000 = = 327.27 (ngày)
1.10
360
Năm2001 = = 270.68(ngày)
1.33
Kết quả trên cho ta thấy thời gian của một vòng luân chuyển VLĐ năm 2001 giảm hơn so với năm 2000 là 56.59 ngày ( 327.27 -270.68 ), đó là thuận lợi lớn cho công ty, vì số ngày luân chuyển càng ít công ty càng quay vốn được nhanh, sản xuất kinh doanh càng thuận lợi, tuy thời gian của một vòng luân chuyển vốn lưu động năm 2001 đã giảm
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- KT416.doc