MỤC LỤC
GIỚI THIỆU VỀ SEABANK 1
CHƯƠNG 1-PHÂN TÍCH MÔI TRƯỜNG BÊN NGOÀI CỦA DOANH NGHIỆP 5
1.1.Đánh giá tác động của môi trường vĩ mô 6
1.1.1.Nhân tố kinh tế : 6
1.1.2 Nhân tố pháp luật 8
1.1.3 Nhân tố công nghệ 10
1.1.4 Nhân tố văn hóa – xã hội 11
1.1.5 Nhân tố khác 12
1.2. Phân tích nghành 12
1.2.1:giai đoạn trong chu kỳ phát triển của ngành 15
1.2.2.Đánh giá cường độ cạnh tranh : 16
1.2.3.Đánh giá chung về ngành 20
1.2.4. Mô thức EFAST 21
1.2.5.xác định các nhân tố thành công chủ yếu trong ngành. 21
CHƯƠNG 2- PHÂN TÍCH MÔI TRƯỜNG BÊN TRONG DOANH NGHIỆP 24
2.1.Sản phẩm chủ yếu 24
2.2 Đánh giá nguồn lực ,năng lực dựa trên chuỗi giá trị của DN 25
2.2.1.Chuỗi giá trị của doanh nghiệp 25
2.2.2.xác định năng lực cạnh tranh 27
2.4.Vị thế cạnh tranh của doanh nghiệp 29
CHƯƠNG 3 : PHÂN TÍCH CHIẾN LƯỢC DOANH NGHIỆP 31
3.1. Mô thức TOWS 31
3.2. Chiến lược cạnh tranh tổng quát và chính sách triển khai 32
3.3. các chiến lược cụ thể 33
3.3.1. Chiến lược phát huy thế mạnh tận dụng thời cơ 33
3.3.2. Chiến lược phát huy điểm mạnh để hạn chế thách thức 33
3.3.3. Chiến lược khắc phục điểm yếu và né tránh thách thức 33
3.3.4.chiến lược hạn chế điểm yếu để tận dụng cơ hội 34
3.3.5. chiến lược liên minh hợp tác 34
CHƯƠNG 4- ĐÁNH GIÁ TỔ CHỨC DOANH NGHIỆP 35
4.1. Loại hình cấu trúc tổ chức 35
4.2.Phong cách lãnh đạo chiến lược –định hướng con người . 38
4.3. Văn hóa Seabank –bản sắc “GIÁ TRỊ TÍCH LŨY NIỀM TIN “ 38
40 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 2096 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Quản trị chiến lược của SEABANK, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ền chính trị ổn đinh nhất trên thế giới. Đây là một yếu tố thuận lợi cho sự phát triển của nghành NH nói riêng và kinh tế VN nói chung vì: chính trị có ổn định thì mới không xẩy ra khủng bố, bãi công, đình công … điều này giúp cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp tránh được các rủi ro do chính trị gây ra. Yếu tố này đã rất hấp dẫn các NH nước ngoài đầu tư nhiều hơn vào thị trường Việt Nam.
Nhân tố môi trường: nhân tố này ít tác động đến nghành NH nói chung và seabank nói riêng.
1.2. Phân tích nghành
Các nghành kinh doanh của doanh nghiệp
Huy động vốn:
Huy động vốn là một công tác quan trọng, luôn được chú trọng tại SeABank. cùng với những chương trình khuyến mại, các chính sách lãi suất linh hoạt, công tác huy động vốn trong năm 2007 của ngân hàng đã thu được những thành quả nhất định. Với việc liên tục điều chỉnh lãi suất huy động nhằm đáp ứng với tình hình thị trường nhiều biến động, trong năm qua, SeABank luôn nằm trong tốp những ngân hàng có lãi suất huy động vốn ưu đãi nhất trên thị trường tài chính, ngân hàng Việt nam và là một địa chỉ gửi tiền tiết kiệm tin cậy của các khách hàng cá nhân.
Hoạt động tín dụng:
Hoạt động tín dụng là một trong những khâu quan trọng góp phần vào
sự thành công của SeABank thời gian qua. trong năm 2007, đối tượng
khách hàng mà SeABank hướng tới trong hoạt động tín dụng là các
doanh nghiệp vừa và nhỏ, các khách hàng cá nhân. tính đến 31/12/2007,
tổng dư nợ của SeABank là hơn 11.041 tỉ đồng, tăng 329% so với tổng dư
nợ năm 2006 và đạt 106% kế hoạch năm 2007.
Thanh toán quốc tế:
Năm 2007 là năm ghi nhận nhiều thành công của SeABank trong đó có hoạt
động thanh toán Quốc tế. thành công đó không chỉ dừng lại ở kết quả kinh
doanh và chất lượng dịch vụ mà còn được khẳng định ở uy tín của SeABank
trên trường Quốc tế.
Hoạt động đầu tư:
Tích cực tham gia vào thị trường liên NH và thị trường vốn ,tai sản đầu tư bao gồm Trái phiếu chính Phủ ,tín phiếu kho bạc ,tín phiếu NHNN ,công trái xây dựng tổ Quốc ,trái phiếu giáo dục trái phiếu NHTM….ngoài ra còn góp vốn mua cổ phần của các doanh nghiệp nước ngoài .
Dịch vụ thanh toán và Ngân quỹ :cung cấp dịch vụ thanh toán ngân quỹ cho khách hàng ,bao gồm thanh toán trong nước và quốc tế ,thu chi bằng tiền mặt và Sec.
Các hoạt động khác :
Ngoài các dịch vụ kinh doanh seabank có cung cấp một số dịch vụ bổ sung cho khách hàng bao gồm các hoạt động trên thi trường tiền tệ ,kinh doanh giấy tờ có giá bằng VND và ngoai tệ .chuyển tiền kiều hối ,kinh doanh vàng và ngoại hối ,dịch vụ thẻ ,gửi và giữ tài sản ,dịch vụ NH qua điện thoại ,dịch vụ NH điện tử
Tốc độ tăng trưởng của ngành :
Năm 2005:bình quân các NHTM cổ phần có tốc độ tăng khoảng 48-50% so với Năm 2004
Năm 2006: tốc độ tăng trưởng ngành NH năm 2006 đạt 75,09%
Năm 2007:Tốc độ tăng trưởng huy động vốn đạt 36,5% và tăng trưởng dư nợ tín dụng đạt 34%
1.2.1:giai đoạn trong chu kỳ phát triển của ngành
Ngành Ngân hàng việt Nam nói chung và seabank nói riêng đều đang trong giai đoạn phát triển và tiềm năng còn rất lớn.
Sản phẩm –dịch vụ :Các sản phẩm truyền thống và khá đơn điệu ,chưa được áp dụng nhiều khoa học công nghệ trong sản phẩm và dịch vụ dẫn đến khả năng cạnh tranh còn kém so với các NH nước ngoài .
Hiện Việt Nam chỉ có khoảng hơn 7% dân số sử dụng các sản phẩm của NH ở các dịch vụ như tiền gửi NH hay mở tài khoản tại NH .
Huy động vốn và tín dụng đều tăng cao vượt xa mức tăng trưởng GDP.
Từ 2003-2007 ngành NH được đánh giá là phát triển và có tốc độ tăng trưởng cao .
Năm 2007 ngành NHVN có tốc độ tăng trưởng huy động vốn ước đạt 36,5% tăng gấp 2 lần so với năm 2006 ,riêng tại TP .HCM ,kỷ lục được xác lập ở mức tăng khoảng 55% tại Hà Nội là 36,1% .Về tổng dư nợ cho vay toàn hệ thống cũng tăng đột biến kể từ năm 2004 tới 40% ,riêng tại TP .HCM lên tới 51% ,tại Hà Nội là khoảng 38,5%
Để kiềm chế lạm phát NHNN đã tăng dự trữ bắt buộc từ 5% lên 10%
Năm 2007 là năm mà số lượng NH được hình thành nhiều nhất cùng với đó là hơn 20 hồ sơ xin thành lập của các tập đoàn kinh tế cũng đang được xét duyệt .
Lợi nhuận trong ngành NH năm 2007 tăng cao nhất từ trước đến nay .
Có được sự phát triển như vậy chính là nhờ sự kiện Việt Nam gia nhập WTO ,mở của thị trường một cách sâu rông và toàn diện,nguồn vốn đầu tư tăng cao đã chứng tỏ được tính hớp dẫn của thị trường Việt Nam .
Kết luận : Ngành NH đang trong chu kỳ phát triển
1.2.2.Đánh giá cường độ cạnh tranh :
Tồn tại các rào cản gia nhập
Rào cản gia nhập là những quy định khắt khe mà không phải tổ chức nào cũng đáp ứng
Điều kiện để thành lập NH 100% vốn nước ngoài :
NHTW của nước nguyên xứ phải ký cam kết về hợp tác quản lý ,giám sát các hoạt động trao đổi thông tin với NHNN VN.
Có TTS ít nhất là 10 tỷ USD vào cuối năm tài chính trước năm xin phép
Tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu là 8% và các tỷ lệ đảm bảo an toàn theo tiêu chuẩn quốc tế
Có tỷ lệ nợ sấu dưới 3% và hoạt động có lãi trong 3 năm liên tiếp trước thời điểm cấp phép ,không vi phạm các nghiêm trọng các quy định về NH và pháp lý tại nước nguyên xứ trong vòng 3 năm .
Cam kết hỗ trợ tài chính và công nghệ cho NH con tại Việt Nam .
Điều kiện thành lập các NH CP
Vốn điều lệ năm 2008 là 1.000 tỷ đồng đến năm 2010 là 3.000 tỷ .
Tối thiểu phải có 100 cổ đông và không được chuyển nhượng cổ phần trong thời gian 3 năm ,các cổ đông sáng lập phải cùng mua ít nhất 50% tổng số cổ phần được quyền chào bán và không được chuyển nhượng cho người không phải là cổ đông sáng lập trong thời gian 5 năm.
Có tối thiểu 3 cổ đông sáng lập là tổ chức đã được thành lập và hoạt động tối thiểu là 5 năm ,có tài chính lành mạnh .TTS tối thiểu là 20.000 tỷ đồng và KQKD có lãi trong 3 năm liên tiếp.
Trong cơ cấu HĐQT của NH phải có thành viên độc lập .
Đảm báo về khả năng công nghệ ,kế hoạch hoạt động kinh doanh trong 3 năm.
Đối với các NH nước ngoài mặc dù đã ký cam kết WTO ,nhưng hoạt động tại một khu vực địa lý mới cũng đặt ra nhiều thách thức .
VD: Seabank không chỉ đối mặt với các NH trong nước mà còn phải đối mặt với các NH 100% vốn nước ngoài co ưu thế rất mạnh về tài chính .đây là một rào cản khá lớn
Quyền lực thương lượng từ phía nhà cung ứng :
Ngân hàng NN Việt Nam là nhà cung cấp ,cho vay lớn nhất.Trong quá trình hoạt động các NHTM luôn phải thay đổi để thích nghi ,để đáp ứng được những chính sách của NHNN đưa ra.
Seabank nói chung và các NHTM nói riêng thì hầu như quyền lực thương lượng của các nhà cung ứng là thấp vì vậy các NH thường làm việc theo quy định chung của Nhà nước .Dòng tiền huy động vốn chủ yếu dựa vào dân hay nói một cách cụ thể hơn nhân dân chính là nhà cung ứng.vì vậy mà lãi suất cao xẽ huy động được nhiều vốn nhàn rỗi nằm trong dân.
Quyền lực thương lượng từ phía khách hàng:
Một đặc điểm khác biệt của NH so với các ngành khác :khách hàng của doanh nghiệp vừa là người mua (người đi vay) và cũng vừa là người bán (người gửi tiết kiệm …) mối quan hệ này là mối quan hệ hai chiều ,tạo điều kiện cùng nhau tồn tại và phát triển.
Hiện nay ,ngân hàng nào cạnh tranh được nhiều tiền gủi của khách hàng thì NH đó tồn tại ,vì vậy mà các NH cần có những dịch vụ chăm sóc ,dịch vụ tư vấn ,coi khách hàng là điều kiện để NH tôn tại ,và phải gây được ấn tượng đối với khách hàng .
Cạnh tranh giữa các doanh nghiệp trong ngành:
Việt Nam có bốn loại NH chính :Ngân hàng thương mại cổ phần nhà nước ;ngân hàng thương mại cổ phần ;ngân hàng thương mại liên doanh ;ngân hàng có 100% vốn nước ngoài .
Tính đến đầu năm 2008 ,theo số liệu của NHNN VN hiện nay thị trường tài chính có khoảng hơn 60 ngân hàng thương mại hoạt động và tổ chức tài chính nội địa ;37 ngân hàng và chi nhánh ngân hàng nước ngoài ,5 ngân hàng liên doanh ,51 văn phòng đại diện của các tổ chức tài chính tín dụng tạo ra cạnh tranh ngày càng gay gắt .
Ngày nay cạnh tranh giữa các ngân hàng hiện nay rât gay gắt tranh dành thị phần thị trường ,điều quan trọng đặt ra là phải giữ chân khách hàng hiện tại của mình ,và phải có chiến lược để gia tăng thị phần .cần tận dụng các ưu thế (năng lực lõi ) hiện có của doanh nghiệp ,để tăng khả năng cạnh tranh.
Đe dọa từ sản phẩm thay thế :
Trong ngân hàng thì sản phẩm và dịch vụ chủ yếu là huy động vốn và cho vay .Một cá nhân tổ chức nào muốn đồng vốn của mình luôn vận động thì phải gửi ngân hàng hay đầu tư vào một lĩnh vực khác như :đầu tư bất động sản ,đầu tư chứng khoán ,hay đầu tư kinh doanh ,thương mại ,mua bảo hiểm ,……Các hình thức đầu tư thay thế này ngày càng phát triển và đem lai lợi nhuận lớn cho nhà đầu tư.vì vậy nó cũng hết sức hấp dẫn với nhà đầu tư là cá nhân ,tổ chức ,DN ,họ sẵn sàng mạo hiểm và chấp nhận rủi ro.
Phân tích một số sản phẩm thay thế hiện nay:
Sản phẩm cạnh tranh trưc tiếp :
Vì cùng hoạt động trong một lĩnh vực nên sản phẩm và dịch vụ là giống nhau dẫn đến việc canh tranh giữa các sản phẩm là rất gay gắt.
Sản phẩm cạnh tranh gián tiếp :
Đầu tư chứng khoán đây là một ngành có rủi ro cao nhưng lợi nhuận mang lại rất lớn .vì vậy rất thu hút được giới đầu tư .
Một số sản phẩm thay thế khác như :đầu tư vàng ,hình thức mua bảo hiểm của trong nước cũng như của nước ngoài như:Bảo việt ,Bảo minh ,AIA,PRUDENTIAL,……..hoạt đông bảo hiểm ngày nay cũng rất phong phú,các dịch vụ được mở rộng và phong phú hơn.đây là một sản phẩm đáng ngại lớn cho ngành ngân hàng nhưng phù hợp với quy luật thị trường nó giúp cho thị trường càng thêm nhộn nhịp ,năng động.
Điều này đặt ra cho ngành ngân hàng phải có những dịch vụ ,những tiện ích lớn nhất cho khách hàng.
Đe dọa từ gia nhập mới :
Các rào cản cho dù có khắt khe,nhưng khi mà ngân hàng đã đáp ứng đủ và gia nhập vào ngành thì đe dọa đó lại là cạnh tranh với các doanh nghiệp hiện hữu.
Đe dọa gia nhập mới chính là các ngân hàng 100% vốn nước ngoài ,xâm nhập vào thị trường cùng với các công nghệ tiên tiến ,năng lực quản lý,lãnh đạo ,cùng nguồn vốn lớn.
Từ đó ta khái quát hóa cường độ của các nhân tố ngành sơ đồ sau:
Mô hình đánh giá cường độ cạnh tranh
Gia nhập mới
Đe doạ từ sán phẩm thay thế
Nhà cung ứng
Nhà phân phối
Cạnh tranh giữa các DN trong ngành
Chính phủ
8
7
6
5
4
3
2
1
0
1.2.3.Đánh giá chung về ngành
a) cường độ cạnh tranh
Theo cam kết của WTO ,kể từ ngày 01/04/2007 ,các ngân hàng con 100% vốn nước ngoài bắt đầu được hoạt động tại Việt Nam .
Không những vậy ngân hàng còn phải chịu sự cạnh tranh mạnh mẽ của các tổ chức của Chính Phủ như :bảo hiểm ,trái phiếu chính phủ ,quỹ đầu tư ,công ty tài chính ,công ty cho thuê tài chính…..
Các tập đoàn kinh tế lớn cũng đang tiến hành các thủ tục để thành lập Ngân hàng .
Kết quả khảo sát do UNDP phối hợp cùng với Bộ KH-ĐT thực hiện ,50% doanh nghiệp và 62% người dân được hỏi cho rằng ,họ xẽ lựa chọn ngân hàng nước ngoài để gủi tiền ,45% khách hàng sẽ chuyển sang vay vốn ngân hàng nước ngoài .
Tuy nhiên cạnh tranh cũng tạo ra những áp lực và động lực để ngân hàng hoạt động tốt hơn ,không ngừng lỗ lực nâng cao năng lực cạnh tranh của mình.Những ngân hàng yếu kém sẽ bị đào thải.
Cường độ cạnh tranh rất là mạnh
b) Mức độ hớp dẫn của ngành :
Ngành hớp dẫn là do:
Triển vọng phát triển :Dự báo đến năm 2010 ,triển vọng phát triển của ngành NH phát triển rất là cao,rõ ràng và được hỗ trợ bởi nhiều yếu tố thuận lợi.
Việt nam có nền kinh tế tương đối ổn định nên đang trở thành điểm đến hấp dẫn của các nhà ĐTNN.vốn nước ngoài xẽ tiếp tục chảy mạnh vào Việt Nam.
Thu nhập của người dân Việt nam đang dần tăng lên.sử dụng các dịch vụ ngân hàng ,đang dần trở thành thói quen ….
Khung pháp lý ngày càng đảm bảo sự an toàn ,tạo điều kiện cạnh tranh lành mạnh và minh bạch ,giúp nâng cao năng lực cạnh tranh hội nhập tốt với quốc tế.
1.2.4. Mô thức EFAST
Nhân tố chiến lược
Độ quan trọng
Xếp loại
Tổng điểm quan trọng
Ghi chú
Cơ hội
Tốc độ tăng trưởng kinh tế
0.1
3
0.3
2. Ổn định chính trị
0.08
2
0.16
3. Phát triển công nghệ
0.1
4
0.4
4. Phát triển thương mại điện tử
0.04
3
0.12
5. Gia nhập WTO
0.08
1
0.08
Thách thức
6. Chính sách tiền tệ của NHNN
0.2
2
0.4
khủng hoảng tài chính thế giới, NHNN thắt chặt tiền tệ, tăng lãi suất, tăng tỷ lệ dự trữ bắt buộc
7. Lạm phát tăng
0.1
2
0.2
Chính phủ đưa ra các quy định về chính sách thắt chặt tài khoá
8. Gia nhập WTO
0.12
2
0.24
100% ngân hàng có vốn đầu tư nước ngoài cạnh tranh với các ngân hàng Việt Nam
9. Sản phẩm thay thế
0.1
3
0.3
Giá vàng, đầu tư bất động sản, chứng khoán...
10. Yêu cầu khách hàng khắt khe
0.08
3
0.24
Tổng
1
2.44
Kết luận: Tổng điểm quan trọng của Seabank là 2.44 cho thấy khả năng tận dụng cơ hội và vượt qua thách thức đối với môi trường bên ngoài của ngân hàng là ở mức độ trung bình.
1.2.5.xác định các nhân tố thành công chủ yếu trong ngành.
a)Năng lực kiểm soát rủi ro.
Khi một cá nhân hoặc một doanh nghiệp vay vốn để đầu tư kinh doanh thì bất kỳ một NH nào cũng phải điều tra xem tình hình tài chính cũng như hoạt động làm ăn của doanh nghiệp đó.và liệu có khả năng thanh toán hay không khi công ty đó phá sản thì tài sản thế chấp của công ty hoặc cá nhân có đủ để hoàn trả lại vốn đã vay của ngân hàng hay không.Ngày nay việc hiện đại hóa công nghệ ngân hàng đang diễn ra mạnh mẽ,song đằng sau đó tiềm ẩn nhiều loại rủi ro,tội phạm mới tinh vi hơn,phức tạp hơn nhất là tội phạm công nghệ cao và tội phạm có yếu tố nước ngoài như truy cập bất hợp pháp vào mạng của tổ chức tín dụng để lấy cắp tiền ,gây nhiễu loạn giao dịch ,làm giả thẻ tín dụng ,rủa tiền ……
Trong hoạt động của ngân hàng luôn tiềm ẩn rủi ro gây ra tổn thất về tài chính,vì vậy mà việc phát hiện sớm và phòng ngừa các rủi ro, vi phạm làm trọng tâm thay vì chỉ dựa vào việc thanh tra tại chỗ để phát hiện sai phạm đã xảy ra và tổn thất đã hiện hữu.
Ở nước ta hiện nay, trong nền kinh tế thị trường thì hoạt động kinh doanh của các NHTM tiểm ẩn nhiều khả năng rủi ro.Những rủi ro này đã và đang phát triển cùng với sự phát triển của các loại hình dịch vụ của các NHTM song đáng quan tâm nhất là rủi ro tín dụng.
Từng quy trình, hoạt động của NH nếu không được quản lí chặt chẽ thì có
nhiều khả năng rủi ro.Ví dụ: các nghiệp vụ như tín dụng,bảo lãnh,thanh
toán,kinh doanh ngoại tệ,tiền tệ kho quỹ,huy động và sủ dụng vốn,….Vì vậy
công tác quản trị rủi ro trong hoạt đọng kinh doanh của NH dữ vai trò quan
trọng trong phòng ngừa , hạn chế và sử lí rủi ro,đảm bảo hiệu quả kinh
doanh của NH. Năng lực kiểm soát rủi ro tốt là điều kiện quan trong để nâng
cao chất lượng hoạt động kinh doanh của ngân hàng .
b)Hệ thống phân phối,giao dịch.
Hệ thống NH có mạng lưới phân phối giao dịch rộng khắp ,đây là một nhân tố chủ yếu trong ngành.Nhờ có một mạng lưới rộng khắp mà hệ thống NH có thể cung cấp các sản phẩm ,dịch vụ đến khắp mọi nơi trong cả nước.Theo thống kê ,hệ thống NHTMVN hiện nay bao gồm 4 NHTM nhà nước,11 NH chính sách 1 NH phát triển 37 NHTM cổ phần chiếm 63,9% tổng số NHTM hoạt động tại Việt Nam.Hệ thống NHTMVN có mạng lưới chi nhánh rộng khắp các tỉnh thành trong cả nước,đây là một điều kiện thuận lợi để các NH huy động vốn và mở rộng thị phần tại các khu vực tiềm năng .Chẳng hạn như NHNNVPTNT có tới 1611 chi nhánh trên toàn quốc và có trên 450 NH đại lí.NH ngoại thương có 25 chi nhánh cấp 1 và 23 chi nhánh câp 2,có quan hệ đại lí với trên 1200 NH tại 85 nước …vv.
Đối với NH Seabank ,tính đến 31.12.2008, SeABank đã có gần 70 điểm giao dịch tại các khu vực kinh tế trọng điểm trên cả nước. Gần đây, ngày 19.2, SeABank cũng đã mở thêm Chi nhánh Hà Đông tại 150 Trần Phú, Hà Đông, TP.Hà Nội.
c) Công nghệ :
Nhân tố thành công chủ yếu của ngành ngân hàng là do áp dụng công nghệ ,nhờ sự phát triển của khoa học công nghệ mà ngân hàng đã áp dụng trong tất cả các dịch vụ của mình như thanh toán thẻ ,kiểm soát tài chính, ngoài ra Seabank còn đầu tư hệ thống công nghệ ngân hàng rất hiện đại nhất là phần mềm quản trị lõi ngân hàng T24 Temenos(thụy sỹ) ….
Với xu thế hội nhập quốc tế như hiện nay,tất cả các lĩnh vực kinh tế đều đứng trước cuộc cạnh tranh quyết liệt .với ngành ngân hàng tài chính sự canh tranh càng khốc liệt hơn .Cơ chế như nhau ,lợi ích ,lãi suất mà các ngân hàng đem đến cho khách hàng cũng ngang nhau thì công nghệ là yếu tố then chốt trong cuộc đua tìm kiếm sự ủng hộ của những người sử dụng dịch vụ .
Trước đây khi các ngân hàng chưa áp dụng công nghệ hiện đại thì việc quản lý vô cùng bất tiện cho khách hàng .tiền gửi ở đâu phải đến đó rút chứ không thể rút ở điểm giao dịch khác ,hiện nay các ngân hàng đang đầu tư mạnh mẽ, và đã đưa khoa học vào ứng dụng thực tế ,thông qua đó phát triển thêm về dịch vụ và quản lý nội bộ chặt chẽ,hiệu quả .
Các sản phẩm dựa trên nền tảng công nghệ thông tin hiên đại như :SeABank cũng ứng dụng rất nhiều công nghệ hiện đại trong hoạt động của ngân hàng như Hệ thống Video Conferencing, phát hành thẻ ATM SeABank; các dịch vụ ngân hàng điện tử hiện đại như: SeANet (Internet Banking), SMS Banking, Email Banking… ….ngày càng được cá nhân chú trọng.
d) Chất lượng dịch vụ
Nhằm thu hút khách hàng ,ngân hàng đã đưa ra hàng loạt chiến lược như chăm sóc khách hàng than thiết ,ưu đãi với khách hàng thân thiết ,nâng cao chất lượng phục vụ ,đa dạng hóa sản phẩm và hình thức hoạt động ,mở rộng chi nhánh và điểm giao dịch …..áp lực cạnh tranh giữa các ngân hàng đòi hỏi phải có những phương án hiệu quả để giữ chân khách hàng truyền thống đồng thời thu hút thêm khách mới.
Một ngân hàng có chất lượng dịch vụ tốt xẽ giữ được chân khách hàng và xẽ có được sự thành công tất yếu .Dịch vụ không phải là yếu tố vốn hay công nghệ mà có thể bắt trước do vậy các doanh nghiệp vừa nhỏ không thể cạnh tranh về vốn ,công nghệ thì có thể phát triển dịch vụ ngân hàng thật hoàn hảo,làm vừa lòng khách hàng.
CHƯƠNG 2- PHÂN TÍCH MÔI TRƯỜNG BÊN TRONG DOANH NGHIỆP
2.1.Sản phẩm chủ yếu
Trong năm 2007, SeAbank đã đưa ra nhiều sản phẩm – dịch vụ mới cũng như không ngừng cải tiến chất lượng sản phẩm – dịch vụ đã có và chất lượng phục vụ để khách hàng cảm thấy tin tưởng và thoải mái nhất khi giao dịch tại SeABank. Đặc biệt việc SeAbank triển khai kéo dài thời gian giao dịch liên tục từ 7h30 đến 19h00 tại nhiều điểm giao dịch lớn trên toàn quốc, Năm 2008 SeABank sẽ triển khai trên toàn hệ thống là một bước đột phát lớn nhằm đáp ứng tốt nhu cầu của rất nhiều khách hàng không có điều kiện giao dịch tại ngân hàng trong giờ hành chính.Đối tượng mục tiêu của
Ngân hàng :Doanh nghiệp và cá nhân.
Các dịch vụ mà ngân hàng seabank cung cấp có thể kể đến là:
Đối với khách hàng là doanh nghiệp:
Dịch vụ tài khoản tiền gửi
Trả lương qua tài khoản
Cho vay doanh nghiệp
Bảo lãnh
Dịch vụ thanh toán trong nước
Dịch vụ thanh toán quốc tế
Ngoại hối
Dịch vụ đầu tư chứng khoán.
Đối với khách hàng là cá nhân :
Tiền gửi tiết kiệm
Tài khoản tiền gửi
Cho vay cá nhân hỗ trợ tiêu dùng
Cho hộ gia đình vay mở rộng kinh doanh sản xuất
Chuyển tiền trong nước
Chuyển tiền quốc tế ,kiều hối
Dịch vụ tư vấn tài chính cá nhân
Ngoại hối
Dịch vụ đầu tư chứng khoán
Thị trường :seabank hướng đến khách hàng (bao gồm cá nhân và doanh nghiệp) ở các khu vực thành thị .
2.2 Đánh giá nguồn lực ,năng lực dựa trên chuỗi giá trị của DN
2.2.1.Chuỗi giá trị của doanh nghiệp
QUẢN TRỊ NGUỒN NHÂN LỰC
QUẢN TRỊ RỦI RO
CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
CƠ SỞ HẠ TẦNG
Huy động vốn đầu tư
Marketing
Phân tích năng lực tài chính khách hàng
Quyết định đầu tư, cho vay
Dịch vụ gia tăng, hỗ trợ khách hàng
Thu
hồi
vốn
Các hoạt động chủ yếu
Các hoạt động
hỗ trợ
Lợi nhuận
Hoạt động chủ yếu
-Hoạt động huy động vốn
Hoạt động huy động vốn của seabank thông qua các kênh :huy động vốn qua đối tác chiến lược của doanh nghiệp ,thông qua nguồn tiền cá nhân với mức lãi suất cạnh tranh ,huy động vốn từ tiền gửi của khách hàng và thu đổi ngoại tệ và một nguồn huy động quan trọng là ngân hàng nhà nước nhưng phải chịu một số ràng buộc từ phía nhà nước.Hoạt động này giúp seabank có nguồn tài chính để tiến hành các hoạt động tiếp theo.
-Marketing
Là một công cụ tiếp cận thị trường ,xúc tiến các sản phẩm và dịch vụ của mình tới khách hàng.
Seabank sử dụng các kênh marketing như:internet,truyền hình ,tài trợ sự kiện ,báo chí…..
- Phân tích tình hình tài chính của ngân hàng
Bất kỳ một khách hàng nào khi có nhu cầu vay vốn thì đều phải kê khai về tình hình tài sản của mình :nhà xưởng ,nhà đất,tài sản ……seabank sẽ cho nhân viên đến điều tra và thẩm định tài sản của khách hàng sau đó mới cho khách hàng đó vay.tất nhiên số tiền này không vượt quá số tài sản cuả người đi vay (số tiền cho vay chỉ bằng 70% giá trị số tài sản) khâu phân tích tài sản của khách hàng là rất quan trọng .
- Quyết định đầu tư ,cho vay
Sau khi thẩm định xong năng lực tài chính khách hàng tùy vào đó mà ngân hàng seabank có quyết định cho vay hay không ? quá trình đưa ra quyết định cho vay phải căn cứ vào dự án doanh nghiệp đó đầu tư có mang lại lợi nhuận hay không ,căn cứ vào báo cáo tài chính trong dự án của họ.
Cuối cùng ngân hàng xẽ tiến hành làm các hoạt động thủ tục để cung cấp vốn cho khách hàng .
- Các dịch vụ gia tăng ,hỗ trợ khách hàng
khách hàng xẽ được tư vấn một cách khách quan nhất từ phía những chuyên gia tư vấn tài chính của ngân hàng để đạt hiệu quả và mục tiêu trong các giai đoạn khác nhau của cuộc sống .với các giải pháp đa dạng được thiết lập kỹ càng phù hợp với từng khách hàng cụ thể.Mặt khác khi sử dụng dịch vụ mới này ,khách hàng vẫn sẽ được hưởng những quyền lợi tối ưu ,dịch vụ giá trị gia tăng và những chương trình chăm sóc khách hàng tốt nhất tại seabank .
- Thu hồi vốn
Cùng tồn tại với việc cho vay là thu hồi vốn các khoản nợ hết hạn cho vay.
Hoạt động hỗ trợ
Đội ngũ nhân viên giỏi ,nhiệt tình chu đáo được lựa chọn kỹ lưỡng chọn những người xuất sắc để làm việc tại ngân hàng .
Tập trung đầu tư công nghệ ,cung ưng một cách toàn diện các sản phẩm ,dịch vụ có chất lượng cao ,sáng tạo ,đáp ứng được nhu cầu cá nhân ,doanh nghiệp .Seabank đáp ứng nhu cầu phát triển sản phẩm mới và hiện đại hóa công tác quản trị ngân hàng theo tiêu chuẩn quốc tế .Triển khai dự án thay thế phần mềm cốt lõi của ngân hàng bởi hệ thống công nghệ ngân hàng rất hiện đại nhất là phần mềm quản trị lõi ngân hàng T24 Temenos (Thụy Sỹ).
2.2.2.xác định năng lực cạnh tranh
Ngân hàng Thương mại Cổ phần Đông Nam Á (SeABank) được nâng vốn điều lệ từ 3.000 tỷ đồng lên 4.068.545.450.000 đồng.Theo đó, từ ngày 31/12/2008, vốn điều lệ mới của SeABank là 4.068 tỷ đồng và là một trong số những ngân hàng thương mại cổ phần có vốn điều lệ lớn ở Việt Nam. Hiện ngân hàng có gần 70 điểm giao dịch trên toàn quốc.Theo bà Nguyễn Thị Nga, Chủ tịch Hội đồng Quản trị SeABank, việc tăng vốn điều lệ lên hơn 4.068 tỷ đồng nằm trong chiến lược nâng cao năng lực tài chính của ngân hàng, tạo điều kiện thuận lợi trong việc mở rộng mạng lưới hoạt động, đầu tư cơ sở vật chất, công nghệ, tăng cường khả năng cạnh tranh và đáp ứng nhu cầu của khách hàng.
SeABank công bố chương trình cho vay tiêu dùng với lãi suất linh hoạt
Với mục đích phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ và hỗ trợ các khách hàng trong việc mua sắm tiêu dùng, kích cầu đối với nền kinh tế, Ngân hàng TMCP Đông Nam Á (SeABank) vừa công bố chương trình cho vay tiêu dùng với những điều kiện rất ưu đãi cho khách hàng cá nhân.
Cụ thể, với mức lãi suất rất linh hoạt và hấp dẫn, các khách hàng cá nhân có thể vay với mục đích mua nhà, mua căn hộ chung cư, đổi nhà mới để ở, sửa chữa nhà, xây dựng nhà, mua xe gắn máy, mua ô tô, cho vay tín chấp không cần tài sản đảm bảo… với hạn mức cho vay tín chấp tối đa áp dụng trong chương trình là từ 300 - 500 triệu đồng/khách hàng.
Đặc biệt hạn mức cho vay tiêu dùng có thể lên tới 1 tỷ đồng, tùy thuộc vào mục đích sử dụng, tài sản thế chấp và khả năng trả nợ của khách hàng. Thời gian giải quyết hồ sơ tối đa chỉ 02 ngày. 2.3.Mô thức IFAST
Nhân tố chiến lược
Độ quan trọng
Xếp loại
Tổng điểm quan trọng
Ghi chú
Điểm mạnh
1. Văn hoá doanh nghiệp
0.1
3
0.3
Môi trường làm việc tốt, đãi ngộ nhân sự tốt, dân chủ, hoà đồng.
2. Chất lượng sản phẩm dịch vụ
0.1
2
0.2
Được tổ chức thế giới đánh giá là ngân hàng có xu hướng phát triển tốt
3. Năng lực quản trị
0.12
3
0.36
Quản trị rủi ro tốt, sinh lời cao
4. Chính sách phát triển ổn định, bền vững
0.05
3
0.15
5. Cơ sở hạ tầng, công nghệ
0.13
4
0.52
Điểm yếu
6. Hệ thống kênh phân phối
0.12
2
0.24
7. Nguồn lực tài chính
0.17
1
0.17
Vốn điều lệ ít
8. Chính sách marketing
0.1
3
0.3
Ít quảng cáo và PR, quảng cáo đơn điệu, ít đổi mới
9. Bề rộng của sản phẩm dịch vụ
0.06
3
0.18
Chỉ phát hành thẻ ATM, không có hệ thống thẻ khác.
10. Thị trường hẹp
0.05
2
0.1
Chỉ tập trung vào các doanh nghiệp nhỏ và vừa, các cá nhân khu vực, thành thị.
Tổng
1
2.52
Kết luận :Tổng điểm quan trọng của seabank là 2.52 cho thấy khả năng phản ứng của doanh nghiệp đối với các nhân tố bên trong hiện tại ở mức trung bình.
2.4.Vị thế cạnh tranh của doanh nghiệp
Tiêu thức để phân nhóm chiến lược :Quy mô hệ thống chi nhánh và vốn điều lệ (tổng tài sản).
Seabank không phải là những ngân hàng trong những top đầu của Việt Nam về tài chính cũng như công nghệ ,nhưng liên tục trong nhiều năm hoạt đ
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Phân tích môi trường chiến lược của SEABANK -38 trang.doc