MỤC LỤC
Trang
LỜI NÓI ĐẦU 1
CHƯƠNG I. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA QUY HOẠCH KẾ HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT 3
I. KHÁI NIỆM, VAI TRÒ, ĐẶC ĐIỂM VÀ CÁC CĂN CỨ CỦA QUY HOẠCH, KẾ HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT 3
1. khái niệm vai trò và đặc điểm 3
2. Các căn cứ của quy hoạch sử dụng đất đai 9
II. PHƯƠNG PHÁP VÀ NỘI DUNG, TRÌNH TỰ, XÂY DỰNG ƯUY HOẠCH KẾ HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT 13
1. Phương pháp xây dựng quy hoạch kế hoạch sử dụng đất 13
3. Nội dung và trình tự lập quy hoạch kế hoạch sử dụng đất 16
IV. MỐI QUAN HỆ GIỮA QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT VỚI CÁC LOẠI QUY HOẠCH KHÁC 34
1. Quan hệ giữa quy hoạch sử dụng đất đai với quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội 34
2. Quan hệ giữa quy hoạch sử dụng đất đai với dự báo và chiến lược sử dụng đất 35
3. Quan hệ giữa quy hoạch sử dụng đất đai với quy hoạch phát triển nông nghiệp 35
4. Quan hệ giữa quy hoạch sử dụng đất đai với quy hoạch đô thị 35
5. Quan hệ giữa quy hoạch sử dụng đất đai với quy hoạch các nghành 36
6. Quan hệ giữa quy hoạch sử dụng đất đai cả nước với quy hoạch sử dụng đất đai của địa phương. 36
CHƯƠNG III: PHƯƠNG HƯỚNG QUY HOẠCH, KẾ HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT XÃ HỮU KHÁNH VÀ XÃ ĐỒNG BỤC – HUYỆN LỘC BÌNH – LẠNG SƠN 37
I.ĐÁNH GIÁ ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ , XÃ HỘI 37
a. phân tích đặc điểm điều kiện tự nhiên 37
b. Thực trạng phát triển kinh tế xã hội 43
II. TÌNH HÌNH QUẢN LÝ VÀ HIỆN TRẠNG SỬ DỤNGĐẤT 47
1. Tình hình quản lý đất đai năm 2000 47
2. Hiện trạng sử dụng đất 48
3. Biến động đất đai trong giai đoạn 1995 – 2000 55
III. XÂY DỰNG PHƯƠNG ÁN QUY HOẠCH VÀ KẾ HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT 59
1. Định hướng phát triển kinh tế xã hội đến năm 2010 59
2. Định hướng sử dụng đất đến năm 2010 và xa hơn 61
3. Phương án quy hoạch sử dụng đất đến năm 2010 65
4. Kế hoạch sử dụng đất 74
CHƯƠNG III. MỘT SỐ GIẢI PHÁP CƠ BẢN THỰC HIỆN QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT 83
1. Tăng cường công tác quản lý Nhà nước về đất đai 83
2. Giải pháp đầu tư 84
3. Giải pháp tuyên truyền giáo dục 85
4. Giải pháp cụ thể về từng loại đất 85
5. Tổ chức thực hiện 88
KẾT LUẬN 90
TÀI LIỆU THAM KHẢO 91
94 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1835 | Lượt tải: 4
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp xã, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ố cục không gian trong khu vực quy hoạch đô thị. Quy hoạch sử dụng đất đai sẽ tạo những điều kiện tốt cho xây dựng và phát triển đô thị.
5. Quan hệ giữa quy hoạch đất đai với quy hoạch các ngành
Đây là mỗi quan hệ tương hỗ vừa phát triển vừa hạn chế lẫn nhau. quy hoạch các ngành là cơ sở và là bộ phận hợp thành quy hoạch sử dụng đất đai, mặt káhc quy hoạch ngành lại chịu sự chỉ đạo và khốn chế của quy hoạch sử dụng đất đai. Quan hệ giữa chúng là quan hệ cá thể và tổng thể, cục bộ và toàn bộ, không có sự khai thác về quy hoạch theo không gian va thời gian ở cùng một khu vực cụ thể. Tuy nhiên ở 2 loại quy hoạch trên có sự khác nhau rõ rệt về tư tưởng chỉ đạo, đối tượng và phạm vi, nôi dung với quy hoạch ngành là sự sắp xếp chiến thuật cụ thể, cân bằng còn quy hoạch sử dụng đất đai là sự định hướng chiến lược có tính toàn diện và tổng hợp toàn cục.
6. Quan hệ giữa quy hoạch sử dụng đất đai cả nước với quy hoạch sử dụng đất đai của địa phương
Quy hoạch sử dụng đất đai cả nước là căn cứ của quy hoạch sử dụng đất đai của địa phương. mặt khác quy hoạch sử dụng đất đai của địa phương là phần tiếp theo, là căn cứ để chỉnh sửa, bổ sung và hoàn thiện quy hoạch sử dụng đất đai cả nước. Quy hoạch sử dụng đất đai cả nước với quy hoạch sử dụng đất đai của địa phương cùng hợp thành hệ thống quy hoạch sử dụng đất đai hoàn chỉnh.
Chương III. Phương hướng quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất xã Hữu Khánh và xã Đồng Bục - huyện Lộc Bình - Lạng Sơn
Xã Hữu Khánh và xã Đồng Bục là 2 xã thuộc huyện Lộc Bình - Lạng Sơn là những xã thuộc khu vực miền núi vì thế trong quá trình sử dụng đất còn có nhiều hạn chế và không hiệu quả. Để sử dụng đất đem lại hiệu quả và tiết kiệm nguồn tài nguyên đất UBND tỉnh đã ra quyết định 1477/QĐ - UB ngày 2/9/2000 và chỉ thị 15/CT - UB ngày 21/11/1998 và quyết định 683/QĐ - UB của UBND huyện Lộc Bình - Lạng Sơn để thi hành điều 16, 18 luậ đất đai ban hành ngày 15/10/1003, công văn 1814/CV - TCĐC của Tổng cục địa chính hướng dẫn về nội dung và phương pháp lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đát cho từng giai đoạn ở cấp xã, huyện, tỉnh.
Dựa trên các văn bản pháp lý trên UBND xã đã tiến hành xây dựng phương án “Quy hoạch sử dụng đất đai của xã thời kỳ 2000 - 2010”nhằm mục đích quản lý và sử dụng đất hiệu quả và hợp lý nhất.
I. Đánh giá điều kiện tự nhien kinh tế - xã hội
a. Phân tích đặc điểm điều kiện tự nhiên
* Vị trí địa lý
Xã Hữu Khánh và xã Đồng Bục là 2 xã thuộc huyện Lộc Bình - Lạng Sơn nằm kề sát với nhau sog xã Hữu Khánh nằm cách trung tâm huyện xa hơn so với xã Đồng Bục. Cụ thể xã Hữu Khánh cách trung tâm huyện 4km còn xã Đồng Bục cách trung tâm huyện 3 km theo quốc lộ 4B. tuylà nằm cạnh nhau nhưng xã Hữu Khánh nằm ở phía Bắc của huyện còn xã Đồng Bục nằm chệch về hướng Tây Bắc. Cụ thể:
Xã Hữu Khánh: Phía Bắc giáp với xã Mẫu Sơn.
Phía Đôngvới xã Yên Khánh và Tú Đoạn
Phía Nam giáp với xã Tú Đoạn
Phía Tây giáp với xã Đồng Bục và thị trấ Lộc Bình.
Xã Đồng Bục: Phía Bắc giáp với xã Mẫu Sơn.
Phía Đông giáp với xã Hữu Khánh
Phía Đông Nam giáp với thị trấn Lộc Bình.
Phía Nam giáp với xã Lục Thôn
Phía Tây Nam giáp với xã Như Khuê
Phía Tây giáp với xã Xuân Mãn.
Như vậy xã Hữu Khánh nằm trên trục đường tỉnh lộ nối thị trấn Lộc Bình với cửa khẩu Chi Ma nên có nhiều thuận loại trong việc giao lưu đi lại và lưu thông hàng hoá. Xã Đồng Bục tuy có diện tích tự nhiên nhỏ hơn xã Hữu Khánh song lại có vị trí tiếp giáo với nhiều xã, nằm trên quốc lộ 4B nên cũng có thuận lợi chi việc giao lưu và phát triển với bên ngoài. Tuy nhiên cả 2 xã đều là xã miền núi có địa hình thức tạp nên sẽ gây ra những khó khăn nhất định trong việc giao lưu đi lại với bên ngoài.
* Về địa hình
Xã Hữu Khánh nằm trong lưu vực sông Kỳ Cùng còn xã Đồng Bục nằm trong vùng lòng chảo của huyện. Độ cao trung bình so với mực nước biẻn tương ứng là 370m, 250m như vậy độ cao trung bình so với mực nước biểu của xã Đồng Bục thấp hơn xã Hữu Khánh là 120m. sự phân hoá địa hình của 2 xã có sự khác nhau, xã Hữu Khánh có địa hình phân bố thành 3 vùng rõ rệt.
- Vùng đồi núi cao
- Vùng đồi núi thấp
- Vùng thung lũng bằng
Còn xã Đồng Bục địa hình chia thành 2 dạng chính
- Dạng địa hình đồi núi cao
- Dạng địa hình bằng xen kẽ giữa các dãy núi
Như vậy giữa 2 xã này đều có dang địa hình đồi núi cao song mỗi xã lại có mức độ khác nhau. Với xã Hữu Khánh vùng này chiếm khoảng 1000 ha chiếm 52% diện tích tự nhiên, phần lớp diện tích có độ dốc 250C xen kẽ các bãi thung lũng hẹp và chân sườn đồi dốc thoải độ dốc dưới 200, độ cao trung bình 450m. còn xã Đồng Bục với dạng địa hình này chiếm 70% diện tích tự nhiên độ dốc lớn, độ cao trung bình từ 350 - 400m vì thế xã Đồng Bục chỉ thích hợp với cây lâm nghiệp. Còn xã Hữu Khánh thích hợp với các loại cây hoa màu, công nghiệp, một số ít gần nguồn nước thích hợp với trồng cây công nghiệp, lâu năm, cây ăn quả. Ngoài ra những vùng có độ dốc caom dễ sói mòn, rửa trôi thì chỉ thích hợp cho sử dụng đất lâm nghiệp.
Cả 2 xã đều có dạng địa hình thung lũng bằng thích hợp với cây hoa màu, lương thực. Vùng này xã Đồng Bục chiếm tỷ lẹ tương đối lớn 30% diện tích tự nhiên có xã Hữu Khánh chỉ có 13% diện tích tự nhiên của xã. tuy nhiên xã Hữu Khánh có vùng đồi núi thấp phân bổ ở phía Nam co địa hình dạng đồi núi thoải xen bát úp, chiếm 33,64% diện tích tự nhiên của xã. Độ cao trung bình 250 - 300m, độ dốc dưới 15% do đó dạng địa hình này thích hợp cho mục đích nông lâm kết hợp, cây hoa mau cây công nghiệp nhất là cây ăn quả, ngoài ra cây rừng cũng phát triển tốt ở vùng này. Đây chính là điểm khác biệt của xã Hữu Khánh so với xã Đồng Bục
Sự phân hoá thành nhiều dạng địa hình sẽ cho khả năng khai thác sử dụng thuận tiện để phát triển ngành nông lâm nghiệp tuy nhiên cả 2 xã đều có dạng địa hình đồi núi vì thế cần chú ý chú trọng công tác chống xói mòn, bảo vệ đất trong qúa trình sử dụng.
* Đặc điểm khí hậu
Về đặc điểm khí hậu thì ở 2 xã này khá giống nhau, đều nằm trong vùn khí hậu nhiệt đới gió mùa, mùa đông lạnh và khô mùa hè nóng ẩm và mưa nhiều. Nhiệt độ trung bình 21,20C nóng nhất 27,10C lạnh nhất là 13,10C lượng mưa trung bình năm là 1349 mm phân bố không đều. Nùa mưa thường gây ra sự sụt lở, rửa trôi, xói mòn đất vùng đồi núi, ngoài ra còn có chế độ mưa phùn từ tháng 12 đến tháng 3 năm sau vì thế có ảnh hưởng tích cực tơis cải thiện chế độ ẩm trong mùa khô. Lượng bốc hơi bình quân khoảng 800 - 1000 mm/năm diễn biến không đều theo mùa. Độ ẩm không khí bình quân cả năm 82% dao động từ 77 - 85% tuỳ thuộc vào lượng mưa và lượng bốc hơi. Như vậy nhìn chung chê độ khí hậu của 2 xã tương đối giống nhau thích hợp với một số cây ăn quả nhiệt đới và á đới như quýt, hồng, nhãn, vải thiều... Đặc biệt biên độ nhiệt ngày đêm tương đối lớn 7,90C tạo ra sự tích luỹ đường ở trong quả cao hơn với các vùng khác. Tuy nhiên do mùa khô lạnh, lượng bốc hơi thường cao hơn lượng mưa. Đây chính là yếu tố gây nên tình trạng khô hạn trong vụ đông xuân, ngoài ra còn ảnh hưởng xấu tới đàn gia súc do thiếu thức ăn và đời sống sinh hoạt của dân cư do thiếu nước sinh hoạt. Trong mùa nóng dung lượng bốc hơi cao nhưng thường xấp xỉ hoặc thấp hơn lượng mưa nen chế độ ẩm được cải thiện, đảm bảo điều kiện cho sản xuất và đời sống. Tuy có một số đặc điểm khí hậu khá giống nhau song ở xã Hữu Khánh có một số hiện tượng mưa đá có thể xảy ra trong các tháng 4, 5, 9, 10. Tuy ít gặp song xảy ra sẽ gây tổn hại cho cây trồng ngắn ngày như lúa, thuốc lá... ngoài ra còn chịu ảnh hưởng của lượng sương muối tuy nhiên lượng sương muối không nhiều, vùng này không chịu ảnh hưởng của gió bão.
* Thuỷ văn và nguồn nước
Cả 2 xã đều có sông Kỳ Cùng chảy qua dọc ranh giới phía Nam của xã Hữu Khánh dài 3,5km. Xã Hữu Khánh còn có một thuỷ hệ chính nữa đó là suối Bản Khiếng Chảy từ phía Bắc xuống phía Nam đổ ra sông Kỳ Cùng dài 10km. Ngoài ra cả 2 xã đều có một số sông suối khác như suối Khòn Thống và các công nghiệp suối nhỏ chảy từ núi Mẫu Sơn xuống của xã Hữu Khánh và các suối Bản Quang, suối Khuôn Van... của xã Đồng Bục
Trong đó suối Khuôn Van chảy qua hầu hết các thôn trong xã và là nơi cung cấp nước mặt chủ yếu cho sản xuất và sinh hoạt của nhân dân trong xã, vào mùa mưa, mực nước các sông suối thường dâng cao, tốc độ dòng chảy lớn dễ gây sụt lở đất ven sông suối. Vào mùa khô mực nước sông suối thấp nên tình trạng thiếu nước cho sản xuất đặc biệt là ở các vùng cao. Còn lượng nước mặt cung cấp chủ yếu cho xã Hữu Khánh chủ yếu là lấy từ các công nghiệp suối nhỏ bắt nguồn từ núi Mẫu Sơn và suối Bản Khiếng chảy từ phía Bắc xuống tận Đông Nam xã đổ vào sông Kỳ Cùng với lưu lượng trung bình 3,5m3/s, lưu lượng kiệt 0,45m3/s
Như vậy nhìn chung cả 2 xã đều có hệ thống sông suối chảy qua song do địa hình cao, độ dốc lớn, lòng sông suối hẹp nên thường ít nước về mùa khô gây nên tình trạng thiếu nước cho sản xuất đặc biệt là ở các vùng cao nhưng lại bị lũ lụt gây sạt lở, ngập về mùa mưa do mực nước dâng cao, tốc độ dòng chảy lớn.
* Tài nguyên đất
Theo kết quả đièu tra xã Hữu Khánh có diện tích tự nhiên là 1899,5 ha chia thành 5 loại đất chính. Còn xã Đồng Bục có diện tích tự nhiên là 900 ha chia thành 7loại đất chính.
Cả 2 xã đều có loại đất:
+ Đất đỏ vàng trên Phiến thạch sét.
- Xã Hữu Khánh có 1500,24 chiếm 78,98% phân bổ ở các khu vực Mẫu Sơn, Tằm Lốc, Pò Mục. Hiện diện tích này trồng rừng là chủ yếu.
- Xã Đồng Bục: có 365 ha chiếm 40,56% diện tích tự nhiên nằm ở các thôn: Pôvan, Pô Yên, Khuôn Van, Khòn Miện, Háng Cau, Lăng Xè. Phần lớn có độ dốc từ 150 trở lên được trồng rừng một phần có độ dốc nhỏ hơn 80 được trồng cây lâu năm nhất là cây ăn quả và hoa mầu.
Như vậy loại đất này xã Hữu Khánh có diện tích tương đối lớn so với xã Đồng Bục
+ Đất Feralit biến đổi do trồng lúa nước
- Xã Hữu Khánh: có diện tích 232,3 ha chiếm 12,23% diện tích tự nhiên, phân bổ rải rác ở các thôn. Đang được nhân dân sử dụng vào trồng 1 vụ đến 2 vụ lúa.
- Xã Đồng Bục: diện tích 64 ha chiếm 7,11% diện tích tự nhiên của xã. Phân bổ chủ yếu ở các thôn Khôn Quắc, Pò Vèn, Hang Cau. Phù hợp với cây lượng thực như lúa, ngô, khoai và cây ăn quả, cây công nghiệp.
+ Đất phù sa sông suối được bồi:
- Xã Hữu Khánh: có diện tích 62,91 ha chiếm 3,31% diện tích tự nhiên.
- Xã Đồng Bục: có diện tích 57 ha chiếm 6,33% diện tích tự nhiên nằm ở các thôn Phiêng Quản, Lăng Xè phù hợp với trồng lúa và màu.
+ Đất Feralit nâu vàng trên phù sa cổ:
- Xã Hữu Khánh: có diện tích 96,79 ha phân bố chủ yếu ở khu vực giữa xã và vùng Bản Hoi. Hiện đang sử dụng trồng lúa hoa màu và cây ăn quả.
- Xã Đồng Bục: có diện tích 9 ha chiếm 1% diện tích tự nhiên phù hợp với trồng màu.
Ngoài 4 loại đất trên xã Hữu Khánh còn có loại đất lúa nước trên sản phẩm dốc tụ với diện tích 7,26 ha chiếm 0,38% diện tích tự nhiên song xã Đồng Bục lại có thêm 3 loại đất khác đó là:
+ Đất vàng nhạt trên đá cát diện tích 312 ha chiếm 34,67% diện tích tự nhiên phân bố cả các thôn Khòn Quắc I, II, Phiêng Phấy, Phiêng Quẳn, nằm trên sườn núi lượn sóng và đồi thấp, phần đất có độ dốc trên 150 thì đưa vào trồng rừng, còn dưới 150 trồng sắn, ngô, đậu lúa, cây ăn quả.
+ Đất Feralit biến đổi ở vùng thung lũng diện tích 46 ha chiếm 5,11% diện tích tự nhiên chủ yếu đất ở các thôn Pò Lạn, Pò Vèn phù hợp với trồng lúa nước, cây ăn quả.
+ Đất Feralit biến đổi do trồng lúa nước, bạc màu diện tích 38 ha chiếm 4,22% đất tự nhiên.
Như vậy xã Hữu Khánh chủ yếu có 5 loại đất chính các loại đất bằng và có độ dốc thấp thích hợp vơiư các loaị cây trồng lương thực, thực phẩm, cây công nghiệp ngắn ngày vì thế trong tương lai cần ưu tiên bố trí sử dụng vào sản xuất cây hàng năm, hạn chế sử dụng đất vào các mục đích phi nông nghiệp. Đối với các loại đất đồi núi có độ dốc < 150 tầng dày trên 70cm thích hợp vào sử dụng mục đích nông nghiệp cần được ưu tiên. Phần còn lại thích hợp cho sự phát triển kết hợp nông lâm nghiệp so với xã Hữu Khánh thì xã Đồng Bục có nhiều loại đất hơn 7 loại đất, có diện tích trồng lúa tương đối tốt, màu mỡ do đó trong sử dụng cần chú ý bảo vệ, hạn chế việc chuyển đất nông nghiệp sang mục đích khác.
Tuy nhiên cả 2 xã đều có diện tích đất đồi núi chiếm tỷ trọng tương đối lớn cho nên khi quy hoạch cần phải chú ý đến chống xói mòn, bảo vệ đất, nguồn nước. Song ở đây chế độ khí hậu tương đối tốt có khả năng thích nghi đa dạng với nhiều loại cây trồng, vật nuôi vì thế trong quy hoạch cần chú ý phát huy lợi thế này nhằm nâng cao hệ số sử dụng đất canh tác.
* Tài nguyên rừng và cảnh quan môi trường:
Cả 2 xã đều có diện tích rừng tương đối lớn. xã Hữu Khánh có 1311,69 ha chiếm 90% diện tích đất lâm nghiệp được phủ xanh, diện tích rừng chủ yếu là diện tích rừng trồng, còn xã Đồng Bục có 556,44 ha độ che phủ 61,83%. Chủ yếu là thông, bạch đàn, keo. Có khu du lịch đập khuôn van nằm trong cụm hồ du lịch có tiềm năng lớn, hiện tại chưa được khai thác hiệu quả, trong tương lai cần đầu tư đúng mức cho hướng phát triển du lịch này.
b. Thực trạng phát triển kinh tế - xã hội
* Tình hình phát triển kinh tế - xã hội.
+ Về sản xuất lương thực, thực phẩm
Cả hai xã có tổng diện tích gieo trồng hàng năm từ năm 1997 - 2000 đều tăng do nhân dân ý thức được cây vụ đông cho hiệu quả kinh tế cao. Một số chỉ tiêu được thể hiện thông qua bảng sau:
Bảng 1. Một số chỉ tiêu cơ bản của 2 xã Hữu Khánh và xã Đồng Bục
STT
Các chỉ tiêu
đơn vị tính
1997
2000
Hữu Khánh
Đồng Bục
Hữu Khánh
Đồng Bục
1
Trồng trọt
Diện tích
Ha
413,92
1361,2
449,55
475,16
Sản lượng quy thóc
Tấn
1000
11800
1200
2062
Bình quân lương thực trên đầu người
Kg/người/năm
372
583
427
661
III
Chăn nuôi
Trâu
Con
650
613
600
598
Bò
Con
7
32
6
36
Lợn
Con
667
885
1100
888
Gia cầm
Con
7554
5770
12900
5920
III
Lâm nghiệp
Ha
1012,25
300,25
1311,69
556,44
So với diện tích tự nhiên
%
53,85
25,02
67,89
61,83
Ngoài sản xuất cây lương thực xã Hữu Khánh còn trồng các loại cây công nghiệp như chè, hồi, thuốc lá. Riêng 2 loại cây chè và hồi là hai loại cây truyền thống của xã cho sản phẩm có chất lượng cao được thị trường ưa chuộng. Riêng cây chè hàng năm xã bán ra thị trường khoảng 2 - 3 tấn chè sao khô. Ngoài ra còn có cây ăn quả như vải nhãn với diện tích là 49 ha. Đây cũng là một lợi thế của xã Hữu Khánh.
Như vậy tính đến năm 2000 so với xã Hữu Khánh thì xã Đồng Bục có thu nhập về sản lượng tính bình quân theo đầu người cao hơn gấp 2 lần. Song về chăn nuôi thì xã Đồng Bục chưa chú trọng về công tác thú y, bảo vệ vật nuôi, số gia súc thường bị chết vì bệnh tật tương đối nhiều đã làm ảnh hưởng tới kinh tế của các hộ gia đình đặc biệt là trâu bò chết ảnh hưởng tới sức kéo để sản xuất nông nghiệp. Trong lúc đó do xã Hữu Khánh do làm tốt công tác thú y, được tổ chức KVT (Hà Lan) giúp đỡ, đào tạo và xây dựng một tủ thuốc phòng chống bệnh cho gia súc gia càm, nên ngành chăn nuôi được phát triển mạnh. năm 1999 đã bán ra thị trường 20 tấn thịt lợn.
Đối với đất rừng cả 2 xã đều có tỷ lệ % diện tích rừng tương đối lớn song nhân dân đều thực hiện tốt moị quy định của Nhà nước đề ra.
* Dân số
Bảng 2: Một số chỉ tiêu vê dân số của 2 xã Hữu Khánh và xã Đồng Bục
Stt
Các chỉ tiêu
Đơn vị tính
1997
2000
Hữu Khánh
Đồng Bục
Hữu Khánh
Đồng Bục
1
Tổng nhân khẩu
Người
2689
3087
2802
3119
- Dân tộc Kinh
Người
-
62
1
69
- Dân tộc Tày
Người
1435
1650
1526
1665
- Dân tộc Nùng
Người
1236
1353
1294
1361
- Dân tộc Hoa
Người
-
22
-
24
2
Tổng số hộ
Hộ
517
590
547
617
- Dân tộc Kinh
Hộ
-
15
1
16
- Dân tộc Tày
Hộ
274
361
290
330
- Dân tộc Nùng
Hộ
243
254
257
266
- Dân tộc Hoa
Hộ
-
5
-
5
3
Quy mô hộ
Người/hộ
5,2
5,23
5,13
5,1
4
Tỷ lệ phát triển dân số
%
1,85
1,07
1,45
1,28
5
Mật độ dân số trung bình
Ngươi/km2
144
347
6
Thu nhập bình quân
Triệu/người/năm
2,5
2,657
Như vậy tính đến năm 2000 dân số của xã Đồng Bục cao hơn xã Hữu Khánh là 311 người và số hộ nhiều hơn là 70 hộ. Thu nhập bình quân cao hơn là 0,107 triệu/người/năm.
Cả 2 xã đều có mật độ trung bình cao hơn mật độ trung bình của huyện (77 người/km2). Thu nhập của 2 xã còn thấp do thiếu vốn sản xuất các mô hình phát triển kinh tế chưa đồng đều, lượng nước tưới cho cây trồng không đảm bảo, thiếu đất canh tác tỷ lệ tăng giảm cơ học qua các năm không ổn định do di dân tự do vào Nam.
* Thực trạng về phát triển cơ sở hạ tầng
Về giao thông xã Hữu Khánh có đường tỉnh lộ nối thị trấn Lộc Bình với cửa khẩu Chi Ma là trục đường chính cũng là đường nhựa duy nhất chạy qua xã dài 3,8 km thuận tiẹn cho việc đi lại và giao lự sản xuất. Còn cân bằng có hệ thống giao thông hình thành theo hình xương cá với quốc lộ 4B đi qua địa phận của xã dài 2750m, mặt đường rộng 6,5m đã rải nhựa. Tuy nhiên các đường còn lại nhỏ hẹp chủ uếu là đường sỏi và đất nên rất khó khăn cho việc giao lưu. vì vậy trong thời gian trước mắt cả 2 xã cần đầu tư mở rộng, nâng cấp các đường liên thôn, làm mới một số đường sản xuất.
Y tế, điện, trường học hiện tại xã Hữu Khánh có trạm y tế đang sử dụng đất của khu vẹc UBND xã tuy nhiên xã đã gành mục đichs đất cho trạm xã. xã còn có 1 trường tiểu học, 1 trường trung học cơ sở. Tuy nhiên cơ sở vật chất còn thiếu thốn nên ảnh hưởng tới chất lượng giảng dạy. còn xã Đồng Bục cũng đã có trạm xá với diện tích 0,1 ha nhà cấp 4 tuy nhiên cũng chưa đủ cơ sở vật chất kỹ thuật để khám chữa bệnh cho nhâ dân. có độ rắn 0,8 ha đất trường học nhưng chưa đủ phòng học và vật chất kỹ thuật. Vì vậy cả 2 xã cần chú trọng đầu tư trong lĩnh vực này. ngoài ra xã còn có trụ sở UBND đã cũ nát, nhà cấp 4 nên cần phải xây dựng lại. Về nguồn điện xã Hữu Khánh đã phủ đủ toàn xã trong lúc đó cân bằng chỉ có 11/12 thôn đã dùng điện còn một thon chưa có là thôn Khuôn Van và hệ thống dây cũ nát, vì thế trong quy hoạch cần chú ý điểm này.
Về thông tin văn hoá: cả 2 xã đã phủ sóng truyền thanh, truyền hình, bưu điện phục vụ thông tin, báo chí song vì địa hình phức tạp nên còn nhiều hạn chế. Cần chú trọng để phục vụ tốt công tác này.
Như vậy nhìn chung qua sự đánh giá chung về điều kiện tự nhiên kinh tế - xã hội ta thấy:
Cả 2 xã có một số thuận lợi sau: nằm ở vị trí tương đối thuạn lợi, cách trung tâm huyện không xa, thuận tiện cho việc lưu thông đi lại và giao lưu hàng hoá phát triển kinh tế, điều kiện khí hậu thời tiết tương đối thuận loại có khả năng cho những sản phẩm có giá trị kinh tế cao. Điều kiện đất đai thổ nhưỡng thích hợp với những loại cây trồng có giá trị kinh tế cao như cây ăn quả, cây công nghiệp lâu năm. Đồng thời có sự quan tâm tận tình của Đảng và Nhà nước, nhân dân cần cù chịu khó. Tuy hiên xả 2 xã đều có một số khó khăn sau: do địa hình dốc, đi lại giữa các thôn khó khăn, thiếu nguồn nước cho sản xuất và sinh hoạt, cơ sở hạ tầng còn kém, đời sống nhân dân khó khăn trong 1 xã có nhiều dân tộc, trình độ nắm bắt khoa học kỹ thuật còn hạn chế thu nhập chưa cao nên thường bị thiếu vốn cho sản xuất. Do đó đòi hỏi phải có sự quan tâm của Nhà nước.
II. Tình hình quản lý và hiện trạng sử dụng đất.
1. Tình hình quản lý đất đai năm 2000
Năm 1994 thực hiện chỉ thị 364 về công tác địa giới toàn bộ ranh giới lãnh thổ của 2 xã đã được rà soát và hoàn tất. Xác định trên bản đồ tỷ lệ 1:5000 và cắm mốc giới hạn thực địa.
+ Công tác điều tra đo đạc lập bản đồ địa chính
Trong năm 1997 công tác đo đạc lập bản đồ trong toàn xã đã hoàn tất tỷ lệ 1:1000. Riêng xã Đồng Bục công tác đo đạc lập bản đồ địa chính chưa có.
+ Công tác giao đất
Về đất nông nghiệp thì xã Đồng Bục đã cơ bản giao xong trong lúc đó xã Hữu Khánh tình tư 1994 đến nay đã giao được 407,17 ha đất nông nghiệp cho các hộ gia đình. tính đến năm 2000 xã Đồng Bục đã giao được 189,6 ha và 121 ha của dự án Việt - Đức về đất rừng còn xã Hữu Khánh đã giao được 614,73 ha rừng cho 428 hộ và trong năm 1999 đã đề nghị cấp sổ đỏ cho 128 hộ. Từ khi giao rừng các hiện tượng chặt phá rừng đã chấm dứt.
+ Về công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại và tranh cahấp. Cả 2 xã gặp một số khó khăn và sự phối hợp chỉ đạo của các cấp vì các vụ tranh chấp đất đai chủ yếu là đất nông lâm nghiệp và nguồn gốc tranh chấp mang tính lịch sử (tranh chấp đòi lại đất ông cha)
+ Về công tác lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
Cả 2 xã từ trước tới nay chưa làm công tác quy hoạch sử dụng đất. Mà mới chỉ làm kế hoạch sử dụng đất hàng năm trong phạm vi hẹp đó là đất nông nghiệp. Riêng xã Đồng Bục có làm công tác quy hoạch song mới chỉ trong phạm vi đất lâm nghiệp.
Như vậy nhìn chung công tác quản lý sử dụng đất của 2 xã trong mấy năm gần đây có tiến bộ rõ rệt. Tuy nhiên xã Đồng Bục chưa có bản đồ địa chính mới chỉ có bản đồ giải thửa tỷ lệ 1:1000. Hiện tại 2 xã đang rà soát, bổ sung cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đát theo mẫu của tổng cục địa chính và hoàn thiện công tác giao đất giao rừng. Cán bộ địa chính xã cũng cơ bản đã được đào tạo, có thể đảm bảo yêu cầu công tác.
2. Hiện trạng sử dụng đất
Tổng diện tích tự nhiên của xã Hữu Khánh là 1932 ha. Tính đến năm 2000 và của xã Đồng Bục là 900 ha. Hiện trạng sử dụng đất của 2 xã được thể hiện trong bảng sau:
Bảng 3: một số chỉ tiêu về hiện trạng sử dụng đất của 2 xã Hữu Khánh và xã Đồng Bục
Loại đất
Đã giao, cho thuê phần theo đối tượng sử dụng
Diện tích
Hộ gia đình CN
UBND xã Ql
Đối tượng #
Chưa giao Sệ DễNG
HK
ĐB
HK
ĐB
HK
ĐB
HK
ĐB
HK
ĐB
Tổng diện tích
1932
900
1069,37
839,84
1,55
2,24
690,58
8,55
170,5
49,37
I.Đất nông nghiệp
407,17
268,15
107,17
268,15
1. Đất trồng cây hàng năm
242,37
220,69
242,37
220,69
a.Đất ruộng lúa, lúa màu
216,68
193,69
216,68
193,69
- Đất ruông 2 vụ
98,75
134,45
98,75
134,45
-Đất ruông 1 vụ
117,93
59,24
117,93
59,24
b. Đất màu và cây CN
22,01
27
22,01
27
c. Đất khác
3,68
22,33
3,68
2.Đất vườn tạp
16,2
20,13
16,2
22,33
3. Đất trồng câylâu năm
144
20,13
144
20,13
- Đất trồng cây ăn quả
490
49
20,13
-Đất trồng câyCNlâu năm
95
25
4. Đất có mặt nước TTS
4,6
5
46
5
II. Đất lâm nghiệp
1311,69
556,44
656
556,44
655,69
1. Đất rừng tự nhiên
95
-
50
-
45
2. Đất rừng trồng
1216,69
556,44
50
556,44
161,69
- Rừng trồng sản xuất
1036,69
344,82
606
344,82
430,69
- Đất rừng phòng hộ
180
211,62
606
211,62
180
III. Đất chuyên dùng
36,44
10,79
-
1,55
2,24
34,89
8,55
1. Đất xây dựng
21,4
1,79
-
-
1,55
0,24
0,59
1,55
2. Đất giao thông
27,3
4
-
-
-
27,3
4
3. Đất thuỷ lợi
7
2
-
-
2
7
-
4. Đất nghĩa trang,
-
3
-
-
3
IV. Đất ở
6,2
15,25
6,2
15,25
- Đất ở nông thôn
6,2
15,25
6,2
15,25
V. Đất chưa sử dụng
170,5
49,37
170,5
49,37
1. Đất bằng chưa SD
-
21,97
21,97
2. Đất đồi núi chưa SD
138
18,4
138
18,4
3. Đất sông suối
32,5
9
32,5
9
VI. Tổng số đã giao
1761,5
850,63
- NL
407,17
268,15
- LN
1311,69
556,44
- CD
36,44
10,79
- ở
6,2
15,25
Như vậy qua bảng số liệu trên ta thấy
Diện tích của 2 xã đưa vào sử dụng cho các mục đích kinh tế - xã hội là tương đối lớn cụ thể:
Xã Đồng Bục đã đưa vào sử dụng 850,63 ha chiếm 94,51% còn xã Hữu Khánh và 1761,5 ha chiếm 91,17% tổng quỹ đất toàn xã.
Trong đó:
- Nhà nước quản lý 540,52 ha chiếm 27,98%
- Tư nhân quản lý 1069,07 ha chiếm 55,34%
(xã Hữu Khánh):
- Các tổ chức kinh tế al 151,61 ha chiếm 7,85%
- Chưa sử dụng 170,8ha chiếm 8,93%
(Xã Đồng Bục):
- Hộ gia đình cá nhân: 839,84 ha chiếm 93,32%
- UBND xã: 2,24 ha chiếm 0,24%
- Các đối tượng khác 8,55% chiếm 0,95%
- Chưa giao 49,37 ha chiếm 5,49%
Trên cơ sở tổng hợp phân tích đánh giá về tài liệu thống kê sử dụng đất của 2 xã có thể khái quát về hiện trạng sử dụng đất của 2 xã như sau:
+ Đất nông nghiệp
Diện tích đất nông nghiệp đang sử dụng của xã Hữu Khánh là 407,17 ha chiếm 21,08% tổng diện tích tự nhiên. trong lúc đó xã Đồng Bục là 268,15 ha chiếm 29,79% diện tích tự nhiên. Bình quân diện tích đất nông nghiệp trên đầu người của xã Hữu Khánh và xã Đồng Bục tương ứng là 1464m2 và 860m2 trên đầu người.
Như vậy nếu tính theo tỷ lệ % của diện tích đất nông nghiệp so tổng diện tích tự nhiên xã Đồng Bục có tỷ lệ cao hơn song về diện tích bình quân đất nông nghiệp trên đầu người thì xã Hữu Khánh lại cao hơn xã Đồng Bục thậm chí cao hơn cả chỉ tiêu của huyện (1340m2/đầu người)
Trong đó
- Diện tích đất cây hàng năm
Loại đất này xã Hữu Khánh có 242,37 ha chiếm 59,52% diện tích đất nông nghiệp, trong đó xã Đồng Bục là 220,69 ha chiếm 82,30% diện tích đất nông nghiệp.
Với diện tích đất cây hàng năm là 242,37 ha trong đó đất trồng lúa 276,68ha chiếm 89,4% diện tích cây hàng năm và đất màu với cây hàng năm khác là 25,69 ha đạt hệ số sử dụng đất là 1,85 lần. Hiện tại diện tích đất lúa một vụ của xã Hữu Khánh còn nhiều do thiếu nước tưới, vì ậy có thể tăng khả năng tưới tiêu trồng thêm một vụ lúa, số còn lại đưa các loại cây trồng cạn như ngô, khoai tây nhằm tăng hệ số sử dụng đất. Còn xã Đồng Bục trong 220,69 ha đất cây hàng năm có đất ruộng lúa, lúa màu là 193,69 ha chiếm 87,77% đất cây hàng năm trong đó đất 2 vụ là 135,45ha, 1 vụ là 59,24ha, đất chuyên màu khác là 27 ha chiếm 12,3% đất ruông lúa màu. Đất cây hàng năm chiếm tỷ trọng lớn nhất trong đất nông nghiệp vì vậy đây chính là thế mạnh của xã Đồng Bục trong việc sản xuất cây lương thực, màu và cây công nghiệp ngắn ngày, cây trồng chủ yếu là ngô còn lại các loại đậu, rau bí, khoai lang trồng xen canh gối vụ vơi cây
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- ẻdtyruyht.doc