Nhận xét biểu đồ
- Nhận xét chung: Lớn nhất, nhỏ nhất (bao nhiêu lần)
- Nhận xét riêng: Sự thay đổi của từng yếu tố (tăng, giảm bao nhiêu lần)
- Giải thích về sự thay đổi đó (Có lấy dẫn chứng, chứng minh)
* Lưu ý:
- Có những bảng số liệu khi xử lý học sinh còn phải thêm một số yếu tố vào cho đầy đủ
- Cần chú ý đến từng giai đoạn (Tăng nhanh, chậm-bao nhiêu lần)
- So sánh giữa các yếu tố với nhau (Chênh lệch số lần)
30 trang |
Chia sẻ: leddyking34 | Lượt xem: 20712 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Rèn luyện kỹ năng vẽ biểu đồ cho học sinh Lớp 9 trường THCS, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
p cho giáo viên hệ thống các loại biểu đồ, phân loại các dạng bài tập biểu đồ. Qua đó tạo điều kiện cho giáo viên phát huy khả năng giảng dạy bài thực hành và hướng dẫn học sinh làm bài tập địa lí lớp 9.
Giúp học sinh nhận biết, xác định được cơ sở lí luận và thực tiễn của việc giảng dạy các bài thực hành và các bài tập trong chương trình sách giáo khoa địa lí lớp 9.
Giúp học sinh nhận thức được các loại biểu đồ: dạng cột, tròn, đường, miền…
Xác định được kiểu biểu đồ khi đọc bất kì một bài tập thực hành.
B/ PHẦN NỘI DUNG
I/ Cơ sở lý luận của việc rèn luyện kỹ năng vẽ biểu đồ cho học sinh lớp 9 trường THCS.
1/ “Biểu đồ” là gì?
Biểu đồ là một hình vẽ cho phép mô tả một cách dễ dàng động thái phát triển của một hiện tượng (như quá trình phát triển các ngành công nghiệp qua các năm, dân số qua các năm), mối tương quan về độ lớn giữa các đại lượng (như so sánh sản lượng lương thực giữa các vùng…) hoặc cơ cấu thành phần của một tổng thể (ví dụ như cơ cấu của nền kinh tế).
Các loại biểu đồ rất phong phú, đa dạng. Mỗi loại biểu đồ lại có thể được dùng để biểu hiện nhiều chủ đề khác nhau vì vậy, khi vẽ biểu đồ, việc đầu tiên là phải đọc kỹ đề bài để tìm hiểu chủ đề định thể hiện trên biểu đồ (thể hiện động thái phát triển, so sánh tương quan độ lớn hay thể hiện cơ cấu), sau đó căn cứ vào chủ đề đã được xác định để lựa chọn loại biểu đồ thích hợp nhất.
2/ Khi rèn luyện kỹ năng về biểu đồ cần nắm được các dạng biểu đồ sau:
a) Vẽ biểu đồ hình cột (hoặc thanh ngang):
Biểu đồ hình cột (hoặc thanh ngang) có thể được sử dụng để biểu hiện động thái phát triển, so sánh tương quan về độ lớn giữa các đại lượng hoặc thể hiện cơ cấu thành phần của một tổng thể. Tuy nhiên, loại biểu đồ này thường hay được sử dụng để thể hiện tương quan về độ lớn giữa các đại lượng hơn cả.
Khi vẽ biểu độ cột (hoặc thanh ngang) cần chú ý những điểm sau đây:
+ Chọn kích thước biểu đồ (đặc biệt chú ý tới sự tương quan giữa chiều ngang và chiều cao của các cột) sao cho phù hợp với các khổ giấy và đảm bảo tính mĩ thuật.
+ Các cột chỉ khác nhau về độ cao còn bề ngang của cột phải bằng nhau.
b) Vẽ biểu đồ hình tròn (hoặc hình vuông):
Biểu đồ hình tròn (hoặc hình vuông) thường được dùng để thể hiện cơ cấu thành phần của một tổng thể.
Khi vẽ biểu đồ hình tròn (hoặc hình vuông) cần chú ý những điểm sau đây:
+ Nếu đề bài cho số liệu thô (số liệu tuyệt đối) thì việc đầu tiên cần xử lý sang số liệu tinh (tỉ lệ %).
+ Nếu phải vẽ nhiều hình tròn (hoặc hình vuông) cần chú ý xem các hình tròn (hoặc vuông) có cần thiết phải vẽ với độ lớn khác nhau hay không.
Cần lựa chọn các ký hiệu thích hợp để thể hiện các thành phần trên biểu đồ.
Sau khi vẽ xong phải có chú giải, giải thích các ký hiệu sử dụng trên biểu đồ.
c) Vẽ đồ thị ( đường biểu diễn ):
Đồ thị (đường biểu diễn) thường được sử dụng để thể hiện tiến trình, động thái phát triển của một hiện tượng qua thời gian.
Khi vẽ đồ thị (đường biểu diễn) cần chú ý những điểm sau:
Đường biểu diễn được vẽ trên hệ trục tọa độ vuông góc mà trục đứng thể hiện độ lớn của đại lượng (số người, sản lượng, tỉ lệ…) còn trục hoành nằm ngang thể hiện các năm.
Cần xác định tỉ lệ thích hợp ở cả 2 trục sao cho biểu đồ phù hợp với khổ giấy, cân đối và thể hiện rõ yêu cầu của chủ đề.
Khi vẽ cần chia chia khoảng cách các năm trên trục ngang cho đúng tỉ lệ.
Nếu đề bài yêu cầu thể hiện 2 đường biểu diễn có đại lượng khác nhau (ví dụ: một đường thể hiện số dân, một đường thể hiện sản lượng lúa) thì vẽ 2 trục đứng ở 2 bên biểu đồ, mỗi trục thể hiện một đại lượng.
Nếu biểu đồ có nhiều đường biểu diễn, cần chọn tỉ lệ hợp lí để các đường biểu đồ khỏi trùng lên nhau hoặc nằm quá sát nhau. Mỗi đường biểu diễn phải được thể hiện bằng một ký hiệu riêng, sau khi vẽ cần có chú giải để giải thích các ký hiệu trên biểu đồ.
d) Vẽ biểu đồ miền:
Biểu đồ miền được sử dụng để thể hiện đồng thời cả 2 mặt cơ cấu và động thái phát triển của đối tượng.
Khi vẽ biểu đồ miền cần chú ý:
Ranh giới các miền được vẽ như khi vẽ các đường biểu diễn (đồ thị).
Giá trị của đại lượng trên trục đứng là tỉ lệ % (nếu để kiểm tra cho số liệu thô thì trước khi vẽ phải xử lí sang tỉ lệ %.
e) Vẽ biểu độ kết hợp:
Biểu đồ kết hợp thường gồm một biểu đồ hình cột và một đường biểu diễn, để thể hiện động lực phát triển và tương quan về độ lớn giữa các đại lượng.
Khi vẽ cần chú ý thể hiện rõ rệt nhất mối tương quan giữa hai loại biểu đồ được vẽ kết hợp. Với loại biểu đồ này mức độ có phức tạp hơn, trong các bài tập thực hành của SGK Địa lí 9 ít nói tới, xong giáo viên cũng nên biết và giới thiệu cho học sinh để củng cố, nâng cao kỹ năng vẽ biểu đồ cho các em.
3/ Các bước cần tiến hành khi vẽ biểu đồ
Trước khi làm một bài tập thực hành về vẽ biểu đồ, giáo viên cần hướng dẫn cho học sinh tiến hành các thao tác, các bước, các công việc cụ thể để hoàn thành yêu cầu của bài thực hành.
Thông thường gồm 4 bước sau:
Bước 1: Nêu mục đích, yêu cầu của bài tập.
VD: Vẽ biểu đồ cơ cấu kinh tế nước ta.
Bước 2: Giáo viên hướng dẫn học sinh tiến hành các thao tác, các bước, các công việc cụ thể tùy thuộc vào nội dung bài tập.
VD: Phải xử lý số liệu thích hợp trước khi vẽ biểu đồ, chọn biểu đồ thích hợp với chuỗi số liệu, các bước cần thiết khi vẽ một dạng biểu đồ cụ thể.
Bước 3: Học sính thực hiện các công việc theo sự hướng dẫn của giáo viên.
Bước 4: Tổng kết, đánh giá.
II/ Thực trạng vấn đề.
1/ Những thuận lợi khi rèn luyện kỹ năng vẽ biểu đồ cho học sinh.
Đa số học các tiết học thực hành về vẽ biểu đồ, học sinh đều có hứng thú tham gia học tập tốt, bởi những giờ học này không nặng về kiến thức lý thuyết, mà chủ yếu rèn luyện cho học sinh kỹ năng thực hành. Thông qua những bài thực hành về vẽ biểu đồ học sinh sẽ thấy được mối liên hệ giữa các sự vật, hiện tượng địa lí đã học, thấy được xu hướng phát triển cũng như biết so sánh, phân tích đánh giá được sự phát triển của các sự vật, hiện tượng địa lý đã học. Đó cũng là một biện pháp rất tốt để các em ghi nhớ, củng cố kiến thức bài học cho mình.
Thông qua các bài tập thực hành về vẽ biểu đồ học sinh cũng có cơ hội để thể hiện khả năng của mình, các em không chỉ biết ghi nhớ, củng cố kiến thức lý thuyết đã học mà còn biết mô hình hóa các kiến thức đó thông qua các bài tập biểu đồ.
Bản thân người giáo viên giảng dạy môn địa lý khi thiết kế những bài tập thực hành về vẽ biểu đồ cho học sinh cũng nhẹ nhàng hơn, bởi không nặng nề về nội dung kiến thức lý thuyết mà chủ yếu đi sâu về các bước tiến hành, dẫn dắt học sinh các thao tác để các em hoàn thành được bài tập của mình.
Thông qua các bài thực hành về vẽ biểu đồ, giáo viên có cơ hội để đánh giá về việc rèn luyện kỹ năng địa lí của học sinh, phát hiện ra những học sinh có kỹ năng thực hiện tốt hoặc thực hiện còn yếu để kịp thời có biện pháp điều chỉnh khắc phục nhằm nâng cao chất lượng dạy và học bộ môn này.
2/ Những khó khăn khi rèn luyện kỹ năng vẽ biểu đồ cho học sinh.
Với học sinh các trường ở vùng kinh tế khó khăn như trường THCS Thạnh Lộc thì việc rèn luyện kỹ năng thực hành Địa lí cho các em trong một bài học gặp không ít khó khăn: ví dụ với một bài tập thực hành vẽ biểu đồ có yêu cầu phải sử lí số liệu, thì đa phần các em thực hiện vẫn còn chậm, mất nhiều thời gian do máy tính không có, hoặc còn ít trong một lớp học, khiến cho việc so sánh, đánh giá kết quả giữa các tổ, nhóm hoặc cá nhân với nhau còn rất hạn chế. Từ đó cũng ảnh hưởng nhiều tới thời gian hoàn thành bài tập của học sinh, bởi thông thường sau khi vẽ biểu đồ, học sinh còn phải nhận xét, đánh giá các sự vật, hiện tượng địa lí từ biểu đồ đã vẽ.
Nhiều em chưa có ý thức chuẩn bị tốt các đồ dùng học tập chuẩn bị cho bài thực hành như thước kẻ, bút chì, compa,… còn coi nhẹ yêu cầu của bài thực hành nên cũng ảnh hưởng nhiều tới các bài tập về vẽ biểu đồ như: hình vẽ chưa đẹp, vẽ chưa chuẩn xác.
Khi giáo viên hướng dẫn các bước tiến hành, một số học sinh vẫn chưa chịu để ý, quan tâm dẫn đến các em lúng túng khi tiến hành các thao tác: ví dụ cách xử lý số liệu hoặc cách chọn tỷ lệ…
Thời gian một bài thực hành có 45 phút có rất nhiều các bước cần thực hiện, nhưng quan trọng nhất là việc kiểm tra, đánh giá kết quả bài tập của học sinh. Tuy vậy công việc này thường được thực hiện sau khi học sinh đã hoàn thành hết các yêu cầu của bài tập nên giáo viên bị hạn chế rất nhiều về thời gian để sữa chữa uốn nắn cho các em nhất là học sinh yếu.
Bên cạnh các bài tập thực hành vẽ biểu đồ trên lớp còn có rất nhiều các bài tập thực hành vẽ biểu đồ ở nhà, nếu không có biện pháp kiểm tra, đánh giá kịp thời thì nhiều em sẽ coi nhẹ việc thực hiện các bài tập này, hoặc có những lỗi sai sót mắc phải của học sinh mà mà giáo viên không kịp thời phát hiện ra để giúp các em sữa chữa.
3/ Thực trạng về việc rèn luyện kĩ năng vẽ biểu đồ.
Thông qua các phương pháp quan sát, điều tra, nghiên cứu sản phẩm thực hành ( kết quả các bài kiểm tra vẽ biểu đồ) của các em học sinh, tôi thấy các em còn hay mắc một số lỗi sau:
+ Chia tỷ lệ chưa chính xác ( ví dụ với biểu đồ hình tròn với số liệu nhỏ 8% mà học sinh chia tới 1/4 hình tròn là chưa hợp lí).
+ Hoặc với biểu đồ hình cột khoảng cách giữa các năm học sinh vẫn chia không đều: kích thước của các cột to, nhỏ khác nhau làm cho hình vẽ không đẹp. Một số em chỉ nhìn qua số liệu để đánh khoảng và dựng hình vẽ luôn => làm cho biểu đồ đã vẽ không đảm bảo độ chính xác.
+ Học sinh kí hiệu không rõ ràng, hoặc nhầm lẫn các kí hiệu này với kí hiệu khác cho nên yêu cầu đưa ra khi vẽ biểu đồ là học sinh phải lập luôn bảng chú giải ngay bên cạnh hoặc phía dưới biểu đồ đã vẽ.
+ Một số học sinh khi vẽ biểu đồ cột còn có sự nhầm lẫn giữa hai trục dọc và ngang: trục dọc ghi các móc thời gian, trục ngang lại ghi đơn vị của đối tượng được thể hiện. Như vậy học sinh đã nhầm sang dạng biểu đồ thanh ngang (Một biến thể của biểu đồ hình cột)… lỗi này nếu giáo viên giảng dạy bộ môn phát hiện và sửa chữa kịp thời thì lần sau học sinh sẽ không mắc phải.
+ Một số học sinh thường quên ghi đơn vị, hoặc tên biểu đồ thể hiện cái gì? lỗi này cũng làm mất đi một phần điểm của học sinh.
+ Có một số bài tập yêu cầu học sinh sau khi vẽ biểu đồ phải rút ra nhận xét sự thay đổi của các đại lượng hoặc sự vật, hiện tượng địa lí đã vẽ, song một số em vẫn chưa coi trọng, hoặc chỉ nhận xét sơ sài thì cũng sẽ mất điểm hoặc không được điểm tối đa vì thế bước nhận xét sau khi vẽ biểu đồ cũng rất quan trọng, giáo viên bộ môn cũng cần quan tâm, hướng dẫn cho học sinh thấy được vai trò quan trọng của các công việc này.
Nếu người giáo viên bộ môn nào thực hiện được tốt các công việc dẫn dắt, chỉ đạo các bước tiến hành cho học sinh và học sinh thực hiện tốt thì bài thực hành rèn kỹ năng vẽ biểu đồ sẽ đạt kết quả cao.
III/ Những biện pháp giải quyết vấn đề
1/ Đọc kỹ yêu cầu
Có nhiều loại biểu đồ, để vẽ biểu đồ học sinh cần đọc kĩ đề bài.
Ví dụ: Vẽ biểu đồ về quá trình gia tăng dân số, cơ cấu lao động, tình hình sản xuất lương thực ở một vùng kinh tế hay của Việt Nam…Từ đó chọn biểu đồ thích hợp
+ Biểu đồ cột ( thanh ngang )
+ Biểu đồ tròn ( vuông )
+ Đồ thị ( đường biểu diễn )
+ Biểu đồ kết hợp ( Cột + đường )
+ Biểu đồ miền
2/ Các bước xác định để vẽ biểu đồ thích hợp
* Bước 1: Đọc yêu cầu đề bài, xác định dạng biểu đồ cần vẽ
- Nếu bài tập có yêu cầu vẽ biểu đồ cơ cấu thì các dạng biểu đồ cần vẽ là: biểu đồ cột chồng, biểu đồ miền, biểu đồ hình tròn...
- Nếu số liệu là 3 năm trở xuống, học sinh nên vẽ dạng biểu đồ hình tròn (hoặc biểu đồ cột chồng), còn số liệu từ 3 năm trở lên thì nên vẽ dạng biểu đồ miền.
- Nếu bài tập yêu cầu vẽ biểu đồ thể hiện giá trị, tốc độ…thì dạng biểu đồ cần vẽ có dạng đường biểu diễn (đồ thị), biểu đồ cột đơn, biểu đồ cột đơn gộp nhóm, biểu đồ thanh ngang…
* Bước 2: Xử lý số liệu (Nếu có)
Đây là dạng bài tập mà người ta thường đưa ra số liệu mang giá trị tuyệt đối (Nghìn tỷ đồng, triệu con…) => áp dụng cho biểu đồ cơ cấu.
Đối với loại bài tập này bắt buộc học sinh phải chuyển từ số liệu tuyệt đối sang số liệu tương đối.
Để tính được giá trị tương đối học sinh cần quan tâm đến tổng các giá trị tuyệt đối (Tổng = 100%)
Trong trường hợp có những bài người ta cho tổng của các yếu tố, song khi học sinh cộng các yếu tố lại thì thấy vẫn thiếu (ít hơn) vì vậy khi lập bảng xử lý số liệu học sinh phải thêm cột các yếu tố khác (bảng số liệu khuyết).
* Bước 3: Dựng khung biểu đồ
- Chia tỷ lệ chiều cao, chiều rộng của các trục , bán kính đường tròn…
+ Đối với biểu đồ cơ cấu
Nếu là biểu đồ hình tròn (vẽ từ số liệu tuyệt đối đã xử lý sang số liệu tương đối) thì học sinh phải tính bán kính theo công thức:
R2=R1
R2 là bán kính biểu đồ 2
R1 là bán kính biểu đồ 1 (thường được quy ước theo giá trị tuyệt đối nhỏ nhất)
S1 là giá trị tuyệt đối của đường tròn 1 ( biểu đồ 1 theo quy ước)
S2 là giá trị tuyệt đối của đường tròn 2
Nếu là biểu đồ cột chồng, biểu đồ miền thì tỷ lệ trục tung thường lấy là 10 cm cho 100% (1mm = 1%) từ đó học sinh dùng thước để vẽ. Chiều dài trục hoành phụ thuộc vào số năm, hoặc số các yếu tố cần vẽ (độ rộng của cột trong biểu đồ cột chồng nên lấy là 1cm, song nếu quá nhiều cột thì có thể thu hẹp độ rộng của cột, hoặc độ rộng khoảng cách giữa các năm)
Nếu là biểu đồ cột đơn, biểu đồ cột đơn gộp nhóm, biểu đồ đường…(vẽ theo giá trị tuyệt đối) thì học sinh cần chú ý việc chia tỷ lệ trên trục tung. Hướng dẫn các em nên căn cứ vào số liệu cao nhất để xác định chiều cao của trục cho hài hòa, cân xứng với chiều dài của trục hoành. Tốt hơn hết là học sinh dựng độ dài của trục theo tỷ lệ thước.
Cuối cùng là hoàn thiện các số liệu trên các trục, tên biểu đồ…(tên biểu đồ nên đưa lên trên).
Nếu là biểu đồ thanh ngang thì trục tung sẽ biểu hiện số năm còn trục hoành biểu hiện %. Cách chia tỷ lệ giống biểu đồ cột chồng và cột đơn.
* Bước 4: Vẽ biểu đồ theo số liệu
Lưu ý cho học sinh phải vẽ lần lượt từng yếu tố
- Nếu là biểu đồ hình tròn thì vẽ lần lượt các yếu tố theo chiều quay của kim đồng hồ
- Nếu là biểu đồ miền thì vẽ từng yếu tố từ dưới lên và lần lượt qua các năm
Cuối cùng là chú giải ( chỉ sử dụng một chú giải cho tất cả các biểu đồ cùng chung yếu tố ) và tên biểu đồ.
3/ Một số lưu ý khi vẽ biểu đồ
- Đọc kỹ số liệu bài ra
- Tuyệt đối không dùng màu để tô, nên dùng các ký hiệu
- Nếu là biểu đồ tròn: Khi vẽ đường tròn, vẽ 1 bán kính trùng với phương kim đồng hồ chỉ 12 giờ và vẽ theo chiều kim đồng hồ
- Bất kì một biểu đồ nào cũng cần chú giải và tên biểu đồ
=> Kết luận: Khi vẽ bất cứ một biểu đồ nào cũng phải đảm bảo được
+ Khoa học, chính xác
+ Trực quan rõ ràng, dễ đọc, dễ hiểu
+ Đảm bảo tính thẩm mĩ
4/ Bài tập áp dụng
4.1/ Biểu đồ miền
Bước 1:
Xử lý số liệu (nếu có)
Ví dụ: xa = x 100%
Bước 2:Dựng khung biểu đồ
Giáo viên nên cho học sinh dùng thước để dựng vẽ
Với biểu đồ miền thường dùng 10 cm cho 100% đối với trục tung và số cm cho các năm tương ứng (Ví dụ có 10 năm thì tương ứng sẽ là 10 cm)
Bước 3: Nhận xét biểu đồ
- Nhận xét chung: Lớn nhất, nhỏ nhất (bao nhiêu lần)
- Nhận xét riêng: Sự thay đổi của từng yếu tố (tăng, giảm bao nhiêu lần)
- Giải thích về sự thay đổi đó (Có lấy dẫn chứng, chứng minh)
* Lưu ý:
- Có những bảng số liệu khi xử lý học sinh còn phải thêm một số yếu tố vào cho đầy đủ
- Cần chú ý đến từng giai đoạn (Tăng nhanh, chậm-bao nhiêu lần)
- So sánh giữa các yếu tố với nhau (Chênh lệch số lần)
Ví dụ:
Cho bảng số liệu sau: Cơ cấu GDP nước ta thời kì 1991-2002 (%)
Tổng số
1991
1993
1995
1997
1999
2001
2002
100,0
100,0
100,0
100,0
100,0
100,0
100,0
Nông-lâm-ngư nghiệp
40,5
29,9
27,2
25,8
25,4
23,3
23,0
Công nghiệp xây dựng
23,8
28,9
28,8
32,1
34,5
38,1
38,5
Dịch vụ
35,7
41,2
44,0
42,1
40,1
38,6
38,5
Hãy vẽ biểu đồ miền thể hiện cơ cấu GDP thời kì 1991-2002 và nhận xét ?
Các bước tiến hành :
Bước 1 : Xử lí số liệu (không có)
Bước 2 :
- Vẽ khung biểu đồ là hình chữ nhật hoặc hình vuông, cạnh đứng thể hiện 100%, cạnh ngang thể hiện khoảng cách các năm, chia sao cho phù hợp giữa các năm.
- Ranh giới của biểu đồ miền là đường biểu diễn, thành phần nào cho trước thì vẽ trước và vẽ từ dưới lên.
- Khi vẽ biểu đồ miền nếu có 3 thành phần thì vẽ thành phần đầu tiên sau đó ta vẽ thành phần thứ 3 vẽ từ trên xuống xem 100% = 0%
- Phần chú giải thể hiện ngay trong biểu đồ
0%
0%
100%
50%
1991
1993
1995
1997
1999
2001
2002
Dịch vụ
Nông – lâm – ngư nghiệp
Công nghiệp xây dựng
50%
100%
Biểu đồ miền thể hiện cơ cấu GDP thời kì 1991-2002
Bước 3: Nhận xét biểu đồ
- Tỷ trọng của Nông – Lâm – Ngư nghiệp giảm liên tục
- Tỷ trọng của Công nghiệp – Xây dựng tăng liên tục
=> Nước ta thực hiện quá trình công nghiệp hoá, nên đã chú trọng phát triển Công nghiệp – Xạy dựng, phấn đấu mục tiêu đến năm 2020 nước ta trở thành nước công nghiệp.
- Tỷ trọng của dịch vụ tăng, giảm không ổn định do ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng kinh tế trên thế giới.
4.2/ Biểu đồ hình tròn
Bước 1: Xử lý số liệu (Tương tự như phần vẽ biểu đồ miền)
Bước 2: Quy đổi từ từ tỷ lệ % ra góc ở tâm để dùng thước đo độ vẽ
Bước 3:Tính tỷ lệ bán kính (Áp dung cho số liệu tuyệt đối)
R2 = R1(Bán kính R1 là nhỏ nhất)
Bước 4: Vẽ biểu đồ
- Vẽ theo chiều kim đồng hồ
- Tâm của các đường tròn nằm trên 1 đường thẳng nằm ngang
- Chỉ có 1 tên biểu đồ dùng chung
- Chú giải: Chỉ có 1 chú giải
Bước 5: nhận xét
- Nhận xét chung: lớn nhất, nhỏ nhất (bao nhiêu lần)
- Nhận xét riêng: sự thay đổi của từng yếu tố ( Tăng, giảm bao nhiêu lần)
- Giải thích ( có lấy dẫn chứng chứng minh)
Ví dụ :
Cho bảng số liệu sau (Trang 38 SGK 9) (Số liệu: nghìn ha)
Năm
Các nhóm cây
1990
2002
Tổng số
9.040,0
12.831,4
Cây lương thực
6.474,6
8.320,3
Cây công nghiệp
1.199,3
2.337,3
Cây thực phẩm, cây ăn quả, cây khác
1.366,1
2.173,8
a/ Từ bảng số liệu hãy vẽ biểu đồ thích hợp thể cơ cấu các nhóm cây trồng qua 2 năm
b/ Qua bảng số liệu và biểu đồ đã vẽ hãy rút ra nhận xét về sự thay đổi diện tích các nhóm cây?
Bài làm
Xử lý số liệu ta được bảng sau: (Đơn vị: % )
Năm
Các nhóm cây
1990
2002
Tổng số
100
100
Cây lương thực
71.6
64.9
Cây công nghiệp
13.3
18.2
Cây thực phẩm, cây ăn quả, cây khác
15.1
16.9
- Góc ở tâm (Đơn vị: độ)
Năm
Các nhóm cây
1990
2002
Tổng số
360
360
Cây lương thực
258
234
Cây công nghiệp
48
65
Cây thực phẩm, cây ăn quả, cây khác
54
61
- Bán kính đường tròn
Quy ước R1 = 2cm R2 = 2=2x1,4= 2,8cm
- Từ bảng số liệu ta có biểu đồ sau
Biểu đồ thể hiện cơ cấu các nhóm cây trồng năm 1990 và 2002
Cây thực phẩm, cây ăn quả, cây khác
Năm 1990
Năm 2002
Cây lương thực
Cây công nghiệp
Chú giải
* Nhận xét:
* Về diện tích
Từ bảng số liệu ta thấy diện tích gieo trồng năm 2002 tăng so với năm 1990 là 1,4 lần
Diện tích các nhóm cây đều tăng, nhanh nhất thuộc nhóm cây công nghiệp (gần 2 lần) tiếp theo là nhóm cây thực phẩm, cây ăn quả, cây khác (1,6 lần) cuối cùng là nhóm cây lương thực ( 1,3 lần)
* Về tỷ trọng
Nhóm cây công nghiệp tăng nhanh nhất, sau đó đến nhóm cây thực phẩm, cây ăn quả, cây khác. Trong khi đó nhóm cây lương thực đang giảm nhanh về tỷ trọng
* Nguyên nhân
- Trong giai đoạn hiện nay cây công nghiệp đang là mặt hàng đem lại giá trị xuất khẩu cao, thị trường rộng và rất cần nên nước ta đang tập trung vào trồng các loại cây như: Cà phê, hồ tiêu, cao su…
- Nhóm cây thực phẩm, cây ăn quả, cây khác cũng tăng là do nhu cầu về rau quả ở các đô thị (đặc biệt là thực phẩm sạch) ngày càng tăng…
4.3/ Biểu đồ cột chồng
Bước 1: Xử lý số liệu-nếu có (Tương tự như phần vẽ biểu đồ miền và biểu đồ hình tròn)
Bước 2: Dựng khung biểu đồ
Trục tung: 10 cm cho 100%
Trục hoành: chiều dài cm tuỳ thuộc vào các năm nhiều hay ít hoặc tuỳ thuộc vào các yếu tố cần vẽ
Bước 3:
- Vẽ biểu đồ: Phải vẽ lần lượt từng yếu tố, lưu ý chia khoảng cách giữa các cột, độ rộng của các cột
- Đặt tên biểu đồ: tên đưa lên đầu, ngắn nhưng đầy đủ,
- Chú giải: chỉ dùng 1 chú giải cho các cột
- Điền đầy đủ các giữ kiện trên các trục
Bước 4: Nhận xét
- Nhận xét chung: Lớn nhất, nhỏ nhất (bao nhiêu lần)
- Nhận xét riêng: Sự thay đổi của từng yếu tố (tăng, giảm bao nhiêu lần)
- Giải thích về sự thay đổi đó (Có lấy dẫn chứng, chứng minh)
* Lưu ý:
- Có những bảng số liệu khi xử lý học sinh còn phải thêm một số yếu tố vào cho đầy đủ
- Không cần chú ý đến từng giai đoạn (Tăng nhanh, chậm-bao nhiêu lần)
- So sánh giữa các yếu tố với nhau (Chênh lệch số lần)
VÍ DỤ 1:
Cho bảng số liệu: Giá trị sản xuất công nghiệp của vùng Duyên hải Nam Trung Bộ và của cả nước, thời kỳ 1995-2002 (nghìn tỷ đồng) trang 97 sgk
Năm
1995
2000
2002
Duyên hải Nam Trung Bộ
5,6
10,8
14,7
Cả nước
103,4
198,3
261,1
a/ Dựa vào bảng số liệu hãy vẽ biểu đồ hình cột thể hiện cơ cấu giá trị sản xuất công nghiệp của duyên hải Nam Trung Bộ so với cả nước?
b/ Từ bảng số liệu và biểu đồ đã vẽ hãy rút ra nhận xét?
Bài làm
a/ Vẽ biểu đồ
- Xử lý số liệu ta được bảng (Số liệu %)
Năm
1995
2000
2002
Duyên hải Nam Trung Bộ
5.4
5.5
5.6
Các vùng khác
94.6
94.5
94.4
Cả nước
100
100
100
Từ bảng số liệu đã xử lý ta vẽ được biểu đồ sau
Biểu đồ cơ cấu giá trị sản xuất công nghiệp của duyên hải Nam Trung Bộ so với cả nước giai đoạn 1995-2002
Chú giải:
Các vùng khác
Vùng duyên hải Nam Trung Bộ
b/ Nhận xét
* Từ bảng số liệu ta thấy
- Giá trị sản xuất công nghiệp của vùng duyên hải Nam Trung Bộ chiếm một phần rất nhỏ trong tổng giá trị sản xuất công nghiệp của cả nước
- Giá trị sản xuất công nghiệp của vùng qua các năm đều tăng ( năm 2000 gấp 1,9 lần so với năm 1995, năm 2002 gấp 1,4 lần)
* Từ biểu đồ đã vẽ ta thấy
- Tỷ trọng công nghiệp của vùng duyên hải Nam Trung Bộ rất nhỏ so với cả nước (năm 1995 cả nước gấp 18,5 lần, năm 2000 gấp 18,2 lần, năm 2002 gấp 17,9 lần)
- Tỷ trọng công nghiệp của vùng không ngừng tăng trong tổng tỷ trọng của cả nước
* Giải thích
Vùng duyên hải Nam Trung Bộ là vùng có nhiều khó khăn trong chiến tranh, hiện nay vùng đang được nhà nước đầu tư phát triển kinh tế ( Đặc biệt là ngành công nghiệp và dịch vụ) với một số trung tâm công nghiệp như Nha Trang, Đà Nẵng…với những ngành như khai thác khoáng sản (Titan), đóng tàu, chế biến lương thực, thực phẩm ….
Ví dụ 2:
( Bài tập 2 – trang 33 sgk Địa lý 9)
Căn cứ vào bảng số liệu dưới đây, hãy vẽ biểu đồ cột thể hiện cơ cấu giá trị sản xuất ngành chăn nuôi.
Cơ cấu giá trị sản xuất ngành chăn nuôi (%)
Năm
Tổng số
Gia súc
Gia cầm
Sản phẩm trứng, sữa
Phụ phẩm chăn nuôi
1990
100
63,9
19,3
12,9
3,9
2002
100
62,8
17,5
17,3
2,4
Các bước vẽ biểu đồ:
- Kẻ hệ trục toạ độ (trục tung thể hiện %, trục hoành thể hiện năm)
- Chọn tỷ lệ thích hợp (độ cao của cột khác nhau, nhưng độ rộng của cột bằng nhau) và chọn khoảng cách phù hợp với các năm
62.8
17.5
19.9
2.4
100
3.9
80
19.9
13.9
Phụ phẩm chăn nuôi
60
Sản phẩm trứng sữa
Gia cầm
40
Gia súc
63.9
20
0
2002
1990
N¨m
Biểu đồ thể hiện cơ cấu giá trị sản xuất ngành chăn nuôi (1990-2002)
* Nhận xét: Dựa vào bảng số liệu và biểu đồ đã vẽ ta thấy:
- Sản phẩm trứng, sữa có tỷ trọng tăng lên
- Tỷ trọng gia súc, gia cầm, phụ phẩm chăn nuôi giảm
* Lưu ý: Khi vẽ kí hiệu chú giải vào biểu đồ cột không được vẽ kí hiệu đường kẻ ngang hoặc dọc. Vì làm như vậy không nhận ra đâu là độ rộng và độ cao của cột.
4.4/ Biểu đồ cột đơn
Bước 1: Chia tỷ lệ % cho các cột
- Trục tung: Căn cứ vào số liệu cao nhất để xác định chiều cao của cột ( Theo cm )
- Trục hoành: Căn cứ vào khoảng cách các năm (dài ngắn), hoặc các yếu tố cần vẽ ( nhiều hay ít ) để xác định chiều dài trục
Bước 2: Dựng khung biểu đồ, hoàn thành các nội dung cần thể hiện trên biểu đồ
Bước 3: Nhận xét
- Nhận xét chung: Lớn nhất, nhỏ nhất (bao nhiêu lần)
- Nhận xét riêng: Sự thay đổi của từng yếu tố (tăng, giảm bao nhiêu lần)
- Giải thích về sự thay đổi đó (Có lấy dẫn chứng, chứng minh)
* Lưu ý:
- Có những bảng số liệu khi xử lý học sinh còn phải thêm một số yếu tố vào cho đầy đủ
- Cần chú ý đến từng giai đoạn (Tăng nhanh, chậm-bao nhiêu lần)
- So sánh giữa các yếu tố với nhau (Chênh lệch số lần)
VÍ DỤ
Cho bảng số liệu sau: Sản lượng thuỷ sản nước ta qua các năm
Năm
Thuỷ sản khai thác(Nghìn tấn)
1990
728.5
1994
1120.9
1998
1357
2002
1806
a/ Vẽ biểu đồ thể hiện sản lượng thuỷ sản nước ta qua các năm theo bảng số liệu?
b/ Từ bảng số liệu và biểu đồ đã vẽ em hãy rút ra nhận xét tình hình khai thác thuỷ sản ở nước ta?
Bài làm
a/ Vẽ biều đồ
Biểu đồ sản lượng thuỷ sản khai