LỜI NÓI ĐẦU 1
CHƯƠNG I: CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA QUY TRÌNH QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT 4
I. KHÁI NIỆM, ĐẶC ĐIỂM VÀ YÊU CẦU CỦA QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT ĐAI 4
1. Khái niệm và vai trò của quy hoạch sử dụng đất đai 4
2. Yêu cầu của quy hoạch sử dụng đất đai 7
II. NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG VỀ QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT 7
1. Nội dung quy hoạch sử dụng đất đai 7
3. Trình tự, nội dung quy hoạch sử dụng đất chi tiết cấp xã 10
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG THỰC HIỆN QUY TRÌNH QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT CẤP XÃ TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN AN LÃO THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG 19
I. ĐÁNH GIÁ ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN - KINH TẾ XÃ HỘI CỦA HUYỆN AN LÃO 19
1. Điều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên và cảnh quan môi trường của huyện An Lão 19
1.1. Điều kiện tự nhiên 19
1.2. Nguồn tài nguyên thiên nhiên 21
1.3. Cảnh quan môi trường 24
1.4. Đánh giá về điều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên và cảnh quan môi trường của huyện An Lão - thành phố Hải Phòng. 25
2. Thực trạng phát triển kinh tế -xã hội của huyện An Lão 26
2.1. Tình hình phát triển kinh tế 26
2.2. Kinh tế các ngành 26
II. TÌNH HÌNH QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG ĐẤT ĐAI CỦA HUYỆN AN LÃO 28
1. Tình hình quản lý đất đai của huyện An Lão 28
2. Hiện trạng sử dụng đất đai của huyện An Lão. 30
3. Nhận xét về tình hình sử dụng đất đai của huyện An Lão 34
III. QUY TRÌNH QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT CẤP XÃ TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN AN LÃO 34
1. Điều tra, nghiên cứu, phân tích tổng hợp điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội của thị trấn An Lão, xã An Thọ, Tân Dân, Thái Sơn 35
1.1 Điều tra, phân tích tổng hợp điều kiện tự nhiên của thị trấn, An Lão, xã Tân Dân, An Thọ và Thái Sơn. 35
1.2 Các nguồn tài nguyên 37
1.3. Về điều kiện kinh tế – xã hội 38
2. Đánh giá tình hình sử dụng đất, biến động và tiềm năng đất đai của các xã trên đại bàn huyện An Lão. 46
3. Đánh giá kết quả quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất kỳ trước của thị An Lão, xã Tân Dân, xã An Thọ và xã Thái Sơn. 52
3.2 Những mặt tồn tại, hạn chế sau kỳ quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất giai đoạn 1990-2001 và nguyên nhân của nó. 55
4. Xác định phương hướng, mục tiêu sử dụng đất của thị trấn An Lão và các xã An Thọ, Tân Dân, Thái Sơn. 56
4.1 Mục tiêu sử dụng đất trên địa bàn thị trấn An Lão, xã An Thọ, Tân Dân và Thái Sơn 56
4.2 Phương hướng sử dụng đất đai của 4 xã, thị trấn trong kỳ quy hoạch 57
5. Xây dựng phương án quy hoạch sử dụng đất của thị trấn An Lão, xã Tân Dân, An Thọ và xã Thái Sơn. 60
5.1 Phương án quy hoạch sử dụng đất nông nghiệp 60
5.2 Phương án quy hoạch sử dụng đất chuyên dùng 63
5.3. Phương án quy hoạch sử dụng đất ở 69
5.4. Quy hoạch sử dụng đất lâm nghiệp 71
5.5. Quy hoạch sử dụng đất chưa sử dụng 71
6. Phân tích hiệu quả kinh tế, xã hội môi trường của các phương án quy hoạch sử dụng đất 72
7. Phân kỳ quy hoạch sử dụng đất 74
8. Xây dựng bản đồ quy hoạch sử dụng đất của các xã trên địa bàn huyện An Lão 79
9. Xây dựng các biện pháp cải tạo, bảo vệ đất và môi trường của các xã 79
10. Xây dựng các giải pháp tổ chức thực hiện quy hoạch sử dụng đất chi tiết của thị trấn An Lão, xã An Thọ, Tân Dân, Thái Sơn a) Về chính sách 80
10.1. Về chính sách 80
10.2 Về biện pháp thực hiện 81
CHƯƠNG III: PHƯƠNG HƯỚNG, MỤC TIÊU VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUY TRÌNH QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT CẤP XÃ TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN AN LÃO - THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG 82
I. PHƯƠNG HƯỚNG, NHIỆM VỤ CỦA CÔNG TÁC QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT ĐAI TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN AN LÃO 82
1. Quan điểm chung 82
2. Nhiệm vụ của công tác quy hoạch sử dụng đất trên địa bàn huyện An Lão 83
3. Phương hướng quy hoạch sử dụng đất đai trên địa bàn huyện An Lão 85
II.PHƯƠNG ÁN HOÀN THIỆN QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT 86
1. Phương án chung 87
2. Phương án cụ thể 88
2.1. Điều tra, nghiên cứu, phân tích tổng hợp các thông tin về điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội của địa phương. 88
2.2. Đánh giá về tình hình sử dụng, biến động đất đai giai đoạn 10 năm về trước và tiềm năng đất đai của địa phương. 89
2.3 Đánh giá kết quả thực hiện quy hoạch sử dụng đất ký trước của địa phương 89
2.4. Điều tra, thu thập, tổng hợp và dự báo các thông tin về nhu cầu sử dụng đất của cá nhân, tổ chức, hộ gia đình và của các ngành. 90
2.5. Xây dựng phương án quy hoạch sử dụng đất chi tiết cho từng loại đất 90
2.6. Xây dựng bản đồ quy hoạch sử dụng đất 91
2.7. Xây dựng biện pháp bảo vệ và cải tạo đất 91
2.8. Xây dựng các giải pháp tổ chức thực hiện quy hoạch sử dụng đất 91
III. GIẢI PHÁP THỰC HIỆN QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT 92
KẾT LUẬN 93
103 trang |
Chia sẻ: NguyễnHương | Lượt xem: 1310 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Quy trình quy hoạch sử dụng đất trên địa bàn huyện An Lão - Thành phố Hải Phòng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
% số hộ toàn xã. Tổng thu nhập ngành thương mại dịch vụ năm 2003 là 11,2 tỷ.
Trên địa bàn xã Thái Sơn các ngành nghề phụ chưa phát triển mạnh. Việc buôn bán tạp hoá và hàng hoá lớn sang các tỉnh, huyện khác còn chưa có. Hiện tại xã có nghề làm máy say sát, dịch vụ vận chuyển nhỏ. Trong vài năm tới cần có sự chuyển dịch mạnh mẽ về cơ cấu giữa các ngành, gắn với thị trường, áp dụng những tiến bộ khoa học công nghệ.
c) Dân số, lao động và việc làm của một số xã và thị trấn An Lão
Theo số liệu điều tra tháng 12/2003 về tình hình dân số của thị trấn An Lão, xã Thái Sơn, AnThọ và Tân Dân được ghi nhận ở bảng 1 cho thấy:
Bảng 3: Biến động dân số qua một số năm
Chỉ tiêu
Đơn vị
Thị trấn An Lão
Xã An Thọ
Xã Tân Dân
Xã Thái Sơn
2001
2002
2003
2001
2002
2003
2001
2002
2003
2001
2002
2003
1. Tổng nhân khẩu
Người
3.463
3.578
3.624
5.464
5.470
5.508
6.417
6480
6537
10.661
10.685
10.766
- Nông nghiệp
,,
831
859
870
4.699
4.707
4.737
5.772
5830
5883
10.448
10.471
10.551
- Phi nông nghiệp
,,
2.632
2.719
2.754
765
764
771
645
650
654
213
214
215
2. Tỷ lệ phát triển DSTN
%
0,68
0,67
0,65
0,64
0,11
0,7
0,51
0,54
0,5
1,2
0,23
0,76
3. Tổng số hộ
hộ
928
970
997
1.366
1.356
1.377
1.705
1640
1656
2740
2.765
2.786
- Nông nghiệp
hộ
186
194
199
1.175
1.166
1.184
1.462
1477
1490
2186
2208
2.225
- Phi nông nghiệp
hộ
742
776
798
191
190
193
243
163
166
554
554
561
4. Số cặp vợ chồng kết hôn
đôi
15
16
17
20
19
24
Năm 2003 thị trấn An Lão có 3642 khẩu với 997 hộ, tỷ lệ gia tăng dân số tự nhiên là 0,65%. Thị trấn An Lão có nguồn lao động dồi dào, toàn thị trấn có khoảng 2125 lao động, chiếm 53,23% tổng số dân. Trong đó hầu hết lao động của thị trấn làm trong lĩnh vực tiểu thủ công nghiệp và làm trong các ngành nghề kinh doanh.
Xã An Thọ năm 2003 có khoảng 5508 khẩu với 1377 hộ, tỷ lệ gia tăng dân số tự nhiên là 0,7; quy mô hộ là 3,74 người/hộ. An Thọ có nguồn lao động rất dồi dào 3350 lao động, chiếm 71,29 tổng dân số và được phân tương đối đồng đều trong các ngành.
Xã Tân Dân có dân số tương đối đông, đến cuối năm 2003 toàn xã có 6537 khẩu, trong đó khẩu nông nghiệp 5883 khẩu chiếm 90%, khẩu phi nông nghiệp chỉ có 654 khẩu. Mật độ dân số trung bình 1099 người/km. Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên là 0,88% và ngày càng có xu hướng giảm dần theo đúng chủ trương của Đảng và Nhà nước đề ra. Người dân trong xã chủ yếu sống bằng nghề sản xuất nông nghiệp chiếm 90% số dân. Số người trong độ tuổi lao động có khoảng 3138 người, chiếm 48% tổng số nhân khẩu toàn xã. Nhìn chung lực lượng lao động của xã chưa được đào tạo cơ bản, chỉ làm việc theo kinh nghiệm và khả năng tiếp thu công nghệ mới vào sản xuất còn hạn chế.
Xã có dân số đông nhất trong huyện là xã Thái Sơn, với 10950 khẩu năm 2003, tỷ lệ gia tăng dân số tự nhiên là 0,76%. Quy mô hộ là 3,94 người/hộ. Có nguồn lao động rất dồi dào, toàn xã có khoảng 4161 lao động và được phân bố đồng đều ở từng thôn.
d) Về thực trạng phát triển cơ sở hạ tầng
Nhìn chung cơ sở hạ tầng của thị trấn An Lão và các xã trên địa bàn huyện tương đối khang trang, trụ sở UBND xã, trạm xá, trường học và các công trình phúc lợi công cộng đều là nhà mái bằng, riêng thị trấn các công trình này đều là nhà cao tầng rất kiên cố.
Huyện nằm trên tuyến đường quốc lộ 10A, 10B cùng với các trục đường tỉnh lộ, huyện lộ, đường liên thôn, liên xã đều đã được trải nhựa nên giao thông đi lại tương đối thuận tiện và dễ dàng.
Giao thông trong thời gian qua mặc dù đã được UBND huyện, xã quan tâm song chất lượng đường như hiện nay chưa đáp ứng được sự phát triển kinh tế trong tương lai của các xã.
ở xã Tân Dân, hiện tại giao thông trên địa bàn xã được 18km rải nhựa và 2 km đường bê tông, lát gạch những tuyến đường chính còn lại là đường đất. Một số tuyến đường rải nhựa, lát gạch nhưng đã bị xuống cấp, mặt đường còn nhỏ hẹp, vào mùa mưa đi lại khó khăn. Mặt khác tuyến đường ra đồng chủ yếu là đường đất, lòng đường hẹp, xe hai bánh đi lại khó khăn ảnh hưởng lớn đến quá trình sản xuất nông nghiệp và đi lại của nhân dân.
Hầu như ở các xã Thái Sơn, An Thọ, Tân Dân việc đi lại vào mùa mưa còn gặp nhiều khó khăn. Còn giao thông ở thị trấn, một số con đường ngõ nhỏ chưa được rải nhựa hoặc bê tông hoá, đặc biệt hệ thống cống thoát nước thải vẫn chưa hoàn thiện nên cần chú trọng đầu tư xây dựng nhằm hạn chế tình trạng ô nhiễm khi thị trấn phát triển ở mức cao hơn.
Để đảm bảo tiêu chuẩn và đáp ứng quá trình phát triển kinh tế - xã hội trong thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước thì việc dành đất để mở rộng, nâng cấp mới các tuyến đường của các xã trên địa bàn huyện trong thời gian tới là cần thiết.
- Thuỷ lợi:
Hệ thống thuỷ lợi của thị trấn và các xã trên địa bàn huyện An Lão khá hoàn chỉnh, thuận tiện cho việc tưới tiêu. Với hệ thống sông dẫn nước chủ yếu phục vụ sản xuất là sông Đa Độ, ngoài ra còn có các công trình trạm bơm, kênh mương được bố trí hợp lý và đều được bê tông hoá.
Tuy nhiên, hai xã Thái Sơn, An Thọ do địa hình không bằng phẳng dẫn đến khó điều tiết nước gây ngập úng trên diện tích đất canh tác. Ngoài nhu cầu tưới tiêu nước cho cây trồng hàng năm còn tưới cho đất trồng cây ăn quả.
Nhìn chung thuỷ lợi của các xã đã đáp ứng được nhiệm vụ tưới tiêu cho toàn bộ diện tích đất nông nghiệp. Mặc dù hệ thống kênh mương chưa được kiên cố hoá nên dòng chảy bị lấn chiếm gây ách tắc. Trong thời gian tới, các xã cần củng cố lại hệ thống thuỷ lợi, nạo vét các con sông và mở rộng quy hoạch mới một tuyến mương mới, kiên cố hệ thống kênh mương đồng thời có kế hoạch duy trì, bảo dưỡng các trạm bơm và các cống lớn nhỏ trên địa bàn huyện.
- Điện, bưu chính viễn thông: Hầu hết các xã đều có hệ thống điện khí hoá nông thôn toả đều khắp các hộ dân, số hộ có điện sinh hoạt chiếm 100%. Bưu chính viễn thông có bưu điện văn hoá xã, số hộ có phương tiện nghe nhìn chiếm 90%.
- Văn hoá - thể thao:
Xã Thái Sơn và xã An Thọ có ban thông tin văn hoá kết hợp với các thôn bản để hoạt động tạo thành hệ thống thông tin văn hoá quần chúng rộng rãi. Phong trào hoạt động văn hoá, văn nghệ, thể thao quần chúng luôn được duy trì và phát huy mạnh mẽ ở các đoàn thể: thanh niên, phụ nữ, hội cựu chiến binh, hội người cao tuổi.
Hầu hết các xã thực hiện tốt việc tuyên truyền đường lối chính sách của Đảng và Nhà nước qua đài truyền thanh xã, đặc biệt là các chính sách quy định của địa phương. Có trên 80% số hộ có ti vi hoặc đài để xem và nghe thời sự. Một số thôn ở các xã thái Sơn, An Thọ có phong trào thể dục thể thao phát triển mạnh, đặc biệt là môn cờ tướng, cầu lông, bóng chuyền
Về thể dục thể thao được Đảng bộ các xã quan tâm và xem là một lĩnh vực cần thiết trong đời sống tinh thần của nhân dân. Do đó phong trào thể dục, thể thao quần chúng của các xã phát triển mạnh.
- Giáo dục, y tế
+ Giáo dục
Cơ sở vật chất của ngành giáo dục bảo đảm cho việc dạy và học của con em nhân dân trong thị trấn. Trẻ em đến tuổi mẫu giáo đều được đưa đến lớp đầy đủ, hàng năm số trẻ đến lớp đạt 90%. Mỗi năm đều tu sửa, nâng cấp và tráng bị bàn ghế, đồ dùng học tập cho các lớp, xây mới theo hướng kiên cố và cao tầng hoá trường học.
ở các xã, công tác giáo dục - đào tạo có nhiều chuyển biến tích cực, cơ sở vật chất được quan tâm đầ tư ở các cấp trường học và ngành học trong mấy năm gần đây, cả hai trường cấp I và cấp II đều đã được đầu tư xây dựng một số phòng học kiên cố, chất lượng đào tạo cũng được nâng cao rõ rệt, đặc biệt ở xã Tân Dân (trường tiểu học cơ sở có kết quả đạt giỏi có hơn 28%, khá 49,7%, trung bình 29,5%, không có loại yếu kém; Trường cấp trung học năm vừa qua có kết quả đạt loại giỏi 13,6%; khá37,6%; loại trung bình 47,2%, yếu có 1,95; Học sinh giỏi cấp huyện, tỉnh 18 em, tỷ lệ thi lên lớp đạt 96,4%)
Để tạo điều kiện thuận lợi cho việc dạy, học tốt hơn trong thời gian tới, các xã cần có kế hoạch đầu tư hơn nữa cho giáo dục vì đây là bước khởi đầu cho sự phát triển kinh tế - xã hội đi lên của các xã trong tương lai.
+ Y tế
Mỗi xã trong huyện đều có một trạm y tế với diện tích trên dưới 2000m2, nhà làm việc của trạm là nhà cấp IV. Cán bộ của trạm xá xã đã có đủ trình độ để khám chữa bệnh ban đầu tại trạm xá xã. Hàng năm, khám và chữa bệnh cho hàng nghìn lượt người. Nhìn chung cơ sở vật chất bước đầu đáp ứng được nhu cầu khám và điều trị cho nhân dân. Ngoài ra, trạm xá còn thực hiện tốt các phong trào xã hội như 100% trẻ dưới 1 tuổi được tiêm phòng dịch bệnh, công tác kế hoạch hoá gia đình ở các xã được tuyên truyền sâu rộng.
e) Nhận xét chung
Huyện An Lão có một vị trí rất thuận lợi để phát triển kinh tế của huyện nói chung và kinh tế của các xã nói riêng. Trong những năm tới đây, nền kinh tế đất nước phát triển mạnh, dự báo cơ cấu sử dụng đất của các xã trên địa bàn huyện sẽ thay đổi theo hướng.
- Các công trình cơ sở hạ tầng cần được củng cố để phục vụ cho nhu cầu phát triển kinh tế, xã hội, đáp ứng được sự phát triển của một nền nông nghiệp hàng hoá đa dạng trong định hướng chung của huyện An Lão. Do đó cần phải đầu tư quỹ đất cho mục đích này.
- Cần phải dành diện tích đất cho các công trình phúc lợi công cộng như giao thông, đất xây dựng trường học.
- Do dân số ở các xã ngày càng tăng lên hàng năm nên cần có kế hoạch giãn dân và giao đất ở mới cho các hộ dân có nhu cầu đất ở các khu vực tập trung, để thuận tiện cho việc xây dựng các cơ sở hạ tầng.
2. Đánh giá tình hình sử dụng đất, biến động và tiềm năng đất đai của các xã trên đại bàn huyện An Lão.
Trong những năm gần đây, tình hình quản lý và sử dụng đất của các xã trên địa bàn huyện An Lão có nhiều biến động do tác động của sự phát triển kinh tế, xã hội của huyện và của các xã.
* Tình hình sử dụng đất nông nghiệp
Theo số liệu điều tra năm 2003 về tình hình sử dụng đất nông nghiệp ở thị trấn An Lão và một số xã ta có bảng sau:
Bảng 4: Hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp
Loại đất nông nghiệp
Hiện trạng năm 2003
Thị trấn An Lão
Xã Tân Dân
Xã Thái Sơn
Xã An Thọ
Tổng diện tích đất nông nghiệp
71,51 (ha)
458,73 (ha)
585,47 (ha)
232,73 (ha)
1. Đất trồng cây hàng năm
51,52
355,32
468,13
273,31
Đất ruộng lúa, đất màu
51,52
335,32
468,13
273,31
2. Đất vườn tạp
17,63
71,95
92,6
33,13
3. Đất có mặt nước NTTS
1,67
51,46
24,74
17
Qua bảng trên ta thấy, diện tích đất nông nghiệp của thị trấn An Lão chiếm diện tích nhỏ nhất (71,51ha), diện tích này giảm 18,27 ha so với năm 2002. Diện tích đất lúa, lúa màu là 52,21 ha, giảm so với năm 2002 là 18,27ha, diện tích này giảm là do chuyển sang xây dựng cụm công nghiệp. Diện tích đất trồng cây hàng năm là 51,52 ha chiếm 43,12% diện tích đất tự nhiên: đất vườn tạp chiếm 24,65% diện tích tự nhiên, đất có mặt nước nuôi trồng thuỷ sản chiếm 2,34%. Hệ số sử dụng đất là 1,15 lần, tăng 0,1 lần so với năm 1995. Mặc dù trong những năm gần đây, thị trấn An Lão đã có nhiều thành tích trong chuyên canh các loại cây trồng, áp dụng những tiến bộ KHKT tiên tiến để tăng hệ số sử dụng đất, tăng năng suất và chất lượng cây trồng, nhưng thị trấn cần thay đổi cơ cấu giống, nhất là giống lúa để tránh thoái hoá, nhiễm sâu bệnh, năng suất không cao.
Hiện nay hơn 90% đất nông nghiệp của thị trấn được giao cho xã viên toàn quyền sử dụng lâu dài.
Ngoài cây trồng hàng năm ra thị trấn còn có tiềm năng mặt nước nuôi trồng thuỷ sản do đó cần có biện pháp khai thác trong vài năm tới.
Diện tích đất nông nghiệp xã An Thọ năm 2003 là 232,73 ha, giảm 0,3 ha so với năm 2002 do sử dụng diện tích này để xây dựng trường học.
Năm 2003, diện tích đất nông nghiệp xã Tân Dân là 458,73 ha, chiếm 77,78% diện tích tự nhiên. Đất nông nghiệp của xã đã được đưa vào sử dụng tương đối hợp lý và hầu hết đã được giao cho các hộ gia đình và cá nhân sử dụng ổn định lâu dài. Trong đất nông nghiệp cần chú ý cải tạo diện tích ruộng lúa màu có khả năng chuyển thành vùng chuyên canh rau màu, cây ăn quả và mặt nước nuôi trồng thuỷ sản có giá trị kinh tế cao.
Xã Thái Sơn với diện tích đất nông nghiệp năm 2003 là 585,47ha chiếm 71,86% tổng diện tích đất tự nhiên. Trong đó diện tích đất trồng cây hàng năm 468,13ha trong đó ruộng 2 vụ là 400,86 ha, ruộng 1 vụ 67,27ha. Đất vườn tạp là 92,6 ha. Hệ số sử dụng đất là 1,86 lần. Xã cũng giống thị trấn An Lão và xã An Thọ có tiềm năng về mặt nước cần có biện pháp khai thác nuôi trồng thuỷ sản trong vài năm tới đạt hiệu quả kinh tế cao.
* Đất lâm nghiệp
Nhìn chung, hầu hết các xã trên địa bàn huyện An Lão là xã đồng bằng thuộc khu vực đồng bằng châu thổ sông Hồng nên rất ít xã có diện tích đất lâm nghiệp và diện tích đất lâm nghiệp rất nhỏ.
Các xã An Thọ, Tân Dân và thị trấn An Lão theo số liệu điều tra thống kê là không có diện tích đất lâm nghiệp.
Xã Thái Sơn có 17,37 ha diện tích đất lâm nghiệp có rừng, chiếm 2,13% diện tích tự nhiên của toàn xã, trong đó diện tích đất rừng trồng 17,37ha và được dùng với mục đích rừng đặc dụng.
* Đất ở:
Thị trấn An Lão thuộc đất ở đô thị với diện tích 11,48 ha, chiếm 6,92% tổng diện tích đất tự nhiên. Cần lập kế hoạch giao đất cho một số hộ dân trong những năm tới.
Đất ở nông thôn: theo số liệu điều tra năm 2003 cho thấy xã An Thọ có diện tích đất thổ cư là 14,10 ha, chiếm 2,69% Tổng diện tích đất tự nhiên, tăng 0,2ha so với năm 2002.
Tổng diện tích đất ở nông thôn của xã Tân Dân là 20,78ha. Bình quân diện tích đất ở mỗi hộ trong xã là 154,96m2/hộ, thấp hơn so với mức đất ở nông thôn theo quy định của luật Đất đai hiện hành. Diện tích đất ở nằm tập trung thành khu vực là chính, diện tích còn lại nằm ven các trục giao thông và nằm rải rác không đáng kể.
Xã Thái Sơn có diện tích đất ở năm 2003 là 47,49 ha, chiếm 6,015 tổng diện tích đất tự nhiên. Hiện tại xã còn một số hộ làm nhà ở từ lâu chưa được hợp lý hoá để chuyển sang đất thổ cư. Đây là vấn đề cần được quy hoạch để giải quyết trong những năm tới.
Để sử dụng đất đai có hiệu quả hơn, vấn đề đặt ra không phải là mở rộng diện tích mà là thay đổi các mục đích sử dụng đất một cách hợp lý, thay đổi cơ cấu kinh tế, đa dạng hoá cây trồng vật nuôi phù hợp với điều kiện thời tiết khí hậu và loại hình đất đai trên cơ sở áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật và tăng cường công tác khuyến nông.
Đất chuyên dùng
Theo số liệu thống kê năm 2003 cho thấy: thị trấn An Lão có diện tích đất chuyên dùng là 62,29 ha, chiếm 37,56% tổng diện tích đất tự nhiên. So với năm 2002 diện tích đất chuyên dùng tăng 18,27 ha, diện tích này tăng do chuyển từ đất ruộng lúa, lúa màu sang để xây dựng cụm công nghiệp trên địa bàn thị trấn.
Trong đó đất xây dựng cơ bản là 34,08ha, chiếm 91,71% diện tích đất chuyên dùng. Đất giao thông 19,94ha, chiếm 25,59% diện tích đất chuyên dùng. Đất thuỷ lợigiảm 3,23ha do chuyển sang đất nông nghiệp. Đất an ninh, quốc phòng 2,84ha. Đất nghĩa địa 1,18ha, chiếm diện tích nhỏ nhất trong đất chuyên dùng.
Ngoài ra, thị trấn thường xuyên mở rộng và nâng cấp, cao tầng hoá, kiên cố hoá các công trình phúc lợi công cộng và bê tông hoá mương máng tưới tiêu, nhựa đường hoá giao thông để phục vụ cho việc đi lại, giao lưu hàng hoá, văn hoá.
Xã An Thọ có diện tích đất chuyên dùng là 125,46 ha năm 2003, trong đó diện tích đất xây dựng cơ bản chiếm diện tích rất nhỏ 1,39ha, chiếm 1,11% diện tích đất chuyên dùng, đất thuỷ lợi chiếm diện tích lớn nhất 67,52 ha, chiếm 53,82% diện tích đất chuyên dùng, diện tích đất giao thông 46,03ha, chiếm 36,69% diện tích đất chuyên dùng, đất nghĩa địa 9,38ha và đất chuyên dùng khác là 1,14 ha. Trong một vài năm tới, xã cần bố trí lại quỹ đất chuyên dùng cho hợp lý hơn, đặc biệt là tăng diện tích đất xây dựng cơ bản.
Tổng diện tích đất chuyên dùng xã Tân Dân là 40,63 ha, chiếm 6,9% diện tích tự nhiên, bao gồm: Đất xây dựng 6,83 ha, đất giao thông 14,45 ha, đất thuỷ lợi chiếm tỷ lệ cao nhất 14,95 ha; đất nghĩa trang nghĩa địa 4,4 ha. Như vậy, trong đất chuyên dùng của xã, đất thuỷ lợi chiếm tỷ lệ lớn nhất là hoàn toàn hợp lý vì là xã nông nghiệp có diện tích canh tác lớn và bị ảnh hưởng nhiều của hạn hán, việc ưu tiên cho thuỷ lợi nhằm nâng cao hệ số sử dụng đất là hoàn toàn phù hợp.
Xã Thái Sơn có diện tích đất chuyên dùng là 99,61 ha, chiếm 12,23% tổng diện tích tự nhiên. Trong đó đất xây dựng cơ bản 11,4 ha; đất giao thông 31,46 ha; đất thuỷ lợi 25,57 ha, đất di tích lịch sử 0,35 ha, đất an ninh quốc phòng 18,36 ha; đất nghĩa địa 10,47 ha. Do trong những năm tới kinh tế của xã đòi hỏi phải mở rộng, nâng cấp các cơ sở hạ tầng của xã Thái Sơn nên cần phải có phương án phân bổ diện tích đất cho xây dựng phù hợp, đạt hiệu quả kinh tế cao.
Đất chưa sử dụng
Qua bảng số liệu điều tra trên cho thấy, hầu hết các xã trên địa bàn huyện có diện tích đất chưa sử dụng còn khá lớn, đây là điều kiện thuận lợi cho việc chuyển đổi cơ cấu sử dụng đất của các xã trong vài năm tới.
Thị trấn An Lão có 20,55 ha đất chưa sử dụng, chiếm 12,39% tổng diện tích đất tự nhiên trong đó 0,32 ha là đất bằng chưa sử dụng, diện tích mặt nước chưa sử dụng 20,23 ha chiếm 98,44% diện tích đất chưa sử dụng.
So với các thị xã khác, thị trấn An Lão có diện tích đất chưa sử dụng còn rất ít, trong những năm tới cần khai thác một số diện tích vùng ven sông Đa Độ để sử dụng đúng mục đích hơn.
Diện tích đất chưa sử dụng của thị trấn chủ yếu là diện tích đất có mặt nước chưa sử dụng nên cần có sự đầu tư nhằm mục đích phát triển nuôi trồng thuỷ sản, mang lại hiệu quả kinh tế cao hơn.
Diện tích đất chưa sử dụng của xã An Thọ so với các xã khác còn khá lớn với 60,73 ha đất chưa sử dụng, chiếm 11,6% tổng diện tích tự nhiên. Trong đó 5,08 ha đất bằng chưa sử dụng, diện tích mặt nước chưa sử dụng 55,65 ha, chiếm 91,64% diện tích đất CSD. Trong thời gian tới cần khai thác sử dụng có hiệu quả diện tích mặt nước CSD này.
Xã Thái Sơn cũng là xã có diện tích đất CSD lớn 63,29 ha, trong đó 6,03 ha đất bằng chưa sử dụng; 12,73 ha đất đồi núi chưa sử dụng; 3,38 ha mặt nước chưa sử dụng; 41,15 ha đất sông suối. Trong những năm tới xã cần khai thác một số diện tích để đưa vào quỹ đất nông nghiệp.
Xã có diện tích đất chưa sử dụng lớn nhất là xã Tân Dân với 68,96 ha đất chưa sử dụng, chiếm 11,71% tổng diện tích đất tự nhiên.
Bảng 5: Cơ cấu sử dụng đất năm 2003
Loại đất
Thị trấn An Lão
Xã Thái Sơn
Xã Tân Dân
Xã An Thọ
ha
%
ha
%
ha
%
ha
%
Tổng diện tích
163,44
100,0
814,69
100,0
589,78
100,0
523,73
100,0
1. Đất nông nghiệp
71,55
43,76
585,47
71,86
458,73
77,78
323,44
61,76
a. Đất trồng hàng năm
54,92
43,12
468,13
79,96
335,32
73,1
273,31
84,5
- Đất ruộng lúa, lúa màu
51,52
100,00
468,13
100,0
335,32
100,0
273,31
100,0
b. Đất vườn tạp
17,63
24,65
92,6
15,82
71,95
15,68
33,13
10,24
c. Đất mặt nước NTTS
1,67
2,34
24,74
4,23
51,46
11,22
17,00
5,26
2. Đất lâm nghiệp có rừng
-
-
17,37
2,13
0
0
-
-
a. Rừng trồng
-
-
17,37
-
0
0
-
-
b. Đất có rừng đặc dụng
-
-
17,37
-
0
0
-
-
3. Đất chuyên dùng
62,29
37,56
99,61
12,23
40,63
6,9
125,46
23,96
- Đất xây dựng
34,08
51,71
11,4
11,44
6,83
16,81
1,39
1,11
- Đất giao thông
15,94
25,59
31,46
31,98
14,45
35,56
46,03
36,69
- Đất thuỷ lợi và mặt nước CD
8,25
13,24
27,57
27,68
14,96
36,8
67,52
53,82
- Đất di tích lịch sử văn hoá
0,35
0,35
0
0
-
-
- Đất quốc phòng an ninh
2,84
4,56
18,36
18,43
-
-
-
-
- Đất nghĩa trang, nghĩa địa
1,18
1,89
10,47
10,51
4,4
10,83
9,38
7,48
4. Đất ở
11,48
6,92
48,95
6,01
20,78
3,53
14,10
2,69
- Đất ở nông thôn
-
-
48,95
100,0
20,78
100,0
14,1
100,0
- Đất ở đô thị
11,48
100,00
-
-
-
-
-
-
5. Đất CSD, sông suối, núi đá
20,25
12,39
63,29
7,77
60,73
11,60
3. Đánh giá kết quả quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất kỳ trước của thị An Lão, xã Tân Dân, xã An Thọ và xã Thái Sơn.
Các xã An Thọ, Tân Dân, Thái Sơn và thị trấn An Lão trước đây đã thực hiện công tác quy hoạch sử dụng đất giai đoạn 1990-2001 và đã thu được nhiều kết quả đáng kể. Trước nhất, công tác quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất giai đoạn 1990-2001 đã giúp cho 4 xã, thị trấn bước đầu công tác quản lý nhà nước về đất đai bước đầu đã đi vào nề nếp.
Đất đai được sử dụng hợp lý và đem lại hiệu quả kinh tế cao hơn. Đặc biệt trong sản xuất nông nghiệp, nhờ có chính sách chuyển dịch cơ cấu vật nuôi và cây trồng vận dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất đã đem lại năng suất cho người nông dân.
Đến năm 2001, cả 3 xã đã hoàn thành chỉ tiêu gieo cấy cả năm trên 500ha. Năng suất lúa cả năm trung bình đạt 1068 tạ/ha. Tổng sản lượng thóc đạt trung bình 2730 tạ/ha. Riêng thị trấn An Lão có diện tích đất gieo cấy nhỏ nhất nhưng cũng đạt diện tích gieo cấy lúa cả năm 52,51ha với năng suất lúa đạt 62 tạ/ha. Các xã An Thọ, Tân Dân năm 2001 đã chuyển diện tích cấy lúa năng suất thấp sang nuôi trồng thuỷ sản đạt hiệu quả kinh tế cao.
Trong kỳ quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất giai đoạn 1990-2001 4 xã, thị trấn đã thực hiện chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng giảm tỷ trọng nghành nông nghiệp, tăng tỷ trọng ngành công nghiệp, thương mại, dịch vụ cùng với việc giảm bớt diện tích đất nông nghiệp (đặc biệt là diện tích đất trồng cây hàng năm) tăng diện tích đất giao thông xây dựng và tận dụng chiều cao không gian, sử dụng đất đai tiết kiệm và hiệu quả.
Năm 2001, diện tích đất nông nghiệp trung bình ở 4 xã, thị trấn là 360,73ha, tập trung nhiều nhất ở xã Thái Sơn với diện tích là 585,47ha. Đối với đất lâm nghiệp, cả 4 xã, thị trấn chỉ có duy nhất xã Thái Sơn có diện tích là 17,37 ha.
Diện tích đất chuyên dùng chiếm khoảng 30% diện tích tự nhiên ở các xã, thị trấn. Thị trấn An Lão có diện tích đất chuyên dùng chiếm 37,32% tổng diện tích tự nhiên của thị trấn, xã Thái Sơn có diện tích đất chuyên dùng chiếm tỷ trọng nhỏ nhất khoảng gần 14% so với tổng diện tích chuyên dùng của xã.
Biểu 6: Diện tích các loại đất năm 2001 của thị trấn An Lão, xã Tân Dân, An Thọ, Thái Sơn
Loại đất
Thị trấn An Lão(ha)
Tân Dân(ha)
An Thọ(ha)
Thái Sơn(ha)
Đất nông nghiệp
73.28
460.73
323.44
585.47
Đất lâm nghiệp
17.37
Đất chuyên dùng
59.72
40.27
125.46
99.61
Đất ở
11.48
20.78
14.10
48.95
Đất CSD
21.55
70.36
60.73
63.23
Về diện tích đất ở: xã Thái sơn có diện tích đất ở lớn nhất 48,95ha, xã có diện ở nhỏ nhất là xã An Thọ với 14,12 ha. Trung bình diện tích đất ở của 4 xã, thị trấn khoảng 23,83 ha.
Sau kỳ quy hoạch, diện tích đất chưa sử dụng có giảm đi nhưng vẫn còn đáng kể, nhiều nhất là ở xã Tân Dân 70,36 ha, xã Thái Sơn 63,23 ha, ít nhất là ở thị trấn An Lão 21,55 ha.
Trong kỳ quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất giai đoạn 1990-2001 diện tích đất nông nghiệp, đất chuyên dùng, đất ở và đất chưa sử dụng của 4 xã, thị trấn đã chuyển qua cho nhau. Trong đó diện tích đất nông nghiệp chuyển sang các loại đất khác là 22,54 ha (nhiều nhất là xã Tân Dân 7,25 ha, ít nhất thị trấn An Lão là 3, 67 ha) diện tích đất chuyên dùng chuyển sang đất khác là 4,04 ha, đất ở 1,21 ha, đất chưa sử dụng là 123,35 ha.
Biểu 7: Chu chuyển đất đai giai đoạn 1990-2001 của thị trấn An Lão, xã An Thọ, Tân Dân, Thái Sơn.
Các xã
Loại đất
Lấy vào các loại đất (ha)
Đất nông nghiệp
Đất chuyên dùng
Đất ở
Đất CSD
Thị trấn An Lão
Đất nông nghiệp
1.2
11.3
Đất chuyên dùng
3.4
7.58
Đất ở
0.27
4.3
Đất lâm nghiệp
An Thọ
Đất nông nghiệp
1.78
13.5
Đất chuyên dùng
4.8
8.95
Đất ở
1.7
0.3
2.1
Đất lâm nghiệp
Tân Dân
Đất nông nghiệp
8.69
Đất lâm nghiệp
Đất chuyên dùng
5.1
1.21
12.37
Đất ở
2.15
3.4
Thái Sơn
Đất nông nghiệp
0.76
1.37
Đất lâm nghiệp
7.37
Đất chuyên dùng
4.5
Đất ở
4.5
Tổng cộng
22.54
4.04
1.21
103.35
3.2 Những mặt tồn tại, hạn chế sau kỳ quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất giai đoạn 1990-2001 và nguyên nhân của nó.
Nhìn chung, kỳ quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất giai đoạn 1990 -2001 đã đem lại cho thị trấn An Lão và các xã An Thọ, Tân Dân, Thái Sơn nhiều kết quả đáng kể, tuy nhiên trong quá trình thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất vẫn còn nhiều thiêu sót và hạn chế cụ thể như sau:
Quy hoạch sử dụng đất nông nghiệp vẫn còn chưa hợp lý, diện tích đất trồng cây hàng năm còn chiếm diện tích lớn, trong khi có nhiều công trình cơ sở hạ tầng đang cần đất để xây dựng. Nguyên nhân là do người dân của các xã sống chủ yếu dựa vào nông nghiệp và do người dân chưa biết áp dụng những tiến bộ khoa học vào sản xuất, chưa biết tận dụng đất nhờ thâm canh tăng vụ, tăng hệ số quay vòng sử dụng đất.
Trong quy hoạch sử dụng đất xây dựng, các xã An Thọ, Tân Dân và Thái Sơn chưa biết tiết kiệm diện tích dất mặt bằng, tận dụng chiều cao không gian do còn thiếu nhiều kinh phí để xây dựng.
Quy hoạch khu dân cư chưa tập trung theo cụm để tiện quản lý do không kiểm soát được sự gia tăng cơ học hàng năm của các xã và do trong quá trình quy hoạch các xã còn chủ quan không dành một khu đất trống làm đất ở cho những hộ mới phát sinh.
4. Xác định phương hướng, mục tiêu sử dụng đất của thị trấn An Lão và các xã An Thọ, Tân Dân, Thái Sơn.
4.1 Mục tiêu sử dụng đất trên địa bàn thị trấn An Lão, xã An Thọ, Tân Dân và Thái Sơn
Trong kỳ quy hoạch sử dụng đất giai đoạn 2005-2010, Đảng bộ của 4 xã, thị trấn đã đề ra mục tiêu sử dụng đất như sau:
Sử dụng đất đai tiết kiệm, hợp lý và đạt hiệu quả kinh tế cao. Cùng với việc phân bổ quỹ đất cho sự phát triển của các nghành hợp lý, đảm bảo đủ đất cho nh
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- NKT169.doc