LỜI MỞ ĐẦU
CHƯƠNG 1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG VỀ QUẢN TRỊ NHÂN LỰC 3
1.1. Khái niệm mục đích, ý nghĩa và vai trò của quản trị nhân lực 3
1.2. Nội dung của quản trị nhân lực và các nhân tố ảnh hưởng 12
1.2.1. Nội dung của quản trị nhân lực 12
1.2.2. Các nhân tố cơ bản ảnh hưởng đến công tác quản trị nhân lực của doanh nghiệp 13
1.2.2.1. Yếu tố bên ngoài 13
1.2.2.2. Yếu tố bên trong 16
CHƯƠNG 2. THỰC TIỄN HOẠT ĐỘNG QUẢN TRỊ NHÂN LỰC TẠI CÔNG TY 19
2.1. Giới thiệu chung về công ty 19
2.1.1. Quá trình phát triển của công ty 19
2.1.2. Khái quát về tình hình sản xuất của công ty 22
2.2. Thực tiễn công tác quản trị nhân lực 30
2.2.1. Tuyển chọn nhân lực 30
2.2.2. Bố trí và sử dụng nhân lực 33
2.2.3. Đào tạo và bồi dưỡng nguồn nhân lực 37
2.2.4. Các mối quan hệ trong lao động 38
2.2.4.1. Điều kiện lao động 38
2.2.4.2. Kỷ luật 40
2.2.4.3. Khuyến khích vật chất và tinh thần 41
2.2.4.4. Bảo hộ lao động 43
2.2.4.5. Tiền lương trả cho cán bộ công nhân viên 44
2.2.4.6. Bảo đảm an toàn lao động 47
2.2.4.8. Các chế độ chính sách 48
2.3. Đánh giá hiệu quả quản trị nhân lực 50
2.3.1. Năng suất lao động 51
2.3.2. Sử dụng thời gian lao động 53
CHƯƠNG 3. PHƯƠNG HƯỚNG VÀ BIỆN PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN TRỊ NHÂN LỰC TẠI CÔNG TY 55
3.1. Một vài nhận xét 55
3.2. Phương hướng nâng cao hiệu quả quản trị nhân lực 55
3.3. Một số giải pháp cơ bản 56
KẾT LUẬN 60
64 trang |
Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1444 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Quản trị nhân lực tại công ty Hanvet, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
1.2. Khái quát về tình hình sản xuất kinh doanh của công ty Hanvet
2.1.2.1. Đặc điểm sản xuất kinh doanh
Công ty cổ phần Dược và vật tư thú y Hanvet là đơn vị sản xuất và kinh doanh các loại thuốc thú y phục vụ cho các nhu cầu thiết yếu của người nông dân. Với hệ thống máy móc trang thiết bị tương đối hiện đại và đội ngũ cán bộ công nhân viên có tay nghề cao nhằm sản xuất và cung ứng ra thị trường những sản phẩm tốt, chất lượng cao. Phòng kỹ thuật là nơi trực tiếp chịu trách nhiệm về chất lượng các sản phẩm được sản xuất ra.
Sản phẩm chủ yếu của công ty là các mặt hàng thuốc thú y gồm các loại thuốc chữa bệnh đóng gói, đóng chai, đóng lọ, có thể là thuốc uống, thuốc tiêm và các loại thuốc tăng cường trao đổi chất, các thuốc chống nấm, chống nguyên sinh trùng, nội ngoại ký sinh trùng. Hiện nay HANVET được phép sản xuất lưu hành hơn 150 sản phẩm trong đó có nhiều sản phẩm độc đáo, chất lượng cao thay thế hàng ngoại nhập như: Han - Porst, Hanoxylin L.A, Hamolin L.A, Hantox, Han - dertil - B, Han mectin, Gona - estrol, Genta - Cotrim, Anti - Gumboro, Hancipro - 50, Han - Lopatol. Đặt biệt, HANVET tự hào trong lĩnh vực nghiên cứu và sản xuất chế phẩm sinh học với hiệu quả diệu kỳ như: kháng thể Gumboro (HANVET K.T.G), kháng thể viêm gan siêu vi trùng ngan vịt (HANVET K.T.V).
Trong đó có 9 sản phẩm đạt giải thưởng Bông lúa vàng tại hội chợ nông nghiệp quốc tế Cần Thơ năm 2003.
Cơ cấu nhóm mặt hàng thuốc thú y của công ty HANVET được phân loại như sau:
- Thuốc kháng sinh (49%).
- Thuốc trị ký sinh trùng (12.3%).
- Vitamin và thuốc tăng cường trao đổi chất (18.5%)
- Chế phẩm sinh học (4.8%)
- Hormon và thuốc điều tiết sinh sản (3.4%).
- Thuốc khác (8.6%)
- Thuốc dùng trong thuỷ sản (3.4%)
Ngày 06/8/2003, công ty HANVET chính thức được tổ chức QUACERT công nhận đạt tiêu chuẩn ISO 9001 - 2000 theo giấy chứng nhận số HT 537.03.13. Đây là một chứng chỉ quan trọng trong quá trình phát triển doanh nghiệp trong thời gian tới và cũng là giấy thông hành cho sản phẩm thuốc thú y của HANVET vươn ra thị trường quốc tế.
Chúng ta cùng tham khảo sơ qua về quá trình sản xuất các sản phẩm của Công ty qua sơ đồ sau:
Phân xưởng Dược I: là Phân xưởng sản xuất các loại thuốc nước, hỗn dịch tiêm.
Quy trình sản xuất thuốc nước
Phuy đựng các nguyên liệu
Dung môi và nước cất
Trộn các hỗn dịch bằng máy
Đưa ra các
lọ nhỏ
Qui trình này phụ thuộc vào từng loại sản phẩm. Bởi vì một ngày Công ty sản xuất ra 3,4 loại sản phẩm thuốc nước khác nhau. Nói chung đây là qui trình cơ bản vì tuỳ từng loại thuốc mà có tỉ lệ pha dung dịch khác nhau theo sơ đồ trên ta thấy: Qui trình sản xuất trải qua các giai đoạn sau:
* Phuy đựng dung dịch :công nhân xuống kho lấy các loại dung dịch
VD: Dung dịch tiêm Norfacoli - đặc trị viêm ruột và ỉa chảy.
Nguyên liệu gồm: Trong 100ml dung dịch có:
- Norflo xacin hydrochlorid :5000mg
- Colistin Sulphate : 20.000.000 IU
- Dexa methason :20mg
- Dung môi và chất bảo quản vừa đủ :100ml
Các loại nguyên liệu được trộn đều trong phuy theo đúng tỉ lệ
* Thêm dung môi và chất phụ khác.
* Đưa hỗn hợp các loại nguyên liệu này vào máy ra thuốc nước. Máy này sẽ trộn một lần nữa các hỗn hợp này.
* Sau đó theo định lượng đặt sẵn 10ml, 20ml, 100ml mà thuốc sẽ chảy vào các lọ tương ứng chạy trên băng chuyền.
* Công nhân sẽ đạy nút và chuyển sang bộ phận hấp khử trùng. Sau đó sẽ được chuyển sang bộ phận phân xưởng Dược III có nhiệm vụ hoàn tất các khâu về bao gói, đóng thùng sản phẩm để đưa ra thị trường tiêu thụ.
- Phân xưởng Dược II: là nơi sản xuất ra các loại thuốc dạng bột
Qui trình sản xuất thuộc bột tiêm
Lấy nguyên liệu cái ở kho
Trộn vào các nguyên liệu khác
cho vào máy trộn lập phương
San lẻ các
loại bột
Chuyển sang bộ phận khác
Đưa sang máy đạy nút
Qui trình này có giai đoạn sau:
* Công nhân xuống kho lấy nguyên liệu cái (nguyên liệu đậm đặc) để về san.
* Trộn thêm với một số kháng sinh khác làm tăng tác dụng của thuốc.
VD: Thành phẩm là sản phẩm Ampi kana - trị bệnh đường hô hấp, thương hàn, đường ruột ở động vật.
Trong 1g thuốc có các thành phần sau:
- Ampicilin sodium :500mg
- Kanamycin sulfate :500mg
* Các hỗn hợp này sau khi đã trộn lẫn với nhau sẽ được đem ra xúc san lẻ và các lọ 1g.
* Sau khi xúc bột vào lọ tiến hành đạy nút.
* Sản phẩm đã hoàn thành chuyển cho phân xưởng bao bì Dược III đóng gói và hoàn thiện nốt.
Qui trình sản xuất thuốc bột uống
Nhập nguyên liệu cái ở kho
Thêm các Vitamin và nguyên liệu khác
Cho vào máy trộn lập phương
Đóng vào túi
Chuyển Dược III hoàn thiện
VD: Thuốc Colidox - Trị nhiễm khuẩn đường tiêu hoá, hô hấp.
Công thức gồm có: Trong 100g chứa:
- Doxycylin hyđrocloride: 5000mg
- Colistin sulfate : 10.000.000IU
- Retinol palmitate : 500.000IU
- Cholecal ciferol : 50.000IU
- Toco ferol acetate : 80mg
- Vitamin K3 :30mg
Vitamin B1 :50mg
- VitaminB2 :50mg
- VitaminB6 :80mg
- VitaminB12 :0,5mg
- Calcium pantothemate :70mg
- Acid nicotinic :150mg
- VitaminC :100mg
Quy trình sản xuất thuốc bột uống có những giai đoạn sau:
* Nhập nguyên liệu cái ở kho
* Sau đó trộn thêm với các Vitamin và nguyên liệu khác.
* Cho tất cả các nguyên liệu trên vào máy trộn lập phương máy sẽ tự trộn trong một thời gian nhất định.
* Đóng bột vào túi
* Chuyển sang phân xưởng Dược III hoàn thiện.
- Phân xưởng Dược III: Có nhiệm vụ hoàn thiện các sản phẩm mà các phân xưởng Dược I, Dược II sản xuất ra.
Quy trình đóng gói, san lẻ các loại thuốc
Thuốc lọ (thuốc nước, bột tiêm).
Nhận bán sản phẩm
Dán nhãn
Bỏ hộp
Đóng thùng
Nhập kho
Nhập kho
Nhận bán sản phẩm
San lẻ ra
các túi
Hàn túi
Bỏ hộp
Đóng thùng
Thuốc uống
Sau khi sản phẩm được hoàn thiện nhập xuống kho các sản phẩm này sẽ được đưa ra tiêu thụ trên thị trường đến tay người tiêu dùng
2.1.2.2. Tình hình sản xuất kinh doanh của công ty
* Nguồn lực của công ty
Ban đầu công ty HANVET có 20% cổ phần của Nhà nước. Tới tháng 3/1999 công ty đạt được tốc độ tăng trưởng cao 30% và lợi nhuận tăng 30% so với năm 1998 và công ty đã mua luôn 20% cổ phần của Nhà nước.
Công ty Cổ phần Dược và Vật tư thú y, lúc bắt đầu cổ phần hoá, số vốn pháp định chỉ là 4 tỷ đồng. Trải qua hơn 15 năm phát triển, hiện nay số vốn kinh doanh đã tăng lên không ngừng. Vốn cố định gần 13 tỷ đồng. Vốn lưu đồng gần 30 tỷ đồng và vốn vay tín dụng là 15 tỷ.
Bảng 2.1: Cơ cấu vốn của công ty HANVET
Đơn vị: Tỷ VNĐ
Năm
Tài sản
2002
2003
2004
Số tiền
TL%
Số tiền
TL%
Số tiền
TL%
Tài sản cố định
8.105
24,6
12.331
29,4
12,985
31,2
Tài sản lưu động
24.815
75,4
25.591
70,6
28,675
68,8
Tổng TS
32.920
100
37,922
100
41,660
100
(Nguồn: Báo cáo tài chính hàng năm của công ty HANVET)
Như vậy tỷ lệ vốn cố định của công ty luôn nhỏ hơn 30%. Thông thường một doanh nghiệp sản xuất tỷ lệ vốn cố định phải là tương đối lớn. Nhưng do đặc điểm riêng của ngành là sử dụng nhiều lao động thủ công và thực trạng của doanh nghiệp hiện nay là gia công chế biến nên vốn cố định của doanh nghiệp chiếm tỷ lệ thấp, vốn lưu động chiếm tỷ lệ cao. Vốn kinh doanh của doanh nghiệp chủ yếu tập trung ở nguồn tài sản lưu động như giá trị nguyên vật liệu hoá chất đầu vào, giá trị hàng tồn kho, hàng đang bán chưa thu được tiền.. Do đó về phía doanh nghiệp thì giá trị tài sản lưu động là rất quan trọng, nó sẽ quyết định sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp.
* Đặc điểm về công nghệ và thiết bị.
Công nghệ và dây chuyền thiết bị của HANVET hầu như nhập khẩu từ nước ngoài. Quy trình công nghệ sản xuất phải theo một trình tự nhất định. Mỗi phân xưởng hay tổ sản xuất đều phải có một quy trình công nghệ riêng cho quá trình sản xuất của mình. Đây là đặc điểm riêng của ngành sản xuất thuốc thú y. Những máy móc và thiết bị hiện đại như: Máy ra thuốc nước, máy in date, máy trộn lập phương, máy trộn siêu tốc, máy sấy nước, máy định lượng.
* Nguồn nhân lực
Tổng số lao động của công ty là 300 người, trong đó số hợp đồng lao động dài hạn là 234 người, số hợp đồng lao động ngắn hạn là 66 người.
Lao động của doanh nghiệp chủ yếu là lao động thủ công, công nhân sản xuất trực tiếp chiếm một tỷ lệ rất lớn thường trên 60%, tỷ lệ lao động nữ thường cao hơn nam. Công nhân sản xuất trực tiếp phần nhiều chỉ mới tốt phổ thông trung học và các trường công nhân kỹ thuật hay trung cấp dược, chỉ có những người chịu trách nhiệm quản lý ở phân xưởng tổ đội sản xuất là có trình độ đại học chuyên ngành dược, số lao động có trình độ đại học các chuyên ngành khác như sinh hoá, kinh tế, dược còn lại thường làm tại bộ phận văn phòng và kinh doanh.
Về tiền lương, thu nhập bình quân hàng tháng hiện nay ở công ty đạt trung bình khoảng 1.400.000 VND, mức cao nhất có thể đạt 4.000.000, thấp nhất đạt khoảng 800.000 VND.
Bảng 2.2: Thu nhập của CBCNV ở HANVET
Đơn vị: 1000 VNĐ
Đối tượng
Năm
Lao động tại Văn phòng
Công nhân lao động
Tiếp thị viên và bán hàng
Bộ phận quản lý
Năm 2002
1.800
900
3.500
3.000
Năm 2003
1.850
1.000
3.800
3.200
Năm 2004
1.950
1.200
4.000
4.500
(Nguồn: Số liệu của bộ phận lao động, tiền lương tại HANVET ).
* Tình hình kinh doanh.
Từ sau khi được cổ phần hoá công ty Hanvet đã có sự phát triển tăng trưởng không ngừng. Là một công ty đầu ngành về sản xuất thuốc thú y, công ty luôn phấn đấu giữ vững vị thế của mình trong thị trường.
Ba năm gần đây, nhờ hoạt động theo đúng định hướng của Nhà nước, có nhiều đầu tư vào nhân lực và cơ sở sản xuất, công ty Hanvet đã đạt được những thành công to lớn, thực hiện được các chỉ tiêu về doanh số lợi nhuận như mong muốn.
+ Doanh số thực hiện:
Doanh số thực hiện và lợi nhuận của công ty hàng năm đều tăng, đặc biệt là năm 2004. Hàng năm công ty thực hiện đóng góp đáng kể cho ngân sách Nhà nước với mức đóng năm sau cao hơn năm trước, điều đó chứng tỏ hoạt động kinh doanh của công ty ngày một có hiệu quả.
Bảng 2.3: Doanh thu thực hiện
Đơn vị: Triệu đồng (VND)
STT
Năm
Chỉ tiêu
Năm 2002
Năm 2003
Năm 2004
Giá trị
Tỷ lệ
Giá trị
Tỷ lệ
Giá trị
Tỷ lệ
1
Doanh thu bán hàng
68.450
100%
75.000
100%
78.5254
100%
2
Tổng chi phí
63.650
93%
69.500
92,67%
71.850
91,82%
3
Lợi nhuận thực hiện
5.100
7%
5.500
7,33%
6.404
8,18%
4
Thuế TNDN
1.428
2,08%
1.540
2,05%
1.635
2,09%
5
Lợi nhuận sau thuế
3.672
5,36%
3.960
5,28%
4.768
6,09%
So với năm 2002, doanh thu năm 2004 tăng 3.254 triệu đồng. Nhưng chi phí kinh doanh cũng tăng 2.350 triệu đồng. Qua đó cho thấy công ty hoạt động có hiệu quả nhưng quản lý về chi phí vẫn còn chưa chặt chẽ (So với năm 2002, 2003).
Trên cơ sở phân tích tình hình kinh doanh của công ty chủ yếu trong ba năm gần đây cho thấy rằng mặc dù gặp không ít khó khăn (thiếu vốn trong giai đoạn đầu cổ phần hoá, thiếu nguồn hàng và mối quan hệ bạn hàng) nhưng công ty đã có nhiều cố gắng khắc phục, vẫn duy trì hoạt động kinh doanh của mình. Nhưng kết quả đạt được cho thấy rõ tiềm lực và khả năng kinh doanh của công ty. Để đạt được những kết quả trên, công ty đã không ngừng tìm tòi nghiên cứu mở rộng chủng loại mặt hàng ngoài những mặt hàng chủ yếu có tính chất chiến lược, thu được những khoản lãi cao và giành được độc quyền với một số mặt hàng.
2.2. Thực tiễn công tác quản trị nhân lực ở công ty hanvet
2.2.1. Tuyển chọn nhân lực
Công tác tuyển chọn lao động vào Công ty là một đòi hỏi thiết yếu xuất phát từ nhu cầu kế hoạch sản xuất kinh doanh của Công ty.
Việc tuyển chọn những người có trình độ chuyên môn cần thiết, đáp ứng nhu cầu công việc để đạt được năng suất, hiệu quả cao là một vấn đề được ban lãnh đạo Công ty hết sức quan tâm.
Trình độ văn hoá của người lao động là những tri thức của nhân loại mà người lao động tiếp thu được theo những cấp độ khác nhau. Về thực chất, trình độ văn hoá mà người lao động đạt được thông qua nhiều hình thức như: học tập tại trường lớp, tự học, học qua thực tế. Một số người trong thực tế có năng lực song họ không có điều kiện học tập qua trường lớp để thi cử và lấy bằng. Cũng có người tuy đã có bằng cấp nhưng trên thực tế khả năng rất hạn chế.
Đối với người lao động, trình độ văn hoá là cơ sở quan trọng để tiếp thu các kiến thức về chuyên môn nghiệp vụ, giác ngộ giai cấp và nâng cao ý thức tổ chức kỷ luật trong lao động. Đây là tiêu thức quan trọng để đánh giá chất lượng nguồn lao động.
Con người là nguồn lực quan trọng nhất đối với bất kỳ tổ chức nào để nó hoạt động có hiệu quả. Sự thành công của bất kỳ một doanh nghiệp lớn hay nhỏ, phụ thuộc chủ yếu vào năng lực và hiệu suất của những người lao động. Mặt khác, khi một công nhân không đủ trình độ được thuê một cách thiếu thận trọng vì sự lựa chọn kém, anh ta trở thành một gánh nặng đối với doanh nghiệp.
Chính vì vậy Công ty đã áp dụng quy chế để tuyển dụng cán bộ công nhân viên vào Công ty như sau:
- Tất cả các quy chế tuyển dụng đều nhằm mục đích tuyển dụng những người có trình độ chuyên môn cần thiết có thể làm việc đạt tới năng suất lao động cao, tuyển được những người có sức khoẻ, trung thực, có kỷ luật gắn bó lâu dài với công việc được giao và với Công ty, đảm bảo sự ổn định về nhân sự trong sản xuất kinh doanh. Bố trí đúng người đúng việc.
* Đối với cán bộ.
Tiêu chuẩn: - Tốt nghiệp Đại học chính qui.
- Bằng khá trở lên.
- Sử dụng đúng chuyên ngành học.
- Có sức khoẻ tốt.
Chế độ lương: công ty trả lương theo trình độ và năng lực làm việc.
Cụ thể: Trong thời gian học việc hoặc đào tạo tại công ty cán bộ đó được hưởng mức lương từ 500.000 đến 800.000/tháng.
Sau thời gian học việc (4 - 6 tháng): được hưởng mức lương từ 700.000 đến 1.200.000/th.
* Đối với cán bộ tiếp thị.
Tiêu chuẩn: - Có trình độ Đại học chính quy, ưu tiên những người tốt nghiệp Đại học Nông nghiệp, khoa Chăn nuôi - Thú y.
Có sức khoẻ tốt, chiều cao nam từ 1m60 trở lên, nữ từ 1m55 trở lên.
Trung thực, hoà nhã, năng động, nhiệt tình với công việc.
Am hiểu công tác kinh doanh thuốc thú y, ưu tiên những người đã có kiến thức thực tế, được đào tạo thêm về bệnh súc.
Không cờ bạc, lô đề.
Không ngại đi công tác xa.
Chế độ trả lương: trả theo năng lực làm việc.
Khi mới tiếp nhận: + Tiếp thị tại các tỉnh phía Bắc lương 400.000/tháng.
+ Tiếp thị tại các tỉnh miền Trung lương 500.000/tháng.
+ Tiếp thị tại các tỉnh miền Nam lương 600.000đ/tháng.
Mức lương này được trả trong khoảng thời gian từ 5 - 6 tháng.
+ Sau 6 tháng: công ty sẽ giảm ẵ hoặc cắt hẳn mức lương hỗ trợ ban đầu và để cán bộ tiếp thị hưởng lương theo doanh số khoán.
+ Sau 1 năm: công ty cắt hẳn khoản lương hỗ trợ và cán bộ tiếp thị đó được hưởng lương khoán do cửa hàng trưởng, phòng thị trường hoặc giám đốc chi nhánh trả.
* Đối với công nhân sản xuất.
Nguyên tắc chung của tuyển dụng lao động là căn cứ vào kế hoạch sản xuất kinh doanh của xí nghiệp, bộ phận quản lý nhân sự quyết định tuyển dụng hay không, ít hay nhiều, đối tượng để tuyển dụng.
Những công nhân mới có quyết định tuyển dụng sẽ được tham gia một buổi học về an toàn lao động, sau đó được kiểm tra sức khỏe . Thời gian thử việc từ 3 - 6 tháng. Sau đó người lao động sẽ được ký kết hợp đồng lao động và bắt đầu được hưởng bảo hiểm xã hội theo quy định của luật lao động
Tiêu chuẩn: + Tốt nghiệp PTTH.
+ Có sức khỏe tốt.
Mức lương: trả theo sản phẩm mà công nhân đó làm được trong 1 tháng.
Sau khi vào làm việc, các cán bộ công nhân viên mới luôn được tạo một môi trường làm việc tốt giúp họ làm quen nhanh chóng với công việc, với công ty, giúp họ nắm rõ các nội quy, chính sách, điều kiện làm việc, thời gian, ngày nghỉ, chế độ khen thưởng, kỷ luật, an toàn lao động. Trở thành nhân viên của công ty Hanvet họ sẽ được làm việc trong một môi trưởng an toàn, thoải mái, phấn khởi, ấm áp tình người bởi sự quan tâm, giúp đỡ lẫn nhau của các thành viên trong công ty và của Ban lãnh đạo công ty.
2.2.2. Bố trí và sử dụng nhân lực
Đây là một công việc hết sức quan trọng và có ảnh hưởng to lớn đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty. Bố trí và sử dụng nhân lực hợp lý giúp Công ty giảm bớt thiệt hại về vật chất, giảm thiểu chi phí bỏ ra để sửa chữa, khắcphục những sai sót do việc bố trí lao động không đúng trình độ gây ra. Đảm bảo người lao động được làm đúng theo năng lực và nguyện vọng của họ. Vì khi phân công đúng người đúng việc vừa khuyến khích người lao động làm việc với trách nhiệm và tinh thần sáng tạo cao nhất vừa có thể thực hiện đúng với yêu cầu mà công việc đề ra từ đó nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp.
Những lao động phổ thông được ban lãnh đạo Công ty bố trí làm việc ở những khâu những tổ không đòi hỏi về kỹ thuật và tay nghề coa như ở phân xưởng Dược III là nơi đóng góp và hoàn thiện sản phẩm cuối kỳ. Công việc mang tính chất đơn giản, dễ làm lại không có yêu cầu cao lắm về trình độ chuyên môn.
Những công nhân có trình độ tay nghề cao được bố trí vận hành, sử dụng máy móc, thiết bị hiện đại phục vụ cho quá trình sản xuất như máy bắn máy ra thuốc nước, máy trộn siêu tốc, trộn lập phương, máy sấy nút. những công nhân phải trải qua một quá trình học tập về chu trình hoạt động của các loại máy do các kỹ sư giảng dạy, về việc đảm bảo an toàn lao động, họ phải chịu trách nhiệm trước những sự cố hỏng máy nếu cho người khác vào vận hành.
Cơ cấu lao động tại công ty Hanvet
Chỉ tiêu
Năm 2002
Năm 2003
Năm 2004
Số lượng
Tỉ trọng
Số lượng
Tỉ trọng
Số lượng
Tỉ trọng
Tổng số lao động (người)
250
100%
280
100%
300
100%
Lao động gián tiếp
105
42%
120
42.86%
130
43%
Lao động trực tiếp
145
58%
160
57.1%
170
57%
So với năm 2002, số lượng lao động năm 2003 tăng lên 30 lao động, số lượng lao động năm 2004 tăng so với năm 2003 là 20 người. Trong đó số lượng lao động gián tiếp tăng lần lượt là 15 người trong năm 2003 và tăng 10 người trong năm 2004. ĐIều này chứng tỏ sự quan tâm sâu sắc của lãnh đạo công ty tới lực lượng lao động tại Công ty, cố gắng tăng dần lao động gián tiếp, giảm dần lao động trực tiếp để công nhân có đIều kiện lao động tốt hơn.
Cơ cấu lao động theo độ tuổi
Chỉ tiêu
Năm 2002
Năm 2003
Năm 2004
Số lượng
Tỉ trọng
Số lượng
Tỉ trọng
Số lượng
Tỉ trọng
< 20 tuổi
0
0
0
0
0
0
20 – 29 tuổi
120
48%
150
53.6%
165
55%
30 – 39 tuổi
70
28%
80
28.6%
91
30.34%
40 – 49 tuổi
30
12%
35
12.5%
37
12.34%
50 – 59 tuổi
30
12%
10
3.6%
7
2.3%
> 60 tuổi
0
0
0
0
0
0
Qua bảng cơ cấu ta thấy công ty đang đặc biệt quan tâm tới việc trẻ hoá lao động, thể hiện:
- Từ độ tuổi 20 – 29 tăng 30 trong năm 2003 và tăng thêm 15 người trong năm 2004.
- Từ độ tuổi 30 – 39 tăng lần lượt 10 lao động trong năm 2003 và tăng 11 lao động trong năm 2004.
Điều này rất phù hợp với công việc sản xuất và đIều kiện lao động tại công ty.
Đội ngũ công nhân được trẻ hóa để tiếp thu, tiếp nhận những thành tựu về khoa học công nghệ với thiết bị máy móc hiện đại, đồng thời cũng phát huy được tính sáng tạo trong công việc và tận dụng, thu hút thêm nhiều nhân tài về cho công ty. Đồng thời đội ngũ cán bộ công nhân trẻ tuổi có sức khoẻ tốt, dẻo dai đáp ứng tốt hơn yêu cầu ngày càng cao của công việc.
Kết cấu lao động theo trình độ của công ty
Chỉ tiêu
Năm 2002
Năm 2003
Năm 2004
Số lượng
Tỉ trọng
Số lượng
Tỉ trọng
Số lượng
Tỉ trọng
Tiến sỹ
4
1.6%
4
1.428%
4
1.33%
Đại học
90
36%
100
35.71%
110
36.7%
Cao đẳng
20
8%
25
8.93%
30
10%
Trung cấp
10
4%
20
7.14%
26
8.7%
Đào tạo khác
6
2.4%
6
2.142%
6
2%
Lao động phổ thông
120
48%
125
44.65%
128
42.7%
Nhìn vào bảng kết cấu lao động theo trình độ, ta thấy:
Trong năm 2004, số lao động có trình độ đại học tăng thêm so với năm 2003 là 10 người và so với năm 2002 là 20 người tăng từ 36% năm 2002 lên 36.7% năm 2004, số lao động có trình độ cao đẳng tăng thêm 5 người đều đặn trong 2 năm: 2003 và 2004.
Nhìn chung năm 2004 so với năm 2002 và 2003 số lao động có trình độ cao trong công ty Hanvet đều tăng lên với số lượng cao cho thấy công ty đã có những chính sách và phương thức lôi kéo được những lao động giỏi, có trình độ cao, chuyên sâu về làm việc tại công ty. Đó cũng là 1 nguồn tài sản vô cùng lớn lao đối với công cuộc đào tạo và nâng cao chất lượng sản phẩm để đạt được mức doanh lợi lớn hơn trong các năm tiếp theo của công ty. Số lao động phổ thông cũng gia tăng hơn trong năm 2004 tuy với số lượng ít hơn. Điều đó cho thấy khả năng tiềm tàng trong việc mở rộng quy mô sản xuất của công ty Hanvet. Với nguồn lao động dồi dào, công nhân tay nghề cao với hệ thống máy móc hiện đại, đội ngũ cán bộ chuyên sâu trình độ quản lí, bố trí và sử dụng lao động hợp lí là yếu tố tiên quyết quyết định đến sự thành công của doanh nghiệp trong lĩnh vực sản xuất, kinh doanh thuốc thú y và là 1 điều kiện để công ty mở rộng hơn nữa quy mô sản xuất của mình.
Công ty còn có những chính sách đãi ngộ, bồi dưỡng nguồn lực nhân tài nhằm khuyến khích, kích thích số lao động này cống hiến và phát huy hết khả năng làm việc của mình, áp dụng những kiến thức đã học được trên ghế nhà trường vào thực tiễn sản xuất.
Đó cũng là bước thành công lớn của công ty nhờ có sự lãnh đạo tài tình, linh hoạt của Ban giám đốc công ty.
Những người lao động có trình độ chuyên môn kỹ thuật, bằng cấp cao được bố trí vào bộ phận quản lý, nhân viên, như phòng kỹ thuật chịu trách nhiệm giám sát quá trình sản xuất, chất lượng sản phẩm sản xuất ra
Những người có bằng Đại học được phân công vào phòng pha chế, nghiên cứu ra loại thuốc mới, nhân viên văn phòng, các phòng ban.
Khi nhu cầu của thị trường về sản phẩm tăng. Công ty huy động cán bộ công nhân viên làm thêm giờ để đáp ứng nhu cầu của công nhân được hưởng phụ cấp làm thêm giờ khá cao. Việc huy động này thỉnh thoảng mới xuất hiện không liên tục nên không gây áp lực công việc căng thẳng, mệt mỏi cho công nhân. Với bộ phận sản xuất trực tiếp Công ty bố trí làm theo ca tuỳ từng bộ phận để tận dụng công suất của máy, sử dụng luân phiên lao động, không để ùn việc và dư thừa người lao động vừa có thời giờ nghỉ ngơi vừa tận dụng được năng suất của máy móc, đảm bảo tính liên tục, luân phiên.
Những lao động lớn tuổi được bố trí làm việc ở những nơi công việc nhẹ nhàng, không phải bê vác nặng phù hợp với sức khoẻ và khả năng của họ lao động trẻ tuổi được bố trí ở những nơi yêu cầu đòi hỏi độ nặng nhọc hơn một chút và lao động trẻ có sức khoẻ và nâng cống hiến khả năng của họ thông qua công việc đó tạo cho họ động lực luôn phải phấn đấu cao để hoàn thành công việc được giao.
2.2.3. Đào tạo và bồi dưỡng phát triển nguồn nhân lực
Lao động là đối tượng trực tiếp ảnh hưởng tới chất lượng sản phẩm, từ đó ảnh hưởng tới kết quả sản xuất kinh doanh của công ty. Vì vậy, vần đề đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ lao động là vấn đề ngày càng được Ban lãnh đạo công ty đặc biệt quan tâm, nhằm tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty. Để nâng cao trình độ lao động, công ty đã tổ chức cho công nhân đi học thêm để nâng cao tầm hiểu biết, nâng cao tay nghề.
Năm 2002, công ty đã tổ chức cho 9 công nhân đi học lớp sơ cấp Dược tại Phú Thọ nhằm nâng cao sự hiểu biết và tay nghề cho công nhân, đáp ứng tốt hơn yêu cầu về công việc.
Công ty luôn khuyến khích động viên công nhân viên đi học thêm để nâng cao trình độ. Hiện nay, có rất nhiều công nhân đi học thêm các lớp đào tạo Đại học tại chức.
Hiện nay, công ty đang thực hiện sự trẻ hóa lao động để có được sự hăng say, lòng nhiệt huyết đồng thời phát huy tính sáng tạo, tinh thần tự chủ trong lao động, đó cũng là nguồn lực dồi dào tạo ra của cải vật chất cho công ty nói riêng và cho toàn xã hội nói chung.
2.2. 4. Các mối quan hệ trong lao động
2.2.4.1. Điều kiện lao động
* Bầu không khí làm việc:
Bầu không khhí của xí nghiệp vừa mang tính "cởi mở" lại vừa mang tính "khép kín". Sự quản lý theo chế độ một thủ trưởng, mệnh lệnh từ trên xuống , các cấp dưới phải thực hiện đã không phát huy tối đa được khả năng sáng tạo của người lao động. Nhưng quan hệ giữa các phòng ban, quan hệ trưởng phòng và nhân viên rất thoải mái, thân thiện, ban lãnh đạo rất quan tâm tới đời sống của nhân viên. Đây là ưu điểm thu hút khiến người lao động muốn được làm việc và gắn bó với xí nghiệp.
* Điều kiện làm việc của người lao động.
Điều kiện lao động là tổng hợp các nhân tố của môi trường sản xuất có ảnh hưởng tới sức khoẻ và khả năng làm việc của người lao động.
Nơi làm việc là phần diện tích mặt bằng sản xuất mà ở đó có 1 hoặc 1nhóm người lao động sử dụng tư liệu lao động để hoàn thành 1 nhiệm vụ trong quá trình sản xuất
Việc trang bị phục vụ nơi làm việc hết sức quan trọng vì nó đảm bảo cho nơi làm việc có đầy đủ về số lượng , chủng loại máy móc ,thiết bị ,các dụng cụ và phụ tùng cần thiết đảm bảo thích ứng kịp thời với trình độ khoa học công nghệ , đảm bảo tính liên tục của quá trình sản xuất .Dồng thời các trang thiết bị này phải đáp ứng các nhu cầu về vệ sinh an toàn lao động , vệ sinh môi trường , bảo hộ lao động
Cách bố trí nơi làm việc hợp lý cũng góp phần tăng năng suất lao động ,đảm bảo sức khoẻ cho người lao động ,tạo động lực cho họ hăng say lao động sản xuất ,hạn chế tác động gây bệnh nghề nghiệp .Phải bố trí nơi làm việc phù hợp với yêu cầu của qui trình công nghệ về vị trí khoảng cách giữa các thiết bị , phù hợp với vùng vận động của người lao động
Cung cấp đầy đủ , hợp lý theo yêu cầu về đối tượng lao động , tư liệu lao động , dáp
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 3552.doc