Mục Lục
Mục Lục 1
I. TỔNG QUAN CHUNG 3
1.1 Giới thiệu về Công ty: 3
1.2 Lịch sử thành lập: 3
1.3 Tầm nhìn, sứ mệnh và giá trị cốt lõi: 5
1.4 Các sản phẩm 6
1.5 Danh hiệu và Phần thưởng 7
1.6 Cơ cấu tổ chức: 7
1.7 Kết quả tăng trưởng các năm 12
1.8 Mục tiêu chiến lược Công ty Cổ phần Sữa Việt Nam Vinamilk 12
II. PHÂN TÍCH MÔI TRƯỜNG BÊN NGOÀI 13
2.1 Phân tích môi trường vĩ mô: 13
2.2 Phân tích môi trường tác nghiệp: 16
2.3 Ma trận đánh giá các yếu tố bên ngoài (EFE) 22
III. PHÂN TÍCH MÔI TRƯỜNG BÊN TRONG 23
3.1 Đặc điểm về nguồn lực 23
3.2 Đặc điểm về công tác tiếp thị: 27
3.3 Đặc điểm về nghiên cứu và phát triển (R&D) 29
3.4 Đặc điểm về tài chính: 31
3.5 Đặc điểm về nhân sự: 36
3.6 Đặc điểm về văn hoá Công ty: 38
3.7 Năng lực công ty VNM 39
3.8 Năng lực cạnh tranh : 41
3.9 Ma trận các yếu tố bên trong 42
IV. CHIẾN LƯỢC VINAMILK 44
4.1 Nhóm các chiến lược SO 46
4.1.2 Chiến lược tích hợp dọc về phía sau (S4 + 02) 47
4.1.3 Chiến lược mở rộng thị trường ra nước ngoài (S1+S2+S5+O3) 47
4.2 Nhóm các chiến lược ST 48
4.2.1 Tiếp tục củng cố thương hiệu VNM (S1 + T1 + T5): 48
4.2.2 Ổn định giá cạnh tranh trên phân khúc hiện tại (đối tượng có thu nhập trung bình và trung bình khá) (S1+T1) 49
4.3 Nhóm các chiến lược WO 49
4.3.1 Chiến lược tích hợp dọc về phía sau (W1+O2) 49
4.3.2 Chiến lược đầu tư vào thị trường Miền Bắc (W3+O1+O2) 49
4.4 Nhóm các chiến lược WT 50
52 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 15436 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Quản trị chiến lược cho công ty cổ phần sữa Việt Nam - Vinamilk, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
uấn luyện, kiểm tra, đang cung cấp khỏang 170 tấn sữa chất lượng mỗi ngày (chiếm 23- 25% lượng sữa tươi của cả nước).
Như vậy, tuy là công ty nước ngoài nhưng vị thế và quy mô đầu tư phát triển ngành sữa tại Việt Nam của Dutch Lady là không nhỏ. Vinamilk cần phải cũng cố thương hiệu và phát triển hơn nữa để có thể luôn đứng đầu thị phần như hiện nay.
Nhà cung cấp:
Hai nguồn nguyên liệu chính mà Vinamilk sử dụng là sữa bột nhập khẩu và sữa tươi thu mua trong nước.
- Sữa bột được nhập khẩu từ Châu Âu, NewZealand, Mỹ, Australia và Trung Quốc. Việc phụ thuộc khá nhiều vào nguyên liệu nhập khẩu đã khiến cho các công ty sản xuất sữa gặp nhiều khó khăn, bởi trong giai đoạn 2007-2009 giá nguyên liệu sữa đầu vào tăng mạnh rồi lại giảm đột ngột với biến động rất khó dự đoán trước.
Đe dọa: Không chủ động trong nguồn nguyên vật liệu, ảnh hưởng bởi tỷ giá ngoại tệàgiá không cạnh tranh, khó khăn trong việc cạnh tranh với các sản phẩm của nước ngoài.
- Sữa tươi thu mua trong nước: Vinamilk đã ký hợp đồng mua khoảng 44,5% sản lượng sữa tươi trong nước hàng năm, cao hơn nhiều so với Dutch Lady. Và chủ yếu khu vực thu mua của Vinamilk là ở Tp HCM và các tỉnh lân cận. Hiện nay, Vinamilk đang mở rộng mạng lưới thu mua ra miền Bắc để góp phần chất lượng hóa nguồn nguyên liệu đầu vào, và đẩy mạnh hàm lượng sữa tươi trong sản phẩm của mình
Cơ hội: Chủ động trong nguồn nguyên vật liệu, có sự cam kết với các nông trại nên không chịu sự biến động của giá cả. Mặt khác vị trí các nông trại trong khu vực Tp.HCM gần với nhà máy nên tạo điều kiện thuận lợi trong việc vận chuyển nguyên vật liệu, giảm chi phí.
- Quy mô chăn nuôi bò sữa ở Việt Nam vẫn còn nhỏ lẻ, người nuôi bò sữa vẫn còn ở thế thụ động nên phụ thuộc nhiều vào đối tác thu mua và ít có khả năng về đầu tư hợp nhất dọc. Tuy nhiên, dự kiến đến năm 2012 nguyên liệu trong nước sẽ đáp ứng được khoảng 40% nhu cầu sản xuất nhờ có đàn bò dự kiến lên tới 10,000 con.
Cơ hội: Chủ động đáp ứng đủ nguồn nguyên vật liệu cho sản xuất
-Vì tin tưởng quá nhiều vào chất lượng sữa cung cấp tại các nông trại mà không có sự kiểm tra kỹ lưỡng trước khi mua, dẫn đến tình trạng sữa bị pha nước àảnh hưởng đến chất lượng sữa tươi.
Đe dọa: Ảnh hưởng đến chất lượng sữa thành phẩm, mất niềm tin của người tiêu dùngàcần phải thực hiện tốt công đoạn này.
- Tuy nhiên, hiện nay đang có khuynh hướng liên kết giữa các nhà cung cấp nhỏ có thể tạo áp lực về giá cho Vinamilk và các phản ánh của xã hội về các chính sách thu mua sản phẩm của người chăn nuôi bò sữa.
Đe dọa: Gây biến động về giá nguyên vật liệuàcó thể tăng chi phí sản xuất thành phẩm
- Nhà cung cấp sữa tươi - người nuôi bò sữa phụ thuộc nhiều vào các công ty chế biến sữa.
Đe dọa: Ảnh hưởng đến chất lượng và số lượng của nguồn nguyên vật liệu đầu vàoà ảnh hưởng đến chất lượng của sữa thành phẩm.
Nguy cơ sản phẩm thay thế:
- Dòng sữa bột, sữa đặc chưa có sản phẩm thay thế
Cơ hội: Vinamilk luôn luôn có một thị phần lớn và có khách hàng
-Dòng sữa tươi và sữa nước có sản phẩm thay thế như nước uống có ga, nước tăng lực
Đe dọa: Giảm thị phần và số lượng khách của sản phẩm sữa
Nguy cơ nhập cuộc:
- Tính kinh tế nhờ quy mô được thể hiện rõ trong ngành công nghiệp này
- Chi phí của người mua khi thay đổi nhà sản xuất không đáng kể.
Đe dọa: Khách hàng sẽ lựa chọn một thương hiệu khác một cách dễ dàng mà không tốn bất kì chi phí gìàảnh hưởng đến thị phần của Vinamilk
- Các yêu cầu về vốn lớn: công nghệ, xây dựng quan hệ nhà cung cấp và mạng lưới phân phối, công nghệ, đầu tư tiếp thị thương hiệu sản phẩm,…
- Khả năng tiếp cận các kênh phân phối, nguồn cung hay quy trình sản xuất không khó
- Chính phủ có nhiều chính sách khuyến khích sản phẩm dinh dưỡng này.
Cơ hội: Tăng cường các cơ hôi đầu tư vào các phân khúc khách hàng và thị trường mới vì luôn có sự hỗ trợ của chính phủ.
2.3 Ma trận đánh giá các yếu tố bên ngoài (EFE)
Chọn ra các yếu tố thuộc cơ hội và nguy cơ chính yếu đưa vào ma trận EFE để phân tích như sau:
Các yếu tố bên ngoài
Trọng số
Điểm
Điểm có trọng số
Nhận xét
Cơ hội:
- Nhà nước tạo điều kiện phát triển ngành sữa
0.1
2
0.2
Tận dụng các ưu đãi
- Kinh tế đang phục hồi và được dự kiến tăng trưởng cao, thu nhập bình quân tăng.
0.25
5
1.25
Mở rộng sản xuất
-Ngành sữa có tốc độ tăng trưởng cao, nhu cầu tiêu dùng sữa ngày càng tăng.
0.1
5
0.5
Tăng đầu tư
- Sữa đáp ứng nhu cầu dinh dưỡng không thể thay thế.
0.05
3
0.3
Tác động nhu cầu dinh dưỡng
- Người tiêu dùng ngày càng chú trọng trách nhiệm xã hội và quan hệ cộng đồng của doanh nghiệp
0.1
3
0.3
Chương trình PR và chính sách chất lượng
Đe dọa:
-Cạnh tranh mạnh mẽ với các sản phẩm sữa trong và ngoài nước
0.02
1
0.02
Củng cố và phát triển thương hiệu vững mạnh
- Tốc độ tăng trưởng ngành cao thu hút sự gia nhập ngành.
0.02
1
0.02
Rào cản bí quyết
-Người tiêu dùng ngày càng quan tâm hơn đến uy tín, thông tin chất lượng sản phẩm.
0.1
3
0.2
Chú trọng củng cố
-Nguyên vật liệu nội địa chưa ổn định
0.1
2
0.2
Các loại sản phẩm
- Tính khác biệt hóa sản phẩm không cao, chủ yếu về thương hiệu.
0.1
4
0.4
Marketing thương hiệu
- Người tiêu dùng ngày càng quan tâm hơn đến uy tín, thông tin chất lượng sản phẩm.
0.06
4
0.24
Củng cố và phát triển thương hiệu vững mạnh
Tổng
1
3.63
è Tổng điểm 3.63 trên trung bình là 3, Vinamilk có phản ứng khá tốt với các yếu tố môi trường.
III. PHÂN TÍCH MÔI TRƯỜNG BÊN TRONG
3.1 Đặc điểm về nguồn lực
3.1.1 Nguồn lực hữu hình
Đất đai
VNM với các chi nhánh khắp 3 miền qua đó đáp ứng đầy đủ và kịp thời nhu cầu của khách hàng. Ngoài ra các nhà máy sữa cũng có nhiệm vụ cải tiến sản phẩm về chất lượng và mẫu mã cho phù hợp với khách hàng của mỗi vùng miền.
Tháng 8/2011, nhà máy bột sữa Miraka – New Zealand mà VNM tham gia góp vốn (19.3%) đã đi vào hoạt động theo đúng kế hoạch đề ra. Đây là dự án đầu tiên VNM đầu tư ra nước ngoài, www.vtc.vn: Nhà máy sữa VNM ở New Zealand đã đi vào hoạt động
là bước đi quan trọng để công ty đảm bảo được nguồn nguyên vật liệu và góp phần mở rộng ra thị trường quốc tế.
Máy móc thiết bị
Trong thời gian qua, VNM đã không ngừng đổi mới công nghệ, đầu tư dây chuyền máy móc thiết bị hiện đại. Công nghệ sản xuất sữa, các sản phẩm từ sữa và bột dinh dưỡng là công nghệ hiện đại nhằm đảm bảo chất lượng sản phẩm và vệ sinh an toàn thực phẩm.
VNM là công ty duy nhất tại Việt Nam sở hữu hệ thống máy móc sử dụng công nghệ sấy phun do Niro của Đan Mạch, hãng dẫn đầu thế giới về công nghệ sấy công nghiệp sản xuất. Các công ty như Cô gái Hà Lan (công ty trực thuộc của Friesland Foods), Nestle và New Zealand Milk cũng sử dụng công nghệ và quy trình sản xuất này. Ngoài ra, VNM còn sử dụng các dây chuyền sản xuất đạt chuẩn quốc tế do Tetra Pak cung cấp để cho ra sản phẩm sữa và các sản phẩm giá trị công thêm khác. Công suất một số dây chuyền:
Dây chuyền sữa đặc có đường: công suất 260 triệu hộp/năm. Công ty đang có kế hoạch nâng cấp để nâng công suất lên hơn 290 triệu hộp/năm
Dây chuyền sữa đặc có đường: công suất 260 triệu hộp/năm. Công ty đang có kế hoạch nâng cấp để nâng công suất lên hơn 290 triệu hộp/năm
Dây chuyền sữa chua: công suất khoảng 56 triệu lít/năm. Công ty đang có kế hoạch nâng cấp cho các dây chuyền tại nhà máy Cần Thơ, Sài Gòn, Nghệ An
Dây chuyền sữa bột – bột dinh dưỡng: công suất khoảng 18 nghìn tấn/năm
Nguyên vật liệu
Nguồn nguyên vật liệu của VNM được cung cấp từ 2 nguồn chính là sữa bò tươi thu mua từ các hộ nông dân chăn nuôi bò sữa trong nước và nguồn sữa bột ngoại nhập (có 3 đối tác cung cấp sữa bột nguyên liệu chính: Fonterra, Hoogwegt International BV, Tetra Pak Đông Dương). VNM đã xây dựng các quan hệ bền vững với các nhà cung cấp thông qua chính sách giá của công ty, hỗ trợ tài chính cho nông dân để mua bò sữa và mua sữa tươi có chất lượng tốt với giá cao. VNM đã ký kết hợp đồng hàng năm với các nhà cung cấp sữa và hiện tại 40% sữa nguyên liệu được mua từ nguồn sản xuất trong nước. Các nhà máy sản xuất được đặt tại các vị trí chiến lược gần nông trại bò sữa, cho phép VNM duy trì và đẩy mạnh quan hệ với các nhà cung cấp. Đồng thời công ty cũng tuyển chọn rất kỹ vị trí đặt trung tâm thu mua sữa để đảm bảo sữa tươi và chất lượng tốt. VNM cũng nhập khẩu sữa bột từ Úc, New Zealand để đáp ứng nhu cầu sản xuất cả về số lượng lẫn chất lượng. Như vậy nguồn cung cấp nguyên liệu sữa tươi trong nước ngày càng tăng đảm bảo chất lượng sữa cho người tiêu dùng, giảm lệ thuộc vào nguyên liệu ngoại nhập đặc biệt là hỗ trợ ngành sữa Việt Nam phát triển. Ngoài ra các nguyên vật liệu phụ khác hiện đang đựơc cung cấp từ các nhà sản xuất trong nước như đường, đậu nành hạt, bao bì… với sản phẩm đa dạng và mức giá cạnh tranh.
3.1.2 Nguồn lực vô hình
Mối quan hệ
Công ty VNM có mối quan hệ rất tốt với nhà cung cấp cả trong nước cũng như ngoài nước đây là nhân tố quyết định cho sụ ổn định về nguồn nguyên liệu sản xuất cho công ty.
Với hơn 220 nhà phân phối trong nước, hơn 141.000 điểm bán hàng ở khắp 63 tỉnh thành trong cả nước. Sản phẩm VNM còn có mặt tại Mỹ, Canada, Pháp, Nga, Séc, Ba Lan, Đức, Trung Quốc, Trung Đông, châu Á, Lào, Campuchia…
Hợp tác nghiên cứu khoa học với Viện Dinh Dưỡng vào ngày 05/09/2009 tại Hà Nội. Sự hợp tác này mang ý nghĩa lớn cho người tiêu dùng đặc biệt là các bà mẹ có nuôi con nhỏ, các công trình nghiên cứu khoa học của Viện sẽ được VNM sử dụng vào việc sản xuất và cung cấp các sản phẩm sữa chất lượng cao hơn, phù hợp với người Việt nam hơn.
Ngày 1.3, tại Zurich, Thụy Sĩ, VNM đã ký kết hợp tác quốc tế với tập đoàn DSM, công ty Lonza, Thuỵ Sĩ và tập đoàn Chr. Hansen, Đan Mạch, về nghiên cứu và ứng dụng khoa học dinh dưỡng để phát triển sản phẩm dinh duỡng đặc thù cho trẻ em Việt Nam. Trên cơ sở này, công ty đã đưa ra thị trường dòng sữa tươi bổ sung thêm vi chất dinh dưỡng ADM.
Uy tín, thương hiệu
Sau 35 năm xây dựng và phát triển, VNM tự hào là Công ty sản xuất sữa lớn nhất Việt Nam với thị phần chiếm khoảng 39% thị phần toàn quốc. Ngoài ra thương hiệu VNM là thương hiệu dẫn đầu rõ rệt về mức độ tin dung và yêu thích của người tiêu dùng Việt nam đối với sản phẩm dinh dưỡng. Được tạp chí Forbes Châu Á bình chọn là Top 200 doanh nghiệp tốt nhất Châu Á Thái Bình Dương…
Văn hóa công ty
Công ty VNM có tầm nhìn “Trở thành biểu tượng niềm tin số một Việt Nam về sản phẩm dinh dưỡng và sức khỏe phục vụ cuộc sống con người”
Sứ mệnh của VNM: “VNM cam kết mang đến nguồn dinh dưỡng cho cộng đồng tốt nhất chất lượng nhất bằng chính sự trân trọng, tình yêu và trách nhiệm của mình với cuộc sống con người và xã hội”
Giá trị cốt lõi của công ty VNM: Chính là các giá trị được tất cả cán bộ - công nhân viên VNM chia sẻ, chấp nhận và ứng xử theo các giá trị đó cụ thể :
Chính trực: Liêm chính và trung thực trong ứng sử và trong tất cả các giao dịch
Tôn trọng: Tôn trọng bản thân, tôn trọng đồng nghiệp, tôn trọng công ty, tôn trọng đối tác. Hợp tác trong sự tôn trọng
Công bằng : Công bằng với nhân viên, khách hàng, nhà cung cấp và các bên liên quan
Tuân thủ: tuân thủ Luật pháp, bộ quy tắc ứng sử và các quy chế, chính sách , quy định của công ty
Đạo đức: Tôn trọng các tiêu chuẩn đã được thiết lập, và hành động một cách đạo đức.
3.2 Đặc điểm về công tác tiếp thị:
Hoạt động xây dựng thương hiệu:
Thương hiệu là yếu tố tiên quyết để VNM tồn tại và phát triển. Do vậy, VNM đã và đang đầu tư xây dựng thương hiệu để giữ được vị trí của mình trên thị trường:
Công ty tập trung cho việc chuyên nghiệp hóa tất cả các bộ phận, từ bộ phận marketing, quản lý thương hiệu đến chiến lược phân phối.
Các bộ phận thiết kế, nghiên cứu và phát triển cũng như bán hàng, sản xuất, tiếp thị… đều nhất quán trong chính sách xây dựng thương hiệu, phối hợp chặt chẽ để đảm bảo tính thống nhất trong thực hiện chính sách phát triển thương hiệu.
Tất cả nhãn hiệu của VNM đều có nhân sự chịu trách nhiệm quản lý để theo dõi.
Công ty tăng cường việc sử dụng các Công ty tư vấn, Công ty PR…
Công ty cũng đầu tư mạnh cho công tác đào tạo kiến thức về quản trị thương hiệu cho những vị trí này (tham gia các khoá đào tạo về quảng cáo, thương hiệu của Vietnam Marcom, thuê chuyên gia Thụy Ðiển, Singapore huấn luyện riêng…).
Khẩu hiệu “Vươn cao Việt Nam”, “Chất lượng quốc tế, chất lượng VNM” đã và đang trở nên quen thuộc đối với người tiêu dùng trong nước.
Hoạt động quảng cáo, tiếp thị:
Hoạt động Marketing mạnh mẽ thông qua các chương trình quảng cáo truyền hình, tham gia hội chợ Hàng Việt Nam Chất lượng cao, tổ chức sự kiện và tài trợ chương trình giải trí nổi tiếng khác trên TV và phát động tài trợ chương Quỹ sữa Vươn cao Việt Nam… Qua đó hình ảnh và thương hiệu của VNM được biết đến rộng rãi và trở thành thương hiệu được ưa thích nhất trên thị trường.
Quan hệ cộng đồng (PR):
Tài trợ 750 triệu đồng cho quỹ học bổng “VNM ươm mầm tài năng trẻ Việt Nam”,
Hàng ngàn suất học bổng cho học sinh giỏi các trường trên cả nước.
Thực hiện nhiều chương trình tư vấn dinh dưỡng miễn phí cho khách hàng, hoàn
Thành các chuyên đề giáo dục dinh dưỡng và sức khoẻ cho bà mẹ mang thai và trẻ em trên truyền hình.
Khám sức khoẻ cho học sinh ở nhiều tỉnh thành;
Cấp phát sữa miễn phí cho các em suy dinh dưỡng độ 2.
Ủng hộ 500 triệu đồng cho Quỹ Bảo trợ trẻ em Việt Nam,
Phụng dưỡng 18 Mẹ Việt Nam anh hùng, xây dựng nhà tình nghĩa tình thương trị giá 1,1 tỷ đồng;
Tặng Mặt trận tổ quốc TP HCM 120 triệu đồng xây dựng 20 căn nhà tình thương;
Đầu tư 2 tỷ đồng mỗi năm cho Chương trình “Phòng chống suy dinh dưỡng quốc gia”…
Mạng lưới phân phối:
Hệ thống phân phối sản phẩm của Công ty trải rộng khắp lãnh thổ Việt Nam, từ các tỉnh thành đến những quận huyện vùng sâu duyên hải, miền núi.
Hệ thống phân phối của Công ty thông qua các kênh chủ yếu sau:
Kênh Truyền thống: đây là kênh phân phối chủ lực, hiện đang phân phối hơn 90% sản lượng của Công ty. Kênh Truyền thống được thực hiện thông qua các Nhà phân phối đến các điểm bán lẻ trên cả nước. Hiện nay Công ty có 240 Nhà phân phối, hơn 140.000 điểm bán lẻ có mặt trên khắp 63 tỉnh thành trong cả nước.
Kênh Hiện đại : Thông qua các Siêu thị, khối Văn phòng, Xí nghiệp, khối Phục vụ. Hệ thống các cửa hàng Giới thiệu sản phẩm của Công ty: đến nay Công ty đã phát triển được các cửa hàng giới thiệu sản phẩm tại các thành phố lớn như 6 cửa hàng ở TPHCM, 1 cửa hàng ở Cần Thơ, 1 cửa hàng ở Đà Nẵng, và 2 cửa hàng tại Hà Nội sẽ khánh thành vào cuối năm nay.
Ngoài thị trường trong nước, Công ty đã xuất khẩu sản phẩm đến một số nước trên thế giới trong nhiều năm qua. Hiện nay Công ty có các nhà phân phối chính thức trên thị trường quốc tế tại Mỹ, Úc, Trung Đông và đang trong giai đoạn thiết lập hệ thống phân phối chính thức các sản phẩm của Công ty ở thị trường Campuchia, Philippines và một số nước lân cận trong Khu vực.
Chính sách giá:
Đối với từng kênh bán lẻ: Công ty có hệ thống giá riêng biệt phù hợp với đặc tính kinh doanh của từng kênh nhằm đáp ứng mua hàng của người tiêu dùng được thỏa mãn nhất.
Đối với nhà phân phối: nhà phân phối được chỉ định phân phối sản phẩm của Công ty theo chính sách giá nhất định ra thị trường và thu lợi nhuận từ hoa hồngsản phẩm
Nhìn chung, chính sách giá của Công ty khá hợp lý. Lợi thế cạnh tranh cách biệt so với những sản phẩm cùng loại chính là lợi thế tuyệt đối trong việc đáp ứng đa số các nhu cầu của người tiêu dùng ở mọi nơi, mọi giới và mọi tầng lớp
3.3 Đặc điểm về nghiên cứu và phát triển (R&D)
Đầu tư nghiên cứu đa dạng hóa sản phẩm
VNM có một đội ngũ tiếp thị và bán hàng có kinh nghiệm về phân tích và xác định tiêu dùng, đồng thời hỗ trợ các nhân viên bán hàng trực tiếp, những người hiểu rõ thị hiếu người tiêu cùng thông qua việc tiếp cận thường xuyên với khách hàng tại nhiều điểm bán hàng. Chẳng hạn, sự am hiểu về thị hiếu của trẻ em từ 6 đến 12 tuổi đã giúp Công ty đưa ra thành công chiến lược tiếp thị mang tên VNM Milk vào tháng 5 năm 2007. Kết quả của chiến lược tiếp thị này là VNM Milk Kid trở thành mặt hàng sữa bán chạy nhất trong khúc thị trường trẻ em từ 6 đến 12 tuổi vào tháng 12 năm 2007.
VNM có khả năng nghiên cứu và phát triển sản phẩm trên quan điểm nâng cao chất lượng sản phẩm và mở rộng dòng sản phẩm cho người tiêu dùng. Hiện có đội ngũ nghiên cứu và phát triển gồm 10 kỹ sư và một nhân viên kỹ thuật. VNM nhận thức được rằng khả năng phát triển sản phẩm mới dựa trên thị hiếu ngày càng cao của người tiêu dùng là yếu tố then chốt mang lại thành công, đồng thời sẽ tiếp tục giữ vai trò chủ đạo cho sự tăng trưởng và phát triển trong tương lai. VNM chủ động thực hiện nghiên cứu và hợp tác với các công ty nghiên cứu thị trường để tìm hiểu các xu hướng và hoạt động bán hàng, phản hồi của người tiêu dùng cũng như các phương tiện truyền thông có liên quan đến vấn đề thực phẩm và thức uống.
Đầu tư chiều sâu, đổi mới công nghệ và trang thiết bị cho các đơn vị hiện có. Hoạt động nghiên cứu nâng cao chất lượng sản phẩm và nghiên cứu phát triển sản phẩm được Công ty đặc biệt quan tâm. Chiến lược của Công ty đối với hoạt động nghiên cứu sản phẩm gồm 2 mục tiêu lớn sau:
- Đa dạng hóa sản phẩm, phát triển thành một tập đoàn thực phẩm mạnh của Việt Nam VNM tiếp tục chiến lược đa dạng hoá sản phẩm thông qua việc xây dựng hệ thống sản phẩm phong phú, đáp ứng được nhu cầu đa dạng của mọi đối tượng khách hàng từ trẻ sơ sinh đến người lớn.
- Công ty xác định đa dạng hoá sản phẩm để tận dụng công nghệ thiết bị sẵn có, tận dụng hệ thống phân phối để phát triển, tiến tới trở thành một tập đoàn thực phẩm mạnh tại Việt Nam.
Liên kết để thâm nhập vào thị trường cao cấp và sản phẩm cho người Việt
Trong chiến lược phát triển dài hạn, VNM sẽ kết hợp với một số các tập đoàn thực phẩm hàng đầu thế giới để cùng nhau hợp tác đầu tư tại Việt Nam với mục tiêu thu hút nguồn vốn và chất xám cho VNM nói riêng và Việt Nam nói chung, đồng thời thúc đẩy việc mở rộng thị trường của VNM trong nước cũng như quốc tế.
“Chiến lược dinh dưỡng của VNM trong 3 năm tới là tiếp tục đẩy mạnh công tác nghiên cứu về thực trạng dinh dưỡng của người Việt Nam, nhất là đối tượng trẻ em. Đồng thời những hợp tác mang tính chiều sâu với các đối tác dinh dưỡng hàng đầu thế giới sẽ giúp VNM ứng dụng những thành tựu khoa học tiên tiến nhất, từ đó mang lại những giải pháp dinh dưỡng hiệu quả, đáp ứng nhu cầu đặc thù của người Việt Nam, trẻ em Việt Nam”, ông Nguyễn Quốc Khánh - Giám đốc điều hành Sản xuất và Phát triển Sản phẩm của công ty VNM cho biết trong buổi lễ ký kết hợp tác quốc tế về Nghiên cứu và Ứng dụng Khoa học Dinh dưỡng với 3 đối tác hàng đầu Châu Âu chuyên về nghiên cứu, phát triển và ứng dụng khoa học vi chất và vi sinh bao gồm: Tập đoàn DSM - Thuỵ Sĩ, Công ty Lonza - Thuỵ Sĩ và Tập đoàn Chr.Hansen - Đan Mạch. Đây là các đối tác có quan hệ hợp tác với VNM trong nhiều năm thông qua các ứng dụng khoa học vi chất, vi sinh cho các sản phẩm sữa tươi, sữa chua và đặc biệt là sữa bột dưới thương hiệu Dielac như Dielac Alpha, Dielac Mama… Việc chính thức ký kết hợp tác lần này giúp các bên mở rộng quan hệ hợp tác hơn nữa, đặc biệt tập trung ở 05 nội dung chính là: Tăng cường hợp tác trao đổi thông tin; Hợp tác nghiên cứu và phát triển sản phẩm mới; Đánh giá lâm sàng hiệu quả sản phẩm và hỗ trợ xây dựng phòng Lab kiểm nghiệm an toàn vệ sinh thực phẩm; Đào tạo, huấn luyện đội ngũ chuyên viên nghiên cứu, phát triển sản phẩm; Sử dụng bản quyền thương hiệu.
3.4 Đặc điểm về tài chính:
3.4.1 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả:
Khả năng thanh toán
Trong giai đoạn từ 2005 trở về trước, VNM duy trì lượng lớn tiền mặt và các khoản phải thu ngắn hạn song thời gian gần đây công ty đã tận dụng được lượng tiền mặt đó để tăng cường tích trữ hành tồn kho nhắm tránh sự biến động giá nguyên liệu trên thị trường thế giới và tăng cường đầu tư tài chính.
Trong giai đoạn năm từ năm 2008 - 2010, các chỉ tiêu đánh giá khả năng thanh toán của VNM có chiều hướng giảm dần cho thấy hiệu quả sử dụng vốn của DN chưa thật hiệu quả cho việc hoàn thành mục tiêu tăng trưởng theo kế hoạch đề ra.
Tuy nhiên chỉ số này vẫn ở mức an toàn cao nhờ vào tài sản ngắn hạn có ưu thế hơn khi luôn chiếm khoảng trên 60% tổng tài sản của VNM. Trong khi đó nợ ngắn hạn chỉ chiếm khoảng 20% cơ cấu nguồn vốn, chính vì vậy nên khả năng thanh toán của VNM luôn được đảm bảo ở mức tốt.
Đánh giá hiệu quả kinh doanh
Chỉ số ROE của VNM tăng dần qua các năm từ năm 2008 và năm 2010 lần lượt là 26.27% và 45.27%. Con số này cho thấy VNM đã có hiệu quả cao và phát triển vượt bậc kể từ năm 2008 trở đi. Năm 2010 đã đánh dấu bước tiến mạnh của doanh nghiệp, giúp doanh nghiệp trở thành công ty làm ăn có hiệu quả vốn cao.
Các chỉ số ROA, ROR có xu hướng tăng dần từ 2009 và năm 2010, nên khả năng sẽ tiếp tục duy trì đà tăng trưởng cao trong năm 2011. Vừa qua doanh thu xuất khẩu của VNM đã đạt 130 triệu USD, công ty ước tính có thể hoàn thành mục tiêu đạt doanh thu 1 tỷ USD trong năm 2011. www.tuoitre.vn: VNM dự kiến đạt kim ngạch xuất khẩu 130 triệu USD năm 2011
Các hệ số tài chính cơ bản
Cơ cấu vốn
Trong những năm gần đây nợ chỉ chiếm khoảng 30% cơ cấu vốn của VNM, hai phần ba trong số đó là nợ ngắn hạn chủ yếu là các khoản phải trả cho người bán chứ VNM không phải đi vay vốn bên ngoài để bổ sung vốn lưu động dành cho hoạt động. Nợ dài hạn chỉ chiếm khoảng 3% tổng nguồn vốn cho thấy năng lực tài chính của VNM thực sự vững mạnh. Việc không cần sự hỗ trợ nhiều từ nguồn vốn vay giúp cho công ty chủ động hơn trong việc thực hiện các dự án đầu tư của mình và giảm thiểu đáng kể chi phí đi vay sẽ khiến cho lợi nhuận thuộc về các cổ đông trở nên hấp dẫn hơn.
Xu hướng sử dụng nợ của VNM tăng dần qua các năm cho thấy VNM tiếp tục đầu tư mở rộng quy mô sản xuất góp phần tạo ra bước đột phá về doanh thu lợi nhuân trong thời gian tới. Việc sử dụng nguồn vốn có hiệu quả không chỉ giúp VNM tăng trưởng mạnh mẽ mà còn góp phần giảm thiểu rủi ro trong kinh doanh.
Năng lực hoạt động
Vòng quay hàng tồn kho của VNM có xu hướng giảm dần trong giai đoạn từ năm 2009 – 2010 lần lượt từ 8.32 à 6.97 lần. Vòng quay các khoản phải thu có xu tăng dần qua các năm từ 12.70 lần năm 2008 lên 14.16 lần năm 2010. Việc vòng quay các khoản phải thu tăng chứng tỏ số tiền của doanh nghiệp bị chiếm dụng ngày càng ít đi, lượng tiền mặt sẽ ngày càng tăng, giúp DN chủ động được nguồn vốn cho hoạt động sản xuất, giảm thiểu việc đi vay vốn ngân hàng trong bối cảnh mặt bằng lãi suất cho vay chưa có dấu hiệu hạ nhiệt ngay cả trong năm 2011 này.
VNM có tốc độ tăng trưởng khá nhanh qua các năm
• Tốc độ tăng tổng tài sản 43.25% năm 2009 và 27.67% năm 2010 so với cùng kỳ. Tốc độ tăng vốn chủ sở hữu cũng rất cao từ 39.49% năm 2009 và 19.75% năm 2010 so với cùng kỳ.
• Tốc độ tăng trưởng của tài sản cố định năm 2010 tăng 31.64 % so với cùng kỳ cho thấy cho thấy khả năng hấp thụ và đầu tư của công ty là hiệu quả.
• Tốc độ tăng trưởng doanh thu thuần của Công ty cũng khá ấn tượng, năm 2010 doanh thu thuần của VNM đạt hơn 15,845 nghìn tỷ đồng tăng 48.78 % so với cùng kỳ. Đóng góp vào cơ cấu doanh thu chủ yếu vẫn là doanh thu từ trong nước. Chỉ riêng 9 tháng đầu năm tổng doanh thu nội địa đã đạt 10,385 nghìn tỷ đồng tăng 51,06% so với cùng kỳ tương ứng 6,875 nghìn tỷ đồng. Doanh thu xuất khẩu 9 tháng đầu năm đạt 1,301 nghìn tỷ đồng, tăng 45,95% so với cùng kỳ.
• Tốc độ tăng trưởng lợi nhuận của VNM khá ấn tượng đặc biệt trong năm 2009 đã tăng trưởng tới 90.26% so với năm 2008. Bước sang năm 2010, một năm đầy khó khăn thách thức không chỉ VNM mà các DN cùng ngành do tác động từ cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu, kinh tế trong nước tăng trưởng chậm lại, mặt bằng lãi suất cho vay tiếp tục duy trì ở mức cao gây khó khăn cho hoạt động đầu tư của DN. Tuy nhiên, trong bối cảnh đầy khó khăn việc VNM tiếp tục gặt hái được nhiều thành công thông qua kết quả kinh doanh năm 2010 khi LNST đạt hơn 3,602 nghìn tỷ đồng tăng 51.29 % so với cùng kỳ.
Nhận xét
Các chỉ tiêu tài chính về quy mô vốn và tài sản cho thấy VNM là công ty có tốc độ tăng trưởng nhanh và có khả năng hấp thụ vốn tốt. Điều này cho thấy tính hiệu quả của doanh nghiệp cao và hoàn toàn có khả năng tiếp tục tăng trưởng trong những năm 2011 và các năm tiếp theo.
Khả năng sinh lời
Chi phí sữa nguyên liệu là thành tố chính trong cơ cấu giá thành sản phẩm của VNM. Mặc dù giá sữa bột nhập khẩu (chiếm đến70% nguyên liệu) có những lúc biến động mạnh trên thị trường thế giới song giá vốn hàng bán/doanh thu lại có xu hướng giảm trong những năm qua khiến cho lãi gộp tăng. Nguyên nhân là do công ty ưu tiên phát triển những mặt hàng có giá trị gia tăng cao như sữa nước, sữa chua. Hoạt động tài chính năm 2009 nhận được một khoản lãi đáng kể từ việc chuyển nhượng vốn của nhà máy bia SABMILLER cho đối tác và thu lãi tiền gửi. Việc kiểm soát chi phí quảng cáo, khuyến mại và hỗ trợ nhà phân phối giảm, chi phí quản lý doanh nghiệp cũng giảm xuống điều này khiến các chỉ tiêu phản ánh khả năng sinh lời năm sau tốt hơn năm trước. Nợ chiếm tỷ trọng nhỏ trong cơ cấu vốn của VNM nên việc tận dụng đòn bẩy để làm tăng ROE không có. ROE cao chủ yếu là do lợi nhuận sau thuế biên của công ty thực sự tốt. ROA tăng lên đều đặn khiến cho ROE cũng tăng lên song hành qua các năm. Tóm lại, lợi nhuận của công ty ngày càng được
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Quản trị chiến lược cho công ty cổ phần sữa Việt Nam - Vinamilk.doc