MỤC LỤC
Nội dung báo cáo 1
Lời nói đầu 3
Thuật ngữ viết tắt 4
QUY HOẠCH Ô VÀ SỬ DỤNG LẠI TẦN SỐ. 5
I. Giới thiệu 5
II. Sử dụng lại tần số. 5
2.1.1. Nhóm sử dụng lại tần số. 7
2.1.2. Cự ly sử dụng lại tần số. 8
2.1.3. Kích cỡ nhóm 9
2.1.4. Tỷ số C/I. 9
2.1.5. Vùng chuyển tiếp. 9
III. Quy hoạch mạng: 10
3.1 Lưu đồ công việc quy hoạch mạng 10
3.2 Phương pháp thực hiện. 12
3.2.1 Chất lượng phục vụ 12
3.2.2 Lưu lượng phục vụ 14
3.2.3 Quy hoạch mạng Ô (Cell): 14
3.2.3.1 Sơ đồ 3/9. (sử dụng cho các hệ thống có nhảy tần) 16
3.2.3.2 Sơ đồ 4/12. (sử dụng cho các vùng đô thị) 19
3.2.3.3 Sơ đồ 7/21.( sử dụng cho vùng nông thôn và ngoại ô) 21
IV. kết luận 22
Tài liệu tham khảo 22
42 trang |
Chia sẻ: lethao | Lượt xem: 4027 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Quy hoạch ô và sử dụng lại tần số trong hệ thống GSM, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
c hiện.
12
3.2.1 Chất lượng phục vụ
12
3.2.2 Lưu lượng phục vụ
14
3.2.3 Quy hoạch mạng Ô (Cell):
14
3.2.3.1 Sơ đồ 3/9. (sử dụng cho các hệ thống có nhảy tần)
16
3.2.3.2 Sơ đồ 4/12. (sử dụng cho các vùng đô thị)
19
3.2.3.3 Sơ đồ 7/21.( sử dụng cho vùng nông thôn và ngoại ô)
21
IV. kết luận
22
Tài liệu tham khảo
22
LỜI NÓI ĐẦU
Trong hai thập kỷ qua, nhu cầu phát triển điện thoại vô tuyến và các dịch vụ dữ liệu vô tuyến ngày càng tăng mạnh. Nhu cầu các dịch vụ vô tuyến của mạng tế bào đang tăng với tốc độ rất cao trong mỗi năm và tại những vùng đô thị nhu cầu này vượt quá dung lượng khả dụng, mà ngày càng có nhiều nhà khai thác dịch vụ. Để đảm bảo được phục vụ tốt với số lượng thuê bao ngày càng lớn thì việc sử dụng lại tần số và quy hoạch ô đối với mạng di động tổ ong là một việc hết sức quan trọng. Xuất phát từ những lý do đó, cùng sự định hướng của thầy giáo: Bùi Trung Hiếu– Nguyễn Viết Minh, nhóm em đã chọn đề tài: “Quy hoạch ô và sử dụng lại tần số trong hệ thống thông tin di động GSM”.
Trong quá trình làm đề tài, nhóm em đã cố gắng hoàn thành đúng nhiệm vụ được giao và theo đúng tiến độ đề ra. Tuy nhiên, do thời gian nghiên cứu không nhiều và khả năng bản thân nhóm em còn hạn chế nên đề tài không tránh khỏi những sai sót. Nhóm em rất mong được sự cảm thông và góp ý của các thầy giáo và các bạn để đề tài này được hoàn thiện hơn nữa. Nhóm em xin chân thành cảm ơn thầy giáo:Bùi Trung Hiếu- Nguyễn Viết Minh, khoa viễn thông 1 trường Học Viện Công Nghệ Bưu Chính Viễn Thông và các thầy trong bộ môn Điện tử viễn thông đã tận tình chỉ dẫn và giúp đỡ nhóm em trong suốt quá trình hoàn thành đề tài này! Nhóm em xin chân thành cảm ơn các thầy cô đã giảng dạy và chỉ bảo nhóm em.
Hà nội, tháng 12 năm 2009
Nhóm thực hiên: Nhóm 14
Thuật ngữ viết tắt
C/I
Carrier to Interference Ratio
Tỉ số sóng mang trên nhiễu
GOS
grade of service.
Chất lượng phục vụ
BTS
Base Transceiver System
Hệ thống máy thu phát cơ sở
TCH
Traffic Channel
Kênh lưu lượng
MS
Mobile -Station
máy di động
GSM
Global System for Mobile Communications
Hệ thống toàn cầu cho thông tin di động
QUY HOẠCH Ô VÀ SỬ DỤNG LẠI TẦN SỐ
I. GIỚI THIỆU.
Trên cơ sở tính toán lưu lượng, cần vạch ra mẫu ô và quy hoạch tần số không chỉ cho mạng ban đầu mà cho cả các giai đoạn phát triển trong tương lai. Cần phải hoạch định mạng ban đầu để thích ứng kịp thời các yêu cầu tăng nhanh lưu lượng.
Sự tăng lưu lượng thuê bao là một đầu vào quan trọng đối với quy hoạch mạng. Sự tăng nhanh này yêu cầu phải sử dụng lại tần số để tăng dung lượng hệ thống. Để tránh phải xây dựng lại, hệ thống cần phải được thiết kế ngay từ đầu để thích ứng với sự phát triển tiếp theo.
II. TÁI SỬ DỤNG LẠI TẦN SỐ (KÊNH).
Để đạt được một hiệu quả cao hơn trong việc sử dụng kênh thông qua việc tái sử dụng kênh về không gian, vùng phục vụ được chia thành nhiều khu liền kề. Một tế bào được xem như là vùng phủ sóng tương đương của một khu vực địa lý cụ thể. Mỗi tế bào đều có máy phát riêng đảm bảo thông tin vô tuyến với máy di động trong vùng nội hạt của nó và nối tới trung tâm bằng dây.
Hệ thống mạng tế bào chia vùng phủ sóng của mạng thành cấu trúc nhỏ nhất là cell. Ký hiệu ước lệ của cell trên bản đồ là một hình lục giác. Biên giới thực địa của cell không phải lý tưởng như vậy, chỉ được xác định cụ thể trong thực tế.
Mỗi vùng thay vì bao phủ một vùng rộng với chỉ một máy phát công suất cao, một mạng tế bào cung cấp vùng phủ sóng bằng sử dụng rất nhiều máy phát công suất thấp, mỗi máy phát được thiết kế một cách đặc biệt để phục vụ một vùng (tế bào) nhỏ và bán kính không quá vài trăm mét. Bằng việc chia tách khu vực phủ sóng ra thành nhiều tế bào nhỏ với mỗi máy phát của chính nó, có thể (tối thiểu về mặt lý thuyết) tái sử dụng tần số (các kênh) như nhau trong các tế bào khác nhau trong phạm vi vùng phục vụ.
Các tế bào nhỏ với việc tái sử dụng tần số có thể tăng khả năng lưu lượng một cách thực sự. Điều hiểu rõ điều này, có thể tưởng tượng rằng có 12 kênh khả dụng trong một thành phố được bao phủ bởi 100 tế bào. Nếu tất cả các kênh có thể được tái sử dụng trong mỗi tế bào, thì với cùng 12 kênh, thay vì 12 cuộc gọi đồng thời trong toàn bộ thành phố sẽ là 12 kênh cho mỗi tế bào và 1200 cuộc gọi đồng thời trong thành phố.
Tuy nhiên, trong thực tế việc tái sử dụng như thế là không thể. Nếu cùng kênh được sử dụng trong 2 tế bào khác nhau mà 2 tế bào này gần nhau về mặt địa lý, thì điều này có thể gây ra nhiễu vô tuyến, làm méo các tín hiệu. Hiện tượng này được gọi là xuyên nhiễu đồng kênh, nó có thể làm giảm tỷ số tín hiệu trên tạp âm (C/I) tới một mức độ mà tín hiệu không còn phân biệt được nữa từ tạp âm, khi người sử dụng khác cũng đang sử dụng cùng kênh trong tế bào kế tiếp. Để đạt một C/I có thể chấp nhận được, không nên tái sử dụng kênh giống nhau trong hai tế bào khác nhau trong mạng, trừ khi chúng được chia tách bởi khoảng cách tối thiểu được gọi là khoảng cách tái sử dụng D.
Trong thực tế, ảnh hưởng của việc xuyên nhiễu thường không liên quan đến khoảng cách tuyệt đối, mà đến tỷ số khoảng cách giữa các tế bào với bán kính của các tế bào làm cho ý tưởng mạng tế bào trở nên hấp dẫn hơn. Bán kính tế bào được xác định bởi công suất máy phát và bằng cách tăng hay giảm đơn giản mức công suất của máy phát, các nhà khai thác hệ thống có thể thay đổi số lượng các tế bào trong hệ thống và sau đó đến số lượng các cuộc gọi sẽ được hỗ trợ thông qua việc tái sử dụng. Ví dụ, nếu khoảng cách tái sử dụng bằng 3 là cần thiết cho tỷ số tín hiệu trên tạp âm chấp nhận được và một mạng lưới các tế bào bán kính 10 rặm cho phép tái sử dụng tần số trong một tế bào tại khoảng cách 30 rặm, thì một mạng các tế bào bán kính 5 rặm sẽ cho phép tái sử dụng tại khoảng cách 15 dặm và các tế bào bán kính 1 rặm sẽ cho phép tái sử dụng tại 3 rặm. Không cần bổ sung thêm kênh hệ thống dựa trên các tế bào bán kính 1 rặm sẽ hỗ trợ số lượng người dùng 100 lần lớn hơn hệ thống dựa trên tế bào bán kính 10 dặm.
Tuy nhiên, nếu chúng ta có thể giảm một cách vô hạn kích thước của các tế bào, vấn đề thiếu hụt phổ tần có thể được giải quyết một cách dễ dàng bằng việc lắp đặt số lượng không giới hạn các tế bào cực nhỏ. Tuy nhiên, chi phí cho việc lắp đặt và bảo dưỡng là cao và sự phức tạp trong công việc điều khiển tăng làm cho giải pháp này không có tính khả thi. Vấn đề quan trọng là phải sử dụng tốt hơn các tài nguyên sẵn có trong hệ thống trước khi chuyển sang một hệ thống tế bào nhỏ hơn.
2.1.1. Nhóm sử dụng lại tần số.
Nguyên lý cơ sở khi thiết kế các hệ thống tổ ong là các nhóm được gọi là các mẫu sử dụng lại tần số.
B
C
A
E
D
C
G
B
F
A
E
D
F
G
Hình2.1: Nhóm 7 cell
Giả sử coi lưu lượng phân bố đồng nhất ở các ô. Bình thường, kích thước các ô được xác định như là khoảng cách giữa hai đài trạm lân cận. Bán kính ô R (bằng cạnh của lục giác) luôn luôn là một phần ba khoảng cách giữa hai trạm.
Tuỳ theo số mẫu mà nhóm các ô cạnh nhau được gọi là nhóm M tế bào (M kích thước nhóm).
Nhà khai thác mạng được phép sử dụng một số có hạn các tần số có hạn các tần số vô tuyến. Vào giai đoạn đầu của việc quy hoạch tần số, ta phải sắp xếp thích hợp các tần số vô tuyến vào một nhóm M tế bào sao cho các nhóm M này dùng lại tần số mà không bị nhiễu quá mức.
2.1.2. Cự ly sử dụng lại tần số.
Hai cell tương ứng của hai nhóm kề nhau đều dùng các tần số vô tuyến giống nhau, gây nhiễu kênh chung cho nhau. Sử dụng lại tần số là sử dụng lại các kênh vô tuyến ở cùng tần số sóng mang để phủ cho các vùng địa lý khác nhau. Các vùng này phải được cách nhau một cự ly đủ lớn để mọi nhiễu giao thoa đồng kênh (có thể xảy ra) có thể chấp nhận được. Ta có thể tính cự ly sử dụng lại tần số như sau:
Cự ly sử dụng lại tần số với kích thước nhóm là 7:
(R là bán kính mỗi cell)
R
D
C
C
C
C
C
C
Hình 2.2 về sử dụng lại tần số
2.1.3. Kích cỡ nhóm.
Nếu nhóm có kích cỡ nhỏ thì sẽ có ưu điểm là dung lượng mỗi cell là tương đối cao (vì mỗi cell được sử dụng nhiều tần số vô tuyến). Cự ly sử dụng lại tần số ngắn. Điều này tuy tăng dung lượng mạng nhưng cũng làm giảm C/I.
2.1.4. Tỷ số C/I.
Tỷ số sóng mang trên nhiễu giao thoa là tỷ số giữa mức tín hiệu mong muốn thu và mức tín hiệu không mong muốn thu. Tỷ số này phụ thuộc vào vị trí tức thời của máy di động do địa hình không đồng nhất, các hình dạng khác nhau và các kiểu vùng tán xạ địa phương. Các nhân tố khác nhau như kiểu anten, tính hướng và chiều cao anten, vị trí và độ cao đài trạm, số lượng các trạm gây nhiễu địa phương cùng ảnh hưởng đến phân bố tỷ số C/I hệ thống.
Phân bố tỷ số C/I cần thiết để hệ thống xác định số nhóm tần số f mà ta có thể sử dụng. Nếu toàn bộ số kênh quy định c được chia thành f nhóm thì mỗi nhóm sẽ chứa c/f kênh. Vì tổng số kênh c là cố định nên số nhóm tần số f nhỏ hơn sẽ dẫn đến nhiều kênh hơn ở một nhóm và ở một đài trạm. Do đó, việc giảm số lượng các nhóm tần số sẽ cho phép mỗi đài trạm tăng lưu lượng, nhờ vậy giảm tổng số các đài trạm cần thiết cho tải lưu lượng định trước. Tuy nhiên, việc giảm số lượng các nhóm tần số và giảm cự ly đồng kênh sẽ dẫn đến phân bố C/I trung bình thấp hơn ở hệ thống. Tỷ số C/I được xác định theo kích thước nhóm M. Thông thường M = 3, 4, 7, 9, 12, 21.
2.1.5. Vùng chuyển tiếp.
Đó là vùng ở giữa các cell lớn (vùng xa vùng sâu lưu lượng thấp) với các cell nhỏ (đô thị lưu lượng cao).
Các cell kích cỡ khác nhau dùng công suất phát khác nhau. Cell có kích cỡ lớn hơn sẽ gây ra cho cell nhỏ hơn gần nó nhiễu kênh chung quá mức chấp nhận được. Để khắc phục bất lợi đó, người ta phải quy hoạch tấn số một cách cẩn thận, để dành một số tần số vô tuyến đệm vào vùng chuyển tiếp.
Sự phức tạp của việc điều khiển hệ thống tăng lên với một hệ thống tế bào nhỏ hơn. Với kích cỡ của các tế bào giảm đến vài trăm mét, một hiện tượng xảy ra ngày càng nhiều cuộc gọi di động không thể hoàn thành trong phạm vi của một tế bào. Một người sử dụng trong ô tô đang chạy có thể xuyên qua một vài tế bào rất nhỏ trong một cuộc đàm thoại. Không có một đường kết nối thông tin một cách chính xác được thiết lập giữa người sử dụng và máy phát trong tế bào mới, cuộc gọi hiện thời sẽ bị mất một cách đột ngột. Để giải quyết vấn đề này, một kỹ thuật chuyển giao phức tạp được sử dụng. Sự di chuyển của cuộc gọi hiện tại được giám sát một cách liên tục thông qua việc đo cường độ của tín hiệu nhận được từ các máy di động di chuyển từ một tế bào đến một tế bào khác và có thể chuyển mạch cuộc gọi từ tế bào hiện tại đến tế bào kế tiếp mà không bị rớt hoặc ngắt quãng cuộc gọi đang đàm thoại.
III. QUY HOẠCH MẠNG.
3.1 Lưu đồ công việc quy hoạch mạng:
Có thể tổng kết lưu đồ công việc quy hoạch mang ô như sau:
Sơ đồ phân bố kênh, vị trí đài trạm theo tính toán khi lưu lượng số thuê bao và chất lượng phục vụ cần thiết.
Quyết định mẫu sử dụng lại tần số, nghĩa là hoán định tần số và ấn định vị trí kênh logic.
Dự kiến vùng phủ sóng trên cơ sở đài trạm dự kiến (tọa độ, chiều cao, anten,…) và các hạn chế do phân kênh thời gian gây ra.
Nghiên cứu nhiễu giao thoa C/ (I+R+A).
Nhiễu giao thoa đônhf kênh C/I.
Phản xạ C/R.
Nhiễu giao thoa kênh lân cận C/A.
Khảo sát mạng: Kiểm tra các điều kiện đài trạm và môi trường vô tuyến .
Xây dựng sơ đồ mạng trên cơ sở đài trạm phù hợp.
Nghiên cứu các thông số ấn định.
Đo đạt vô tuyến cuối cùng và các dự đoán C/(I+R+A).
Hoàn thiện tư liệu thiết kế ô
Sau đây hình vẽ mô tả lưu đồ công việc quy hoạch mạng ô:
Phân bố
kênh
đài trạm
Lưu lượng
Chất lượng phục vụ
2
3
1
1
2
3
2
3
1
1
2
3
Sơ đồ chuẩn quy hoạch logic
Dự đoán truyền sóng vô tuyến
Đánh giá phân tán thời gian
Số liệu đài trạm dự kiến
C/(I + R + A)
Khảo sát đài trạm
Sơ đồ mạng
Đo đạt vô tuyến
Các dự án cuối cùng
Số liệu thiết kế ô
(các thông số)
Các thông số định vị
Hình 3.1.mô hình công việc quy hoạch mạng
3.2. Phương pháp thực hiện:
3.2.1 Chất lượng phục vụ
Trước hết thể hiện ở mức độ tắc nghẽn ở một kênh cho phép. Nó được đo bằng % lưu lượng tắc nghẽn có thể có trên lưu lượng toàn thể số cuộc gọi. Lưu lượng của một thuê bao được xác định theo công thức sau:
A = (nxT)/3600
n: Số cuộc gọi trong một giờ của thuê bao
T: thời gian trung bình của cuộc gọi.
A: lưu lượng mang 1 thuê bao – đơn vị tính Erlang. Theo giá trị thống kê điển hình n và T nhận giá trị sau:
n=1: Trung bình 1 người 1 cuộc gọi trong một giờ
T= 120s: thời giant rung bình cuộc gọi là 120s.
Vậy A= (1x120)/3600 = 0,033 Erlang = 33m Erlang.
Như vậy để phục vụ cho 1000 thuê bao cần lưu lượng là 33 erlang, từ con số này để tính toán số kênh yêu cầu trong mạng tổ ong.
Nếu một thuê bao cần lưu lượng là 33 Erlang, nó sẽ chiếm 3,3% thời gian một kênh TCH. Vậy với 30 thuê bao có lưu lượng là 33m Erlang sẽ chiếm 100% thời gian 1 kênh TCH nhưng điều đó dẫn đến tắc nghẽn cao không thể chấp nhận được.
Để giảm tắc nghẽn này phải giảm tải xuống bằng cách tăng tần số kênh thích hợp phải căn cứ vào tổng lưu lượng và tương ứng với tắc nghẽn có thể chấp nhận được. Tắc nghẽn chấp nhận được gọi là chất lượng phục vụ (Grade of Service) thường là 2-5%. Với 1 mức GOS có thể tính toán được số kênh thích hợp theo bảng sau:
Ch
Grate of Service (GOS )
1%
2%
3%
9%
10%
20%
40%
Ch
.01010
.02041
.03093
.05263
.11111
.25000
.66667
.15259
.22347
.28155
.38123
.59543
1.0000
2.0000
.45549
.60221
.71513
.89940
1.2708
1.9299
3.4796
.86942
1.0923
1.2589
1.5246
2.0454
2.9452
5.0210
1.3608
1.6571
1.8752
2.2185
2.8811
4.0104
6.5955
1.9090
2.2759
2.5431
2.9603
3.7584
5.1086
8.1907
2.5009
2.9354
3.2497
3.7378
4.6662
6.2302
9.7998
3.1276
3.6271
3.9865
4.5430
5.5971
7.3692
11.419
3.7825
4.3447
4.7479
5.3702
6.5464
8.5217
13.045
4.4612
5.0840
5.5294
6.2157
7.5106
9.6850
14.677
51599
5.8415
6.3280
7.0764
8.4871
10.857
16.414
5.8760
6.6147
7.1410
7.9501
9.4740
12.036
17.954
6.6072
7.4015
7.9667
8.8349
10.470
13.222
19.596
7.3517
8.2003
8.8035
9.7295
11.473
14.314
21.243
8.1080
9.0096
9.6500
10.633
12.484
15.608
22.891
8.8750
9.8284
10.505
11.544
13.500
16.807
24.541
9.6516
10.656
11.368
12.461
14.522
18.010
26.192
10.437
11.491
12.238
13.385
15.548
19.216
27.844
11.230
12.333
13.115
14.315
16.579
20.424
29.498
12.031
13.182
13.997
15.249
17.613
21.635
31.152
12.838
14.036
14.885
16.198
18.651
22.848
32.808
13.651
14.896
15.778
17.132
19.692
24.064
34.464
14.470
15.761
16.675
18.080
20.737
25.281
36.121
15.292
16.631
17.577
19.031
21.784
26.499
37.779
16.125
17.505
18.483
19.985
22.833
27.720
39.437
16.959
18.383
19.392
20.943
23.885
28.941
41.096
17.797
19.265
20.305
21.904
24.939
30.164
42.755
18.640
20.150
21.221
22.867
25.995
31.388
44.414
19.487
21.039
22.140
23.833
27.053
32.614
47.735
20.337
21.932
23.062
24.802
28.113
33.840
49.395
21.191
22.827
23.987
25.773
29.174
35.067
51.056
22.048
23.725
24.914
26.746
30.237
36.295
52.718
22.909
24.626
25.844
27.721
31.301
37.524
54.379
23.772
25.529
26.776
28.698
32.367
38.754
56.041
24.638
26.435
27.711
29.677
33.434
39.985
57.703
25.507
27.343
28.674
30.657
34.503
41.216
59.365
26.378
28.254
29.585
31.640
35.572
42.468
61.027
27.252
29.166
30.526
32.624
36.643
43.680
62.690
28.129
30.081
31.468
33.609
37.715
44.913
64.353
29.007
30.997
32.412
34.596
38.787
46.147
64.353
30.771
31.916
33.357
35.584
39.861
47.381
66.016
31.656
32.836
34.305
36.574
40.936
48.616
67.679
32.543
33.758
35.253
37.565
42.011
49.851
69.342
33.423
34.682
36.203
38.557
43.088
51.086
71.006
34.322
35.607
37.155
39.550
44.165
53.559
72.669
35.251
36.534
38.108
40.545
45.243
54.796
74.333
36.109
37.462
39.062
41.540
46.322
56.033
75.997
37.004
38.392
40.018
42.537
47.401
57.270
77.660
37.901
39.323
40.975
43.534
48.481
58.508
79.423
37.901
40.255
41.933
44.533
49.542
59.764
80.968
38.800
41.189
42.892
45.533
50.644
59.764
82.652
Ch
1%
2%
3%
9%
10%
20%
40%
Ch
Chất lượng phục vụ còn liên quan đến cả các khả năng phục vụ . các khả năng phục vụ được định nghĩa như sau:
+ Indoor: Có thể phục vụ di động ở trong nhà.
+ Incar: Có thể phục vụ di động ở trong xe ôtô.
+ Outdoor: phục vụ bình thường trong nhà
3.2.2 Lưu lượng phục vụ:
Dự đoán lưu lượng để đưa ra số kênh cần thiết đảm bảo được yêu cầu về chất lượng phục vụ. Chẳng hạn dự đoán ở 1 vùng phục vụ cho khoảng 1000 thuê bao số có lưu lượng là 33 Erlang với GOS=2% tổng số TCH cần thiết tính theo bảng GOS là 60 kênh, vùng phục vụ được chia thanh môt số cell. Tuy nhiên lưu lượng phục vụ phân chia không đồng đều cho mỗi cell do đó vùng phủ có mật độ thấp thì số TCH đòi hỏi ít hơn, với vùng co mật độ cao cần nhiều TCH hơn. Từ kết quả trên ta có thể lập một dự án về một số trạm gốc BTS.
Cell
Lưu Lượng %
Erlang
Số kênh
A
B
C
D
E
40
25
15
10
10
13,20
8,25
4,95
3,3
3,3
20
14
10
8
8
Tổng số 5 Cell
100%
33,00
60
Từ bảng chọn này chọn cấu hình đặc BTS.
3.2.3. Quy hoạch mạng ô (Cell):
Nguyên lý cơ bnả khi thiết kế các hệ thống di động tổ ong là các mẫu được gọi là mẫu số sử dụng lại tần số.
Theo định nghĩa sử dụng lại tần số là sử dụng các kênh vô tuyến ở vùng một tần số sóng mang để phủ cho các vùng địa lý khác nhau.Các vùng này phai được cách nhau ở cự ly lớn để mọi nhiễu giao thoa đồng kênh (C/I) xảy ra có thể chấp nhận được.Vì vậy mô hình quy hoạch ô có ảnh hưởng rất lớn tới tỷ số C/I,C/A.Khi mô hình ký hiệu N/M trong đó N là vị trí đặt các đài trạm và M là số cell trong một vùng sử dụng toàn bộ dải tần cho phép.Trong mạng thông tin di động số có 3 mô hình sử dụng lại tần số đó là 3/9,4/12,7/21(ví dụ mẫu sử dụng lại tần số 4/12 được sử dụng bởi VMS).Mỗi loại đều có những thuận lợi và hạn chế của nó,phù hợp với từng nuớc mà ta chọn mẫu sử dụng lại tần số nào.
Khoảng cách giữa 2 cell có cùng tần số được tính theo công thức
M: Số cell trong 1 vùng sử dụng hết tần số.
R: Bán kính của cell.
Vậy với 3 mô hình sử dụng lại tần số nói trên ta tính được khoảng cách giữa 2 cell có cùng tần số là:
Mô hình 3/9: D=5,2R
Mô hình 4/12: D= 6R
Mô hình 7/21: D=7,9R.
- Chỉ định kênh
Trong các mẫu sử dụng lại toàn bộ thì các sóng mang trong cùng 1 BTS phải khác nhau µ sóng mang trong 1 cell là rất hạn chế. Cách phân bố sóng mang như bảng dưới đây:
Bảng chỉ định kênh cho mô hình 4/12:
Nhómkênh tần
A1
B1
C1
D1
A2
B2
C2
D2
A3
B3
C3
D3
Các kênh
1
13
2
14
3
15
4
16
5
17
6
18
7
19
8
20
9
21
10
22
11
23
12
24
Theo mẫu sử dụng trên các sóng mang cùng cell cách nhau 12 sóng, các sóng cùng vị trí cách nhau 4 sóng.
* Khả năng áp dụng:
- Mô hình 3/9: mô hình này có sóng mang dung trong một cell là lớn tuy nhiên khả năng nhiễu đồng kênh, nhiễu kênh lân cận là cao vì khoảng cách dải tần giữa các sóng mang là nhỏ. Khả năng áp dụng cho những vùng có mật độ máy di dộng cao, kích thước cell là nhỏ nhưng vùng phủ sóng dễ dàng các kênh tín hiệu nhiễu cho phađinh phù hợp các phục vụ Indoor cho các khu cao tầng.
- Mô hình 4/12: Sử dụng cho những vùng có mật độ trung bình số kênh trong 1 cell cho phép ít hơn, nhiễu đồng kênh ít khi là một vấn đề lớn.Với mô hình này kích thước cell có thể mở rộng phù hợp với các vung dân cư ít nhà cao tầng.
- Mô hình 7/21: Có thể phục vụ cho những khu vực có mật độ thấp,khi số kênh yêu cầu cho 1cell là nhỏ.Ta thấy loại này có khoảng cách dải tần giữa các kênh lân cận lớn các cell đồng kênh cách xa nhau do đó mô hình này thích hợp với vùng có mật độ di động nhỏ.
3.2.3.1 Sơ đồ 3/9.
Số 3 biểu thị số lượng cơ sở mặt bằng, số 9 biểu thị tổng số cell của một nhóm, mỗi cơ sở có 9/3 = 3 cell dải quạt. Sử dụng các nhóm 9 tần số, trong một mẫu sử dụng lại tần số 3 đài. Do đó, việc sử dụng các kênh lân cận trong mẫu này là không tránh khỏi (hình 3.2).
Mô hình này có sóng mang dùng trong 1 cell là lớn tuy nhiên khả năng nhiễu đồng kênh, nhiễu kênh lân cận là cao vì khoảng cách dải tần giữa các sóng mang là nhỏ. Khả năng áp dụng cho những vùng có mật độ máy di động cao, kích thước Cell là nhỏ nhưng vùng phủ sóng dễ dàng các kênh tín hiệu nhiễu cho pha đinh phù hợp các khu cao tầng.
C1
A3
c3
A2
C1
A3
A2
C1
A3
C2
B1
A1
B3
A2
C1
A3
A2
C1
A3
C3
B1
A2
A3
B1
C3
C2
B1
C3
C2
A1
B3
B2
A1
B2
C2
B1
C3
C2
C1
C3
B1
B3
B2
A1
B2
B3
A1
B3
B2
A1
A3
C1
A2
A3
C1
A2
A3
C1
C3
C2
B1
C3
C2
B1
C3
C2
B1
A1
B3
A1
B3
B2
A1
B3
B2
A3
A2
C1
A3
A2
C1
C1
A2
A3
B3
3.2: Mẫu sử dụng lại tần số 3/9
+ Các nhóm tần số vô tuyến:
Các nhóm tần số vô tuyến (27 tải tần)
A1
B1
C1
A2
B2
C2
A3
B3
C3
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20
21
22
23
24
25
26
27
Từ bảng trên cho ta thấy cách phân chia 27 tần số vô tuyến (tải tần, sóng mang) cho các cell trong nhóm như thế nào, Kết quả tạo ra 9 nhóm tần số.
Trong thực tế, lưu lượng tải của mỗi cell quyết định số lượng tải tần phân chia cho cell đó.
+ Điều khiển
Nếu giả thiết hai cell kề dùng chung tần số vô tuyến, thì các MS ở biên giới giữa hai cell đó sẽ không thể làm việc được vì = 0 dB. Nguyên tắc quy hoạch tần số phải đảm bảo không dùng chung tần số vô tuyến ở hai cell liền kề nhau. Những cell dùng chung tần số thuộc về các nhóm khác nhau, cách nhau tối thiểu cự ly D.
với R là bán kính cell, M là kích cỡ mảng.
Nếu với số nhóm M= 9 và bán kính của cell là R = 5 km thì D = 26 km.
Cấu trúc mảng 3/9 với > 9dB bảo đảm hệ thống GSM làm việc bình thường.
+ Điều khiển tỷ số C/A
Các tải tần liền kề nhau không được dùng trong cùng một cell, mà cũng không nên dùng ở các cell liền kề nhau.
Tuy nhiên, nhóm 3/9 thì các cell A1 và C3 liền kề về địa lý lại dùng các tải tần liền kề về tần số (9, 10 và 18, 19). Can nhiễu kênh kề sẽ giảm thiểu tác dụng nhờ kỹ thuật nhảy tần, điều khiển động công suất phát vô tuyến, phát gián đoạn.
3.2.3.2 Sơ đồ 4/12.
Đối với sơ đồ 4/12, mỗi nhóm có 4 cơ sở mặt bằng, mỗi cơ sở có 3 cell dải quạt, tổng cộng 4 x 3 = 12 cell.(hình 3.3)
B1
B3
b2
C1
C3
C2
A1
A3
A2
B1
B3
B2
B1
B3
b2
B1
B3
b2
C1
C3
C2
B1
B3
b2
C1
C3
C2
C1
C3
C2
C1
C3
C2
B1
B3
b2
C1
C3
C2
B1
B3
B2
D3
D1
D2
D3
D1
D2
A1
A3
A2
D3
D1
D2
A1
A3
A2
D3
D1
D2
A1
A3
A2
D3
D1
D2
A1
A3
A2
C1
C3
C2
B1
B3
b2
C1
C3
C2
B1
B3
B2
C1
C3
C2
A1
A3
A2
D3
D1
D2
A1
A3
A2
D3
D1
D2
A1
A3
A2
D1
D3
A1
3.3: Mẫu sử dụng lại tần số 4/12
hình này sử dụng cho những vùng có mật độ trung bình số kênh trong 1 cell cho phép ít hơn, nhiễu đồng kênh ít khi là 1 vấn đề lớn. Với mô hình này kích thước Cell có thể mở rộng phù hợp với các vùng dân cư ít nhà cao tầng.
+ Các nhóm tần số vô tuyến:
Các nhóm tần số ( có 24 dải tần)
A1
B1
C1
D1
A2
B2
C2
D2
A3
B3
C3
D3
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20
21
22
23
24
Sự phân bố lưu lượng:
Sự thay đổi lưu lượng và hiệu ứng điểm nóng, tức là hình thành nhu cầu tăng thêm tải tần ở một cell nào đó. Khi đó, người ta lấy tải tần ở cell nào lưu lượng rấtnhỏ để thêm vào cho cell lưu lượng quá lớn. Tuy nhiên việc
này phá hỏng quy hoạch tần số và mang lại can nhiễu quá mức cho phép nếu được thực thi khoa học. Ví dụ ở mẫu sử dụng lại tần số 4/12. Ở nhóm A, cell D1 lưu lượng lớn cần 3 tải tần, và cell C3 chỉ cần 1 tải tần đáp ứng lưu lượng ở thời điểm xét. Vậy nên chọn một tải tần từ cell C3 sang D1, có thể chọn tải tần 11 hoặc 23.
Các nhóm tần số ( có 24 dải tần)
A1
B1
C1
D1
A2
B2
C2
D2
A3
B3
C3
D3
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20
21
22
23
24
+ Ảnh hưởng:
Ở cell D1 liền kề D3, thì tải tần 11 và 23 liền kề tương ứng với tải tần 12 và 24 của D3. Nên chọn tải tần nào, bởi tải tần 11 hay 23 của cell C3 đưa sang D1 đều làm tăng can nhiễu kênh kề, đối với MS ở biên giới D1 và D3 thì gần bằng 0dB.
Nếu chọn tải tần 11 từ C3 đưa đến D1, thì cự ly sử dụng lại tần số 11 (từ D1 trong nhóm A đến C3 trong nhóm B) giảm còn một nửa. Nên nhiễu kênh chung tăng lên nghiêm trọng, tức là tỷ số sẽ giảm đáng kể. Khi bán kính cell R không đổi, mà cự ly sử dụng lại tải tần 11 giảm còn một nửa hay giảm một nửa so với quy hoạch trước, tức làm giảm khoảng 6÷8 dB.
+ Các yếu tố ảnh hưởng đến chuyển tải tần:
Do hệ thống GSM là hệ thống bị giới hạn bởi can nhiễu, nên phải xét mẫu sử dụng lại tần số nào có mức can nhiễu chấp nhận được. Nên khi chuyển tải tần cần phải tính đến các yếu tố:
- Sự khác nhau về công suất phát vô tuyến của các BTS.
- Sự khác nhau về anten được dùng ở các cơ sở mặt bằng.
- Địa hình thay đổi.
- Kích thước nhóm thay đổi.
3.2.3.3 Sơ đồ 7/21.
Sơ đồ 7/21 sử dụng các nhóm 21 tần số, trong một mẫu sử dụng lại tần số 7 đài (hình 3.4). Có nghĩa là, số 7 biểu thị số lượng cơ sở mặt bằng, số 21 biểu thị tổng số ô của một mẫu.
+ Các nhóm sử dụng lại tần số:
Các nhóm tần số (42 tải tần)
A1
B1
C1
D1
E1
F1
G1
A2
B2
C2
D2
E2
F2
G2
A3
B3
C3
D3
E3
F3
G3
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Quy hoạch ô và sử dụng lại tần số trong hệ thống GSM.doc