Đề tài Quy trình sản xuất Trà xanh đóng chai

Acid citric hay acid xitric là một acid hữu cơ yếu, và là một acid ba l ần acid. Nó là một

chất b ảo quản tự nhiên và cũng được sử dụng để bổ sung vị chua cho thực phẩm hay c ác

lo ại nư ớc ngọt. Nó được ký hiệu là E330

Ở nhiệt đ ộ phòng, acid citric là ch ất bột kết tinh màu tr ắng. Nó có thể tồ n tại dưới dạng

khan (khô ng chứa nư ớc) hay dưới dạng ngậm một phân t ử nước (mo nohydrat). Dạng

khan kết tinh từ nước nó ng, trong khi d ạng mono hydrat hình thành khi acid citric kết tinh

từ nước lạnh. Dạng monohydrat có thể chuyể n hóa thành dạng khan khi nung nóng tới

trên 74 °C.

Đối v ới c ác d ạng nước giải khát thì phép đo đ ộ ngọt tốt nh ất là tỷ lệ đườ ng/acid. Gần

đây, việc sử dụng c ác thiết bị nhạy hồng ngo ại đã c ho phé p đo c ả Brix (hàm lượng

đường) và độ chua bằng phát hiện đường và acid citric thông qua các dao đ ộng phân t ử

đặc trưng của c húng và điều này c ho phé p đánh giá c hính xác hơn đ ộ ngọt c ủa đồ uống.

pdf57 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 12473 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Quy trình sản xuất Trà xanh đóng chai, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
: Hàm lượng pectin trong các bộ phận khác nhau của búp trà (tính theo % chất khô) Nhóm chất pectin Tôm và lá thứ nhất Lá thứ hai Lá thứ ba Cẫng trà Hòa tan trong nước 2.85 2.10 1.83 2.37 Hòa tan trong acid oxalic 5.10 6.31 6.51 7.11 Hòa tan trong amino oxalat 5.42 7.06 7.94 8.34 Hàm lượng pectin có liên quan mật thiết đến tính chất của trà tươi và trà thành phẩm, ví dụ: trong quá trình chế biến trà, pectin tạo ra tính bám dính giúp cho trà cuộn chặt lại trong thời gian vò hoặc giúp cho khối trà dính chặt vào nhau khi ép nóng trong sản xuất trà ép bánh theo hình dạng của khuôn. Pectin cũng góp phần tạo nên vị ngọt dịu của trà thành phẩm. Tuy nhiên, pectin là chất keo háo nước, cùng với những chất khác có tính hút ẩm làm cho độ ẩm trong trà khô tăng lên, gây khó khăn cho bảo quản trà, và do đó dẫn đến làm giảm chất lượng trà. I.4.1.8 Tinh dầu Hương thơm của trà được hình thành bởi các yếu tố sau: - Lượng tinh dầu có sẵn trong nguyên liệu ban đầu. - Các cấu tử mới của tinh dầu được hình thành trong quá trình chế biến trà (chủ yếu do các quá trình oxy hóa, và dưới tác dụng của nhiệt độ cao), bao gồm + Các sản phẩm caramel hóa khi đường khử chịu tác dụng của nhiệt độ cao. + Các sản phẩm của sự tương tác giữa các acid amin và đường khử dưới tác dụng của nhiệt độ và độ ẩm - Các chất có tính hấp phụ và giữ mùi. Trong đó, nhóm aldehyde là một trong những thành phần cấu tử quan trọng của tinh dầu trà. Đối với chất lượng trà, các aldehyde bay hơi giữ vai trò quan trọng, ảnh hưởng trực tiếp đến hương thơm của nó vì bản thân một số aldehyde sẵn có mùi thơm, hơn nữa, chúng còn tham gia vào sự tạo thành các phức chất có mùi thơm độc đáo của trà, tham gia vào sự hình thành màu sắc và vị nước trà. Ngoài các aldehyde có sẵn trong nguyên liệu, trà còn có nhiều aldehyde mới được tạo thành trong quá trình chế biến trà. I.4.1.9 Chất tro Thành phần tro của lá trà tươi dao động từ 4 – 7%. I.4.1.10 Vitamin Nhóm vitamin không hòa tan trong nước có trong lá trà là vitamin K (liều lượng 300 – 500 đơn vị sinh lý trong 1g trà). Ngoài ra, lá trà cũng chứa nhiều vitamin C (1-acid ascorbic). Trong thời gian chế biến trà, hàm lượng acid ascorbic giảm đi đáng kể dưới tác dụng của nhiệt độ cao. Ngoài ra, trong trà còn có nhóm vitamin B, cụ thể là vitamin B1 (tiamin) và vitamin PP (acid nicotinic), vitamin B2 (riboflavin) và acid pantotenic. NƯỚC TRÀ XANH ĐÓNG CHAI GVHD: Thầy Lê Văn Việt Mẫn Trang 18 I.4.1.11 Chất màu Lá trà có chứa các chất màu, nhờ đó làm cho trà có màu sắc, chất màu thực vật gồm từ chlorophyll, anthocyan là những chất có trong phân nhóm flavonoid và carotenoid có màu vàng cũng như các flavon và flavoncla. Chất màu đầu tiên được xét tới là chlorophyll. Nhờ có chlorophyll mà lá trà có màu xanh lục. Chlorophyll cũng có các tính chất như những chất màu khác là ít hòa tan trong nước nóng hơn so với khi hòa tan cùng với các nhóm chất màu khác trong dung môi hữu cơ. Hàm lượng chlorophyll trong lá trà ảnh hưởng xấu đến chất lượng của trà. I.4.1.12 Enzyme Enzyme là một trong những nhóm chính có trong lá trà. Phần lớn enzyme ở đây thuộc nhóm hydrolase. Các loại enzyme thủy phân thường gặp trong lá trà cần phải kể đến là amylase, invertase, protease, … Ngoài ra, còn có enzyme thuộc nhóm enzyme oxy hóa khử. I.4.2 Các nguyên liệu khác a) Nước Nước được xem là nguyên liệu trong công nhiệp sản xuất trà xanh đóng chai. Đó là do hàm lượng nước chiếm một tỷ lệ cao hơn rất nhiều so với các hợp chất hóa học khác trong sản phẩm. Ngoài ra, thành phần hóa học của nước nguyên liệu sẽ ảnh hưởng đến những tính chất cảm quan và độ bền hóa lý của sản phẩm thức uống. Tính chất: Nhiệt độ đông đặc: 0oC Nhiệt độ sôi: 100 oC Chỉ số khúc xạ (ở 20oC) so với không khí: 1,333 Nhiệt độ nóng chảy: 6,012 KJ/mol Nhiệt hóa hơi: 44,01 KJ/mol Độ nhớt: 1,004 MPa.s Nhiệt dung riêng ở áp suất 0,101 MPa của: Nước đá (0 o C): 1,039 J/kg.K Nước (15 o C): 4,185 J/kg.K Hơi (100 o C): 2,039 J/kg.K Độ dẫn nhiệt của: Nước đá (0oC): 2,34 W/m.K NƯỚC TRÀ XANH ĐÓNG CHAI GVHD: Thầy Lê Văn Việt Mẫn Trang 19 Nước (45oC): 64,5 W/m.K Hơi (100oC): 0,0231 W/m.K Nước tự nhiên được xem là một dung dịch có chứa các hợp chất vô cơ và hữu cơ. Ngoài ra, trong nước còn có các tế bào vi sinh vật và một hàm lượng nhỏ các khí hòa tan. Chất lượng nước được đánh giá chủ yếu thông qua ba nhóm chỉ tiêu: cảm quan, hóa lý và vi sinh. b) Đường: Tính chất Danh pháp IUPAC: Saccharose Tên khác: Đường, đường mía, sacaroza Phân tử gam: 342.29648 g/mol Bề ngoài: rắn, trắng Tỷ trọng: 1,587 g/cm³ Điểm nóng chảy: 186 °C Độ hòa tan trong nước: 211,5 g/100 ml (20 °C) Bảng 8: Độ hòa tan của saccharose tinh khiết Độ hòa tan của saccharose tinh khiết Nhiệt độ (oC) g Saccharose/g nước 50 2,59 55 2,73 NƯỚC TRÀ XANH ĐÓNG CHAI GVHD: Thầy Lê Văn Việt Mẫn Trang 20 60 2,89 65 3,06 70 3,25 75 3,46 80 3,69 85 3,94 90 4,20 Hình 9: Saccharose dạng hạt Saccharose tinh khiết thông thường nhất hay được sản xuất dưới dạng bột kết tinh mịn màu trắng, không mùi với vị ngọt dễ chịu; dưới tên gọi phổ biến là đường hay đường ăn. Nó bao gồm 2 monosaccharide là α-glucose và fructose, được kết nối bằng liên kết glucoside giữa nguyên tử cacbon 1 của khối glucose với nguyên tử cacbon 2 của khối fructose. Cần phải chú ý vì saccharose không giống các polisaccharide khác, liên kết glucoside được tạo giữa đuôi khử của cả glucose và fructose, không phải là đuôi khử của monosaccharide này và đuôi không khử của monosaccharide kia. Do không có nguyên tử C tự do có nhóm epime, nó được coi là đường không khử. Saccharose nóng chảy và phân hủy ở 186 °C để tạo ra caramel (đường thắng), và khi cháy tạo ra cacbon, dioxyde cacbon, nước. Nước có thể phá vỡ cấu trúc của saccharose nhờ thủy phân, tuy nhiên quá trình này là rất chậm và vì thế saccharose có thể tồn tại NƯỚC TRÀ XANH ĐÓNG CHAI GVHD: Thầy Lê Văn Việt Mẫn Trang 21 trong dung dịch trong nhiều năm mà gần như không thay đổi. Tuy nhiên, nếu enzyme succarose được thêm vào thì phản ứng sẽ diễn ra nhanh chóng. Saccharose thường gặp trong chế biến thực phẩm do nó vừa là chất tạo ngọt vừa là chất dinh dưỡng; nó là thành phần quan trọng trong nhiều loại thực phẩm như bánh bích quy, kẹo ngọt, kem và nước trái cây, trong hỗ trợ trong bảo quản thực phẩm. Saccharose là chất dinh dưỡng vĩ mô dễ dàng tiêu hóa, là nguồn cung cấp năng lượng nhanh chóng cho cơ thể, tạo ra sự gia tăng của glucose huyết trong quá trình tiêu hóa. Tuy nhiên, saccharose tinh khiết thông thường không là thành phần trong khẩu phần ăn của con người để có thành phần dinh dưỡng cân đối, mặc dù nó có thể thêm vào để làm cho một số loại thực phẩm trở nên ngon hơn. Việc sử dụng quá nhiều saccharose có liên quan tới một số các bệnh tật. Phổ biến nhất là sâu răng, trong đó các vi khuẩn chuyển hóa đường (bao gồm cả saccharose) từ thức ăn thành các acid dễ dàng phá hủy men răng. Saccharose, như một hydratecacbon tinh khiết, cung cấp năng lượng 3,94 kilocalo trên một gam (hay 17 kilojoule trên gam). Khi một lượng lớn thực phẩm chứa nhiều saccharose được tiêu thụ thì các thành phần dinh dưỡng có ích có thể bị loại ra khỏi thức ăn, và điều này làm gia tăng nguy cơ mắc các bệnh kinh niên. Người ta khuyến cáo rằng các đồ uống chứa saccharose có thể liên quan với sự phát triển của bệnh béo phì và đề kháng insulin. c) Phụ gia Acid citric: Dạng kết tinh khan hoặc với một phân tử nước. Danh pháp IUPAC: Acid 2-hydroxypropan-1,2,3-tricacboxylic Tên khác: Acid 3-hydroxypentanedioic acid 3-cacboxylic, Citrat hiđrô, E330 Công thức phân tử: C6H8O7 Phân tử gam: 192,123 g/mol (khan), 210,14 g/mol (monohydrat) Tính chất Tỷ trọng: 1,665 g/cm³ Điểm nóng chảy: 153 °C Điểm sôi: phân hủy ở 175 °C Độ hòa tan trong nước: 133 g/100 ml (20°C) NƯỚC TRÀ XANH ĐÓNG CHAI GVHD: Thầy Lê Văn Việt Mẫn Trang 22 Độ acid (pKa): pKa1=3,15, pKa2=4,77, pKa3=6,40 Hình 10: Acid Citric Acid citric hay acid xitric là một acid hữu cơ yếu, và là một acid ba lần acid. Nó là một chất bảo quản tự nhiên và cũng được sử dụng để bổ sung vị chua cho thực phẩm hay các loại nước ngọt. Nó được ký hiệu là E330 Ở nhiệt độ phòng, acid citric là chất bột kết tinh màu trắng. Nó có thể tồn tại dưới dạng khan (không chứa nước) hay dưới dạng ngậm một phân tử nước (monohydrat). Dạng khan kết tinh từ nước nóng, trong khi dạng monohydrat hình thành khi acid citric kết tinh từ nước lạnh. Dạng monohydrat có thể chuyển hóa thành dạng khan khi nung nóng tới trên 74 °C. Đối với các dạng nước giải khát thì phép đo độ ngọt tốt nhất là tỷ lệ đường/acid. Gần đây, việc sử dụng các thiết bị nhạy hồng ngoại đã cho phép đo cả Brix (hàm lượng đường) và độ chua bằng phát hiện đường và acid citric thông qua các dao động phân tử đặc trưng của chúng và điều này cho phép đánh giá chính xác hơn độ ngọt của đồ uống. Acid citric được hầu hết các quốc gia và tổ chức quốc tế công nhận là an toàn để sử dụng trong thực phẩm. Nó hiện diện tự nhiên trong gần như mọi dạng sự sống, các lượng acid citric dư thừa dễ dàng trao đổi và bài tiết ra khỏi cơ thể. Tuy nhiên, việc tiếp xúc với acid citric khô hay đậm đặc có thể gây ra kích ứng da và mắt, vì thế bảo hộ lao động nên được sử dụng khi tiếp xúc với acid citric. Việc sử dụng quá nhiều acid citric cũng dễ làm tổn hại men răng. Tiếp xúc gần với mắt có thể gây bỏng và làm mất thị giác. Đôi khi hàm lượng quá cao acid citric có thể gây tổn hại cho tóc, do nó mở lớp cutin của tóc. Nó có thể làm mất các chất cần thiết cho tóc và làm tóc bị bạc màu. Ngoài chức năng tạo vị, acid citric còn có tác dụng ức chế vi khuẩn, nấm sợi và nấm men. Đối với nhóm vi khuẩn gây bệnh trong thực phẩm, thí nghiệm của Minor và Marth (1970) cho thấy dung dịch được chỉnh về pH 4,7 và 4,5 bằng acid citric có khả năng ức chế 90% và 99% sự sinh trưởng của tụ cầu khuẩn Staphylococcus aureus. Theo NƯỚC TRÀ XANH ĐÓNG CHAI GVHD: Thầy Lê Văn Việt Mẫn Trang 23 Subramanian và Marth (1968), acid citric cũng có tác dụng kìm hãm sự phát triển của Salmonella typhimurium. Acid citric ức chế sự sinh trưởng của nấm sợi cũng như quá trình sinh tổng hợp toxin ở nấm sợi. Theo số liệu nghiên cứu của Reiss (1976), nồng độ acid citric 0,75% không ảnh hưởng đáng kể đến quá trình sinh trưởng của loài Aspergillus parasiticus, tuy nhiên quá trình sinh tổng hợp toxin bị ức chế hoàn toàn. Còn đối với loài Aspergillus versicolor, nồng độ acid citric 0,25% đủ để kìm hãm toàn bộ quá trình sinh tổng hợp toxin ở sợi nấm. Acid citric có khả năng tạo phức (chelation) với các ion kim loại. Các muối citrate canxi, kali và natri đều hòa tan tốt trong nước và chúng cũng có khả năng ức chế vi sinh vật. Màu: Sử dụng chất màu tự nhiên. Hương liệu: Hương chanh, đào, mật ong… Vitamin C: Bột hay tinh thể màu trắng hay hơi vàng, không hôi, vị chua. I.5. Chỉ tiêu chất lượng của nguyên liệu I.5.1 Chỉ tiêu chất lượng của lá trà tươi Bảng 9: Chỉ tiêu hóa lý của lá trà tươi Tên chỉ tiêu Mức hàm lượng Hàm lượng chất hòa tan ≤ 8% Hàm lượng tannin, không nhỏ hơn 9.0% Hàm lượng cafein, không nhỏ hơn 1.8% Hàm lượng chất xơ, không lớn hơn 16.5% Hàm lượng tro tổng số 4 – 8% Hàm lượng tạp chất lạ ≤ 0.2% Hàm lượng Fe ≤ 0.05% I.5.2 Chỉ tiêu của nước Chỉ tiêu cảm quan và hóa lý: NƯỚC TRÀ XANH ĐÓNG CHAI GVHD: Thầy Lê Văn Việt Mẫn Trang 24 Bảng 10: Các chỉ tiêu cảm quan và hóa lý Chỉ tiêu vi sinh vật của nước a) Phải đảm bảo chất lượng không gây rủi ro cho sức khoẻ người tiêu dùng (Không được có các vi sinh vật gây bệnh) b) Ngoài ra phải tuân thủ các yêu cầu về vi sinh vật sau đây NƯỚC TRÀ XANH ĐÓNG CHAI GVHD: Thầy Lê Văn Việt Mẫn Trang 25 Bảng 11 :Chỉ tiêu vi sinh của nước uống (quy định số 80/778/EEC)\ Stt Chỉ tiêu Thể tích mẫu phân tích Mức khuyến cáo Mức cao nhất cho phép Phương pháp đổ hộp (sử dụng membrance vi lọc) Phương pháp MPN 1 Tổng số vi khuẩn hiếu khí 1000 10 cfu (ở 37 o C) 100 cfu (ở 27 o C) 2 Coliforms tổng số 100 0 MPN<1 3 Coliform phân 100 0 MPN<1 4 Faecal streptococci 100 0 MPN<1 5 Sulphite reducing clostridia 20 0 MPN<1 Chú thích: Phương pháp MPN (Most probable Number): Phương pháp sử dụng chỉ số xác suất cao nhất. Tóm lại, để kiểm tra và đánh giá chất lượng nguồn nước nguyên liệu, người ta phải dựa vào đồng thời cả ba nhóm chỉ tiêu: cảm quan, hóa lý và vi sinh. Thông thường, mỗi nhà máy phải tự đề ra mức quy định cụ thể cho từng chỉ tiêu để phù hợp với thực tiễn sản xuất. Tuy nhiên, những quy định này phải nằm trong khoảng cho phép theo quy định chung của từng quốc gia. Nếu chất lượng nước không đạt yêu cầu, ta cần lựa chọn phương pháp phù hợp để xử lý nước trước khi đưa vào sản xuất. I.5.3. Chỉ tiêu của đường: Chỉ tiêu hóa lý: - Hàm lượng saccharose 99.8 (% chất khô) - Độ ẩm 0.05 (% khối lượng) - Hàm lượng đường khử 0.03 (%khối lượng) NƯỚC TRÀ XANH ĐÓNG CHAI GVHD: Thầy Lê Văn Việt Mẫn Trang 26 - Hàm lượng tro 0.03 (%khối lượng) Chỉ tiêu cảm quan: Màu trắng óng ánh, tinh thể đồng đều, khô, không vón cục, khi hòa tan trong nước có vị ngọt đặc trưng, không có vị lạ, mùi lạ, dung dịch trong suốt. I.5.4. Chỉ tiêu của phụ gia  Acid citric: Chỉ tiêu hóa học: Bảng 12:Chỉ tiêu của acid citric dùng trong thực phẩm (Rehm và cộng sự, 1996) Tên chỉ tiêu Đơn vị đo Mức quy định Hàm lượng acid citric Tro Chì Arsen Sulphate (%) (%) mg/kg mg/kg % Không thấp hơn 99,5 Không vượt quá 0,05 Không vượt quá 10 Không vượt quá 3 Không phát hiện Chỉ tiêu cảm quan: - Tinh thể không màu hay bột trắng, không vón cục. Dung dịch trong nước cất 20g/l phải trong suốt. - Vị: chua, không có vị lạ. - Mùi: dung dịch 20g/l phải không có mùi. - Cấu trúc: rời và khô. - Tạp chất cơ học: không được có. NƯỚC TRÀ XANH ĐÓNG CHAI GVHD: Thầy Lê Văn Việt Mẫn Trang 27 II. QUY Quy trình công nghệ dạng sơ đồ khối Saccharose Acid citric Nước Than hoạt tính, bột trợ lọc Nấu syrup Trà xanh Diệt men Vò Trích ly Lọc Rót chai Phối trộnLàm nguội Lọc Ghép mí Tiệt trùng Sản phẩm Tạp chất Phụ gia Bã Chai PET Nước NƯỚC TRÀ XANH ĐÓNG CHAI GVHD: Thầy Lê Văn Việt Mẫn Trang 28 III A. QUY TRÌNH 1 1. Nấu syrup a) Mục đích - Chuẩn bị: Đồng nhất dịch syrup để thuận tiện cho quá trình phối trộn. Dưới tác dụng của nhiệt mà đường hòa tan vào hỗn hợp thành phẩm một cách tốt nhất. Đồng thời các vi sinh vật lẫn trong nước đường ( nếu có) sẽ bị tiêu diệt. có tác dụng giải khát chống mệt mỏi nhanh hơn,. - Chế biến: Để thu nhận hỗn hợp đường nghịch đảo. b) Những biến đổi trong quá trình nấu syrup:  Biến đổi vật lý: Nhiệt độ tăng, tăng áp lực thẩm thấu, tăng độ nhớt, sự thay đổi khối lượng riêng, tỉ trọng.  Biến đổi hóa học: • Tăng hàm lượng chất khô. • Phản ứng thủy phân đường saccharose với xúc tác acid và nhiệt độ tạo thành hỗn hợp đường glucose và fructose (có tỉ lệ mol 1:1). • Sự chuyển hóa đường thành syrup được thực hiện qua phản ứng sau: C12H22O11 + H2O C6H12O6 + C6H12O6 • Phản ứng caramel hóa đường tạo các hợp chất sậm màu.  Biến đổi hóa lý: • Sự hòa tan của đường saccharose vào nước dưới tác dụng của nhiệt. • Sự hấp phụ của than hoạt tính đối với các tạp chất hữu cơ trong syrup, đặc biệt là các hợp chất màu.  Biến đổi về mặt cảm quan: • Sự thay đổi màu sắc do phản ứng caramel hóa đường tạo các hợp chất sậm màu. • Sự có mặt của acid trong nước đường cùng tác dụng của nhiệt độ, nước là các tác nhân chuyển hóa đường saccharose thành đường nghịch đảo làm tăng vị ngọt, độ ổn định của sản phẩm cũng tốt hơn T o > 80 o C pH = 5,5- 6,5 Glucose Fructose NƯỚC TRÀ XANH ĐÓNG CHAI GVHD: Thầy Lê Văn Việt Mẫn Trang 29 c) Thiết bị Ñöôøng Boät trôï loïc Than hoaït tính acid citric Hôi nöôùc Hình 11:Mô hình thiết bị nấu syrup Syrup ra NƯỚC TRÀ XANH ĐÓNG CHAI GVHD: Thầy Lê Văn Việt Mẫn Trang 30 Hình 12: Thiết bị nấu syrup Cấu tạo thiết bị: • Thiết bị có dạng hình trụ, đáy cầu, được chế tạo bằng thép không rỉ. • Xung quanh phần thân dưới và đáy thiết bị có lớp vỏ áo dùng để gia nhiệt bằng hơi. • Nguyên liệu sẽ được nạp vào qua cửa nạp trên nắp thiết bị. • Bên trong thiết bị có cánh khuấy để đảo trộn nguyên liệu, cánh khuấy được truyền động bởi motor đặt trên nắp thiết bị. • Sản phẩm được tháo ra qua cửa ở đáy thiết bị. • Thể tích sử dụng của thiết bị thường là 75%. Phương pháp thực hiện • Cho nước vào thiết bị và gia nhiệt nước đến nhiệt độ 55 – 60 0 C. • Cho cánh khuấy hoạt động với tốc độ 30 – 50 vòng/phút, rồi cho đường và acid vào. • Khi đường và acid đã hòa tan hoàn toàn vào nước, gia nhiệt hỗn hợp đến nhiệt độ 70 – 800C để thực hiện phản ứng nghịch đảo đường, thời gian không kéo dài quá 2 giờ. • Ở nhiệt độ 700C, thực hiện quá trình tẩy màu hỗn hợp trong 20 – 30 phút, bổ sung cả than hoạt tính và bột trợ lọc vào nồi nấu syrup. • Sau cùng, gia nhiệt nhanh hỗn hợp đến sôi rồi tiến hành lọc và làm nguội syrup. NƯỚC TRÀ XANH ĐÓNG CHAI GVHD: Thầy Lê Văn Việt Mẫn Trang 31 d) Thông số công nghệ: • Nhiệt độ: 70 – 800C • Thời gian: không quá 2 giờ • Xúc tác acid citric: 0.75% khối lượng so với đường saccharose. Tiêu chuẩn chất lượng syrup • Trong suốt, không màu, không mùi lạ • Hàm lượng đường trung bình 65-70% • Lượng đường chuyển hóa > 90-95% 2. Lọc: a) Mục đích: phân riêng hỗn hợp không đồng nhất qua lớp lọc • Tách tạp chất • Cải thiện độ trong dịch syrup với sự hỗ trợ của bột trợ lọc b) Những biến đổi trong quá trình lọc: • Biến đổi vật lý: Khối lượng riêng hỗn hợp giảm, nhiệt độ giảm. • Biến đổi hóa lý: Chỉ còn một pha đồng nhất. • Biến đổi về mặt cảm quan: Tăng độ trong. c) Thiết bị: Thiết bị lọc khung bản Cấu tạo: • Thiết bị làm việc gián đoạn, huyền phù nhập vào liên tục, nước trong chảy ra liên tục, còn tháo bã theo chu kỳ • Thiết bị lọc khung bản được cấu tạo chủ yếu bởi khung và bản. • Khung giữ vai trò chứa bã lọc và là nơi nhập huyền phù vào. • Bản tạo ra bề mặt lọc với các rãnh dẫn nước lọc. • Khung và bản thường được chế tạo có dạng hình vuông và phải có sự ghép kín giữa khung và bản. • Khung và bản được xếp liên tiếp nhau trên giá đỡ. Giữa khung và bản là vật ngăn lọc.  Vật ngăn lọc thể hiện 3 tính năng cơ bản:  Giữ pha rắn càng nhiều càng tốt, đồng thời trở lực đối với pha liên tục càng nhỏ càng tốt.  Sự phân bố đồng đều các lỗ xốp (mao dẫn) trên bề mặt vách ngăn lọc.  Chịu được tác động của môi trường lọc như: độ thấm ướt, độ bền về áp suất, nhiệt độ, hóa học, cháy nổ, điều kiện tái sinh bề mặt lọc. Vách ngăn lọc có thể có dạng hạt, sợi, tấm, vật xốp. • Ép chặt giữa khung và bản bằng cơ cấu vít đai ốc được thực hiện bởi tay quay. • Lỗ dẫn huyền phù nhập liệu của khung và bản nối liền tạo thành ống dẫn nhô ra để ghép với hệ thống cấp liệu. • Khi tiến hành lọc, phải ép chặt khung và bản để áp suất lọc không làm dịch lọc rò rỉ ra ngoài, vì thế thiết bị lọc khung bản còn gọi là thiết bị lọc ép. NƯỚC TRÀ XANH ĐÓNG CHAI GVHD: Thầy Lê Văn Việt Mẫn Trang 32 Hình 13: Cấu tạo máy ép khung bản NƯỚC TRÀ XANH ĐÓNG CHAI GVHD: Thầy Lê Văn Việt Mẫn Trang 33 Nguyên tắc hoạt động: Hình 14: Mô tả nguyên tắc hoạt động của thiết bị lọc khung bản • Huyền phù vào theo đường nhập liệu sau đó phân ra theo số lượng khung tràn vào khoang trống, dưới áp suất nước lọc đi qua vách ngăn lọc theo các rãng trên bản chảy xuống và nhờ van được lấy ra ngoài. • Bã được giữ trên bề mặt của vật ngăn lọc và được chứa trong khung. • Khi bã trong khung đầy thì dừng bơm nước nóng vào để rữa bã nhằm trích ly thêm chất hòa tan nhưng hiệu quả không cao. • Nén khí để tách hết chất chiết, xả áp, tháo khung, tháo bã vệ sinh thiết bị Ưu điểm: • Thời gian lọc: nhanh. • Lượng nước rửa: ít. • Độ ẩm bã: thấp. • Diện tích bề mặt lọc lớn. • Có thể thay đổi năng suất bằng cách thay đổi diện tích lọc. • Chi phí thấp và bền. Nhược điểm: • Độ tổn thất chất chiết cao. • Thiết bị hở nên không áp dụng cho những thực phẩm dễ nhiễm vi sinh vật. • Mức độ cơ giới hóa và tự động hóa: không cao. • Thiết bị làm việc gián đoạn nên tốn thời gian cho việc tháo bã và rửa bã. NƯỚC TRÀ XANH ĐÓNG CHAI GVHD: Thầy Lê Văn Việt Mẫn Trang 34 Hình15 : Thiết bị lọc khung bản dùng trong quy mô công nghiệp d) Thông số công nghệ: Áp lực lọc: 3at (được tạo ra bởi bơm nhập liệu). 3. Làm nguội: a) Mục đích: Chuẩn bị: hạ nhanh nhiệt độ dịch nha, chuẩn bị cho quá trình phối trộn. b) Những biến đổi trong quá trình làm nguội syrup: • Biến đổi vật lý: độ nhớt hỗn hợp tăng, nhiệt độ giảm. • Các biến đổi khác không đáng kể. c) Thiết bị: Thiết bị trao đổi nhiệt dạng bản mỏng Cấu tạo NƯỚC TRÀ XANH ĐÓNG CHAI GVHD: Thầy Lê Văn Việt Mẫn Trang 35 Hình 16: Thiết bị trao đổi nhiệt dạng bản mỏng . Đây là loại thiết bị truyền nhiệt có bề mặt truyền nhiệt phẳng, tạo thành từ những tấm bảng ghép vào thành những hộp rỗng nhiều ngăn, chúng có những lỗ nối nhau tương ứng để tạo thành lối chuyển động riêng cho từng lưu chất. Giữa các tấm bản có dùng các tấm đệm kín để đảm bảo ngăn cách hai lưu chất. Bên ngoài có hệ thống các thanh giằng có ốc vặn để ép chặt các tấm bản NƯỚC TRÀ XANH ĐÓNG CHAI GVHD: Thầy Lê Văn Việt Mẫn Trang 36 Nguyên tắc hoạt động: Hình 17: Mô tả ngyên tắc hoạt động của thiết bị làm nguội Cứ mỗi giây, ống dẫn mở ra cho lưu chất chảy vào. Giữa mỗi cặp đĩa có một miếng đệm cao su, để ngăn cản lưu chất hòa lẫn vào nhau hoặc rỉ ra bên ngoài. Vì thế, nhiệt được truyền từ lưu chất nóng sang lưu chất lạnh qua các đĩa mỏng làm bằng thép không rỉ. Ưu điểm: - Sử dụng vật liệu mỏng nhất cho bề mặt truyển nhiệt nên quá trình truyền nhiệt đạt tối ưu. - Ngoài ra, dòng chảy rối trong môi trường giúp cho quá trình đối lưu diễn ra thuận lợi hơn, dẫn đến tăng hiệu quả truyền nhiệt giữa các môi trường. - Những dòng chảy rối xuất hiện do bề mặt nhiều khía làm cặn khó hình thành, ưu điểm này nổi bậc so với thiết bị truyền nhiệt dạng ống lòng ống Nhược điểm: Không làm việc dưới áp suất cao và không thích hợp đối với các nguyên liệu dạng nhão và dạng hạt.(Những nếp gấp trên đĩa tạo những điểm “tựa” đã giữ các chất dạng bột nhão và dạng hạt ở lại đó. Vì thế, giữ cho thiết bị trao đổi nhiệt dạng bản mỏng sạch trước khi chạy sản phẩm mới là điều vô cùng khó khăn) NƯỚC TRÀ XANH ĐÓNG CHAI GVHD: Thầy Lê Văn Việt Mẫn Trang 37 d) Thông số công nghệ: Nhiệt độ: làm nguội đến nhiệt độ 30-350C. 4. Diệt men a) Mục đích Chuẩn bị: • Trong chế biến chè xanh, không cần tạo nên những biến đổi sinh hóa cho tanin, nên enzyme không có ích cho quá trình chế biến. Vì vậy ngay từ giai đoạn đầu của quá trình chế biến chè xanh người ta phải dùng nhiệt độ cao để vô hoạt enzyme có trong nguyên liệu để không tạo ra sự biến đổi các chất dưới tác dụng của enzyme. • Làm mềm lá chè tạo thuận lợi cho giai đoạn vò tiếp theo b) Những biến đổi trong quá trình diệt men  Biến đổi vật lý: Làm thay đổi trọng lượng , thể tích, các tính chất cơ học chuẩn bị cho giai đoạn vò xoăn cánh chè.  Biến đổi hóa sinh: Trong búp chè có 2 loại enzyme chủ yếu là: • Nhóm enzyme thủy phân : amilase, protease, glucosidase, … • Nhóm enzyme oxi hóa – khử : peroxidase, polyphenoloxidase, … Enzyme peroxidase, polyphenoloxidase đóng vai trò quan trọng nhất và có tác dụng khác nhau ở nhiệt độ cao hơn sẽ bị vô hoạt hoàn toàn.  Biến đổi hóa lý: Các chất mùi dễ bay hơi. Vì vậy, mùi giảm một ít. c) Thiết bị : Thiết bị diệt men bằng không khí nóng Cấu tạo NƯỚC TRÀ XANH ĐÓNG CHAI GVHD: Thầy Lê Văn Việt Mẫn Trang 38 Hình 18: Thiết bị Nguyên tắc hoạt động 2 - 3 kg/m 2 120 o C - 125 o 0,45 - 1- 2 58 - 20- 25kg/m 2 30 - , nguy do ít hao hụt các chất tan hơn. d) Thông số công nghệ • : 120 o C - 125 o C • : 1 - 2 • Thời gian làm nguội: 30 - NƯỚC TRÀ XANH ĐÓNG CHAI GVHD: Thầy Lê Văn Việt Mẫn Trang 39 5. Vò a) Mục đích Chuẩn bị: Tạo hình xoăn chặt cho cánh chè kết hợp với làm dập một phần tế bào của lá để dịch ép chiết ra ngoài mặt lá tạo thuận lợi cho quá trình trích ly b) Những biến đổi trong quá trình vò  Biến đổi vật lý: -Sự thay đổi về kích thước và hình dạng. -Nhiệt độ tăng do sự cọ xát cơ học của khối trà vào thành máng vò và do quá trình oxy hóa trong khối trà vò.  Biến đổi hóa học: -Giảm lượng chất hòa tan: giảm lượng tannin hòa tan, giảm lượng nhóm chất catechin. -Giảm nhiều lượng chlorophyll. -Sự thay đổi các thành phần khác: các phức chất bay hơi (benzaldehyde, n- pentanol…), các acid hữu cơ, giảm vitamin C ...  Cảm quan: màu sắc do sự oxy hóa tannin trong trà tạo nên các chất màu nâu và đỏ, giảm lượng chlorophyll. c) Thiết bị

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfTra xanh.pdf