Lời nói đầu 1
Phần I: Cơ sở lý luận của quy hoạch sử dụng đất đai 2
1. Vai trò và ý nghĩa của sử dụng đất đai 2
2. Khái nịêm và đặc điểm của qui hoạch sử dụng đất đai 2
2.1. Khái niện về qui hoạch và sử dụng đất đai 2
2.2. Đặc điểm của quy hoạch sử dụng đất đai. 2
a. Tính lịch sử - xã hội. 2
b. Tính tổng hợp 2
c. Tính dài hạn 2
d. Tính chiến lược và chỉ đạo vĩ mô. 2
e. Tính chính sách 2
f. Tính khả biến 2
3. Những căn cứ quy hoạch sử dụng đất đai. 2
3.1. Căn cứ vào qui hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội. 2
3.2. Căn cứ pháp lý của qui hoạch sử dụng đất đai 2
a. Sự cần thiết về mặt pháp lý phải lập kế hoạch sử dụng đất đai 2
b. Trách nhiệm lập qui hoạch sử dụng đất đai 2
c. Nội dung lập qui hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai. 2
d. Thẩm quyền xét duyệt qui hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai. 2
3.3. Căn cứ vào hiện trạng sử dụng đất đai và tiểm năng đất đai. 2
4. Nội dung của qui hoạch sử dụng đất đai. 2
4.1. Tổ chức điều tra thu thập thông tin, tài liệu, số liệu, bản đồ. 2
4.2. Đánh giá thực trạng sử dụng đất và kinh tế xã hội 2
4.3. Dự báo các nhu cầu sử dụng đất đai 2
4.4. Xây dựng phương án qui hoạch sử dụng đất đai 2
4.5. Tổng hợp các phương án qui hoạch sử dụng từng loại đất đai. 2
4.6. Kế hoạch thực hiện sử dụng đất đai. 2
5. Quan hệ giữa qui hoạch sử dụng đất đai với các qui hoạch khác 2
5.1. Quan hệ giữa qui hoạch sử dụng đất đai với qui hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội. 2
5.2. Quan hệ giữa qui hoạch sử dụng đất đai với qui hoạch phát triển nông nghiệp. 2
5.3. Quan hệ giữa qui hoạch sử dụng đất đai với qui hoạch đô thị. 2
5.4. Quan hệ giữa qui hoạch sử dụng đất đai cả nước với qui hoạch sử dụng đất đai của địa phương. 2
5.5. Quan hệ giữa qui hoạch sử dụng đất đai với qui hoạch các ngành 2
6. Những phương pháp chính xây dựng qui hoạch. 2
6.1. Phương pháp cân đối. 2
6.2. Các phương pháp toán kinh tế và ứng dụng công nghệ tin học trong qui hoạch sử dụng đất đai. 2
7. Vài nét tổng quát về qui hoạch sử dụng đất đai của một số nước. 2
7.1. Philippin 2
7.2. Braxin 2
7.3. Đức 2
7.4. Bê-nanh 2
7.5. Hung-ga-ri 2
7.6. Pháp 2
Phần II: Phương hướng quy hoạch sử dụng đất đai xã Tam Hiệp- Thanh trì - Hà Nội. 2
I. Đặc điểm điều kiện tự nhiên và kinh tế – xã hội. 2
1. Đặc điểm điều kiện tự nhiên, tài nguyên và môi trường. 2
1.1. Vị trí địa lý. 2
1.2. Địa hình, địa mạo. 2
1.3. Khí hậu. 2
1.4. Thuỷ văn, nguồn nước. 2
1.5. Các nguồn tài nguyên. 2
1.5.1. Tài nguyên đất. 2
1.5.2. Tài nguyên nước. 2
1.5.3. Tài nguyên nhân văn. 2
1.6. Cảnh quan và môi trường. 2
1.7. Đánh giá chung về đặc điểm điều kiện tự nhiên. 2
2. Điều kiện kinh tế xã hội. 2
2.1. Tổng quan về thực trạng phát triển kinh tế xã hội. 2
2.1.1. Sản xuất nông nghiệp trồng trọt, chăn nuôi, thả cá. 2
2.1.2. Công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ. 2
2.1.3. Thu nhập và đời sống. 2
2.2. Dân số, lao động và việc làm. 2
2.3. Thực trạng phát triển cơ sở hạ tầng. 2
2.3.1. Giao thông, phương tiện vận tải thông tin liên lạc. 2
2.3.2. Thuỷ lợi. 2
2.3.3. Hệ thống điện sinh hoạt và điện sản xuất 2
2.3.4. Hệ thống nước sạch cho sinh hoạt. 2
2.3.5. Hệ thống sử lý nước thải và vệ sinh môi trường. 2
2.3.6. Các vấn đề phúc lợi xã hội 2
2.4. Nhận xét chung về thực trạng phát triển kinh tế- xã hội. 2
II. Thực trạng quỹ đất và sử dụng quỹ đất xã Tam Hiệp. 2
1. Đất nông nghiệp. 2
2. Đất khu dân cư. 2
3. Đất chuyên dùng. 2
4. Đất chưa sử dụng. 2
5. Tiềm năng đất đai của xã. 2
5.1. Tiềm năng đất cho phát triển sản xuất nông nghiệp. 2
5.2. Tiềm năng đất cho phát triển công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp. 2
5.3. Tiềm năng phát triển du lịch - dịch vụ. 2
III. Phương hướng quy hoạch sử dụng đất đai xã Tam Hiệp. 2
1. Định hướng triển kinh tế - xã hội. 2
1.1. Các quan điểm khai thác sử dụng đất. 2
1.2. Mục tiêu phát triển kinh tế-xã hội. 2
2. Các căn cứ thực hiện phương án quy hoạch sử dụng đất. 2
3. Phương án quy hoạch sử dụng đất. 2
3.1. Quy hoạch đất khu dân cư. 2
3.1.1. Dự báo phát triển dân số và nhu cầu đất ở. 2
3.1.2. Phân bổ đất khu dân cư. 2
3.1.3. Quy hoạch kế hoạch mở rộng đất ở nông thôn. 2
3.2. Quy hoạch đất chuyên dùng. 2
3.2.1. Quy hệ thống giao thông. 2
3.2.2. Quy hoạch hệ thống thuỷ lợi. 2
3.2.3. Quy hoạch đất xây dựng cơ bản. 2
3.2.4. Quy hoạch đất bãi giác. 2
3.2.5. Quy hoạch đất chuyên dùng khác. 2
3.2.6. Kế hoạch thực hiện quy hoạch đất chuyên dùng theo các giai đoạn. 2
3.3. Quy hoạch đất nông nghiệp. 2
a. Đất trồng cây hàng năm. 2
b. Đất mặt nước nuôi trồng thuỷ sản. 2
c. Kế hoạch thực hiện quy hoạch đất nông nghiệp theo từng giai đoạn. 2
3.4. Quy hoạch sủ dụng đất chưa sử dụng. 2
4. Tổng hợp quy hoạch sử dụng đất. 2
Phần III: Một số giải pháp thực hiện phương án quy hoạch sử dụng đất xã Tam Hiệp giai đoạn 2000-2020. 2
1. Xác định tiến độ thực hiện và mức độ ưu tiên các công trình. 2
2. Hình thành phát triển quy hoạch chi tiết cho các lĩnh vực. 2
3. Hình thành các ban chỉ đạo và quy định rõ trách nhiệm cho từng ngành, lĩnh vực. 2
4. Giải pháp về thu hồi và chuyển đổi đất trong quy hoạch. 2
5. Tăng cường công tác tổ chức, quản lý, sử dụng và bảo vệ đất đai chặt chẽ. 2
6. Các giải pháp cụ thể cho từng loại đất. 2
6.1. Đối với đất nông nghiệp. 2
6.2. Đối với đất ở, đất chuyên dùng. 2
6.3. Đầu tư khai thác đất chưa sử dụng. 2
7. Biện pháp tuyên truyền giáo dục. 2
8. Giải pháp đầu tư. 2
9. Giải pháp về chính sách. 2
Kết luận 2
95 trang |
Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1288 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Quy hoạch sử dụng đất xã Tam Hiệp - Thanh Trì - Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ho sản xuất nông nghiệp mà thôi. Còn việc tiêu úng vẫn gặp khó khăn nhất là vào mùa mưa nhiều, mưa tập trung cộng với nước mưa từ thành phố sả theo sông Tô Lịch qua xã đã gây khó khăn rất lớn cho sản xuất nông nghệp,cản trở việc thâm canh tăng vụ và dễ gây úng lụt cho cây trồng.
2.3.3. Hệ thống điện sinh hoạt và điện sản xuất
Toàn xã có ba trạm biến áp ở ba thôn với tổng công suất là 800KVA. Trong đó, thôn Yên Ngưu có một trạm với công suất 320KVA, thôn Tựu Liệt có một trạm với công suất 300 KVAvà thôn Huỳnh Cung có một trạm với công suất 180KVA. Nó chưa đáp ứng đủ nhu cầu điện sinh hoạt và sản xuất cho nhân dân trong thôn. Vì vậy thôn cần nhanh chóng xây dựng mới một trạm biến thế được phục vụ cho nhu cầu ngày càng tăng về điện của nhân dân trong thôn.
Toàn xã có 3Km đường dây cao thế 35KV đi qua, 9000m đường dây hạ thế với tổng sổ tên 360cột hạ thế bằng bê tông. Chất lượng điện chưa được đảm bảo do đường day hạ thế chưa đảm bảo quy cách gây tổn thất trên đường dây lớn.
Với hệ thống điện như hiện nay của xã thì trong những năm tới không thể đáp ứng được nhu cầu về điện cho sinh hoạt và sản xuất của nhân dân. Càng ngày mức sống của nhân dân càng tăng, các đồ vật dụng trong gia đình càng hiện đại, nhu cầu điện sinh hoạt và sản xuất ngày càng tăng.Do vậy, xã cần sớm có những biện pháp hữu hiệu để cải tạo và nâng cấp hệ điện ngày càng một tốt hơn.
2.3.4. Hệ thống nước sạch cho sinh hoạt.
Toàn xã hầu như gần 100% hộ dùng nước giếng khơi, có khoảng hơn 100hộ dùng bơm tay và mô tơ từ giếng khoan. Nguồn nước khai thác chính của xã là nước ngầm và đưa vào sử dụng luôn không đưa qua khâu sử lý cho nên chua đảm bảo nước sạch cho nhân dân. Mặt khác, trên địa bàn xã lại có con sông Tô Lịch chứa nước thải của thành phố chảy qua với lưu lượng rất chậm, lại có nghĩa trang Văn Điển với diện tích rất rộng.Cho nên nguồn nước ngầm của xã bị ô nhiễm rất nặng. Vì vậy,việc xây dựng cấp nước sạch cho sinh hoạt v à sản xuấtlà việc cần phải làm gấp trong những năm tới.
Vừa qua thành phố đang đầu tư xây dựng một trạm nước sạch tại thôn Yên Ngưu, dùng để cung cấp nước sạch sinh hoạt cho nhân dân hai thôn Yên Ngưu và Tựu liệt. Thôn Huỳnh Cung cũng đã xây dựng một trạm nước sạch, song do trình độ và kỹ thuật có hạn, máy móc còn thô sơ. Do đó chất lượng nước chưa đảm bảo nên nhân dân trong thôn vẫn chưa hưởng ứng đăng ký sử dụng.
2.3.5. Hệ thống sử lý nước thải và vệ sinh môi trường.
Hệ thống sử lý nước thải là rất cần thiết cho tỉnh, thành phố, huyện xã và thôn xóm. Nó góp phần rất lớn vào công việc làm sạch môi trường sống của dân cư. Thế mà, trong thôn xóm trên phạm vi toàn xã chưa có hệ thống thoát nước thải sinh hoạt và chăn nuôi hoàn chỉnh, chưa có hệ thống sử lý nước thải. Bên cạnh đó cộng với người dân trong thôn chua có kỹ thuật sử dụng phân gia súc để bón cho cây trồng như: không qua ủ hoai và sử lý trước khi đưa ra chăm bón. Đây rõ ràng là một nguyên nhân gây ra sự ô nhiễm môi trường sống.
Tam Hiệp có con sông Tô Lịch chảy qua dẫn nước thải của thành phố chưa qua sử lý đi qua. Do lòng sông ít được làm vệ sinh, người dân thả rau muống, rau rút nên làm cản lưu lượng chảy của sông, nước hay bị ngập khi mưa nhiều, mưa tập trung. Vì vậy, cũng gây ô nhiễm môi trường. Đồng thời ngay trên địa bàn lại có nghĩa trang lớn của thành phố, có 22 nhà máy lớn nhỏ như: Nhà máy phân lân Văn Điển, nhà máy pin Văn Điển …Đây cũng là nguồn gây ô nhiễm môi trường, làm ảnh hưởng đến sức khoẻ nhân dân và cây trồng vật nuôi của xã.
Mặc dù, trong mỗi thôn đã thành lập vệ sinh gom rác thải vào tập trung một khu. Nhưng do xã chưa có bãi rác được quy hoạch nên vẫn còn hiện tượng rác còn chất đống ở một số nơi chờ xử lý gây hôi thối làm ô nhiễm môi trường.
2.3.6. Các vấn đề phúc lợi xã hội
- Văn hoá giáo dục: chính quyền xã và nhân dân không ngừng chăm lo xây dựng hệ thông giáo dục các cấp, hiện tại xã có 23 phồng học dành cho học sinh cấp một, trong đó có 13 phòng nhà tầng va 10 phòng học nhà cấp 4, với tổng diện tích 2564m2. Tổng số học sinh cấp hai là 596 em, các em có đầy đủ bàn ghế và tiện nghi cho học tập. Theo quy hoạch của ngành giáo dục trong tương lai mở rộng thêm 2500m2 trên nền trường cũ.
Tổng số học sinh cấp một là 876 em chai thành 24 lớp, với diện tích 5951m2 tại thôn Huỳnh Cung và một phân hiệu tại thôn Tựu Liệt với diện tích 920m2 hệ thống cơ sở vật chất còn thiếu và lạc hậu. Trong tương lai để đáp ứng nhu cầu dậy và học cần xây thêm phòng học và đầu tư thêm trang thiết bị đồ dùng dạy học.
Tam Hiệp chưa có một hệ thống nhà trẻ mẫu giáo được hoàn chỉnh, diện tích chưa đủ mới chỉ đáp ứng nhu cầu của các cháu mẫu giáo lớn và một phần các cháu mẫu giáo nhỏ. Các phòng học chưa đảm bảo tiêu chuẩn chất lượng, trong mỗi phòng các trang thiết bị cònquá sơ sài và thô sơ. Vì vậy, vấn đề dặt ra là trong tương lai Tam Hiệp cần phaỉ mở rộng diện tích trường học, phòng học, nâng cấp cơ sở vật chất cũng như nâng cao chất lượng đáp ứng nhu cầu dạy và học ngày một tốt hơn, chất lượng hơn.
- Y tế và chăm lo sức khoẻ: xã Tam Hiệp có một bác sỹ, một y sỹ và 2 y tá làm công tácchăm lo sức khoẻ, khám chữa bệnh cho nhân dân trong xã. Các y bác sỹ này thường xuyên được đi bồi dưỡng nghiệp vụ nên họ hoạt động rất có hiệu quả. Hiện nay, tại xã có nhà hộ sinh 60m2 mái bằng với 4 giường bệnh và 5 phòng khám chữa bệnh với 100m2 nhà mái bằng kiên cố. Các ngôi nhà này do sử dụng lâu ngày lại không được tu bổ thường xuyên nên đã có hiện tượng xuống cấp nặng cần được đầu tư tu sửa và nâng cấp. Với số dân hơn 7500 người thì lực lượng y bác sỹ hoạt động tích cực mới chỉ đảm bảo chăm sóc sức khoẻ ban đàu cho người dân trong xã, các hoạt động tiêm phòng cho trẻ sơ sinh và làm công tác kế hoặc hoá gia đình có kết quả tốt. Rất nhiều trường hợp các y bác sỹ của xã đã xử lý rất kịp thời các bước đầu giúp bệnh nhân thoát qua giây phút nguy hiểm. Tuy nhiên, do các trang thiết bị y tế của trạm xã còn nghèo nàn, lạc hậu cần được đầu tư thêm các trang thiết bị hiện đại hơn để đảm bảo tiêu chuẩn của phòng khám và điều trị. Phải thường xuyên mở các lớp bồi dưỡng nghiệp vụ y bác sỹ của xã để nâng cao trình độ. Mời một số y bác sỹ giỏi của thành phố về phổ biến cách phòng chống một số căn bệnh ngưu hiểm cho nhân dân.
- Thông tin văn hoá: xã Tam Hiệp là một trong những xã có hệ thống thông tin khá hoàn chỉnh của huyện, luôn cung cấp nhanh chóng, đầy đủ và kịp thời những tin cần thiết đến quần chúng nhân dân. Tam Hiệp có một trạm truyền thanh xã, có 3 trạm truyền thanh thôn làm công tác thông tin, tuyên truyền vận động các chủ trương chính sách của đảng và nhà nước, các chính sách khuyến nông, khuyến cáo lịch thời vụ, giống cây trồng, quy trình kỹ thuật, phòng trừ sâu bệnh và nhiều thông tin cần thiết khác cho các hộ nông dân. Tuyên truyền vận động nhân dân thực hiện các chính sách, chủ trương kế hoạch hoá gia đình, xây dựng nếp sống văn minh gia đình văn hoá, giữ gìn trật tự an ninh thôn xóm.
Trong những năm gần đây, xã Tam Hiệp được nhà nước công nhận có 5 công trình di tích lịch sử văn hoá đó là: chùa Huỳnh Cung, Văn Chỉ Chu Văn An, đình Huỳnh Cung,chùa và đình Yên Ngưu. Xã còn có di tích lịch sử đài tưởng niệm Bác Hồ ở thôn Huỳnh Cung là nơi Bác Hồ về thăm xã năm 1963, ngoài ra có nghĩa trang liệt sỹ. Hàng năm hoạt động hội đền chùa rất sôi nổi, tạo không khí vui chơi giải trí cho con người bởi nhiều trò chơi.
Xã có một sân vận động cạnh UBDN xã, với diện tích 3000m2. Hiện nay đã bị xuống cấp nặng, khi có mưa mặt sân đọng nước, lầy thụt không dảm bảo yêu cầu của một sân chơi. Trong những năm tới cần phải có các giải pháp đầu tư để mở rộng và nâng cấp thành sân to, đủ tiêu chuẩn để tỏ chúc các hoạt động văn hoá thể thao của xã đúng với truyền thống và phong trào thể thao của xã.
2.4. Nhận xét chung về thực trạng phát triển kinh tế- xã hội.
Nhìn chung trong những năm gần đây nền kinh tế xã Tam Hiệp dẫ có bước tiến triển mới, có tốc độ tăng trưởng cao hơn với thời kỳ trước. Cơ cấu kinh tế chuyển dịch đúng hướng. Nông nghiệp đã phá vỡ thế độc cánh cây lúa, đã mở rộng diện tích cây ăn quả và cây có giá trị kinh tế cao tạo đà cho quá trình chuyển dịch nền kinh tế tự cấp tự túc sang nền kinh tế sản xuất hàng hoá, đời sống vật châts, tinh thần của bà con trong xã đã được ổn định và cải thiện, trật tự an toàn xã hội và an ninh thôn xóm được đảm baỏ.
Tuy nhiên so với tiềm năng sẵn có của xã thì nhịp độ phát triển kinh tế còn ở mức thấp. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế còn chậm và chưa đồng đều giữa các thôn trong xã. sản xuất nông nghiệp của Tam Hiệp về cơ cấu sản xuất còn đơn điệu, chưa phát huy được thế mạnh của xã ngoại thành. Cơ cấu sản phẩm nông nghiệp còn nghèo nàn chưa đáp ứng được nhu cầu của thị trường của thành phố là phong phú sản phẩm và chất lượng cao.
Công nghịêp, tiểu thủ công nghiệp còn nhỏ bé phát triển phân tán chưa có quy hoạch, kế hoạch cụ thể và thiếu chính sách khuyến khích, ưu tiên nên chưa có ngành nghề chủ lực trong nền kinh tế để tập trung đầu tư và phát triển.
Thương mại-dịch vụ của xã trong những năm gần đây phát triển rất mạnh. Do đời sống cảu nhân dân trong xã ngày càng tăng lên, nhu cầu cho phục vụ đời sống ngày càng nhiều và lại nằm gần các thị trường lớn như Hà Nội,thị xã Hà Đông, cho nên khá phát triển nhưng khai thác hết và tính hiệu quả chưa cao.
Cơ sở hạ tầng tương đối hoàn chỉnh. Đường giao thông liên xã đã được rải nhựa, đường liên thôn xóm đã đổ bê tông và lát gạch, phần còn lại được nâng cấp và cải tạo. Hệ thống thuỷ lợi mới chỉ đảm bảo cho tưới tiếu sản xuất nông nghiệp còn việc tiêu úng trong màu mưa nhiều và mưa tập trung vẫn còn gặp nhiều khó khăn. Trường học của học sinh chưa đảm bảo chất lượng cần được đầu tư nâng cấp và trang bị thêm thiết bị cho học tập. Trạm xá xã xây dựng đã lâu cần nâng cấp và cơ sở vật chất còn nghèo nàn cần phải đầu tư mua sắm thêm trang thiết bị mới. Hệ thống nước sạch sinh hoạt càn phải nâng cấp và nhanh chóng đưa trạm nước sạch của thôn Huỳnh Cung vào sử dụng. Cần phải đầu tư xây dựng hệ thống nước thải sinh hoạt và chăn nuôi trên phạm vi toàn xã.
II. Thực trạng quỹ đất và sử dụng quỹ đất xã Tam Hiệp.
Tam Hiệp là xã ngoại thành Hà Nội, nằm ở phía nam Thành phố. Xã có diện tích tự nhiên tương đối nhỏ, với tổng 6839 ha chiếm 52,35% diện tích đất tự nhiên.diện tích là 318.3826 ha.Trong đó:
- Đất nông nghiệp có 166,
- Đất chuyên dùng có 90,0462 ha chiếm 28,28% diện tích đất tự nhiên.
- Đất ở có 42,5340 ha chiếm 13,37% diện tích đất tự nhiên.
Nhìn chung, tổng diện tích cuả xã là nhỏ, đất đai dành cho phát triển nông nghiệp còn ít. Vì trong xã số hộ làm nông nghiệp chiếm 83,87% trong tổng số hộ toàn xã. Trong khi đó diện tích đất chưa sử dụng còn khá nhiều, xã cần nhanh chóng có những biện pháp để đưa nó vào sử dụng.
Qua điều tra thực tế số liệu trong một số năm cho thấy đất đai của xã rất nhỏ và theo xu hướng sau: đất nông nghiệp có xu hướng giảm dần, một phần chuyển sang đất ở, một phần chuyển sang các mục đích chuyên dùng. Để đảm bảo cho các hộ nông nghiệp có đẩy dủ đất để sản xuất, cần có những biện pháp nhằm hạn chế tối đa việc chuyển đất có khả năng sản xuất nông nghiệp sang sử dụng vào các mục đích khác. Tam Hiệp là xã ngoài Thành, lại nằm gần thị trường tiêu thụ sản phẩm lớn. Do đó, cần phải nâng cao hiệu quả quản lý đất, có các biện pháp cải tạo và đầu tư thâm canh tăng vụ, chuyển dịch cơ cấu cây trồng nhằm đạt hiệu quả sử dụng đất cao nhất và phát huy tiềm năng nội lực của xã.
Ngoài ra, việc giao đất cho các mục đích phi nông nghiệp chưa thực sự dựa trên nguyên tắc hạn chế tối đa việc sử dụng đất nông nghiệp vào làm nhà ở, diện tích đất trồng hai vụ, thậm trí cả đất ba vụ có hiệu quả kinh tế cao vẫn bị đưa vào cấp đất ở và đất chuyên dùng. Mặt khác, xã cũng chưa thành công trong việc lập dự án chuyển đổi cơ cấu 3,75 ha đất sản xuất kém hiệu quả do hộ gia đình quản lý sử dụng bị ngập úng thường xuyên để cải taọ đưa vào nuôi cá.
Nói chung biến động đất đai ít. Tam Hiệp trong những năm gần đây có biến đổi lớn, đời sống nhân dân đã được cải thiện, trên địa bàn khôngcó sự biến động lớn như thành lập các xí nghiệp, công ty lớn. Do vậy, đất đai của xã tương đối ổn định.
Đất nông nghiệp.
Diện tích đát nông nghiệp toàn xã chiếm 52,35% diện tích đất tự nhiên và được phân bổ cho ba thôn: Huỳnh Cung, Tựu Liệt, Yên Ngưu. Trong toàn xã có trên 83% hộ làm nông nghiệp. Do đó, với tổng diện tích đất nông nghiệp 166,6839 ha là còn ít.
Bảng diện tích và cơ cấu đất nông nghiệp
Loại đât
1995
( ha)
2000
(ha)
Biến động
Tăng
Giảm
Tổng số
157,5028
166,6839
9,1811
1. Đất trồng cây hàng năm
123,8488
126,7843
2,9355
- Đất ruộng lúa, lúa màu
115,6257
104,3827
11,243
- Đất trồng cây hàng năm khác
8,2231
22,4016
14,1785
2. Đất mặt nước nuôi thuỷ sản
33,6540
39,8996
6,2456
Hiện nay diện tích đất nông nghiệp của xã rất ít nhưng chủ yếu dành cho trồng cây hàng năm. Trong đất cho trồng lúa, lúa màu là nhiều nhất. Nó chiếm 62,62% diện tích đất nông nghiệp. Tuy nhiên, do đặc điểm của xã mà hàng năm kết quả đạt được vẫn chưa cao. Diện tích đấtnông nghiệp chỉ làm được một vụ lúa xuân còn vụ lúa màu bấp bênh do bị úng lụt trong mùa mưa là trên 3,7 ha. Do khó khăn về địa hình và hệ thống thuỷ lợi chưa hoàn chỉnh, lên không tiêu úng kịp thời khi có mưa to và mưa tập trung.
Trong nhữngnăm gần đây, do nhu cầu đòi hỏi của xã hội cũng như của các thị trường lớn như Hà Nội, Hà Đông. Lên đã có sự chuyển dịch cơ cấu cây trồng trong xã. Việc chuyển sang trồng các loại hoa, cây cảnh và rau màu ngày càng được mở rộng và phát triển mạnh. Do các loại cây trồng này mang lại doanh thu cũng như lợi nhuận cao hơn so với việc trồng lúa nước. Hiện nay, diện tích dành cho các loại cây trồng này còn ít, trong những năm tới cần mở rộng diện tích, lựa chọn những giống cây trồng tốt nhằm nâng cao hiệu quả và năng suất cây trồng. Do xã nằm ở vị trí rất thuận lợi, lại có hệ thống giao thông khá hoàn chỉnh, nằm sát các thị trừơng tiêu thụ sản phẩm lớn. Vì vậy, việc lựa chọn các giống cây trồng tốt cho năng xuất cao và có hiểu quả kinh tế là rất cần thiết.
Từ khi xã có chủ chương chuyển dịch cơ cấu cây trồng đã đạt được kết quả đáng khích lệ, đời sống nhân dân trong xã đã được cải thiện đáng kể, thu nhập bình đã nâng lên trên 6 triệu đồng/hộ/năm. Mặt khác, xã vẫn cần nhanh chóng khắc phục một số khó khăn để giúp cho quá trình sản xuất đạt kết quả cao hơn. Phải nâng cấp và hoàn thiện hệ thống thuỷ lợi của xã để đảm bảo cho việc tưới tiêu và tiêu úng trong những ngày mưa lớn và mưa tập trung. Cần có những chính sách khuyến khích và đầu tư vào các giống cây trồng mang lại hiệu quả kinh tế cao, khuyến khích áp dụng những thành quả khoa học kỹ thuật hiện đại đẩy mạnh thâm canh tăng vụ năng suất cây trồnghàng năm, nâng cao số lượng lẫn chất lượng của sản phẩm nông nghiệp.
Từ bảng diện tích và cơ cấu đất nông nghiệp ta thấy tổng diện tích đất nông nghiệp năm 2000 tăng so với năm 1995 là 9,1811ha. Nhưng trong thực tế đất nông nghiệp chỉ tăng 0,4265 là do chuyển từ đất hoang sang. Còn bị giảm là:
Giảm 200m2 là do chuyển sang đất xây dựng trạm nước sạch của xã (đất chuyên dùng).
Giảm 265 m2 theo quyết định số 3018/QB-UB ngày 29/7/1998 UBND Thành phố Hà Nội chuyển sang đất đường cho viện mỏ luyện kim.
Vậy tổng giảm là 465 m2. Nhưng sau khi tính toán diện tích đất nông nghiệp vẫn tăng, việc tăng này là do tính toán trong đo đạc bản đồ. Trong đất nông nghiệp thì đất trồng cây hàng năm có sự thay đổi là do xu hướng chuyển dịch cơ cấu trong nội bộ ngành. Trong những năm gần đây nhu cầu thị trừơng đòi hỏi rau sạch, cây ăn quả và các loại rau màu khác tăng, mà Tam Hiệp nằm gần thị trừơng tiêu thụ lớn. Do đó, việc chuyển một phần đất trồng lúa sang trồng rau màu là cần thiết. Nhưng vẫn trên nguyên tắc đảm bảo lương thực, phẩm cho toàn xã. Còn sự tăng nên của đất nuôi trồng thuỷ sản là do chủ chương thực hiện chuyển đổi một số vùng trồng lúa bị ngập úng thường xuyên sang cho một số hộ nuôi thả cá.
Nhìn một cách tổng quát diện tích đất nông nghiệp toàn xã có sự biến đổi rất nhỏ, phần tăng 9,1811 ha là do sai số trong tính toán và đo đạc bản đồ. Trong những năm tới, phương của xã là khai thác đất chưa sử dụng có khả năng sản xuất nông nghiệp đưa vào sản xuất, góp phần làm tăng quỹ đất nông nghiệp còn ít của xã.
2. Đất khu dân cư.
Tam Hiệp là xã mang đậm bản sắc của làng xã Việt Nam. Dân cư của xã sống trung theo thôn xóm và được phân bổ tập trung trong ba thôn đó là: Huỳnh Cung, Tựu liệt, Yêu Ngưu.
Tổng diện tích đất thổ cư
Tính bình quân một hộ (m2)
Tính bình quân một nhân khẩu (m2)
Tổng diện tích (ha)
Tỷ lệ trong tổng đất tự nhiên (%)
Toàn xã
42,534
13,36
260,94
56,54
Thôn Yên Ngưu
14,178
4,45
247,87
51,11
Thôn Tựu Liệt
9,124
2,87
398,43
85,35
ThônHuỳnh Cung
19,232
6,04
231,99
52,26
Tổng diện tích đất thổ cư chiếm 13,36% tổng diện tích đất tự nhiên của xã. Tỷ lệ này thấp so với các khu lân cận. Vùng Đồng bằng sông Hồng bình quân diện tích đất thổ cư cho 1 nhân khẩu là 78 m2/khẩu.
Hàng năm, xã khai thác quỹ đất chưa sử dụng nhưng có thể sử dùng cấp cho dân cư làm nhà hoặc dùng để xây dựng các công trình phục vụ cho các sinh hoạt. Mức biến động đất đai này không đáng kể. Năm 1995 tổng diện tích đất thổ cư là 36,014 ha, năm 2000 là 42,534 ha. Vậy diện tích đất thổ cư tăng được 6,5200 ha. Trong đó:
Có 0,3565 ha là đất trước kia bỏ hoang, song nhân dân tự lấn chiếm và xây dựng nhà ở. Trong những năm 1995, 1996 khu đất này ( Ngặt Kéo ) đã được thống kê vào đất hoang và những năm gần đây đã thống kê vào đất ở.
Có 1,8741 ha là chuyển từ các khu tập thể cũ của các cơ quan xí nghiệp trên địa bàn xã. Do để lâu ngày, bị xuống cấp nghiêm trọng xã đã thu hồi và giao cho nhân dân tu bổ, cải tạo và nâng cấp đưa vào sử dụng.
Vậy tổng diện tích đất thổ cư tăng thực tế là 2,2306 ha. Còn lại diện tích tăng 4,2894 ha là do tính toán chênh lệch giữa hai hệ bản
3. Đất chuyên dùng.
Có tổng diện tích là 90,0462 ha, chiếm 28,28% tổngdiện tích đất tự nhiên. Diện tích đất chuyên dùng của Tam Hiệp được phân bố nhiều nhất vào xây dựng cơ bản, còn cho các mục đích sử dụng khác là tương đối đều.
Diện tích và cơ cấu đất chuyên dùng
Loại đất
1995
(ha)
Cơ cấu
(%)
2000
(ha)
Cơ cấu
(%)
Biến động
Tăng
Giảm
Tổng số
77,6115
100
90,0462
100
12,4347
1. Đất xây dựng cơ bản
35,7454
46,06
33,5622
37,27
2,1834
2. Đất giao thông
7,9295
10,21
13,2121
14,67
5,2826
3. Đất thuỷ lợi
4,4986
5,796
9,5000
10,55
5,0014
4. Đất làm NVLXD
2,8435
3,664
4,9471
5,495
2,1036
5.Đất di tích LSVH
3,2465
4,185
2,3588
2,619
0,8877
6.Đất nghĩa trang, nghĩa địa
20,1856
26,01
22,1856
24,64
2,0000
7.Đất quốc phòng an ninh
3,1624
4,075
4,2804
4,756
1,118
Hiện nay, tổng diện tích cho xây dựng cơ bản chiếm 37,27% đất chuyên dùng. Nó chiếm phần lớn nhất trong đất chuyên dùng, dùng để xây dựng các công trình của xã như: đất dùng cho các công trình công nghiệp, đất dùng cho xây dựng trụ sở cơ quan, đất cho các cơ sở y tế, đất cho xây dựng trường học và đất cho xây dựng các công trình khác. Trong những năm tới diện tích đất cho xây dựng cơ bản còn tăng lên nhiều hơn nữa. Xã đã có chủ chương xây dựng và mở rộng thêm một số phòng học trên địa bàn, các cơ quan xí nghiệp ngày càng phát triển việc mở rộng quy mô và xây thêm cá chi nhánh, các trụ sở là việc làm cần thiết. Do đó, trong những năm tới đất xấy dựng cơ bản có xu hướng tăng lên.
Đất dành cho xây dựng hệ thống giao thông của xã cũng chiếm tỷ lệ tương đối trong tổng quỹ đất chuyên dùng. Tam Hiệp là một trong những xã của huyện có hệ thống giao thông khá hoàn chỉnh.Đường liên thôn phần lớn đã được trải nhựa đi lại rất thuận lợi, các tuyến đường liên xóm đã được đổ bê tông và lát gạch, một số đoạn đường còn lại đã được cải tạo và nâng cấp. Người dân trong xã đi lại giao lưu buôn bán rất thuận tiện. Nó góp phần lớn vào việc nâng cao đời sống nhân dân trong xã.
Diện tích đất chuyên dùng dành cho đất làm thuỷ lợi còn ít, được phân bố không đều. Hệ thống thuỷ lợi của Tam Hiệp xuống cấp nghiêm trọng, một số đã được cải tạo và bê tông hoá, số còn lại cần nhanh chóng đầu tư mở rộng và nâng cấp để giải quyết tình trạng úng lụt trong những ngày mưa lớn, mưa tập trung. Trên địa bàn xã lại có con sông Tô Lịch dẫn nước thải của Thành phố chảy qua, nước bị ô nhiễm rất nặng, lòng sông đã lâu không được lạo vét lại cộng với việc nhân dân tăng gia thả rau muống, rau rút trên mặt sông làm cản trở dòng chảy của nước lên trong mùa mưa hay gây ra úng ngập làm thiệt hại rau mầu và gây ô nhiễm môi trường sống trong xã. Do đó, trong những năm tới xã cần có những giải pháp hữu hiệu để giải quyết tình trạng trên.
Đất làm nguyên vật liệu xây dựng chiếm tỷ lệ nhỏ trong diện tích đất chuyên dùng. Diện tích đất này chủ yếu tập trung vào một số xí nghiệp nhỏ và tư nhân và các hộ gia đình thêu để sản xuất, quy mô không lớn hiệu quả kinh tế không cao. Trong những năm tới, xã vẫn có các chính sách khuyến khích các hộ, các xí nghiệp mở rộng sản xuất thu hút số lao động dưa thừa trong xã, nhưng vẫn trên nguyên tắc giảm mức tối thiểu việc sử dụng đất có thể sản xuất nông nghiệp sang đất làm nguyên vật liệu xây dựng, hạn chế mức độ gây ô nhiễm môi trường....
Tam Hiệp là xã có truyền thống văn hoá từ thời xa xưa để lại. Có rất nhiều di tích lịch sử văn hoá đã được nhà nước công nhận. Như ở thôn Huỳnh Cung có xây dựng khu di tích lịch sử đài tưởng niệm Bác Hồ khi Bác về thăm xã năm 1963. Số còn lại là các đình chùa, miếu, nhà thờ...
Diện tích đất cho nghĩa trang, nghĩa địa là khá lớn. Nó chiếm 24,64% diện tích đất chuyên dùng. Bởi vì, ngay trên địa bàn xã có nghĩa trang cuả Thành phố. Nó chiếm diện tích khá lớn của xã. Ngoài ra, còn có các nghĩa địa trên địa bàn các thôn. Những nghĩa trang, nghĩa địa này lại nằm cách các khu dân cư không xa, do đó có ảnh hưởng rất lớn đến môi trường sống của xã và đặc biệt là ảnh hưởng trực tiếp đến hệ thống nước ngầm của xã. Vì vậy, đây là một trong những khó khăn mà xã và cấp chính quyền Thành phố đang nghiên cứu tìm phương hướng giải quyết.
Trong những năm qua, kể từ năm 1995 trở lại đây thì diện tích đất đất chuyên dùng có biến động không đáng kể. Ta thấy trên địa bàn xã cũng chưa có hoạt động gì lớn như chưa có một cơ quan xí nghiệp nào về lấy đất xây dựng nhà máy sản xuất hoặc các trụ sở làm việc. Do đó, sự biến động là nhỏ.
Từ bảng diện tích và cơ cấu đất đất chuyên dùng ta thấy sự tăng lên của tổng quy đất chuyên dùng so với năm 1995 là 12,4347. Sự tăng giảm này do một số nguyên nhân sau đây:
Như ở phần trên ta đã phân tích sự giảm 465m2 đất nông nghiệp là do chuyến sang cho đất chuyên dùng. Vậy đất chuyên dùng tăng 465m2.
Từ mục đất ở đã cho ta biết sự tăng lên của đất ở là do chuyểncáckhu tập thể như khu tập thể bệnh viện G1, tập thể công ty Kim Khí, tập thể trại chăn nuôi (công ty thực phẩm hà nội ) của đất chuyên dùng sang đất ở.Do đó, diện tích đất chuyên dùng bị giảm tổng thể là 1.8741 ha.
Nhưng sau khi cân đối lại quỹ đất chuyên dùng của toàn xã ta vẫn thấy có sựtăng lên trên 10 ha. Sự sai số này là tính toán đo đạc bản đồ.
Trong cơ cấu đất chuyên dùng chỉ có đất xây dựng giảm là do chuyển 17,4344 hađất nghĩa trang văn điển trước kia thống kê vào đất xây dựng nay chuyển sang đất nghĩa địa.
4. Đất chưa sử dụng.
Hiện nay, diện tích đất chưa sử dụng trong xã còn chiếm tỷ lệ lớn trong tổng quỹ đất tư nhiên của xã. Tuy hàng năm xã luôn có chính sách ưu đãi khuyến khích các hộ gia đình, cá nhân khai hoang đưa đất vào sử dụng. Nhưng diện tích đất chưa sử dụng giảm chưa đáng kể.
Cơ cấu và diện tích chưa sử dụng
Loại đất
1995
(ha)
Cơ cấu
(%)
2000
(ha)
Cơ cấu
(%)
Biến động
Tăng
Giảm
Tổng số
19,9015
100
19,1185
100
0,783
1.Đất bằng chưa sử dụng
7,3859
42,14
5,0659
26,49
2,32
2.Đất có mặt nước đất chưa sử dụng
1,2014
6,04
3,6541
19,12
2,4527
3.Đất sông
11,3142
51,82
10,3985
54,39
0,9157
Từ bảng trên ta thấy cả một thời kỳ 5 năm mà tổng quỹ đất chưa sử dụng mới chỉ giảm được 0,783 ha. Mức biến động này là rất nhỏ, trong khi đó quỹ đất chưa sử dụng vẫn còn lớn chiếm 6,0% tổng quỹ đất tự nhiên. Điều đó nói lên rằng trong những năm qua việc khai thác đất chưa sử dụng đưa và sử dụng còn rất nhiều hạn chế.Việc bỏ phí nguồn lực này là rất tiếc, làm giảm một phần nguồn thu ngân sách của xã. Trong những năm tới xã cần có phương hướng khai thác quỹ đất chưa sử dụng này và giao cho các hộ nông dân cải tạo vào sử dụng. Có những chính sách ưu đãi đối với những hộ có công khai thác như miễn thuế hoặc giảm thuế trong nhiều năm.
Bảng trên cho biết sự giảm 0,783 ha đất chưa sử dụng là do một số nguyên nhân sau:
Một là: do giảm 0,3565 ha khu đất Ngặt Kéo trước kia thống kê vào đất chưa sử dụng nay nhân dân đã xây dựng nhà và đưa vào phục vụ cho sinh hoạt hàng ngày lên đã thống kê vào đất ở.Vì vậy, đất chưa sử dụng bị giảm 0,3565 ha sang đất ở.
Hai là: giảm 0,4265 ha sang đất canh tác. Là số diện tích có khả năng đưa vào sản xuất lên xã đã giao cho các hộ đưa vào khai thác.
* Đánh giá chung tình hình sử dụng đất và biến động đất trong toàn xã.
Từ việc phân tích trên, ta thấy việc sử dụng quỹ đất trong toàn xã có sự thay đổi đáng kể. Trong cả một thời gian dài quỹ đất nông nghiệp mới biến động có 465m2, còn trong cơ cấu đất
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- A0104.doc