MỤC LỤC
DANH MỤC BẢNG
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
DANH MỤC HÌNH ẢNH
CÁC TỪVIẾT TẮT
CHƯƠNG I: GIỚI THIỆU TỔNG QUÁT VỀDỰÁN ----------------------------------- 1
I.1. SỰCẦN THIẾT THỰC HIỆN DỰÁN ---------------------------------------------------------- 1
I.2. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU TRONG VÀ NGOÀI NƯỚC ----------------------------------- 1
I.3. PHƯƠNG PHÁP LUẬN, PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU --------------------------------- 4
I.4. CƠSỞPHÁP LÝ XÂY DỰNG DỰÁN --------------------------------------------------------- 4
I.5. MỤC TIÊU, NỘI DUNG VÀ SẢN PHẨM DỰÁN ------------------------------------------- 6
I.5.1. Mục tiêu dựán ---------------------------------------------------------------------------------- 6
I.5.2. Nội dung d ựán --------------------------------------------------------------------------------- 6
I.5.3. Sản phẩm của dựán ---------------------------------------------------------------------------- 6
I.6. TỔCHỨC THỰC HIỆN DỰÁN ----------------------------------------------------------------- 7
I.6.1. Cơquan chủquản ------------------------------------------------------------------------------ 7
I.6.2. Cơquan thực hiện dựán ---------------------------------------------------------------------- 7
I.6.3. Các cơquan phối h ợp chính ------------------------------------------------------------------ 7
CHƯƠNG II: TỔNG QUAN VỀ ĐIỀU KIỆN TỰNHIÊN VÀ PHÁT TRIỂN
KINH TẾXÃ HỘI HUYỆN ĐỨC HÒA ------------------------------------------------------ 8
II.1. ĐIỀU KIỆN TỰNHIÊN --------------------------------------------------------------------------- 8
II.1.1. Vịtrí địa lý -------------------------------------------------------------------------------------- 8
II.1.2. Địa chất - Địa hình ---------------------------------------------------------------------------- 9
II.1.3. Đặc đi ểm khí hậu ----------------------------------------------------------------------------- 10
II.1.4. Chế độth ủy văn ------------------------------------------------------------------------------ 11
II.1.5. Tài nguyên thiên nhiên ---------------------------------------------------------------------- 12
II.2. HIỆN TRẠNG PHÁT TRIỂN KINH TẾXÃ HỘI ------------------------------------------- 17
II.2.1. Vềphát triển kinh tế------------------------------------------------------------------------- 17
II.2.2. Phát triển xã hội-------------------------------------------------- ----------------------------- 23
II.2.3. Đánh giá chung vềnhững thuận lợi, khó kh ăn ------------------------------------------ 25
II.3. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN KINH TẾXÃ HỘI ------------------------------------------ 27
II.3.1. Lĩnh vực kinh tế------------------------------------------------------------------------------ 28
II.3.2. Phát triển kết c ấu hạtầng kỹ thu ật ------------------------------------------------- -------- 32
II.3.3. Lĩnh vực xã hội ------------------------------------------------- ------------------------------ 33
II.3.4. Phát triển đô thị------------------------------------------------------------------------------- 33
CHƯƠNG III: HIỆN TRẠNG MÔI TRƯỜNG HUYỆN ĐỨC HÒA ---------------- 34
III.1. HIỆN TRẠNG MÔI TRƯỜNG ----------------------------------------------------------------- 34
III.1.1 Hiện trạng môi trường vùng nông nghiệp và nông thôn ------------------------------ 34
III.1.2. Hiện trạng môi trường đô thị-------------------------------------------------------------- 40
III.1.3. Hiện trạng môi trường công nghiệp ------------------------------------------------------ 46
III.1.4. Hiện trạng môi trường vùng khai thác khoáng sản, khai thác đất ------------------- 55
III.1.5. Hiện trạng nghĩa trang, nghĩ a địa --------------------------------------------------------- 57
III.1.6. Môi trường liên vùng giữa huy ện Đức Hòa với t ỉnh Tây Ninh và TP. HồChí
Minh ---------------------------------------------------------------------------------------------------- 57
III.1.7. Tình hình thiên tai --------------------------------------------------------------------------- 66
III.2. HIỆN TRẠNG QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG HUYỆN ĐỨC HÒA -- 68
III.2.1. Hiện trạng quản lý môi trường huyện Đức Hòa --------------------------------------- 68
III.2.2. Hiện trạng quản lý các dạng tài nguyên thiên nhiên ----------------------------------- 70
III.3. XÁC ĐỊNH CÁC VẤN ĐỀTÀI NGUYÊN MÔI TRƯỜNG HUYỆN ĐỨC HÒA
DƯỚI TÁC ĐỘNG CỦA QUÁ TRÌNH PHÁT TRIỂN KTXH ---------------------------------- 75
III.3.1. Nguyên nhân phát sinh các vấn đềmôi trường trên địa bàn huyện Đức Hòa ----- 75
III.3.2. Những tồn tại và y ếu kém trong công tác quản lý môi trường ---------------------- 75
III.3.3. Vấn đềtài nguyên môi tr ường huyện Đức Hòa trong hiện tại ----------------------- 76
CHƯƠNG IV: DỰBÁO DIỄN BIẾN TÀI NGUYÊN MÔI TRƯỜNG HUYỆN
ĐỨC HÒA ---------------------------------------------------------------------------------------- 78
IV.1. DỰBÁO DIỄN BIẾN TÀI NGUYÊN MÔI TRƯỜNG ------------------------------------ 78
IV.1.1. Phương hướng bốtrí sửdụng tài nguyên đất đến năm 2010, 2015, 2020 --------- 78
IV.1.2. Dựbáo môi trường nông nghiệp và nông thôn ---------------------------------------- 79
IV.1.3. Diễn biến môi trường đô thị--------------------------------------------------------------- 83
IV.1.4. Dựbáo môi trường khu vực hoạt động công nghiệp, khu/cụm công nghiệp ----- 88
IV.1.5. Diễn biến môi trường tại khu v ực khai thác đất --------------------------------------- 92
IV.1.6. Diễn biến môi trường tại khu v ực liên vùng giữa huy ện Đức Hòa, huy ện Bến
Lức, tỉnh Tây Ninh và TP. HồChí Minh --------------------------------------------------------- 92
IV.1.7. Dựbáo tình hình thiên tai ------------------------------------------------------------------ 94
IV.2. DỰ ĐOÁN CÁC VẤN ĐỀMÔI TRƯỜNG BỨC XÚC, NHỮNG VÙNG SUY
THOÁI MÔI TRƯỜNG TRỌNG ĐIỂM HUYỆN ĐỨC HÒA ĐẾN NĂM 2020 ------------- 95
IV.2.1. Dựbáo những vấn đềbức xúc ------------------------------------------------------------ 95
IV.2.2. Dựbáo những khu vực suy thoái trọng điểm ------------------------------------------ 95
CHƯƠNG V: ĐỀXUẤT QUAN ĐIỂM, MỤC TIÊU BẢO VỆMÔI TRƯỜNG VÀ
KHAI THÁC SỬDỤNG HỢP LÝ TÀI NGUYÊN HUYỆN ĐỨC HÒA ĐẾN NĂM
2015 VÀ ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2020 ------------------------------------------------- 98
V.1. QUAN ĐIỂM BẢO VỆMÔI TRƯỜNG ------------------------------------------------------- 98
V.2. MỤC TIÊU BẢO VỆMÔI TRƯỜNG --------------------------------------------------------- 99
V.2.1. Mục tiêu tổng quát --------------------------------------------------------------------------- 99
V.2.2. Mục tiêu cụthể------------------------------------------------------------------------------- 99
CHƯƠNG VI: XÂY DỰNG CÁC CHƯƠNG TRÌNH BẢO VỆMÔI TRƯỜNG
HUYỆN ĐỨC HÒA ĐẾN NĂM 2015 VÀ ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2020 ------ 102
VI.1. ĐÁNH GIÁ CÁC VẤN ĐỀMÔI TRƯỜNG ----------------------------------------------- 102
VI.2. SẮP ĐẶT ƯU TIÊN CÁC VẤN ĐỀMÔI TRƯỜNG ------------------------------------ 106
VI.3. CÁC CHÍNH SÁCH MÔI TRƯỜNG NHẰM GIẢI QUYẾT CÁC VẤN ĐỀMÔI
TRƯỜNG TRƯỚC MẮT----------------------------------------------------------------------------- 107
VI.4. XÂY DỰNG CÁC CHƯƠNG TRÌNH BẢO VỆMÔI TRƯỜNG HUYỆN ĐỨC HÒA
ĐẾN NĂM 2015 VÀ ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2020 ---------------------------------------- 111
VI.4.1. Chương trình nâng cao năng lực quản lý và giáo dục cộng đồng ----------------- 111
VI.4.2. Chương trình hợp tác giữa tỉ nh Long An và các vùng lân cận trong việc bảo vệ
môi trường ------------------------------------------------------------------------------------------- 112
VI.4.3. Chương trình cải tạo, bảo vệmôi trường nước -------------------------------------- 113
VI.4.4. Chương trình quản lý, thu gom và xửlý ch ất th ải rắn ------------------------------ 115
VI.4.5. Chương trình cấp nước, vệsinh môi trường nông thôn và kiểm soát tình hình
khai thác nước ngầm ------------------------------------------------------------------------------- 116
VI.4.6. Kiểm soát môi trường không khí do hoạt động giao thông và sản xuất công
nghiệp, tiểu thủcông nghiệp ---------------------------------------------------------------------- 117
VI.4.7. Chương trình cải thiện tài nguyên – môi trường đất -------------------------------- 118
VI.5. LỰA CHỌN THỨTỰ ƯU TIÊN CÁC DỰÁN GIAI ĐOẠN NĂM 2008 ĐẾN NĂM
2020 ------------------------------------------------------------------------------------------------------ 119
VI.6. XÂY DỰNG KẾHOẠCH THỰC HIỆN CHO TỪNG ĐỊA PHƯƠNG --------------- 123
VI.7. CÁC NGUỒN VỐN ĐẦU TƯ--------------------------------------------------------------- 129
CHƯƠNG VII: XÂY DỰNG DỰÁN ƯU TIÊN NHẰM BẢO VỆMÔI TRƯỜNG
HUYỆN ĐỨC HÒA ĐẾN NĂM 2020 ------------------------------------------------------ 131
VII.1. QUY HOẠCH VÀ XÂY DỰNG NHÀ MÁY XỬLÝ CHẤT THẢI RẮN CHO
HUYỆN ĐỨC HÒA ----------------------------------------------------------------------------------- 131
VII.2. XÂY DỰNG TRẠM XỬLÝ NƯỚC THẢI TẠI THỊTRẤN HẬU NGHĨA HUYỆN
ĐỨC HÒA ---------------------------------------------------------------------------------------------- 136
VII.3. TĂNG CƯỜNG NĂNG LỰC QUẢN LÝ ĐỘI NGŨCÁN BỘ, NÂNG CAO NHẬN
THỨC BẢO VỆMÔI TRƯỜNG CỦA CỘNG ĐỒNG ----------------------------------------- 141
CHƯƠNG VIII: ĐỀXUẤT CÁC GIẢI PHÁP NHẰM THỰC HIỆN QUY
HOẠCH MÔI TRƯỜNG CÁC KHU VỰC CHÚ TRỌNG PHÁT TRIỂN KINH
TẾHUYỆN ĐỨC HÒA ĐẾN NĂM 2015 VÀ ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2020 - 149
VIII.1. HOÀN THIỆN CƠCHẾ, TỔCHỨC, VĂN BẢN PHÁP LÝ ------------------------- 149
VIII.2. XÃ HỘI HÓA NGUỒN VỐN ĐẦU TƯ--------------------------------------------------149
VIII.3. ÁP DỤNG CÔNG CỤKINH TẾ----------------------------------------------------------- 151
VIII.4. TĂNG CƯỜNG NGHIÊN CỨU KHOA HỌC VÀ CHUYỂN GIAO CÔNG NGHỆ- 152
VIII.5. TĂNG CƯỜNG HỢP TÁC TRONG KHU VỰC VÀ QUỐC TẾ-------------------- 153
VIII.6. TĂNG CƯỜNG GIÁO DỤC NÂNG CAO NHẬN THỨC CỦA NGƯỜI DÂN VỀ
BẢO VỆMÔI TRƯỜNG ----------------------------------------------------------------------------- 153
CHƯƠNG IX: PHÂN CÔNG THỰC HIỆN QUY HOẠCH MÔI TRƯỜNG
HUYỆN ĐỨC HÒA ĐẾN NĂM 2015 VÀ ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2020 ------ 155
IX.1. PHÂN CÔNG NHIỆM VỤCỦA CÁC SỞTRONG CÔNG TÁC BẢO VỆMÔI
TRƯỜNG ----------------------------------------------------------------------------------------------- 155
IX.2. PHÂN CÔNG NHIỆM VỤCỦA CÁC PHÒNG TRONG CÔNG TÁC BẢO VỆMÔI
TRƯỜNG ----------------------------------------------------------------------------------------------- 156
IX.3. CÁC TỔCHỨC, CƠQUAN CÓ LIÊN QUAN ------------------------------------------- 157
CHƯƠNG X: LẬP BẢN ĐỒ ĐỊNH HƯỚNG QUY HOẠCH MÔI TRƯỜNG
HUYỆN ĐỨC HÒA ĐẾN NĂM 2015 VÀ ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2020 ------ 158
X.1. CƠSỞDỮLIỆU -------------------------------------------------------------------------------- 158
X.2. PHẦN MỀM SỬDỤNG ----------------------------------------------------------------------- 158
X.3. CÁC BẢN ĐỒCHUYÊN ĐỀ----------------------------------------------------------------- 158
X.4. PHƯƠNG PHÁP THÀNH LẬP BẢN ĐỒHIỆN TRẠNG CHẤT LƯỢNG MÔI
TRƯỜNG ----------------------------------------------------------------------------------------------- 159
X.5. XÂY DỰNG BẢN ĐỒDỰBÁO CHẤT LƯỢNG MÔI TRƯỜNG -------------------- 160
KẾT LUẬN - KIẾN NGHỊ------------------------------------------------------------------- 162
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤLỤC 1: KẾT QUẢQUAN TRẮC, PHÂN TÍCH CHẤT LƯỢNG MÔI
TRƯỜNG HUYỆN ĐỨC HÒA – TỈNH LONG AN
PHỤLỤC 2: DANH SÁCH CÁC BẢN ĐỒPHỤC VỤQUY HOẠCH MÔI
TRƯỜNG HUYỆN ĐỨC HÒA, TỈNH LONG AN
như cơ sở chế biến hạt điều lại thường chỉ hoạt động vào ban
đêm nên rất khó khăn cho công tác giám sát đo đạc môi trường.
III.2.2. Hiện trạng quản lý các dạng tài nguyên thiên nhiên
III.2.2.1. Hiện trạng quản lý tài nguyên nước
- Ý thức của người dân: người dân trên địa bàn huyện vẫn chưa có ý thức trong
công tác bảo vệ môi trường nước trên địa bàn huyện; công tác quản lý chất thải, đặc
biệt là chất thải nguy hại từ việc sử dụng hóa chất thuốc bảo vệ thực vật. Ngoài ra, các
hoạt động khai thác nguồn tài nguyên nước phục vụ cho sinh hoạt và sản xuất chưa
được người dân sử dụng hợp lý.
- Ý thức của các doanh nghiệp hiện nay còn rất kém, phần lớn doanh nghiệp chỉ
nghĩ đến lợi nhuận mà không quan tâm đến tài nguyên môi trường. Hiện nay, hầu như
các cơ sở sản xuất trên địa bàn huyện đều thải nước thải không đạt tiêu chuẩn cho
phép xả thải vào môi trường gây ảnh hưởng đến chất lượng môi trường nghiêm trọng.
- Công tác quản lý môi trường nước mặt của cơ quan địa phương: Hiện tại, lực
lượng quản lý môi trường tại địa phương còn thiếu, cán bộ địa chính tại xã phải kiêm
nhiệm lĩnh vực môi trường, giải quyết những vấn đề liên quan đến môi trường. Bên cạnh
đó, sự thiếu kiên quyết trong việc ra những quyết định trong công tác bảo vệ môi trường
nước đã dẫn đến sự không tuân thủ luật pháp của các cơ sở sản xuất trên địa bàn huyện.
- Công tác quan trắc chất lượng môi trường nước: Công tác quan trắc chất
lượng nước do Sở Tài nguyên Môi trường tỉnh Long An thực hiện. Kết quả quan trắc
được Sở trình bày trong báo cáo đánh giá hiện trạng môi trường tỉnh Long An. Riêng
đối với huyện, do phòng Tài nguyên Môi trường mới được thành lập nên còn thiếu rất
nhiều điều kiện để thực hiện công tác này nên nhìn chung huyện chưa có hoạt động
kiểm tra, quan trắc chất lượng môi trường nước trên địa bàn.
III.2.2.2. Hiện trạng quản lý tài nguyên đất, khoáng sản
Hiện nay, Sở Tài nguyên Môi trường tỉnh Long An vẫn là đơn vị quản lý chung
về mảng tài nguyên đất và khoáng sản cho toàn tỉnh. Hiện nay công tác này được Sở
Tài nguyên Môi trường thực hiện khá tốt, thể hiện qua các mặt sau:
- Về công tác lập quy hoạch khảo sát, thăm dò, khai thác, chế biến và sử dụng
khoáng sản: hiện nay Sở Tài nguyên và Môi trường đang tiến hành hợp đồng với Đoàn
Địa chất I - Liên đoàn Bản đồ Địa chất Miền Nam xây dựng quy hoạch tài nguyên
khoáng sản tỉnh Long An đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020 trong đó có
huyện Đức Hòa.
- Về công tác khoanh định các khu vực cấm, tạm thời cấm hoạt động khoáng
sản: năm 1997, tỉnh đã thực hiện việc xác định 188 khu vực cấm hoạt động khai thác
Nguồn : mtx.vn
Báo cáo Quy hoạch môi trường huyện Đức Hòa đến năm 2015 và định hướng đến năm 2020
Trung tâm Kỹ thuật Môi trường – CEE 71
tài nguyên khoáng sản. Tuy nhiên, chỉ mới xác định được các tọa độ trung tâm của các
điểm này mà chưa khống chế được diện tích và hình dáng. Hiện nay, công tác khoanh
định các khu vực cấm hoạt động được tiếp tục thực hiện trong đề án quy hoạch khoáng
sản của tỉnh.
- Về công tác triển khai các văn bản quy phạm pháp luật thuộc lĩnh vực tài
nguyên khoáng sản: trong năm 2006, Sở Tài nguyên và Môi trường cùng UBND tỉnh
tổ chức tuyên truyền phổ biến pháp luật về Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Khoáng sản và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật cho các ban ngành, phòng Tài
nguyên và Môi trường thuộc 14 huyện thị của tỉnh.
- Về thủ tục tiếp nhận, thẩm định hồ sơ và cấp giấy phép hoạt động khai thác
khoáng sản: cho đến thời điểm hiện nay, trình tự thủ tục tiếp nhận, thẩm định hồ sơ và
cấp phép chủ yếu thuộc thẩm quyền của UBND tỉnh nên cũng tương đối thuận lợi và
đều thực hiện đúng theo quy định của Luật Khoáng sản và các văn bản hướng dẫn thi
hành Luật.
- Từ ngày 13/12/2004, UBND tỉnh đã tạm ngưng cấp phép khai thác cát trên
các sông thuộc địa bàn tỉnh.
- Ngày 11/01/2007, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Quyết định số 03/2007/QĐ-
UBND quy định về trình tự, thủ tục cấp giấy phép hoạt động khoáng sản, thẩm định,
xét và phê duyệt trữ lượng khoáng sản trên địa bàn tỉnh Long An.
Riêng đối với công tác quản lý tài nguyên khoáng sản tại địa phương huyện
Đức Hòa hiện do 1 cán bộ chuyên trách mảng môi trường thực hiện. Việc kiểm tra,
theo dõi tình hình khai thác tại các mỏ vẫn được tiến hành thường xuyên.
Những tồn tại trong công tác quản lý tài nguyên khoáng sản:
Hiện tại chỉ 2 cán bộ chuyên trách về môi trường tại phòng môi trường huyện
(trong đó 1 trưởng phòng, 1 chuyên viên) có trách nhiệm quản lý tất cả những vấn đề
có liên quan đến tài nguyên và môi trường. Do lực lượng quản lý mỏng nên việc kiểm
tra tại các điểm khai thác đất, sét tuy được thực hiện thường xuyên nhưng vẫn còn
nhiều mặt hạn chế. Chính vì điều này đã tạo cơ hội cho nhiều cá nhân khai thác trái
phép và không đúng theo quy định, gây tác động xấu đến tài nguyên đất của huyện.
III.2.2.3. Hiện trạng quản lý hệ thống cấp thoát nước
a. Hiện trạng quản lý hệ thống cấp nước
Việc quản lý cấp nước cho huyện Đức Hòa do Công ty TNHH một thành viên
công ty Công trình Đô thị Đức Hòa đảm nhiệm.
Nguồn nhân lực quản lý công tác cấp nước gồm có tổng cộng 11 người.
- Thị trấn Đức Hòa: 3 người.
- Xã An Ninh Tây: 1 người.
- Xã Tân Phú: 1 người.
- Thị trấn Hậu Nghĩa: 6 người. Trong đó có 3 người là cán bộ thường trực, 2
người là kỹ thuật viên và 1 người là cán bộ thu tiền nước.
b. Hiện trạng quản lý hệ thống thoát nước
Nguồn : mtx.vn
Báo cáo Quy hoạch môi trường huyện Đức Hòa đến năm 2015 và định hướng đến năm 2020
Trung tâm Kỹ thuật Môi trường – CEE 72
Việc quản lý thoát nước cho huyện Đức Hòa do phòng Hạ tầng Kinh tế huyện
Đức Hòa đảm nhiệm. Nguồn nhân lực quản lý công tác thoát nước chỉ có 1 cán bộ
chuyên trách.
Nhận xét
Qua điều tra về hiện trạng quản lý cấp thoát nước trên địa bàn huyện Đức Hòa,
có thể nhận thấy lực lượng cũng như năng lực quản lý tại địa phương chưa tốt:
- Lực lượng quản lý hệ thống cấp thoát nước còn chưa nhiều, chưa đủ đáp ứng
nhu cầu tại địa phương.
- Những số liệu, tài liệu thống kê về hệ thống cấp thoát chưa tập trung và chưa
rõ ràng, còn thiếu nhiều thông tin cần thiết nhằm phục vụ cho công tác đánh giá và
quản lý tại địa phương.
- Cơ sở hạ tầng cấp thoát nước còn thiếu thốn nghiêm trọng. Huyện chưa có nhà
máy cấp nước chung với quy mô lớn, mà chỉ có vài trạm cấp nước tại một vài xã, thị
trấn. Còn nhiều hộ dân phải tự khai thác nguồn nước ngầm hoặc sử dụng nguồn nước
mưa, nước sông làm nguồn nước cấp.
III.2.2.4. Hiện trạng quản lý và xử lý nước thải sinh hoạt và công nghiệp
- Công tác thẩm định ĐTM: Trong những năm trở lại đây, Bộ Tài nguyên Môi
trường và UBND tỉnh Long An đã tổ chức thẩm định các báo cáo đánh giá tác động
môi trường (ĐTM) cho các dự án đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng KCN trên địa bàn
huyện. Các dự án đầu tư vào khu công nghiệp Đức Hòa phù hợp với ngành nghề đã
được đăng ký trong báo cáo ĐTM của KCN được phê duyệt và tuân thủ quy định hiện
hành về đánh giá tác động môi trường.
- Công tác quản lý xả thải: Việc quản lý chất thải hiện còn rất nhiều bất cập,
việc thiếu kiên quyết và chặt chẽ trong công tác ra quyết định của các cấp lãnh đạo địa
phương góp phần làm cho việc cải tạo môi trường gặp nhiều khó khăn.
- Ý thức của nhà đầu tư phát triển các khu công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp
còn kém: Trong những khu, cụm công nghiệp hiện đang hoạt động trên địa bàn huyện
chỉ có một số khu, cụm như KCN Đức Hòa 1, KCN Đức Hòa 2, CCN Hải Sơn đã xây
dựng và đưa vào hoạt động hệ thống xử lý nước thải, KCN Đức Hòa 3 và CCN Hoàng
Gia đang tiến hành xây dựng trạm xử lý nước thải tập trung, còn lại các K/CCN khác
hầu như không có. Đối với các cơ sở sản xuất nằm trong khu/cụm công nghiệp hầu
như vẫn chưa có hệ thống xử lý nước thải trước khi dẫn vào trạm xử lý tập trung. Các
cở sở sản xuất công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp nằm ngoài khu/cụm công nghiệp
tuy đã đăng ký đạt tiêu chuẩn môi trường nhưng hầu như chất thải do các cơ sở này
đều không được xử lý đạt tiêu chuẩn xả thải trước khi thải ra môi trường. Điều này cho
thấy ý thức của các doanh nghiệp trong việc bảo vệ môi trường còn kém.
Nguồn : mtx.vn
Báo cáo Quy hoạch môi trường huyện Đức Hòa đến năm 2015 và định hướng đến năm 2020
Trung tâm Kỹ thuật Môi trường – CEE 73
Hình III.9: Hệ thống xử lý nước thải KCN Hạnh Phúc
- Trong vấn đề nước thải sinh hoạt thì phần lớn các đô thị và các cụm dân cư
của huyện chưa có hệ thống thoát nước hoàn chỉnh. Huyện Đức Hòa vẫn chưa xây
dựng được hệ thống thoát nước sinh hoạt riêng và hệ thống xử lý nước thải. Nước sinh
hoạt cùng với nước mưa được thải thẳng theo nguồn nước mặt qua hệ thống cống giao
thông, gây ô nhiễm nặng nguồn nước mặt.
III.2.2.5. Hiện trạng quản lý chất thải rắn, chất thải nguy hại
a. Rác thải sinh hoạt
- Thu gom, trung chuyển và vận chuyển: Hiện tại, công tác thu gom rác thải
sinh hoạt tại huyện Đức Hòa chủ yếu do Công ty Công trình Công cộng và dân lập đảm trách.
+ Trên đường phố, rác quét dọn và chứa trong thùng rác 240 lít, sau đó chúng
được bốc dỡ vào xe ép rác của Công ty Công trình Công cộng và vận chuyển đến bãi
rác. Tuy nhiên, tại các đường phố tập trung thương mại và dân cư chưa được trang bị
các thùng rác dọc theo đường.
+ Hiện nay công tác thu gom rác thải và quét dọn đường phố còn kém, tình hình
rác thải tại các khu vực công cộng, đường phố nói chung và tại các thị trấn nói riêng
còn diễn ra phổ biến.
Sơ đồ thu gom rác thải sinh hoạt do Công ty Công trình Công cộng huyện Đức Hòa
đảm trách
Bảng III.5: Trang thiết bị phục vụ thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải rắn
TT Tên chủng loại Số lượng Công suất Sử dụng từ năm
Chất lượng
hiện tại
I Xe thu gom 5
1 Xe đẩy tay 3 600 lít 2004 75%
2 Xe nén ép rác 1 3 tấn 2004 75%
3 Xe nén ép rác 1 5 tấn 2006 100%
II Xe vận chuyển Không
III Xe của bãi chôn lấp
chất thải rắn Không
IV Thiết bị khác 30
Nguồn
thải
Xe đẩy tay, xe thu
gom thô sơ, xe nén
ép rác, thùng rác
Bãi rác
Đức Hòa
Xe ép 3 – 5 tấn Bãi rác
Phước Hiệp
Điểm hẹn
Nguồn : mtx.vn
Báo cáo Quy hoạch môi trường huyện Đức Hòa đến năm 2015 và định hướng đến năm 2020
Trung tâm Kỹ thuật Môi trường – CEE 74
1 Thùng chứa rác 30 240 2004 75%
Nguồn: Công ty Công trình Công cộng huyện Đức Hòa, năm 2007
Hình III.10: Công tác thu gom chất thải rắn trên địa bàn huyện Đức Hòa
- Xử lý rác: Hiện tại, rác thải sinh hoạt của huyện Đức Hòa được Công ty Công
trình Công cộng hợp đồng với công ty Môi trường Đô thị TP. HCM xử lý tại bãi rác
Phước Hiệp, Củ Chi, TP. HCM.
- Tái sinh rác: các chất thải rắn có thể tái sinh, tái sử dụng (sắt, nhôm, thủy
tinh, nhựa, vải, cao su …) đều được người dân, doanh nghiệp bán cho ve chai, các
khu phế liệu và rác thải này sẽ được vận chuyển lên TP. HCM để thực hiện việc tái
chế tại đây.
b. Quản lý rác thải nguy hại
Thực tế cho thấy, tình hình thu gom và phân loại chất thải rắn y tế tại bệnh viện
trong huyện được thực hiện khá tốt. Hiện tại, bệnh viện Đa khoa Hậu Nghĩa đã có 1 lò
đốt rác thải y tế nhưng công suất lò đốt không đủ đáp ứng yêu cầu. Do đó, theo kế
hoạch trong năm 2008, Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Long An sẽ đầu tư lắp đặt
thêm 1 lò đốt tại bệnh viện Đa khoa Hậu Nghĩa nhằm nâng công suất xử lý rác thải y
tế.
c. Quản lý rác thải công nghiệp
Hiện nay, tại huyện Đức Hòa chưa thực hiện thu gom, vận chuyển và xử lý rác
thải công nghiệp nên các cơ sở phải tự thu gom, vận chuyển xử lý rác thải công nghiệp
của cơ sở mình bằng các cách như sau:
- Tự thu gom rác thải sinh hoạt vào một hố trong góc khuôn viên của mình, để
khô và sau đó thường đốt để giảm thể tích. Một số nhà máy tự trang bị lò đốt đơn giản
để đốt rác. Một số nhà máy có diện tích sân sau rộng (các nhà máy nằm trong khu dân
cư thưa thớt, không nằm trong khu công nghiệp) thường đổ bỏ ra phía sau khuôn viên
một cách tự do.
- Một số nhà máy hợp đồng với các nhà thầu thu gom nhỏ ở địa phương để tiến
hành thu gom và vận chuyển rác thải.
Nguồn : mtx.vn
Báo cáo Quy hoạch môi trường huyện Đức Hòa đến năm 2015 và định hướng đến năm 2020
Trung tâm Kỹ thuật Môi trường – CEE 75
- Các loại chất thải rắn có giá trị tái sử dụng cao như kim loại, sợi, vải vụn, bao
bì, thùng đựng (kể cả bao bì và thùng đựng hóa chất) … thường được thu gom lại một
chỗ trong nhà máy và bán lại cho những người buôn bán phế liệu hoặc các cở sở tái chế.
- Chất thải rắn công nghiệp không có giá trị tái sử dụng và không phải các dạng
đặc biệt như cao su, than hoạt tính, bảng mạch điện tử, sản phẩm từ acrylic … được
chứa vào thùng chứa riêng biệt, có thể được vận chuyển bằng xe tải riêng biệt, còn các
loại chất thải rắn khác thường đổ chung với rác thải sinh hoạt. Tần suất chuyên chở đối
với các nhà máy khác nhau cũng khác nhau, phụ thuộc vào khối lượng chất thải rắn tại
mỗi nhà máy.
- Việc xử lý chất thải rắn công nghiệp nhìn chung chủ yếu vẫn là chôn lấp. Hiện
tại, hầu như không có nhà máy nào có trang bị hệ thống xử lý chất thải rắn hoàn chỉnh.
III.2.2.6. Hiện trạng quản lý cây xanh đô thị
Hiện nay, Công ty Công trình Công cộng đã được sự chỉ đạo của UBND huyện
Đức Hòa tập trung giải quyết các vấn đề về cây xanh đô thị. Hàng năm, Công ty Công
trình Công cộng đã bố trí hàng chục công nhân chăm sóc trên 6.417,2 m2 bồn hoa,
thảm cỏ; trồng 4.315 cây xanh các loại.
Trên các tuyến đường, Công ty Công trình Công cộng luôn phối hợp cùng các
ngành chức năng xác định rõ ranh giới, chỉ giới để tạo điều kiện cho việc trồng cây
mang tính chất đồng bộ, đồng loại trên từng tuyến đường, nhất là các con đường chính
như các tuyến đường nội ô thị trấn Hậu Nghĩa; khu vực thị trấn Đức Hòa.
Bên cạnh đó, công ty cùng phối hợp với các đơn vị, cơ quan hiện đang hoạt
động trên địa bàn huyện và tăng cường công tác trồng cây xanh ở khu vực kinh doanh
của mình, khu vực bên trong cơ quan để tạo màu xanh đa dạng, rộng khắp.
III.3. XÁC ĐỊNH CÁC VẤN ĐỀ TÀI NGUYÊN MÔI TRƯỜNG HUYỆN ĐỨC
HÒA DƯỚI TÁC ĐỘNG CỦA QUÁ TRÌNH PHÁT TRIỂN KTXH
III.3.1. Nguyên nhân phát sinh các vấn đề môi trường trên địa bàn huyện Đức Hòa
- Sự gia tăng dân số.
- Quá trình phát triển công nghiệp – dịch vụ và nông nghiệp.
- Năng lực quản lý và trình độ nhận thức của người dân trong vấn đề bảo vệ
môi trường còn thấp.
III.3.2. Những tồn tại và yếu kém trong công tác quản lý môi trường
a. Thuận lợi
Sự quan tâm, hướng dẫn và chỉ đạo sát sao của Huyện ủy, Hội đồng nhân dân
và Ủy ban nhân dân; sự giúp đỡ, phối hợp của các Sở ngành tỉnh, các đoàn thể và
chính quyền địa phương đối với lĩnh vực tài nguyên và môi trường, cùng với sự nỗ lực
phấn đấu hoàn thành nhiệm vụ của tập thể cán bộ công chức toàn ngành đã giúp cho
công tác quản lý tài nguyên và môi trường của huyện đạt được một số kết quả nhất
định.
Một bộ phận người dân trên địa bàn huyện đã dần dần có ý thức về vấn đề môi
trường, cùng phối hợp với các cơ quan chức năng phát hiện và giải quyết các vấn đề
môi trường tại địa phương.
b. Tồn tại
Nguồn : mtx.vn
Báo cáo Quy hoạch môi trường huyện Đức Hòa đến năm 2015 và định hướng đến năm 2020
Trung tâm Kỹ thuật Môi trường – CEE 76
- Hiện nay phần lớn trình độ người dân trong huyện còn thấp nên ý thức trong
việc bảo vệ môi trường chưa cao gây khó khăn trong việc quản lý bảo vệ môi trường
của địa phương.
- Năng lực của các cán bộ làm công tác quản lý tài nguyên và môi trường tại cơ
sở chưa đủ đáp ứng nhu cầu hiện tại.
- Việc tham gia của các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất kinh doanh với các
chương trình hỗ trợ về sản xuất sạch hơn, giảm thiểu ô nhiễm môi trường ... còn rất
hạn chế, doanh nghiệp chưa nhận thức được tầm quan trọng của việc tham gia các
chương trình phổ biến kiến thức sản xuất sạch, giảm thiểu ô nhiễm vì nhiều lý do như
thiếu nhân sự, không có nhu cầu ...
- Việc tổ chức các phong trào hưởng ứng bảo vệ môi trường chưa được thường
xuyên, liên tục, chưa được phổ biến rộng rãi đến từng doanh nghiệp trong KCN, do đó
nhận thức của doanh nghiệp trong công tác bảo vệ môi trường chưa cao.
- Tình hình ô nhiễm do nước thải, rác thải vẫn xảy ra kể cả trường hợp các
KCN đã có hệ thống xử lý nước thải.
- Các biện pháp xử lý vi phạm về môi trường gặp nhiều khó khăn vì cơ sở pháp
lý chưa đủ mạnh.
III.3.3. Vấn đề tài nguyên môi trường huyện Đức Hòa trong hiện tại
III.3.3.1. Suy thoái môi trường đất
Tình hình sạt lở đất dọc theo sông Vàm Cỏ Đông vẫn tiếp tục diễn ra, do ảnh
hưởng của những đợt triều cường của sông Vàm Cỏ Đông và quá trình thau chua rửa
phèn làm ảnh hưởng đến kết cấu đất. Quá trình thau chua rửa phèn là quá trình đưa
nước đồng và sau đó nước được đưa trở lại dòng sông, trong quá trình luân chuyển
của mình nước sẽ cuốn các chất có trong đất (phèn và các chất dinh dưỡng). Điều
này làm môi trường đất trở nên dễ bị sa mạc hóa, suy thoái do mất chất dinh dưỡng.
Đồng thời do sự kiểm soát quá trình khai thác đất thiếu chặt chẽ dẫn đến nhiều trường hợp
khai thác đất trái phép làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến cấu trúc và tài nguyên đất.
III.3.3.2. Ô nhiễm môi trường nước mặt
Ảnh hưởng của hoạt động sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và bãi
rác trên địa bàn huyện và tại các khu vực liên vùng: Các chất thải từ sự phát triển kinh
tế xã hội tại khu vực liên vùng giữa huyện Đức Hòa, tỉnh Tây Ninh và thành phố Hồ
Chí Minh hàng ngày thải vào môi trường nước tại các khu này này một lượng lớn các
chất thải. Đặc biệt là nước thải từ các cơ sở sản xuất và nước rỉ rác từ bãi rác Phước
Hiệp - Củ Chi đang làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến môi trường nước kênh Thầy Cai
– An Hạ và một phần môi trường nước sông Vàm Cỏ Đông.
Ảnh hưởng từ hoạt động sinh hoạt của người dân sống dọc theo lưu vực sông:
Qua khảo sát thực địa, hầu hết các chợ nằm dọc theo chiều dài các nhánh sông, kênh
rạch, người dân sử dụng nguồn nước lấy từ sông rạch lên để sử dụng và lại thải nước
thải trực tiếp xuống chính những nhánh sông rạch này. Phần lớn những người dân sống
tại các khu vực dọc theo các con sông có thói quen xem đây là nơi lấy nước cũng như
tắm giặt, sinh hoạt và sản xuất. Do đó, nguồn nước sông tại khu vực này được xem là
nguồn tiềm ẩn các mầm bệnh.
Nguồn : mtx.vn
Báo cáo Quy hoạch môi trường huyện Đức Hòa đến năm 2015 và định hướng đến năm 2020
Trung tâm Kỹ thuật Môi trường – CEE 77
Các lò giết mổ gia súc: hiện nay, trên địa bàn huyện có trên dưới 10 lò giết
mổ gia súc, các lò mổ này làm theo thủ công nên việc vệ sinh và quét dọn khu vực rất
kém. Hầu như tất cả các lò mổ này sau khi giết mổ gia súc thì tất cả nước thải phát
sinh từ khâu quét dọn đều thải thẳng trực tiếp ra môi trường, ra hệ thống kênh rạch mà
không qua quá trình xử lý. Tiêu biểu như lò giết mổ ngay tại khu vực kênh Cầu Duyên
tuy có xây dựng hầm xử lý nước thải nhưng không hoạt động hiệu quả đã làm ô nhiễm
nguồn nước kênh tại khu vực.
Ảnh hưởng do hoạt động phát triển nông - ngư nghiệp: Việc thau chua rửa
phèn phục vụ nông nghiệp không những gây ảnh hưởng đến môi trường đất mà còn
gây ảnh hưởng đến môi trường nước trong khu vực do quá trình nước được đưa vào
nội đồng và dẫn trở lại sẽ kéo theo nhiều chất độc hại có trong môi trường đất vào
nước làm gia tăng nồng độ các chất độc hại trong môi trường nước.
III.3.3.3. Suy giảm và ô nhiễm nguồn nước ngầm
Ngoài những vấn nạn về nguồn nước mặt bị ô nhiễm thì nguồn nước ngầm trên
địa bàn huyện cũng đang là một vấn đề được nhiều người quan tâm. Do nguồn nước
mặt của huyện không đủ cung cấp cho nhu cầu dùng nước của cư dân trong huyện, do
đó dẫn đến tình trạng khai thác nước ngầm quá mức, sử dụng lãng phí, kém hiệu quả.
Điều này dẫn đến tình trạng nguồn nước ngầm bị tụt áp (2 – 3 m), lưu lượng giảm và
nguy cơ cạn kiệt nước ngầm đang bị báo động.
III.3.3.4. Ô nhiễm môi trường không khí
- Vấn đề ô nhiễm môi trường không khí do ảnh hưởng bởi hoạt động giao thông
tại các trục đường chính của huyện như Tỉnh lộ 821, đường Sò Đo – Bàu Công, đường
Lồ Ô – Lộc Giang ... Đây là các tuyến đường đất đỏ, những tuyến đường này vào mùa
nắng sẽ trở thành nguồn phát sinh bụi rất lớn.
- Khí thải phát sinh từ các cơ sở sản xuất công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp
trên địa bàn huyện, nhất là khí thải từ các lò gạch, cơ sở sản xuất thép. Nguồn khí thải
phát sinh từ các cơ sở này chứa hàm lượng các chất độc hại khá cao, gây nguy hiểm
đến tình hình sức khỏe của người dân.
- Khu vực khai thác khoáng sản, khai thác đất: môi trường không khí tại các
khu vực này chủ yếu bị ô nhiễm bụi. Bụi phát sinh từ hoạt động di chuyển của các
phương tiện vận chuyển đất, khoáng sản.
- Tình trạng phát sinh mùi hôi thối từ bãi rác Phước Hiệp - Củ Chi làm ảnh
hưởng đến chất lượng môi trường không khí tại khu vực tiếp giáp giữa huyện Củ Chi
và huyện Đức Hòa.
III.3.3.5. Ô nhiễm do chất thải rắn
Công tác thu gom và vận chuyển rác thải tại các thị trấn trên địa bàn huyện chủ
yếu do công ty Công trình Công cộng chịu trách nhiệm. Nhưng hiện nay, tỷ lệ thu gom
chỉ đạt 55,48% lượng rác phát sinh hàng ngày. Lượng chất thải còn lại được người dân
tự xử lý bằng cách thiêu đốt hoặc thải tất cả xuống kênh rạch.
Bên cạnh đó, hiện nay huyện vẫn chưa xây dựng bãi chôn lấp rác hợp vệ sinh,
gây khó khăn trong việc thu gom và xử lý chất thải rắn.
Nguồn : mtx.vn
Báo cáo Quy hoạch môi trường huyện Đức Hòa đến năm 2015 và định hướng đến năm 2020
Trung tâm Kỹ thuật Môi trường – CEE 78
CHƯƠNG IV
DỰ BÁO DIỄN BIẾN TÀI NGUYÊN MÔI TRƯỜNG HUYỆN
ĐỨC HÒA
IV.1. DỰ BÁO DIỄN BIẾN TÀI NGUYÊN MÔI TRƯỜNG
IV.1.1. Phương hướng bố trí sử dụng tài nguyên đất đến năm 2010, 2015, 2020
- Đối với khu vực nông thôn: bố trí trên cơ sở đối chiếu với yếu tố tính thích
nghi, tập quán canh tác và khả năng cung ứng lao động, xây dựng kết cấu hạ tầng ...
nhằm hướng tới mục tiêu sản xuất nông nghiệp hiệu quả, chất lượng cao và bền vững,
hình thành một số vùng chuyên canh (lúa, đậu phộng) đáp ứng yêu cầu của thị trường,
đặc biệt là trong bối cảnh tiếp cận thị trường TP. Hồ Chí Minh.
- Đối với khu đô thị: bố trí sử dụng đất đai phù hợp với nhu cầu về phát triển
các đô thị trên cơ sở mở rộng nâng cấp và phát triển mới đô thị theo tiến độ phát triển
KTXH, bố trí dân cư và xây dựng các kết cấu hạ tầng, trong đó chú trọng phát triển
các loại đất chuyên dùng phục vụ phát triển thương mai - dịch vụ, sản xuất công
nghiệp – TTCN, các công trình công cộng, công trình dân dụng, các cơ sở chính trị,
hành chính, an ninh quốc phòng ...
Bảng IV.1: Dự kiến sử dụng đất đai năm 2010, 2015, 2020
2010 2015 2020
Diện tích đất tự nhiên 42.770 42.770 42.770
I. Đất nông nghiệp 32.959 31.879 30.895
1. Đất sản xuất nông nghiệp 32.125 31.150 30.207
- Cây hàng năm 29.252 28.006 26.649
- Cây lâu năm 2.873 3.143 3.558
2. Đất lâm nghiệp 512 356 276
3. Đất nuôi trồng thủy sản 322 373 412
II. Đất phi nông nghiệp 9.733 10.820 11.811
1. Đất ở 2.532 2.661 2.810
2. Đất chuyên dùng 6.332 7.307 8.164
3. Đất tôn giáo 28 29 31
4. Đất nghĩa trang nghĩa địa 251 239 227
5. Đất sông rạch, đất mặt nước chuyên dùng 564 559 555
6. Đất phi nông nghiệp khác 25 25 25
III. Đất chưa sử dụng 78 71 64
Đất bằng chưa sử dụng 78 71 64
Nguồn: Quy hoạch tổng thể phát triển KTXH huyện Đức Hòa đến năm 2020
Theo dự tính, diện tích đất nông nghiệp trong tương lai có xu hướng giảm nhẹ
và tăng dần diện tích phi nông nghiệp. Điều này cho thấy sự chuyển dịch cơ cấu kinh
tế từ nông nghiệp sang công nghiệp của đại bộ phận người dân huyện Đức Hòa trong
tương lai. Bên cạnh sự giảm dần diện tích sản xuất nông nghiệp thì diện tích đất phục
vụ trong lâm nghiệp cũng có xu hướng giảm nhanh chỉ còn 276 ha (chiếm 0,6% diện
Nguồn : mtx.vn
Báo cáo Quy hoạch môi trường huyện Đức Hòa đến năm 2015 và định hướng đến năm 2020
Trung tâm Kỹ thuật Môi trường – CEE 79
tích toàn huyện) vào năm 2020. Đồng thời diện tích đất bằng chưa sử dụng giảm
nhanh từ năm 2006 - 2010 (từ 199 ha năm 2006 chỉ còn 78 ha năm 2010), sau đó tiếp
tục giảm nhẹ đến năm 2020 là 64 ha (chiếm 0,15% diện tích toàn huyện).
IV.1.2. Dự báo môi trường nông nghiệp và nông thôn
IV.1.2.1. Suy thoái tài nguyên – môi trường đất do sự lạm dụng phân bón và hóa
chất thuốc BVTV
Theo định hướng thì diện tích sản xuất nông nghiệp sẽ giảm dần trong tương lai
từ 33.264 ha năm 2006 còn 32.125 ha vào năm 2010, 31.150 vào năm 2015 và 30.207
năm 2020. Trong đó, diện tích đất gieo trồng lúa trong từng giai đoạn là 24.880 ha
năm 2010, 23.050 ha năm 2015, 20.870 ha năm 2020, năng suất lúa tăng dần từ năm
2010 là 2,9 T/ha lên 3,5 T/ha. Điều này cho thấy việc sử dụng các loại phân bón vô cơ
và các loại hóa chất thuốc BVTV trong hoạt động nông nghiệp trong tương lai là
không thể thiếu.
Dự đoán trong tương lai tình hình sử dụng phân bón vô cơ và hóa chất thuốc
BVTV trong nông nghiệp sẽ càng tăng dần. Nguyên nhân chủ yếu là do ngày càng nhiều
loại bệnh cây trồng, nhiều loại sâu bệnh kháng thuốc xuất hiện nên tâm lý người d