LỜI MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG I- NHỮNG VẤN ĐỀ PHÁP LÝ CHUNG VỀ ĐẤU THẦU, ĐẤU THẦU XÂY LẮP 3
I - KHÁI QUÁT CHUNG VỀ ĐẤU THẦU 3
1- Sự cần thiết phải tiến hành đấu thầu trong hoạt động xây dựng 3
2- Khái niệm, đặc điểm, yêu cầu đối với đấu thầu. 4
2.1 Khái niệm 4
2.2 Đặc điểm 5
2.3 Yêu cầu với đấu thầu trong hoạt động xây dựng 6
3- Các văn bản pháp luật điều chỉnh hoạt động đấu thầu 7
4- Phạm vi, đối tượng áp dụng đấu thầu 8
5- Phân loại đấu thầu trong xây dựng 9
5.1- Phân loại theo phạm vi gói thầu đối với các nhà thầu: 9
5.2- Phân loại theo nội dung chung của công việc gọi thầu( đối tượng của đấu thầu) 9
5.3- Đấu thầu theo hình thức lựa chọn nhà thầu 10
5.4- Phân loại theo phương thức đấu thầu 11
6- Nguyên tắc trong đấu thầu 12
6.1- Nguyên tắc cạnh tranh với điều kiện ngang nhau: 12
6.2- Nguyên tắc dữ liệu đầy đủ 12
6.3- Nguyên tắc đánh giá công bằng 12
6.4- Nguyên tắc trách nhiệm phân minh 12
6.5- Nguyên tắc ba chủ thể 13
6.6- Nguyên tắc bảo lãnh, bảo hành và bảo hiểm thích đáng 13
6.7- Nguyên tắc bí mật 13
7- Quyền và nghĩa vụ của các chủ thể trong hoạt động đấu thầu 13
7.1- Quyền và nghĩa vụ của Bên mời thầu 13
7.2- Quyền và nghĩa vụ của bên dự thầu 14
7.3- Trách nhiệm của người quyết định đầu tư xây dựng công trình 15
8- Quản lý nhà nước về đấu thầu 15
II- CHẾ ĐỘ PHÁP LÝ VỀ ĐẤU THẦU XÂY LẮP 16
1- Lựa chọn nhà thầu trong đấu thầu xây lắp 16
2- Điều kiện thực hiện đấu thầu xây lắp 17
2.1- Điều kiện tổ chức đấu thầu 17
2.2- Điều kiện đối với các nhà thầu 17
2.3- Điều kiện đấu thầu quốc tế 18
2.4- Ưu đãi nhà thầu 19
3- Hình thức, phương thức đấu thầu xây lắp 20
4- Quy trình thực hiện đấu thầu xây lắp 20
4.1- Sơ tuyển nhà thầu (nếu có)
73 trang |
Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1278 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Quy chế đấu thầu cơ sở pháp lý và thực tiễn áp dụng tại Tổng công ty Sông Đà, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
n chất pháp lý của hợp đồng thì theo pháp luật hiện hành đó là hợp đồng kinh tế( chủ yếu) và hợp đồng dân sự.
5.2- Chủ thể ký kết hợp đồng
Chủ thể ký kết hợp đồng trong đấu thầu xây lắp là hai bên: bên mời thầu và bên nhận thầu. Trong đó
Bên mời thầu có thể là: Chủ đầu tư( chủ sở hữu về vốn đầu tư của dự án- nếu vốn từ ngân sách nhà nước hoặc vốn vay do Nhà nước bảo lãnh thì chủ đầu tư là cấp được chỉ định được ghi trong quyết định đầu tư). Đối với dự án lớn, thời gian thực hiện dài cần thành lập ban quản lý dự án thì ban quản lý dự án là người ký hợp đồng. Mặt khác bên giao thầu có thể là nhà thầu chính hoặc tổng thầu.
Bên nhận thầu: Đó là các doanh nghiệp trong lĩnh vực xây lắp, khi đó các doanh nghiệp này chỉ được ký hợp đồng phù hợp với lĩnh vực đăng ký trong giấy đăng ký kinh doanh, phù hợp với năng lực của mình.
5.3- Nội dung và hình thức của hợp đồng xây lắp
Hợp đồng trong đấu thầu xây lắp được xác lập bằng văn bản phù hợp với quy định của Luật xây dựng và các quy định pháp luật có liên quan.Tùy theo quy mô, tính chất của công trình, loại hình xây lắp, các mối quan hệ của các bên, hợp đồng trong đấu thầu xây lắp có các nội dung khác nhau, nhưng nội dung chủ yếu của hợp đồng bao gồm:
Nội dung công việc phải thực hiện;
Chất lượng và các yêu cầu kỹ thuật khác của công việc;
Thời gian và tiến độ thực hiện;
Điều kiện nghiệm thu, bàn giao;
Giá cả, phương thức thanh toán;
Thời hạn bảo hành;
Trách nhiệm do vi phạm hợp đồng;
Các thoả thuận khác theo từng loại hợp đồng;
Ngôn ngữ sử dụng trong hợp đồng.
6- Xử lý vi phạm pháp luật về đấu thầu xây lắp
Khi nhà thầu có những hành vi vi phạm pháp luật về đấu thầu, người có thẩm quyền phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu có thẩm quyền và chịu trách nhiệm ra văn bản xử lý vi phạm. Văn bản xử lý vi phạm được gửi cho cho đương sự, bên mời thầu, chủ dự án, cơ quan cấp trên của chủ dự án, Bộ Kế hoạch và Đầu tư( cơ quan quản lý Tờ thông tin về đấu thầu và trang Web về đấu thầu của Nhà nước) và các cơ quan hành chính Nhà nước ban hành các văn bản pháp luật có liên quan.
Trường hợp nhà thầu vi phạm pháp luật về đấu thầu, bị đăng trên Tờ thông tin về đấu thầu và trang Web về đấu thầu của Nhà nước nhiều lần, Bộ Kế hoạch và Đầu tư sẽ căn cứ vào các mức độ vi phạm ra thông báo trên Tờ thông tin đấu thầu hoặc trang Web về đấu thầu về việc cấm nhà thầu không được tham dự thầu trong phạm vi 1năm, 2 năm, 3 năm hoặc vĩnh viễn. Ngoài ra, số tiền bảo lãnh dự thầu do nhà thầu vi phạm Quy chế đấu thầu không được nhận lại sẽ được nộp vào ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật.
Các biện pháp này đã ngăn chặn được khá nhiều các vi phạm pháp luật về đấu thầu, đưa hoạt động đấu thầu vào nề nếp quy củ.
Chương II- Thực tiễn áp dụng pháp luật về
đấu thầu xây lắp tại Tổng công ty Sông Đà
I- Tổng quan về Tổng công ty Sông Đà
1- Quá trình hình thành và phát triển của Tổng công ty Sông Đà
Tổng công ty Sông Đà ngày nay là sự kết tinh của một hành trình xây dựng và phát triển liên tục trong suốt hơn 40 năm gắn liền với sự phát triển của đất nước.
Tiền thân của TCTSĐ là ban chỉ huy công trường thuỷ điện Thác Bà được thành lập theo Quyết định số 214/Ttg của Thủ tướng Chính phủ ngày 1/6/1961. Quyết định này đã trở thành Quyết định lịch sử khai sinh ra TCT, đồng nghĩa với ngành Xây dựng thuỷ điện Việt Nam ra đời. Nhưng chỉ đến năm 1995, theo Quyết định số 966/BXD- TCLĐ ngày 15/11/1995 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng chính thức thành lập Tổng công ty xây dựng Sông Đà (đến năm 2003 đổi tên thành Tổng công ty Sông Đà) là một TCT được tổ chức theo mô hình TCT 91 trực thuộc Bộ Xây dựng với giấy Đăng ký dinh doanh số 109676 sở Kế hoạch đầu tư Hà Nội ngày 30/3/1996.
Từ khi được thành lập đến nay, các ngành nghề kinh doanh của TCT liên tục được bổ sung. Ban đầu TCT chỉ tập trung vào xây dựng các công trình thuỷ điện theo kế hoạch, chỉ thị của Nhà nước đến nay lĩnh vực kinh doanh chính của TCT mở rộng lên hơn 16 lĩnh vực khác nhau như sản xuất, khai thác vật liệu xây dựng; xây dựng nhà và hạ tầng; xây dựng các công trình giao thông và đường cao tốc; lắp đặt thiết bị; xuất khẩu lao động...
Tổng công ty Sông Đà đã và đang tham gia xây dựng hầu hết các công trình thuỷ điện lớn của đất nước: Nhà máy thủy điện Thác Bà- 108MW, Hoà Bình- 1920MW, Trị An- 400MW,Vĩnh Sơn- 66MW, Yaly- 720MW, Sông Hinh- 66MW... các công trình này hiện nay cung cấp 70% sản lượng điện toàn quốc, góp phần vào sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá của đất nước. Trong những năm gần đây, thực hiện chủ trương đổi mới của Đảng, TCT đã xây dựng hướng đi mới, chuyển dần từ vai trò là người làm thuê( thực hiện thi công xây lắp theo hợp đồng mang tính trợ giúp cho các doanh nghiệp khác) sang làm chủ đầu tư nhiều dự án quan trọng, thực hiện nhiều dự án tổng thầu EPC như nhà máy thuỷ điện Sê San 3, thủy điện Tuyên Quang.
Cùng với sự phát triển của đất nước, TCTSĐ đã tích luỹ được rất nhiều kinh nghiệm trong thiết kế, thi công và trong điều hành sản xuất. Ngày nay TCT đã có một đội ngũ gần 30.000 cán bộ công nhân viên( CBCNV) lành nghề, có trình độ chuyên môn cao, đồng thời chú trọng đầu tư đổi mới trang thiết bị thi công chuyên ngành tiên tiến và hiện đại. Điều này đã giúp cho TCT thực hiện được các công trình xây dựng có chất lượng cao, kỹ mỹ thuật và tiến độ; được Đảng và Chính phủ trao tặng huy chương vàng chất lượng cao ngành Xây dựng cùng các phần thưởng cao quý khác. Bước vào giai đoạn mới, TCT chủ trương xây dựng thành một tập đoàn kinh tế mạnh với định hướng “ đa dạng hoá ngành nghề , đa dạng hoá sản phẩm”.
2- Cơ cấu tổ chức quản lý của Tổng công ty Sông Đà
2.1- Sơ đồ tổ chức của Tổng công ty Sông Đà
Tổng công ty Sông Đà có cơ cấu tổ chức quản lý theo mô hình Tổng công ty Nhà nước gồm: Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát, Tổng giám đốc điều hành, các Phó tổng giám đốc, kế toán trưởng và bộ máy giúp việc. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức hoạt động được quy định trong pháp luật có liên quan và trong điều lệ của TCT . Ngoài ra, TCT còn có các đơn vị thành viên là Công ty Nhà nước, Công ty TNHH, Công ty Cổ phần, Công ty Liên doanh. Cơ cấu tổ chức của các đơn vị này theo quy định của pháp luật.
Hội đồng quản trị
Ban kiểm soát
Tổng giám đốc
Các phó tổng giám đốc
Văn phòng TCTSĐ
p.Tổ chức đào tạo
p.Thiết bị công nghệ
p. Kinh tế
p. Quản lý kỹ thuật
p. Kế hoạch
p. Cơ khí cơ giới
p. Đầu tư
p.Quản lý vật tư SXCN
p. Kế toán
Ban thanh tra
p. Tài chính
Công ty liên
doanh của TCT
Công ty cp. TCT chi phối và khôngc.phối
Đơn vị sự nghiệp
Đơn vị hạch toán phụ thuộc
Đơn vị hạch toán
độc lập
Các
đại
diện các văn phòng ĐD
2.2- Chức năng nhiệm vụ của bộ máy quản lý Tổng công ty Sông Đà
Hội đồng quản trị(HĐQT)
HĐQT là cơ quan đại diện trực tiếp chủ sở hữu nhà nước có quyền nhân danh TCT để quyết định mọi vấn đề liên quan đến việc xác định và thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ và quyền lợi của TCTSĐ, trừ những vấn đề thuộc thẩm quyền, trách nhiệm của chủ sở hữu phân cấp cho các cơ quan, tổ chức khác là đại diện chủ sở hữu thực hiện. HĐQT chịu trách nhiệm trước người quyết định thành lập TCT, người bổ nhiệm và trước pháp luật.
HĐQT có năm thành viên gồm Chủ tịch HĐQT và các thành viên HĐQT trong đó có thành viên chuyên trách và thành viên không chuyên trách.
Chức năng của HĐQT :
Nhận vốn( kể cả nợ), đất đai, tài nguyên và các nguồn lực khác do Nhà nước giao cho TCT ;
Kiểm tra, giám sát mọi hoạt động trong TCT trong đó có việc sử dụng, bảo toàn và phát triển vốn và nguồn lực được giao...
Xem xét, phê duyệt phương án do Tổng giám đốc đề nghị về việc giao vốn cho các doanh nghiệp thành viên và phương án điều hoà vốn, có nguồn lực khác giữa các doanh nghiệp thành viên...
Phê duyệt phương án huy động vốn( dưới mọi hình thức), bảo lãnh các khoản vay, phương án thanh lý tài sản các doanh nghệp thành viên để quyết định hoặc trình cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quyết định.
Các chức năng nhiệm vụ khác theo Quy chế hoạt động của HĐQT.
Ban kiểm soát
HĐQT thành lập Ban kiểm soát để giúp cho HĐQT kiểm tra, giám sát tính hợp pháp,chính xác và trung thực trong quản lý, điều hành hoạt động kinh doanh, trong ghi chép sổ kế toán, báo cáo tài chính và việc chấp hành Điều lệ TCT, Nghị quyết, quyết định của HĐQT, quyết định của Chủ tịch HĐQT. Ban kiểm soát báo cáo và chịu trách nhiệm trước HĐQT. Ban kiểm soát có năm người gồm Trưởng ban là thành viên HĐQT và một số thành viên chuyên trách khác do HĐQT quyết định.
Tổng giám đốc
Tổng giám đốc là người đại diện theo pháp luật, điều hành hoạt động hàng ngày của TCT theo mục tiêu, kế hoạch, phù hợp với Điều lệ TCT. Tổng giám đốc được bổ nhiệm với thời hạn tối đa là 5 năm và có thể được bổ nhiệm lại. Việc tuyển chọn, bổ nhiệm, miễn nhiệm Tổng giám đốc được thực hiện theo quy định của Bộ Xây dựng.
Chức năng của Tổng giám đốc:
Cùng HĐQT ký nhận vốn( kể cả nợ), đất đai, tài nguyên và các nguồn lực khác do Nhà nước giao cho TCT;
Sử dụng bảo toàn và phát triển vốn theo phương án được HĐQT phê duyệt và tổ chức thực hiện phương án đó. Thực hiện và chỉ đạo việc huy động vốn, cho vay vốn đáp ứng nhu cầu sản xuất kinh doanh của TCT và các doanh nghiệp thành viên;
Điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh hàng ngày của TCT, chịu trách nhiệm về kết quả kinh doanh của TCT, thực hiện các nhiệm vụ và các cân đối lớn do Nhà nước giao cho TCT;
Các chức năng nhiệm vụ khác quy định trong Điều lệ tổ chức hoạt đọng của TCT đã được Bộ Xây dựng phê duyệt.
4) Các Phó tổng giám đốc
TCT có năm Phó tổng giám đốc chuyên trách về các vấn đề lớn của TCT. Phó tổng giám đốc giúp Tổng giám đốc điều hành TCT theo đúng chuyên môn, chịu trách nhiệm trước Tổng giám đốc về nhiệm vụ được Tổng giám đốc phân công hoặc uỷ quyền.
5) Văn phòng TCT
Văn phòng TCT là bộ phận tham mưu tổng hợp; là cơ quan đầu mối giải quyết các công việc tham mưu cho Tổng giám đốc điều hành chỉ đạo thống nhất các công tác như công tác tài chính, công tác tín dụng, công tác phát triển điều hành doanh nghiệp và công tác xây dựng, phổ biến chế độ tài chính, phổ biến hướng dẫn kịp thời các chế độ của Nhà nước trong lĩnh vực tài chính tín dụng...
6) Phòng Kế toán
Phòng Kế toán có chức năng giúp việc cho HĐQT, Tổng giám đốc TCT trong lĩnh vực kế toán và hạch toán kinh doanh cùng các báo cáo tài chính trong toàn TCT; giúp HĐQT, Tổng giám đốc kiểm soát bằng đồng tiền các hoạt động kinh tế trong TCT theo các quy định về quản lý kinh tế của Nhà nước và của TCT; kiểm soát hoạt động tài chính của các đơn vị thành viên.
7) Phòng Cơ khí cơ giới
Phòng cơ khí cơ giới có các chức năng giúp Tổng giám đốc trong các lĩnh vực như quản lý cơ giới, công tác cơ khí, nghiên cứu, đề xuất, tính năng tổ chức khả năng sử dụng các xe máy thiết bị mới hiện đại để TCT xem xét quyết định đầu tư, cải tiến biện pháp quản lý phù hợp với từng thời kỳ về công tác quản lý cơ giới và ứng dụng công nghệ tiên tiến nhất trong lĩnh vực cơ khí...
8) Phòng Đầu tư
Chức năng của phòng Đầu tư là tham mưu, giúp việc cho Tổng giám đốc trong lĩnh vực xây dựng và quản lý công tác kế hoạch; quản lý công tác đầu tư; thực hiện và quản lý công tác báo cáo kế hoạch, báo cáo thống kê; lập thẩm định và trình duyệt các dự án đầu tư, dự án liên doanh liên kết với các đối tác trong và ngoài nước...
9) Phòng Kinh tế
Phòng Kinh tế là phòng mới được tách ra từ phòng Kế hoạch. Phòng Kinh tế đảm đương các nhiệm vụ như lưu toàn bộ các văn bản Nhà nước, TCT ban hành liên quan tới các công trình, tham gia tính toán mức, đơn giá của các dự án; theo dõi toàn bộ công việc có liên quan tới các dự án, công trình TCT thực hiện, giá trị thanh toán, giá trị dự toán được duyệt; dự thảo hợp đồng, đàm phán hợp đồng với các đối tác; theo dõi việc thực hiện hợp đồng, thanh lý hợp đồng ...
Các phòng ban khác có các chức năng nhiệm vụ tương đương được ghi trong Điều lệ của TCT. Các phòng ban trong TCT có sự liên kết chặt chẽ với nhau tạo ra bộ máy quản lý hiệu quả, có tính sáng tạo cao.
3-Tình hình hoạt động kinh doanh
Được sự quan tâm chỉ đạo trực tiếp của lãnh đạo Bộ Xây dựng và sự giúp đỡ của Chính phủ, các Bộ, ngành trung ương, chính quyền nhân dân các địa phương trong cả nước; đặc biệt là sự cố gắng nỗ lực, tiềm năng sẵn có và chủ động giải quyết trong mọi công việc. Trong các năm qua, TCT liên tục hoàn thành các mục tiêu, nhiệm vụ chủ yếu đề ra; tốc độ tăng trưởng và phát triển bền vững của TCT liên tục tăng; công nghệ kỹ thuật mới, trình độ thi công, trang thiết bị xe máy và nguồn lực con người của TCT liên tục được nâng cao, đáp ứng yêu cầu phát triển sản xuất kinh doanh; hoàn thành mục tiêu, tiến độ các dự án lớn của đất nước, chất lượng các công trình ngày càng nâng cao, được sự chứng nhận của các tổ chức trong và ngoài nước, được Chính phủ tin tưởng giao làm tổng thầu các công trình thuỷ điện trọng điểm của quốc gia; đời sống CBCNV được nâng cao. Cụ thể:
( Đơn vị: tỷ đồng)
Năm
ND
2000
2001
2002
2003
2004
Giá trị
Tỷ trọng
%
Giá trị
Tỷ trọng
%
Giá trị
Tỷ trọng
%
Giá trị
Tỷ trọng
%
Giá trị
Tỷ trọng
%
Xây lắp
778
53
994
47
1367
45
2145
49
2772
45
Kinh doanh VTVT
176.5
12
233
11
313
10
347.6
8
475
7.7
Sản xuất CN
195.5
13.4
275
13
513
18
933.7
23
1655
27
Giá trị khác
310
21.6
613
29
725
27
813.3
20
1248
20.3
Tổng giá trị SXKD
1460
100
2115
100
2919
100
4300
100
6150
100
So với năm trước
102
121
138
145
143
Doanh thu
1365
1867
2647
4535
5833
Lợi nhuận thực hiện
13
21
39
146
231.8
( Báo cáo tài chính Tổng công ty Sông Đà)
Theo số liệu trên bảng ta thấy tổng giá trị sản xuất kinh doanh tăng từ 1460 tỷ đồng năm 2000 đến 6150 tỷ đồng năm 2004, đạt mức tăng trưởng cao nhất từ trước đến nay. Trong tổng giá trị sản xuất kinh doanh, tỷ trọng lĩnh vực xây lắp vẫn ổn định trong khoảng 47%- 48% qua các năm, giá trị xây lắp của TCT liên tục tăng dù con số tương đối có giảm nhưng vẫn chiếm tỷ trọng cao, chứng tỏ xây lắp vẫn là ngành chính không thể thiếu của TCT. Tiếp theo sau là sản xuất công nghiệp có sự tăng trưởng ổn định qua các năm: năm 2001 so với năm 2000 tăng 41%; năm 2002 tăng 87% so với năm 2001; năm 2003 so với năm 2002 tăng 94% và năm 2004 tăng 66.5% so với năm 2003. Các lĩnh vực khác cũng tăng trưởng liên tục trong đó ngành tiêu biểu như kinh doanh xuất nhập khẩu, kinh doanh nhà và hạ tầng, đầu tư xây dựng là những ngành mới nhưng đóng góp không nhỏ vào tổng giá trị sản xuất kinh doanh của TCT. Điều này nói lên xu hướng phát triển của TCT trong hiện tại cũng như trong tương lai là “ đa dạng hoá ngành nghề, đa dạng hoá sản phẩm”.
Tổng doanh thu liên tục tăng qua năm 2000- 2003 với tỷ lệ trung bình là 56.5%. Đến năm 2004 doanh thu của TCT đạt 5833 tỷ đồng so với năm 2003( 4535 tỷ đồng) tăng 29%. Doanh thu này đã đem lại cho TCT số lợi nhuận thực hiện rất lớn( mức tăng lợi nhuận trung bình đạt 55.6% đặc biệt năm 2004 lợi nhuận thực hiện của TCT là 241.8 tỷ đồng). Đây là thành tích không nhỏ có được do sự nỗ lực không mệt mỏi, sự đoàn kết trong nội bộ của toàn thể ban lãnh đạo và CBCNV của TCT. Điều này ngày càng góp phần tăng thế và lực cho TCT trong giai đoạn phát triển mới của đất nước.
Để chuẩn bị cho những mục tiêu mới, TCT đã và đang tạo ra các nguồn lực quan trọng. Trong đó:
Xét về nguồn nhân lực, TCT luôn luôn chú trọng tới việc bổ sung lực lượng lao động, đặc biệt là lao động có tay nghề cao, có trình độ chuyên môn vững vàng. Số CBCNV của TCT tăng liên tục cả về chất lượng và số lượng. Nếu năm 2000, TCT có 16.200 CBCNV( với số cán bộ kỹ thuật là 2.430 người và cán bộ bậc cao là 4.860 người) thì sau 5 năm, năm 2004 số CBCNV của TCT là 28.000 người( số cán bộ kỹ thuật là 5.600 người, số cán bộ bậc cao là 7.000 người) tăng trung bình 35% với bậc thợ bình quân là 3.57/7. Đội ngũ CBCNV này đã trưởng thành qua hàng loạt công trình gắn liền với tên tuổi Tổng công ty Sông Đà, tay nghề chuyên môn đã ngày càng được nâng lên, có khả năng vận hành và sử dụng thành thạo các thiết bị máy móc công nghệ hiện đại của các nước. Nguồn nhân lực cũng được TCT liên tục bổ sung từ các trường đại học, cao đẳng, dạy nghề với các chính sách hỗ trợ, chính sách thu hút lớn.
Về nguồn vốn: Để có thể thực hiện các dự án lớn hoàn thành đúng chỉ tiêu, tiến độ, vốn cũng là một trong những nguồn lực được TCT vô cùng quan tâm. Vốn của TCT được huy động từ các nguồn vốn: từ quỹ hỗ trợ phát triển, vốn ưu đãi đầu tư, nguồn vốn tự có, và vốn tín dụng thương mại trong đó nguồn vốn tín dụng thương mại chiếm đại đa số, bên cạnh đó nguồn vốn tự có cũng liên tục được bổ sung. Năm 2004, để tăng nguồn vốn, TCT đã hoàn thành ký kết hợp đồng tín dụng với các tổ chức tín dụng giá trị 5.126 tỷ đồng, đồng thời ký hợp đồng hạn mức bảo lãnh với ngân hàng NN&PTNT Việt Nam và ngân hàng Ngoại thương Việt Nam 1.100 tỷ đồng, đáp ứng cơ bản nhu cầu bảo lãnh cho các công trình trọng điểm của TCT.
Về máy móc thiết bị: Nếu trước đây máy móc thiết bị cho việc thi công lắp đặt các công trình của TCT chủ yếu là thiết bị của Liên Xô và các nước XHCN thì bắt đầu từ năm 1995, TCT đã chú trọng đầu tư nâng cấp các thiết bị máy móc, công nghệ từ các nước như Mỹ, Nhật, Hàn Quốc... nhằm nâng cao năng lực sản xuất đáp ứng nhu cầu đòi hỏi các công trình lớn. Đặc biệt năm 2004, TCT đã đầu tư 528 tỷ đồng xe máy, thiết bị thi công với công nghệ tiên tiến hiện đại, bao gồm các dây chuyền xúc chuyển công suất lớn( ô tô tự đổ 42 tấn, máy xúc 3.5 m3/ gầu), 3 dây chuyền trạm trộn- cần trục- băng tải đổ bê tông lạnh, bê tông đầm lăn( công suất từ 125- 250 m3/h).
Xuất phát từ các nguồn lực đặc biệt là 3 nguồn lực trên, TCTSĐ hoàn toàn có khả năng đảm đương thực hiện các công trình lớn của đất nước, có đủ năng lực tham gia dự thầu với các dự án quan trọng của Chính phủ. Chính vì vậy TCT đã được Chính phủ tin tưởng giao làm tổng thầu, thầu chính cho một loạt các công trình trọng điểm của quốc gia.
II- Thực tế áp dụng pháp luật đấu thầu xây lắp tại Tổng công ty Sông Đà
1-Tư cách, phương thức đấu thầu được Tổng công ty Sông Đà áp dụng
Nếu như trước kia khi mới thành lập, thế và lực còn yếu, TCT chỉ tham gia đấu thầu với tư cách thầu phụ( làm thuê) cho các doanh nghiệp khác hoặc các doanh nghiệp nước ngoài thì nay, khi năng lực, uy tín cũng như kinh nghiệm được các doanh nghiệp trong và ngoài nước đánh giá hàng đầu trong ngành xây dựng; vị thế TCT đã chuyển từ chỗ làm nhà thầu phụ sang làm chủ các công trình lớn, tự tay xây lắp các công trình mà không cần có sự tư vấn của các chuyên gia nước ngoài. TCT đã đảm đương vai trò tổng thầu, nhà thầu chính hay liên danh với các đối tác nước ngoài. Các đối tác trong và ngoài nước của TCT như Tổng công ty điện lực Việt Nam, các ban quản lý dự án thuộc Bộ Giao thông vận tải, Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trong cả nước... , công ty xây dựng Đông AH( Hàn Quốc), tập đoàn OTVSA
( Cộng hoà Pháp), tập đoàn khí điện Trung Quốc... Trong đó các hình thức mà TCT thường áp dụng như đấu thầu rộng rãi, đấu thầu hạn chế, chỉ định thầu và tự thực hiện.
2- Quy trình đấu thầu tại Tổng công ty Sông Đà
Do là một doanh nghiệp lớn nên trong các cuộc đấu thầu, TCTSĐ chủ yếu tham gia với tư cách nhà thầu tham dự, TCT chỉ làm chủ đầu tư trong các gói thầu mua sắm hàng hoá thiết bị. Khi tham gia đấu thầu, TCT có áp dụng theo một quy trình cho việc chuẩn bị, xem xét và phê duyệt Hồ sơ sơ tuyển, Hồ sơ dự thầu trước khi chuyển cho Bên mời thầu, trình tự thương thảo và ký hợp đồng khi TCT trúng thầu. Theo đó quy trình tham gia đấu thầu của TCT như sau:
2.1- Thu thập thông tin
Trong TCT, phòng Kinh tế có trách nhiệm tiến hành thu thập thông tin về các dự án sẽ được đầu tư xây dựng trong nước, trong khu vực và quốc tế thông qua các nguồn thông tin:
Các kế hoạch phát triển của các Bộ, ngành, địa phương trong cả nước
Các văn bản, quyết định, chủ trương và kế hoạch đầu tư, xây dựng của các cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền
Kế hoạch, quyết định đầu tư dự án của các Chủ đầu tư
Thông tin đăng tải trên các loại báo của trung ương và địa phương
Thông tin về các dự án do các đơn vị thành viên cung cấp
Thông tin trên mạng
Thông tin từ các đối tác
Thông tin từ các đơn vị tư vấn
Trong đó các thông tin chủ yếu về dự án cần thu thập:
Tên dự án
Chủ đầu tư
Nguồn vốn của dự án
Địa điểm của dự án
Các đặc điểm của dự án
Các đặc điểm về quy mô, loại hình dự án( công trình giao thông, xây dựng công nghiệp, dân dụng...)
Các yêu cầu chủ yếu của dự án về kỹ thuật, tài chính và các điều kiện đáng chú ý khác
Khi đã thu thập đầy đủ thông tin về dự án, các cán bộ phòng Kinh tế sẽ tiến hành lập báo cáo và trình lãnh đạo TCT xem xét.
2.2- Lập báo cáo về dự án trình lãnh đạo Tổng công ty:
2.2.1- Phân cấp phê duyệt
a) Chủ trương tham gia đấu thầu:
Hội đồng Quản trị Tổng công ty Sông Đà phê duyệt các gói thầu, công trình tham gia đấu thầu được xây dựng ở nước ngoài, các công trình, gói thầu liên danh với nhà thầu nước ngoài, các gói thầu có giá trị lớn hơn 50 tỷ đồng.
Tổng giám đốc quyết định chủ trương tham gia đấu thầu các gói thầu còn lại.
b) Hồ sơ dự thầu:
Căn cứ vào giá trị gói thầu:
Hội đồng quản trị Tổng công ty Sông Đà phê duyệt các gói thầu mà phần việc do Tổng công ty tham gia có giá trị từ 50 tỷ đồng trở lên.
Tổng giám đốc quyết định các gói thầu mà phần việc do Tổng công ty tham gia có giá trị dưới 50 tỷ đồng.
2.2.2- Trình duyệt chủ trương tham gia đấu thầu:
Đối với các gói thầu, công trình do Hội đồng Quản trị phê duyệt: Phòng Thị trường báo cáo và dự thảo tờ trình của Tổng giám đốc trình Hội đồng quản trị TCT xin phê duyệt.
Đối với các gói thầu, công trình đấu thầu trong nước: Phòng Thị trường lập báo cáo trình Tổng giám đốc.
Các đơn vị thành viên khi cần tham gia đấu thầu các gói thầu băng pháp nhân của TCT phải lập báo cáo trình lãnh đạo TCT thông qua phòng Thị trường.
2.2.3- Nội dung trình duyệt:
Khi có thông tin về dự án, phòng Kinh tế kết hợp với các phòng: phòng Kế hoạch, phòng Đầu tư, phòng Kỹ thuật, phòng Tổ chức lập báo cáo về dự án với nội dung:
Các thông tin chung về dự án: Tên, địa điểm, Chủ đầu tư, nguồn vốn của dự án, đặc điểm kỹ thuật cơ bản của gói thầu, thời điểm tổ chức đấu thầu, thời gian dự kiến thi công.. .
Báo cáo năng lực và cơ hội tham gia của TCT vào dự án, đơn vị thành viên của TCT tham gia làm hồ sơ và thi công chính khi thắng thầu.
Kiến nghị hình thức tham gia dự án: Độc lập, liên danh (với các đối tác trong nước hoặc nước ngoài) hoặc chào giá thầu phụ.
Tất cả các gói thầu sau khi được phê duyệt chủ trương tham gia mới được tiến hành các công việc tiếp theo.
2.3- Quyết định của Lãnh đạo TCT:
Sau khi xem xét báo cáo của phòng thị trường, lãnh đạo TCT họp ra quyết định tham gia hoặc không tham gia dự án, hình thức cụ thể khi tham gia dự án.
2.4- Mua hồ sơ mời thầu hoặc Hồ sơ sơ tuyển:
Sau khi có quyết định tham gia dự án, cán bộ phòng Thị trường sẽ làm Giấy giới thiệu cán bộ đại diện TCT liên hệ với bên mời thầu để mua Hồ sơ mời thầu hoặc Hồ sơ sơ tuyển( Hồ sơ sơ tuyển áp dụng đối với gói thầu có tổ chức sơ tuyển nhà thầu).
2.5- Chuẩn bị Hồ sơ:
Việc chuẩn bị Hồ sơ sơ tuyển, Hồ sơ dự thầu do các phòng ban hoặc đơn vị thành viên TCT lập tuỳ theo từng trường hợp.
2.5.1- Hồ sơ sơ tuyển:
Phòng Thị trường chịu trách chuẩn bị Hồ sơ sơ tuyển. Trường hợp liên danh với các đối tác khác thì tiến hành dự thảo Thoả thuận liên danh và trình lãnh đạo TCT xem xét, ký kết với bên đối tác liên danh. Các bên căn cứ vào các quy định Thoả thuận liên danh và Hồ sơ sơ tuyển để tiến hành chuẩn bị Hồ sơ.
2.5.2- Hồ sơ dự thầu:
2.5.2.1- Trường hợp TCT tham gia dự thầu độc lập:
a. Đơn vị thành viên TCT chủ trì làm Hồ sơ:
Đơn vị lập báo cáo về dự án gửi về TCT thông qua phòng Thị trường và đề nghị cung cấp các tài liệu liên quan theo tiêu chí của Hồ sơ mời thầu như: bảo lãnh dự thầu, báo cáo tài chính, năng lực kinh nghiệm, Hồ sơ pháp lý của TCT...
- Nội dung hồ sơ dự thầu do đơn vị lập:
Biện pháp thi công, các giải pháp kỹ thuật chính để thực hiện sát thực với yêu cầu của Chủ đầu tư và hiện trường thi công.
Tiến độ thi công
Bảng khối lượng, đơn giá dự thầu,
Các bảng biểu theo yêu cầu của Hồ sơ mời thầu: Sơ đồ tổ chức công trường, nhân sự, thiết bị thi công...
Giá bỏ thầu:
Giá trần: Tính toán theo điều kiện thi công bình thường, định mức, chế độ hiện hành của Nhà nước và cân đối với giá địa phương.
Giá sàn: Tính toán trên cơ sở biện pháp hạ giá thành mà đơn vị có thể thực hiện được.
Đề nghị duyệt giá bỏ thầu và cam kết nếu thắng thầu với giá đó thì sẽ thi công đạt hiệu quả kinh tế, không bị lỗ mà chất lượng vẫn đảm bảo.
- Nội dung do TCT chuẩn bị:
Phòng Tài chính Kế toán trên cơ sở đề nghị của phòng Thị trường được Tổng giám đốc hoặc Phó Tổng giám đốc phê duyệt làm thủ tục bảo lãnh dự thầu, thư cấp tín dụng, cung cấp báo cáo tài chính theo yêu cầu của Hồ sơ mời thầu.
Phòng Thị trường cung cấp Hồ sơ pháp lý, Hồ sơ kinh nghiệm theo yêu cầu của Hồ sơ mời thầu.
b. Tổng công ty chủ trì làm hồ sơ, phối hợp với các đơn vị:
- Trách nhiệm của đơn vị:
Gửi giấy đề nghị TCT làm thủ tục bảo lãnh dự thầu cho gói thầu.
Cử cán bộ tham gia cùng TCT trong quá trình làm Hồ sơ dự thầu.
Thống nhất giá bỏ thầu với TCT
- Tổng công ty:
Phòng Thị trường chủ trì làm Hồ sơ dự thầu:
Lập đề cương chi ti
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 36962.doc