Thông thường, các công cụ phục vụ cho việc kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm: điện thoại, email, website, bộ máy nhân sự. Tất cả các công cụ này đều có lỗ hổng, nếu doanh nghiệp không biết cách phòng ngừa thì rủi ro là không tránh khỏi. Để tránh rủi ro vì bị lộ bí mật kinh doanh, doanh nghiệp cần xây dựng chính sách bảo mật thông tin cho từng bộ phận, và lãnh đạo phải là người đầu tiên thấu hiểu nguyên tắc này, để từ đó quán triệt tới từng nhân viên. Tuy nhiên không có sự an toàn nào là tuyệt đối.
Vì thế, cách tốt nhất để doanh nghiệp có thể đảm bảo tính liên tục trong kinh doanh là phải tiên liệu được các tổn thất có thể xảy ra khi kinh doanh bị gián đoạn, cũng như dự trù biện pháp xử lý thông tin giữa các hệ thống của công ty trong trường hợp có sự cố.
37 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 3841 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Quản trị rủi ro trong giao dịch kinh doanh và các biện pháp phòng ngừa cho công ty cổ phần thương mại Toàn Lực, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ổ đông và tình hình đời sống công nhân viên tại công ty ngày càng được cải thiện hơn.
Ngoài những khía cạnh tích cực thì con đường đến thành công của công ty trong vài năm tới sẽ còn nhiều khó khăn vì dù điều kiện kinh tế, kinh doanh có thuận lợi thì công ty cũng không thể nào thay đổi tình hình một cách nhanh chóng được. Những vấn đề về tìm nguồn cung cấp đầu vào giá rẻ hơn, các vấn đề xoay quanh việc thu hồi nợ, thiếu hụt tạm thời trong thanh toán, cơ cấu lại các khoản đầu tư, tìm nguồn tài trợ bền vững, hoàn thiện hơn hệ thống kinh doanh … là những vấn đề mà công ty cần phải vượt qua trong thời gian tới. Mặt khác, dù nền kinh tế Việt Nam được nhiều nhà đầu tư nước ngoài đánh giá cao nhưng cũng sẽ vẫn còn nhiều biến động khó lường do tình hình thâm hụt ngân sách nhà nước và những cải cách trong quá trình hội nhập WTO mang lại.
CÁC RỦI RO CÔNG TY TOÀN LỰC CÓ THỂ GẶP TRONG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
1. Những rủi ro chung:
Rủi ro pháp lý:
Trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế, để bảo vệ lợi ích doanh nghiệp, lợi ích quốc gia, đặt ra yêu cầu phải nâng cao sự hiểu biết về pháp luật của doanh nghiệp. Ở hầu hết các quốc gia trên thế giới và trong khu vực, doanh nghiệp có sự quan tâm và đầu tư đúng mức cho hoạt động thực thi pháp luật.
Nhưng trong thời gian qua, về phía doanh nghiệp, trình độ hiểu biết luật pháp và ý thức chấp hành pháp luật của một bộ phận chủ sở hữu và người quản lý chưa cao; nhiều doanh nghiệp còn làm ăn không trung thực, cố tình vi phạm quy định pháp luật.... vì vậy, các doanh nghiệp này thường chỉ quan tâm đến các vấn đề thị trường, mặt hàng, sản phẩm, lợi nhuận... mà chưa thực sự quan tâm đến các vấn đề pháp lý liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Do đó, rủi ro pháp lý luôn luôn là nguy cơ tiềm tàng đối với doanh nghiệp, ảnh hưởng tới lợi ích của doanh nghiệp cũng như không tăng cường được sức cạnh tranh của mình trong môi trường kinh doanh ngày càng khốc liệt và ảnh hưởng tới việc thực hiện các mục tiêu phát triển kinh tế, xã hội của đất nước. Nguyên nhân là do nhiều doanh nghiệp chưa có thói quen sử dụng dịch vụ tư vấn pháp luật chuyên nghiệp để áp dụng, thi hành pháp luật và phòng, chống rủi ro pháp lý trong kinh doanh.
Rủi ro về tài chính:
Thị trường luôn biến động một cách bất khả kháng. Chính vì vậy, rủi ro về tài chính được xếp ở hàng đầu trong “danh mục rủi ro” mà doanh nghiệp phải quan tâm. Loại rủi ro này luôn gắn liền với tình trạng lạm phát của nền kinh tế. Sự mất cân đối về dòng tiền (chi nhiều hơn thu) luôn tiềm ẩn những rủi ro lớn đối với hoạt động kinh doanh. Rủi ro về tài chính thường có tác động dây chuyền và cộng hưởng, do đó doanh nghiệp phải chủ động xây dựng quy trình đánh giá và quản trị rủi ro tài chính phù hợp, để có thể tự bảo vệ mình trước sự biến động của thị trường, những rủi ro về tài chính thường liên quan trực tiếp đến vấn đề mua bán, đầu tư, vay nợ... Hơn nữa, thị trường không đứng yên, nên việc quản lý rủi ro tài chính cũng phải linh hoạt dựa trên dự báo về mức độ biến động của giá cả, môi trường kinh doanh, điều kiện chính trị - kinh tế trong nước và quốc tế.
Rủi ro cạnh tranh:
Sự thay đổi thị hiếu nhu cầu của người tiêu dùng ,đồng thời với sự gia tăng số lượng cũng như qui mô của các doanh nghiệp sản xuất trong cùng ngành đã tạo nên một áp lực cạnh tranh lớn hiện nay trên thị trường. Các rủi ro về cạnh tranh mà công ty Toàn Lực có thể gặp như thiếu thông tin về công nghệ của đối thủ cạnh tranh, sự cạnh tranh của hàng giả, hành nhái trên thị trường, cạnh tranh thiếu lành mạnh của các đối thủ cạnh tranh… Mức độ cạnh tranh ngày càng cao thì khả năng công ty bị thôn tính hay buộc phải từ bỏ thị trường do thiếu khả năng thích nghi càng lớn. Vì vậy mà công ty Toàn lực cần phải xây dựng các chiến lược riêng cho mình để đối phó các rủi ro cạnh tranh trong môi trường kinh doanh đầy cạnh tranh như hiện nay.
Rủi ro về tỷ giá hối đoái :
Do nhập khẩu nên nguồn nguyên liệu phải phụ thuộc vào nước ngoài, đồng thời do trình độ kỹ thuật sản xuất trong nước chưa cao nên Toàn Lực chưa thể tự sản xuất vì thế công ty gặp rất nhiều khó khăn trong việc xác định giá đầu vào. Tình hình tỷ giá biến động bất lợi, Việt Nam đồng thường có xu hướng điều chỉnh giảm giá trị so với các đồng tiền sử dụng trong thanh toán chủ yếu như: USD, EUR … làm ảnh hưởng lớn đến hoạt động kinh doanh của công ty Toàn Lực.
Vì vậy rủi ro tỷ giá trong hoạt động xuất nhập là loại rủi ro tỷ giá thường xuyên gặp phải và đáng lo ngại nhất đối với các công ty có hoạt động xuất nhập khẩu mạnh như công ty Toàn Lực. Sự thay đổi tỷ giá ngoại tệ so với nội tệ làm thay đổi giá trị kỳ vọng của các khoản thu hoặc chi ngoại tệ trong tương lai khiến cho hiệu quả hoạt động xuất nhập khẩu bị ảnh hưởng đáng kể. Đứng trước rủi ro hối đoái như hiện nay thì việc quản trị rủi ro hối đoái là một viếc cần thiết nhằm giảm thiểu tối đa những tổn thất có thể có với chi phí thấp nhất .
Rủi ro về bảo mật thông tin:
Thông thường, các công cụ phục vụ cho việc kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm: điện thoại, email, website, bộ máy nhân sự... Tất cả các công cụ này đều có lỗ hổng, nếu doanh nghiệp không biết cách phòng ngừa thì rủi ro là không tránh khỏi. Để tránh rủi ro vì bị lộ bí mật kinh doanh, doanh nghiệp cần xây dựng chính sách bảo mật thông tin cho từng bộ phận, và lãnh đạo phải là người đầu tiên thấu hiểu nguyên tắc này, để từ đó quán triệt tới từng nhân viên. Tuy nhiên không có sự an toàn nào là tuyệt đối.
Vì thế, cách tốt nhất để doanh nghiệp có thể đảm bảo tính liên tục trong kinh doanh là phải tiên liệu được các tổn thất có thể xảy ra khi kinh doanh bị gián đoạn, cũng như dự trù biện pháp xử lý thông tin giữa các hệ thống của công ty trong trường hợp có sự cố.
Rủi ro trong giao dịch kinh doanh:
2.1 Rủi ro trong quá trình lựa chọn đối tác:
Thứ nhất, rủi ro do bị đối tác lừa đảo dựa trên những sơ hở của các điều khoản trong hợp đồng. Tất cả cũng bởi tính chủ quan và dễ tin người của chúng ta. Rất nhiều trường hợp lừa đảo xảy ra,chằng hạn như các nhà xuất khầu bị đối tác nước ngoài quỵt nợ do quá tin cậy vào đối tác. Việc quỵt nợ thường xảy ra đối với đơn hàng có giá trị lớn sau khi việc làm ăn diễn ra trong một thời gian suôn sẻ và nhà nhập khẩu nước ngoài đã tạo được lòng tin cho doanh nghiệp Việt Nam. Lợi dụng lòng tin của doanh nghiệp xuất khẩu Việt Nam, nhiều nhà nhập khẩu nước ngoài đã sử dụng chiêu mua hàng trả chậm để rồi tìm cách quỵt nợ. Nhiều doanh nghiệp xuất khẩu có nguy cơ phá sản vì bị quỵết tới hàng triệu USD tiền hàng.
Thứ hai, rủi ro xảy ra do không thẩm định chính xác năng lực của đối tác hay nói cách khác là khà năng thực hiện nghĩa vụ hợp đồng của đối tác. Rùi ro chúng ta mắc phải là đối tác không đáp ứng được yêu cầu cùa hợp đồng, khiến cho việc kinh doanh bị gián đoạn. Có thể là do họ không đủ trình độ hay không chuyên môn về mảng công việc mà chúng ta đang kinh doanh, nhưng họ vẫn thực hiện kí kết hợp đồng. Bạn đừng tự bị đánh lừa bằng quy mô của một công ty. Một đại lý nhỏ có thể hoạt động năng động và hiệu quả hơn hẳn một công ty thương mại lớn, khi công ty này luôn phải chú tâm tới nhiều hoạt động khác để có thể trang trải một tổng chi phí nặng nề. Như vậy, rủi ro có thể xảy ra bất cứ lúc nào, nên chúng ta cần quan tâm đến nhiều mặt của đối tác khi giao dịch.
Thứ ba, rủi ro khi đối tác không có tư cách pháp nhân để thực hiện nghĩa vụ của hợp đồng. Hợp đồng thương mại qui định rằng không có tư cách pháp nhân thì không được phép tham gia các hợp đồng thương mại. Đây cũng chính là một rủi ro trong giao dịch, vì một khi tranh chấp hợp đồng xảy ra thì việc xác định trách nhiệm liên quan gặp nhiều rắc rối.
Thứ tư, đối tác không phải là công ty có thật. Họ chỉ là một công ty ma, không có thật, nhằm lừa đảo. Rất nhiều trường hợp lừa đảo bằng hợp đồng kinh doanh đã xảy ra, kẻ lừa đảo giăng bẫy trước khi kí hợp đồng, sau đó lợi dụng sơ hở của bạn với các điều khoản trong hợp đồng để lừa đảo. Khi bạn phát hiện ra thì cũng đành chịu vì kẻ lừa đảo đã biến mất.
Thứ năm, rủi ro có thể xảy ra là do sự khác biệt về văn hóa cùa đối tác, đặc biệt là đối tác kinh doanh nước ngoài. Do có sự khác biệt rất lớn về văn hóa giữa bạn và đối tác nên đôi lúc bạn rất khó hiểu các ngôn từ, cảm nhận và hành động của phía đối tác. Do vậy, nhiều trường hợp do hiểu sai nên viêc giao dịch cũng đi lệch hướng và gây tổn thất không nhỏ cho công ty.
Một vài biện pháp đề phòng rủi ro khi tìm đối tác:
Nên nắm bắt các thông tin chính của đối tác như: tiểu sử, cá tính, phong cách, quan điểm, các giao dịch trong quá khứ (thành công và không), kỹ năng đàm phán, các vụ việc đã từng xảy ra tranh chấp. Tính trung thực, thủ đoạn của đối tác, tính cẩn thận của đối tác, năng lực của đối tác, lối tư duy của đối tác v.v…
Chuẩn bị các kỹ năng chung khi quan hệ với đối tác: định rõ mục tiêu, sự linh hoạt giữa các mục tiêu, khai thác cơ hội, giao tiếp, sắp xếp thứ tự ưu tiên. Hãy bắt đầu bằng việc đưa ra bản liệt kê các tiêu chí về đối tác cần lựa chọn của bạn. Ví dụ, danh sách này có thể chỉ rõ: Đối tác phải vững mạnh, nổi tiếng, đáng tin cậy; Đối tác phải là doanh nghiệp vừa, có nguồn tài chính vững chắc và quản lý tốt; Đối tác phải có văn phòng thích hợp, phương tiện lưu kho, ít nhấp một đội ngũ bán hàng; Đối tác phải tuyển dụng ít nhất 1 cán bộ có chuyên môn, kinh nghiệm trong lĩnh vực ngành hàng của bạn, người đó có thể sẽ trở thành "trưởng dự án" và phải giữ liên lạc với bạn.
Thống nhất các điều khoản trong thoả thuận hợp tác với đối tác: Do thoả thuận liên quan tới công việc kinh doanh nên điều khoản tốt nhất trong thoả thuận là nằm trong các hoạt động marketing dự kiến và kết quả tài chính của những hoạt động đó. Điều đó có nghĩa là việc lập kế hoạch bán hàng trong tương lai, các hoạt động marketing hỗ trợ, chi phí của những hoạt động đó và lợi nhuận thu được bắt nguồn từ sự nỗ lực hợp tác giữa hai bên.
2.2. Rủi ro trong quá trình thương lượng kí kết hợp đồng:
Mất cơ hội kinh doanh với khách hàng : Nếu mục tiêu thương lượng không xác định trước hoặc không xác định rõ ràng dẫn đến quá trình thương lượng không có phương án thỏa mãn cho đôi bên, làm mất cơ hội kinh doanh, mất khách hàng.
Mất thời gian, không mang lại hiệu quả kinh doanh: Nội dung thương mại không được chuẩn bị kỹ, thiếu những điều khoản liên quan, không nắm được vấn đề cần thương lượng, không tìm hướng giải quyết rõ ràng tạo mâu thuẫn trong cách giải quyết có thể làm mất cơ hội kinh doanh trong những lần sau. Bên cạnh đó đối tác sẽ khai thác yếu điểm để đạt lợi ích riêng.
Xảy ra tranh chấp giữa các bên gây thiệt hại về uy tín, thời gian, tài chính. Khi thương lượng nội dung hợp đồng chỉ bao gồm những điều khoản chủ yếu, thiếu các điều khoản liên quan đến việc giải quyết tranh chấp như trọng tài, luật áp dụng, khiếu nại, phạt bồi thường khi vi phạm hợp đồng. Chẳng hạn, khi người bán cố tình không đưa vào hợp đồng những điều khoản có lợi cho mình như điều khoản do giao hàng chậm, giao hàng thiếu, hàng kém chất lượng hoặc thậm chí không giao hàng. Ngược lại, người mua cố tình không đề cập đến điều khoản thanh toán chậm hay không thanh toán.
Bị thiệt hại về lợi nhuận, phát sinh đối thủ cạnh tranh mới: Khi phân công nhân viên đại diện cho doanh nghiệp thương lượng với đối tác, nếu nhân viên này có ý định tạo lập doanh nghiệp riêng thì họ sẽ tạo mối quan hệ riêng với các đối tác thông qua việc sẵn sàng nhượng bộ làm ảnh hưởng tới lợi nhuận doanh nghiệp hoặc có thể thông đồng với đối tác chia sẻ lợi nhuận gây thiệt hại cho công ty.
Biện pháp hạn chế rủi ro:
Xác định rõ mục tiêu và chuẩn bị trước nội dung thương lượng để rút ngắn thời gian thương lượng và mang lại kết quả tốt cho các bên, tạo ra nhiều cơ hội kinh doanh cho nhau, liên tục phát triển khách hàng mới.
Tìm hiểu đối tác và biết cách vận dụng các nguyên tắc trong thương lượng một cách linh hoạt nhằm mục tiêu cùng có lợi đôi bên.
Các bên nên thảo luận chi tiết và đầy đủ các điều khoản hợp đồng. Càng chi tiết càng đầy đủ thì khi tranh chấp càng dễ dàng giải quyết.
Nên có chính sách đãi ngộ thích hợp, thường xuyên đào tạo nhân viên. Đồng thời cũng thường xuyên tăng cường công tác kiểm tra đối với nhân viên khi tham gia thương lượng, đàm phán hợp đồng.
2.3. Rủi ro trong giao nhận hàng hóa:
Đối với một doanh nghiệp hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu, trong quá trình kinh doanh của nó sẽ đối mặt với rất nhiều rủi ro, từ những rủi ro khi đàm phán hợp đồng, đến những rủi ro trong soạn thảo và kí kết hợp đồng, rồi lại đến quá trình tổ chức thực hiện hợp đồng cũng đối mặt với rất nhiều rủi ro tiềm ẩn, và một loại rủi ro mà các doanh nghiệp thường hay gặp phải là rủi ro trong khâu giao nhận hàng hóa.
Đối với hoạt động giao hàng thì có thể phân chia ra một số loại rủi ro như là:
Hàng hóa bị hư hỏng, bị lỗi khi chuyển giao.
Là một trong nhưng rủi ro rất là phổ biến trong hoạt động giao thương quốc tế. Có thể hàng hóa vô tình bị hư hỏng trong quá trình vận chuyển hoặc cũng có thể hàng hóa đó bị lỗi từ trước những bên bán vẫn cố tình giao hàng cho bên mua, nếu bên mua không tỉnh táo rà soát kĩ càng có thể sẽ phải ăn trái đắng.
Rủi ro về hàng hóa không đến được, đến trễ so với cam kết trong hợp đồng.
Điều này do nhiều nhân tố tác động như thời tiết, cướp biển, thủ tục hải quan rườm rà…Tuy nhiên ngày nay sự phát triển mạnh mẽ của công nghệ tin học cho phép kết hợp các quá trình sản xuất, lưu kho hàng hoá, tiêu thụ với hoạt động vận tải có hiệu quả hơn, nhanh chóng hơn và đồng thời phức tạp hơn.
Vì vậy, khách hàng rất cần một người tổ chức mọi công việc ở tất cả các công đoạn để tiết kiệm chi phí, tối thiểu hoá hao phí thời gian, từ đó nâng cao lợi nhuận. Những người làm nghề này không chỉ là làm giao nhận mà còn làm cả các công việc về lưu kho, dán nhãn hiệu, đóng gói bao bì, thuê phương tiện vận chuyển, làm thủ tục hải quan và có thể mua giúp bảo hiểm cho chủ hàng nữa, người này gọi là Logistics Service Provider (Người cung cấp dịch vụ tiếp vận). Các công ty giao nhận kho vận trên thế giới nói chung, và ở các nước ASEAN nói riêng, ngày càng nhận thấy rằng chi phí của các dịch vụ lập kế hoạch, sắp xếp và chuẩn bị mọi mặt cho hàng hoá để sẵn sàng chuyên chở (inventory costs) và chi phí vận tải đơn thuần (transport costs) có mối quan hệ chặt chẽ, tác động qua lại với nhau trên nhiều khía cạnh. Nếu biết tận dụng công nghệ tin học để tổ chức tốt và chặt chẽ các khâu này, thì giá thành của hàng hoá sẽ giảm đáng kể, do vậy năng lực cạnh tranh được nâng cao. Logistics luôn luôn là một chuỗi các dịch vụ về giao nhận hàng hoá như: làm các thủ tục giấy tờ, tổ chức vận tải, bao bì đóng gói ghi nhãn hiệu, lưu kho lưu bãi, phân phát hàng hoá (nguyên liệu hoặc thành phẩm) tới các địa chỉ khác nhau, chuẩn bị cho hàng hoá luôn luôn sẵn sàng trong trạng thái có yêu cầu của khách hàng là đi ngay được (inventory level). Logistics gồm một chuỗi hệ thống dịch vụ (logistics system chain). Với hệ thống chuỗi dịch vụ này, người cung cấp dịch vụ Logistics (Logistics service provider) sẽ giúp khách hàng có thể tiết kiệm được chi phí của đầu vào trong các khâu dịch chuyển, lưu kho, lưu bãi và phân phát hàng hoá (nguyên liệu, bán thành phẩm, hoặc thành phẩm), cũng như chi phí dịch vụ Logistics đã nói trên (trang 2 - 4 sách giáo khoa Logistics Management của ESCAP xuất bản năm 2000).
Dịch vụ Logistics chính là sự phát triển ở giai đoạn cao của các khâu dịch vụ giao nhận kho vận, trên cơ sở tận dụng các ưu điểm của công nghệ tin học để điều phối hàng hoá từ khâu tiền sản xuất tới tận tay người tiêu dùng, cuối cùng qua các công đoạn: dịch chuyển, lưu kho và phân phát hàng hoá. Trong quá trình lưu chuyển hàng hoá, đồng thời cũng có sự lưu chuyển của các dòng thông tin về dịch vụ Logistis. Nó cũng cho phép người vận tải nâng cao chất lượng dịch vụ đối với người gửi hàng. Phát triển các dịch vụ truyền thống ở mức độ càng cao bao nhiêu, người vận tải càng có khả năng mở rộng thị trường bấy nhiêu
Sự thay đổi thông lệ quốc tế mang tên Incoterms 2010, Điều kiện giao nhận hàng, có hiệu lực vào ngày 1/1/2011.
Điều kiện FOB theo Incoterms 2010 chứa đựng rất nhiều rủi ro như khi giao hàng lên tàu, mặc dù người bán còn giữ các chứng từ nhận hàng (Bill Of Lading) nhưng đã mất quyền kiểm soát lô hàng của mình, các doanh nghiệp có thể mất một phần hay cả lô hàng vì không thể ra lệnh cho hãng tàu ngừng giao hàng cho người mua vì người bán không phải người thuê tàu.
Trong Incoterms 2010, các chi phí khi nhận hàng tại cảng đến như lệnh giao hàng (Deliver Order), phí vận đơn đường biển (Bill Of Lading) và nhất là phí nâng hạ container (Terminal Handing Charges) đều do người bán chịu. Các doanh nghiệp Việt Nam cần ghi rõ trong hợp đồng ai sẽ chịu các chi phí này một cách rõ ràng, nếu không phần thiệt thòi sẽ nghiêng về các doanh nghiệp Việt Nam.
Biện pháp giảm thiểu rủi ro giao nhận hàng hóa:
Xác định rõ ràng thời điểm chuyển giao rủi ro cũng như nắm bắt các tập quán thương mại quốc tế vào hợp đồng mua bán quốc tế: Thời điểm chuyển giao quyền sở hữu và thời điểm chuyển giao rủi ro có thể là hai thời điểm hoàn toàn khác nhau. Vì vậy, điều khoản về chuyển giao rủi ro là một trong những điều khoản quan trọng mà các bên cần lưu ý trong hợp đồng giao thương quốc tế.
Dành quyền kiểm soát đối với đơn vị vận chuyển hàng hóa hay chủ động chọn công ty Logistics để thực hiện.
Mua bảo hiểm cho hàng hóa.
2.4. Rủi ro trong việc chọn đồng tiền thanh toán:
Tiền tệ vừa có chức năng tính toán, thanh toán trong buôn bán, vừa là đối tượng buôn bán. Mặt khác, tiền tệ của các nước trên thế giới ngày nay hầu hết là tiền giấy. Do đó, bản thân tiền tệ chứa đựng nguy cơ biến động về giá trị và rất nhạy cảm với tình hình chính trị, kinh tế,… Không lường trước được sự biến động của tỷ giá hối đoái luôn là nguy cơ rủi ro thường trực của các doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu. Và Công ty cổ phần thương mại Toàn Lực cũng không phải là trường hợp ngoại lệ. Chỉ cần tính toán sai lầm đôi chút là có thể gây ra hậu quả nghiêm trọng gấp nhiều lần tổn thất vật chất khác.
Trong kinh doanh ngoại thương người ta thường sử dụng một đồng tiền mạnh có thể chuyển đổi dễ dàng làm cơ sở cho việc tính toán và thanh toán. Thực tế buôn bán quốc tế ngày nay, trên 70% hợp đồng thương mại đã chọn đồng đô la Mỹ (USD) là đồng tiền tính toán và thanh toán. Việc cả thế giới phụ thuộc vào đồng USD trong thanh toán quốc tế và dự trữ ngoại tệ đã tiềm ẩn một nguy cơ rủi ro cao. Mức độ rủi ro ở đây phụ thuộc vào nền kinh tế Mỹ, vào sự ổn định của đồng USD. Một khi nền kinh tế Mỹ suy thoái, đồng USD mất giá sẽ làm xáo động cả nền kinh tế thế giới cũng như giới kinh doanh toàn cầu.
Có 2 trường hợp:
Nếu trong hợp đồng, hai bên thỏa thuận chọn Việt Nam đồng (VND) làm đồng tiền thanh toán thì việc tỷ giá biến động hầu như không gây ra rủi ro nào lớn đối với công ty.
Ngược lại, nếu trong hợp đồng hai bên thỏa thuận chọn một ngoại tệ làm đồng tiền thanh toán thì nguy cơ xảy ra rủi ro do biến động giá là rất lớn, nhất là trong khoảng thời gian gần đây.
Rủi ro có thể xảy ra do chọn đồng ngoại tệ làm đồng tiền thanh toán:
Rủi ro tỷ giá là rủi ro phát sinh do sự biến động tỷ giá làm ảnh hưởng đến giá trị kỳ vọng trong tương lai. Mức độ rủi ro tỷ giá phụ thuộc vào biến động tỷ giá nhiều hay ít, giá trị hợp đồng hay giá trị khoản thu chi lớn hay nhỏ.
Nếu đồng ngoại tệ được chọn làm đồng tiền thanh toán tăng giá so với VND thì công ty Toàn Lực bị thiệt hại khi phải chi ra số tiền bằng VND nhiều hơn dự tính ban đầu để có thể mua cùng một lượng ngoại tệ được chọn để thanh toán hợp đồng.
Nếu đồng ngoại tệ giảm giá so với VND thì công ty được lợi do chỉ cần chi ra một lượng VND ít hơn dự tính ban đầu để mua cùng một lượng ngoại tệ đã định ban đầu.
Một số nguyên nhân ảnh hưởng đến biến động tỷ giá:
Tình hình lạm phát trong và ngoài nước. Nếu tỉ lệ lạm phát cao hơn ở nước ngoài, hàng hóa ở trong nước sẽ trở nên đắt đỏ hơn so với hàng hóa nước ngoài. Điều này dẫn đến sự gia tăng nhu cầu hàng hóa nước ngoài và sự sụt giảm nhu cầu hàng hóa nội địa. Sự thay đổi nhu cầu hàng hóa làm tăng cầu và giảm cung ngoại tệ. Kết quả là tỷ giá tăng lên.
Tình hình thay đổi lãi suất nội và ngoại tệ. Nếu lãi suất đồng nội tệ tăng tương đối so với lãi suất ngoại tệ thì tài sản tài chính nội địa trở nên hấp dẫn các nhà đầu tư hơn so với tài sản tài chính nước ngoài. Điều này khiến cho dòng vốn từ nước ngoài chảy vào thị trường vốn nội địa. Kết quả là làm giảm cầu và tăng cung, tỷ giá giảm.
Tốc độ tăng trưởng kinh tế tương đối. Nếu tốc độ tăng trưởng kinh tế trong nước cao hơn nước ngoài thì nhập khẩu tăng trưởng nhanh hơn xuất khẩu. Kết quả là cầu ngoại tệ tăng mạnh hơn cung ngoại tệ làm tăng tỷ giá.
Vai trò của Chính phủ hay sự can thiệp của ngân hàng Trung ương. Chính phủ thông qua ngân hàng Trung ương có thể can thiệp vào thị trường ngoại hối. Sự can thiệp này thực hiện bằng việc bán ra hoặc mua vào ngoại tệ với khối lượng lớn nhằm làm thay đổi quan hệ cung cầu ngoại tệ, từ đó tác động đến tỷ giá nhằm đạt mục tiêu chính sách tiền tệ của ngân hàng Trung ương.
Yếu tố tâm lý. Nếu nguồn cung ngoại tệ tương đối dồi dào, các nhu cầu hợp lệ về ngoại tệ của người dân và DN đã được đáp ứng đầy đủ. Ngân hàng luôn duy trì trạng thái ngoại hối dương (tức là doanh số mua ngoại tệ cao hơn doanh số bán) thì việc tỷ giá biến động chủ yếu do tâm lý bị tác động từ các phản ứng của thị trường. Ví dụ có thể do lo ngại rủi ro biến động tỷ giá, nên các doanh nghiệp tranh thủ mua vào, trước khi các hợp đồng vay vốn bằng ngoại tệ đến kỳ đáo hạn.
Tác động của các yếu tố khác như: tình hình chính trị, sự kỳ vọng và tấn công của các nhà đầu đầu cơ, giá vàng và giá dầu trên thị trường quốc tế, tình hình thu hút kiều hối, …
Những giải pháp có thể thực hiện nhằm phòng ngừa và làm giảm thiệt hại do việc biến động tỷ giá hối đoái gây ra:
Sử dụng các công cụ tài chính phái sinh để phòng ngừa rủi ro do biến động tỉ giá.
Giao dịch giao ngay (Spot): Là giao dịch mà hai bên thực hiện mua, bán một lượng ngoại tệ theo tỷ giá giao ngay tại thời điểm giao dịch và kết thúc thanh toán trong vòng 2 ngày làm việc tiếp theo. Giao dịch này phù hợp với các doanh nghiệp có nguồn thu chi ngoại tệ nhỏ, không có kế hoạch ổn định.
Giao dịch kỳ hạn (Forwards): Là giao dịch trong đó hai bên cam kết sẽ mua, bán với nhau một lượng ngoại tệ theo một tỷ giá xác định và việc thanh toán sẽ được thực hiện vào thời điểm xác định trong tương lai. Khách hàng có thể xác định tỷ giá ngay tại thời điểm ký hợp đồng và hạn chế một phần rủi ro biến động tỷ giá. Loại hình này thích hợp với các doanh nghiệp có kế hoạch thu chi ngoại tệ ổn định, ít có kinh nghiệm về sự biến động tỷ giá hàng ngày.
Giao dịch hoán đổi (Swaps): Là giao dịch đồng thời mua và bán cùng một lượng ngoại tệ (chỉ có 2 ngoại tệ được sử dụng trong giao dịch), trong đó kỳ hạn thanh toán của hai giao dịch là khác nhau và tỷ giá của hai giao dịch được xác định tại thời điểm ký hợp đồng. Giao dịch này cho phép doanh nghiệp tận dụng lợi thế lãi suất của các đồng tiền và quản lý hiệu quả nguồn vốn ngoại tệ của mình.
Giao dịch giao sau (Futures): là thỏa thuận mua bán tài sản cơ sở ở một thời điểm trong tương lai với một mức giá xác định. Người bảo hộ hợp đồng futures thường đóng trạng thái của hợp đồng trước hạn. Mức lời/ lỗ trên thị trường futures được bù đắp cho sự lỗ/ lời trên thị trường cash market.
Giao dịch quyền chọn (Options): Là giao dịch giữa bên mua quyền và bên bán quyền, trong đó bên mua quyền có quyền nhưng không có nghĩa vụ mua hoặc bán một lượng ngoại tệ xác định ở một mức tỷ giá xác định trong một khoảng thời gian thỏa thuận trước. Nếu bên mua quyền lựa chọn thực hiện quyền của mình, bên bán quyền có nghĩa vụ bán hoặc mua lượng ngoại tệ trong hợp đồng theo tỷ giá thỏa thuận trước. Loại giao dịch này tối ưu hóa việc phòng ngừa rủi ro tỷ giá, phù hợp với doanh nghiệp có kế hoạch thu chi ngoại tệ ổn định, có kinh nghiệm theo dõi biến động tỷ giá ngoại tệ hàng ngày. Đây được coi là công cụ hiệu quả nhất và được sử dụng khá phổ biến trên thế giới.
…
Vì mỗi loại hợp đồng có ưu và nhược điểm riêng nên cần áp dụng một cách linh hoạt để có thể đạt được mục tiêu quản trị rủi ro.
Sự biến động tỷ giá của từng loại ngoại tệ khác nhau, phụ thuộc vào tình hình kinh tế, chính trị, xã hội ở mỗi quốc gia. Như vậy mức độ rủi ro tỷ giá phát sinh với mỗi loại ngoại tệ cũng không giống nhau. Việc lựa chọn loại ngoại tệ có giá trị tương đối ổn định sẽ giúp cho doanh nghiệp giảm thiểu tác động của biến thiên tỷ giá.
Sử dụng hợp đồng xuất nhập khẩu song hành. Đây là phương pháp tự bảo hiểm rủi ro tỷ giá đơn giản bằng cách tiến hành song hành cùng một lúc cả hai hợp đồng xuất khẩu và nhập khẩu có giá trị và thời hạn tương đương nhau. Bằng cách này, nếu ngoại lên giá so với VND thì công ty sẽ sử dụng phần lãi do biến động tỷ giá từ hợp đồng xuất khẩu để bù đắp phần tổn thất do biến động tỷ giá của hợp đồng nhập khẩu. Ngược lại, nếu ngoại tệ giảm giá so với VND thì công ty sẽ sử dụng phần lợi do biến động tỷ giá từ hợp đồng nhập khẩu để bù đắp thiệt hại do biến động tỷ giá của hợp đồng xuất khẩu. Kết quả là dù ngoại tệ lên giá hay xuống giá thì rủi ro tỷ giá luôn được trung hoà. Vấn đề của phương
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Tiểu luận Quản trị rủi ro trong giao dịch kinh doanh cho công ty Toàn Lực.doc