LỜI MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG I:RỦI RO TÍN DỤNG CỦA NHTM 3
1.1 NHTM trong nền kinh tế thị trường 3
1.1.1 KháI niệm 3
1.1.2 Vai trò, chức năng 4
1.1.2.1 Vai trò 4
1.1.2.2 Chức năng 5
1.1.3 Các nghiệp vụ chính 8
1.1.3.1 Huy động vốn 8
1.1.3.2 Cho vay 9
1.1.3.3 Bảo quản hộ tàI sản 9
1.1.3.4 Bảo lãnh 10
1.1.3.5 Mua bán, trao đổi ngoại tệ 10
1.1.3.6 Tài trợ các hoạt động của chính phủ 10
1.1.4 Rủi ro trong kinh doanh Ngân hàng 10
1.1.4.1 Rủi ro tín dụng 11
1.1.4.2 Rủi ro hối đoái 11
1.1.4.3 Rủi ro thanh khoản 11
1.1.4.4 Rủi ro lãi suất 12
1.1.4.5 Rủi ro hoạt động ngoai bảng 12
1.1.4.6 Rủi ro công nghệ và hoạt động 13
1.1.4.7 Rủi ro quốc gia và các rủi ro khác 13
1.2 Tín dụng Ngân hàng 14
1.2.1 Khái niệm 14
1.2.2 Các nghiệp vụ tín dụng 14
1.2.2.1 Theo hình thức cấp TD 14
1.2.2.2 Theo thời gian 21
1.2.3 Vai trò của tín dụng Ngân hàng 22
1.2.3.1 Luân chuyển vốn 22
1.2.3.2 Tạo cơ hội kinh doanh 22
1.2.3.3 Thúc đẩy sự phát triển nền kinh tế 23
1.2.3.4 Đối với bản thân NH 23
1.2.3.5 Mở rộng quan hệ hợp tác quốc tế 23
1.2.4 Rủi ro tín dụng ( RRTD) 24
1.2.4.1 Khái niệm 24
1.2.4.2 Phân hạng rủi ro tín dụng 25
1.2.5 Nguyên nhân RRTD 26
1.2.5.1 Nguyên nhân bất khả kháng 26
1.2.5.2 Nguyên nhân chủ quan của người vay 26
1.2.5.3 Nguyên nhân thuộc về Ngân hàng 26
1.2.6 Ảnh hưởng của RRTD đến hoạt động của NHTM 27
1.2.7 Các mô hình phân tích đánh giá RRTD 27
1.2.7.1 Mô hình định tính về RRTD 27
1.2.7.2 Mô hình định lượng về RRTD 29
1.2.8 Các chỉ tiêu phản ánh rủi ro tín dụng 30
1.2.8.1 Nợ quá hạn. 30
1.2.8.2 Các chỉ tiêu khác 31
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NHCT HK TRONG THỜI GIAN QUA 33
2.1 VàI nét chung về NHCTHK 33
2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển 33
2.1.2 Cơ cấu tổ chức 34
2.1.3 Môi trường kinh doanh 35
2.1.3.1 Khách hàng, đối thủ cạnh tranh 35
2.1.3.2 Các nghiệp vụ chính 36
2.1.4 KháI quát hoạt động kinh doanh của NH trong những năm vừa qua 36
2.1.4.1 Huy động vốn 36
2.1.4.2 Cho vay 38
2.1.4.3 Hoạt động dịch vụ 40
2.1.4.4 Các hoạt động khác 41
2.1.4.5 Thu nhập ròng 42
2.2 RRTD tại Ngân hàng công thương Hoàn Kiếm 42
2.2.1 Hoạt động tín dụng 42
2.2.1.1 Cơ cấu dư nợ TD 42
2.2.1.2 Tình hình nợ quá hạn 46
2.2.2 Các biện pháp đã được áp dụng để phòng ngừa và hạn chế RRTD 49
2.2.2.1 Thực hiện công tác thẩm định- phân tích TD 49
2.2.2.2 Giám sát các khoản vay 49
2.2.2.3 Xây dựng hệ thống các thông tin về khách hàng 50
2.2.2.4 Lập quỹ dự phòng rủi ro 50
2.3 Đánh giá công tác phòng ngừa và hạn chế RRTD tại NH 51
2.3.1 Những khó khăn trong xu thế hội nhập và thành tựu đạt được 51
2.3.2 Hạn chế còn tồn tại và nguyên nhân 52
2.3.2.1 Về cán bộ tín dụng 52
2.3.2.2 Về công tác thẩm định TD 53
2.3.2.3 Về công tác đánh giá, phân loại các khoản vay 53
2.3.2.4 Về nghiệp vụ phân tán rủi ro 54
2.3.2.5 Về xử lý tài sản đảm bảo 54
CHƯƠNG III: GIẢI PHÁP PHÒNG NGỪA VÀ HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG HOÀN KIẾM 56
3.1 Định hướng hoạt động tín dụng của NH 56
3.2 Các giải pháp 56
3.2.1 Công tác tổ chức cán bộ 56
3.2.2 Đánh giá và phân loại các khoản cho vay 58
3.2.3 Công tác phân tán rủi ro 60
3.2.4 Hoàn thiện quy trình tín dụng 61
3.3 Kiến nghị 62
3.3.1 Đối với Ngân hàng Công thương Việt Nam 62
3.3.1.1 Tạo lập môi trường có mức độ rủi ro thích hợp 62
3.3.1.2 Duy trì quá trình đo lường và quản lý rủi ro tín dụng 63
3.3.2 Đối với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam 63
3.3.2.1 Kết hợp kiểm tra và hỗ trợ các Ngân hàng thương mại. 63
3.3.2.2 Tăng cường biện pháp quản lý NN đối với doanh nghiệp. 64
3.3.2.3 Tăng cường hiệu quả hoạt động của trung tâm thông tin tín dụng (CIC) 65
KẾT LUẬN 66
TÀI LIỆU THAM KHẢO 67
70 trang |
Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1194 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Rủi ro tín dụng tại ngân hàng công thương hoàn kiếm - GiảI pháp phòng ngừa và hạn chế, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
gười đi vay và người cho vay, là sự cam kết thoả thuận bằng các điều khoản thi hành thể hiện trong các hợp đồng tín dụng. Sự cam kết này chính là cơ sở pháp lý cơ bản để thực hiện các nghĩa vụ của hai bên tham gia hoạt động tín dụng. Nó là cơ sở pháp lý để đảm bảo tín dụng. Bên canh đó còn có các cam kết khác bằng các hành vi hay năng lực kinh tế, thể hiện bằng các hình thức bảo đảm nợ vay, có thể bằng vật chất hay uy tín như các tài sản thế chấp, cầm cố, ký quỹ bảo lãnh.
Các khoản tín dụng giữa ngân hàng và người vay đều được xác lập theo các điều khoản của hợp đồng tín dụng, nhưng trên thực tế, tình trạng vi phạm các cam kết đó xảy ra khá phổ biến kể cả trong trường hợp người vay có đủ năng lực tài chính.. Rủi ro tín dụng là rủi ro phức tạp nhất, để đánh giá rủi ro tín dụng là việc làm rất khó khăn đối với ngân hàng. Rủi ro tín dụng có thể xảy ra với bất kỳ món tiền nào, bất cứ nơi nào, lúc nào. Vì vậy rủi ro tín dụng thường nằm ngoài khả năng bình thường của cán bộ tín dụng. Nó đòi hỏi ngân hàng phải có những giải pháp đồng bộ, hữu hiệu mới có thể ngăn ngừa bớt rủi ro.
“ Rủi ro tín dụng là khả năng xảy ra những tổn thất mà ngân hàng phảI chịu do khách hàng vay không trả đúng hạn, không trả, hoặc không trả đầy đủ vốn và lãI”
Phân hạng rủi ro tín dụng
Tín dụng it rủi ro: Khả năng thực hiện các nghĩa vụ của khách hàng là chắc chắn, bảođảm việc trả nợ như đã thoả thuận (có thể có một số khía cạnh yếu nhỏ về rủi ro).
Tín dụng rủi ro trung bình: khả năng đáp ứng các nghĩa vụ tài chính của khách hàng là vững chắc, rủi ro tín dụng trung ở mức chấp nhận được, nhưng có một khía cạnh yếu kém trên thực tế về rủi ro tín dụng, cần có sự giám sát và kiểm soát.
Tín dụng trên mức rủi ro trung bình: khả năng đáp ứng các nghĩa vụ tài chính của khách hàng ở mức maọi hiểm do những yếu kém lớn trên vài khía cạnh về rủi ro tín dụng, (các yếu kém này có dấu hiệu có khả năng sửa chữa được) mức rủi ro tiềm tàng này yêu cầu phải tăng việc giám sát để bảo đảm tình hình không xấu đi.
Tín dụng rủi ro cao: Khách hàng đang trong tình trạng xấu kéo dài, ví dụ thua lỗ trong kinh doanh, khó khăn trầm trọng về khả năng thanh toán. Ngân hàng đang cố gắng cải thiện hoặc từ bỏ mối quan hệ để tránh thua lỗ tiềm tàng.
Tín dụng khó đòi lãi (khê đọng một phần) khách hàng có rủi ro cao có thể bị thất thoát lãi xong có thể hy vọng lấy lại được gốc.
Tín dụng khó đòi gốc và lãi (khê đọng toàn phần). Khách hàng có rủi ro cao, có thể khả năng mất cả vốn, lãi và các khoản chi phí sau khi đã nỗ lực hết sức trong việc áp dụng các biện pháp có thể.
Nguyên nhân RRTD
Nguyên nhân bất khả kháng
Những thay đổi ở tầm vĩ mô mà ngân hàng không kiểm soát được như tỷ giá, các chính sách kinh tế...có thể gây rủi ro cho ngân hàng. Những thay đổi này luôn luôn xảy ra, tác động liên tục tới người vay, tạo thuận lợi cho người vay, nhưng cũng có người vay không đủ khả năng thích ứng với những thay đổi ở tầm vĩ mô, gây tổn thất trong kinh doanh, gián tiếp gây rủi ro tín dụng cho ngân hàng.
Nguyên nhân chủ quan của người vay
Do trình độ yếu kém của khách hàng trong việc đánh giá các vấn đề kinh doanh, yếu kém trong quản lí, chủ định lừa đảo cán bộ tín dụng...là nguyên nhân gây rủi ro tín dụng. Rất nhiều người sẵn sàng mạo hiểm vay với kì vọng thu được lợi nhuận cao. Vì vậy họ tìm mọi cách để cung cấp thông tin sai, mua chuộc cốt để được cung cấp tín dụng.
Nguyên nhân thuộc về Ngân hàng
Chất lượng cán bộ kém, không đủ trình độ đánh giá khách hàng hoặc đánh giá không tốt, cố tình làm sai...là một trong những nguyên nhân gây rủi ro tín dụng. Ngân hàng phải tiếp cận với nhiều ngành nghề, nhiều khu vực...vì vậy họ cần phải được đào tạo tốt, liên tục và toàn diện. Khi nhân viên tín dụng cho vay đối với khách hàng mà họ chưa am hiểu rõ thì luôn luôn gây rủi ro tín dụng. Không loại trừ khả năng cán bộ tín dụng tiếp tay cho khách hàng nhằm rút ruột ngân hàng, vì vậy yêu cầu về đạo đức cũng là yêu câu cần phải có đối với cán bộ tín dụng
ảnh hưởng của RRTD đến hoạt động của NHTM
Người vay có khả năng không hoàn trả hoặc lãi hoặc gốc hoặc cả gốc và lãi một cách đầy đủ, trong khi đó ngân hàng vẫn phải hoàn trả cả gốc và lãi cho người gửi tiền, khi đó xay ra rủi ro tín dụng. Mặt khác, khi công chúng biết được thông tin ngân hàng bị tổn thất lớn sẽ ồ ạt đến rút tiền gửi, kể cả đối với những khoản tiền gửi chưa đến kỳ hạn làm khả năng thanh khoản của ngân hàng bị đe doạ. Để đảm bảo khả năng chi trả, ngân hàng sẽ phải tìm mọi nguồn khác nhau như: Tăng cường huy động tiền gửi, vay của các tổ chức tín dụng khác, của ngân hàng Nhà nước,... việc này là hoàn toàn khó khăn bởi ngân hàng bị mất uy tín trong kinh doanh. Vì vậy, khó có một tổ chức, cá nhân nào lại dám mạo hiểm gửi tiền hay cho vay một ngân hàng đang có khó khăn lớn về vấn đề thanh toán. Nếu nguồn vốn huy động thêm này mà không đủ để bù đắp thì nguy cơ dẫn đến phá sản là điều không tránh khỏi.
Các mô hình phân tích đánh giá RRTD
Mô hình định tính về RRTD
Phân tích tín dụng
Đối với mỗi đơn xin vay, cán bộ TD cần phảI trả lời được câu hỏi căn bản sau
Người vay có thể tín nhiệm và anh biết họ như thế nào?
Hợp đồng có được ký kết một cách đúng đắn và hợp lệ hay không?
Trong trường hợp khách hàng không trả nợ, liệu NH có thể thu hồi nợ bằng tài sản hay thu nhập của người vay một cách nhanh chóng với chi phí và rủi ro thấp?
Kiểm tra tín dụng
Ngày nay, nh sử dụng rất nhiều các quy trình khác nhau để kiểm tra tín dụng, tuy nhiên, những nguyên lý chung đang được áp dụng tại hầu hết các nh bao gồm
Tiến hành kiểm tra tất cả các loại td theo định kỳ nhất định
Xây dựng kế hoạch, chương trình, nọi dung quá trình kiểm tra một cách thận trọng và chi tiết, bảo đảm rằng, những khía cạnh quan trọng nhất của mỗi khoản TD phảI được kiểm tra
Kiểm tra thường xuyên các khoản TD lớn
Quản lý chặt chẽ các khoản td có vấn đề
Tăng cường kiểm tra tín dụng khi nền kinh tế có những biểu hiện đI xuống, hoặc những nghành nghề sử dụng nhiều td của nh biểu hiện những vấn đề nghiêm trọng trong phát triển
Hệ thống chỉ tiêu tài chính đánh giá khách hàng
Nhóm chỉ tiêu thanh khoản
Chỉ tiêu thanh toán tức thời= TSLĐ chuyển thành tiền tức thời/ nợ ngắn hạn
Chỉ tiêu thanh toán ngắn hạn= TSLĐ/ nợ ngắn hạn
Vốn LĐ ròng= TSLĐ - nợ ngắn hạn
Nhóm chỉ tiêu hoạt động
Vòng quay hàng tồn kho= DT hàng năm/ hàng tồn kho bình quân
Kỳ thu nợ bình quân= TS phảI thu bình quân/ doanh số bán chịu hàng ngày bình quân
Vòng quay tổng TS= DT hàng năm/tổng TS
Nhóm chỉ tiêu đòn bẩy
Dư nợ / tổng TS
Khả năng trả lãI tiền vay=( lợi nhuận trước thuế+ lãI vay)/chi phí lãI tiền vay
Nhóm chỉ tiêu khả năng sinh lời
Lợi nhuận sau thuế/DT
ROE= lợi nhuận sau thuế/ VCSH
ROA= LNST/ tổng TS
Mô hình định lượng về RRTD
Mô hình điểm số Z
Do E.I.Altman hình thành để cho điểm tín dụng đối với các công ty sản xuất của Mỹ. Đại lượng Z là thước đo tổng hợp để phân loại rủi ro TD đối với người vay và phụ thuộc vào: trị số của các chỉ số tài chính của người vay ( Xi) và tầm quan trọng của các chỉ số này trong việc xác định xác suất vỡ nợ của người vay trong quá khứ
Z = 1,2X1+ 1,4X2+ 3,3X3+ 0,6X4+ 1,0X5
Trong đó:
X1 vốn LĐR/ tổng TS
X2 lợi nhuận giữ lại/ tổng TS
X3 lợi nhuận trước thuế và tiền lãi/ tổng TS
X4 thị giá cổ phiếu/ giá trị ghi ssổ của nợ dài hạn
X5 DT/Tổng TS
Trị số Z càng cao thì xác suất vỡ nợ càng thấp
Mô hình điểm số tín dụng tiêu dùng
Ngày nay, nhiều nh sử dụng phương pháp cho điểm để xử lý các đơn xin vay của người tiêu dùng. Thực tế, nhiều tổ chức thẻ tín dụng đã sử dụng mô hình điểm số để xử lý số lượng đơn yêu cầu ngày càng tăng
Các yếu tố quan trọng liên quan đến khách hàng sử dụng trong mô hình cho điểm tín dụng tiêu ding bao gồm: hệ số tín dụng, tuổi đời, trạng thái tài sản, số người phụ thuộc, sở hữu nhà, thu nhập, điện thoại cố định, số loại tài khoản cá nhân, thời gian công tác
Mô hình cấu trúc kỳ hạn RRTD
Xác suất vỡ nợ của công cụ kỳ hạn nợ 1 năm: gọi P là xác suất hoàn trả đầy đủ cả gốc và lãi đối với trái phiếu công ty, như vậy, 1-P sẽ là xác suất vỡ nợ. Gọi mức thu nhập của trái phiếu công ty kỳ hạn một năm là 1+K, và của trái phiếu kho bạc là 1+ I; nhà quản trị Ngân hàng sẽ đạt được kết quả như nhau khi đầu tư vào trái phiếu công ty hay trái phiếu kho bạc khi:
P(1+K) = (1+I)
Xác suất vỡ của công cụ nợ dài hạn
Chúng ta có thể mở rộng sự phân tích để xác định rủi ro tín dụng đối với các khoản tín dụng hay các trái phiếu dài hạn
Pn = 1+F(n-1)/1+ C(n-1)
Trong đó
F(n-1) là thu nhập dự tính của tráI phiếu kho bạc thời hạn 1 năm được phát hành sau n-1 năm
C(n-1) là thu nhập dự tính của tráI phiếu công ty thời hạn 1 năm được phát hành sau n-1năm
Các chỉ tiêu phản ánh rủi ro tín dụng
Nợ quá hạn.
- Nợ quá hạn và tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng dư nợ: Nợ qúa hạn là khoản nựo mà khách hàng không trả được khi đến hạn thoả thuận ghi trên hợp đồng tín dụng;
- Nợ khó đòi và tỷ lệ nợ khó đòi trên tổng dư nợ: Nợ khó đòi là khoản nợ quá hạn đã quá một kỳ gia hạn nợ;
Các chỉ tiêu này có liên quan chặt chẽ với nhau và phản ánh các mức độ rủi ro tín dụng khác nhau. Đốivới ngân hàng, việc khách hàng không trả đúng hạn có liên quan đến thanh toán và rủi ro thanh khoản: Chi phí gia tăng để tìm nguồn mới để chi trả tiền gửi và cho vay đúng hợp đồng. Nợ khó đòi là một lời cảnh báo cho ngân hàng;: Hi vọng thu lại tiền vay trở nên mong manh, ngân hàng cần có biện pháp hữu hiệu để giải quyết.
Các quan điểm khác nhau, các cachs tính toán khác nhau về kỳhạn nựo và nợ quá hạn có thể làm các chỉ tiêu này biến dạng.
Thứ nhất:, do định kỳ hạn nợ không đúng:
Nhiều cán bộ ngân hàng khi cho vay không quan tâm thích đáng đến chu kỳ kinh doanh của người vay, hoặc do nguồn ngắn hạnlà chủ yếu, họ đặt kỳ hạn nợ ngắn hạn để hạn chế rủi ro. Kỳ hạn nợ không phù hợp với chu kỳ thu nhập của người vay. Khi đến hạn, người vay dĩ nhiếnẽ không thể trả nợ được, gây nợ quá hạn. Khoản nợ này trả thêm thành mối đe doạ tài chính đối với người vay, buộc họ phải trả thêm khoả “phụ phí” để được gia hạn nợ,hoặc phải chịu lãi suất phạt.
Thứ hai, do đảo nợ, hoặc giãn nợ:
Nhiều khoản nợ người vay không có khả năng hoàn trả có thể được đảo nợ làm giảm nợ quá hạnso với thực tế. Để che dấu đối với các ngân hàng cấp trên, hoặc để không phải chịu lãi phạt, khách hàng và nhân viên ngân hàng thoả thuận vay khoản nợ mà chắc chắn người vaykhông thể trả được. Những hành vi này làm chỉ tiêu nợ quá hạn và nợ khó đòi không phản ánh đầy đủ rủi ro tín dụng.
Thứ ba, do chính sách cho vay:
Rất nhiều các khoản cho vay khó đòi không thể thu hồi bằng phát mại tài sản (doanh nghiệp Nhà nước, người nghèo, tài sản không rõ ràng). Những khoản cho vay này phần lớn là cho vay theo chỉ thị của chính phủ. Khi chính phủ chưa có biện pháp giải quyết, chúng vẫn tồn tại trên bảng cân đối của Ngân hàng, trở thành tài sản “ ảo”. Xử lý tài khoản này rất phức tạp. Nhiều Ngân hàng loại chúng ra khỏi chỉ tiêu noẹ quá hạn và chỉ tiêu nợ khó đòi, xếp vào nợ khoanh ( khi được chính phủ đồng ý), tuy nhiên chúng thật sự đe doạ thu nhập của các ngân hàng nếu chính phủ không tìm được nguồn phù đắp.
Các chỉ tiêu khác
Bên cạnh nợ quá hạn nhà quản lý ngân hàng còn sử dụng các hình thức đo rủi ro tín dụng khác, gắn liền với chiến lược đa dạng hoá tài sản, lập hồ sơ khách hàng, trích lập qũy dự phòng, đặt giá đối với các khoản cho vay,…
Các khoản cho vay có vấn đề: Mặc dù chưa đến hạn và chưa được coi là nợ quá hạn, xong trong quá trình theo dõi, nhân viên ngân hàng nhận thấy nhiều khoản tài trợ đang có dấu hiệu kém lành mạnh, có nguy cơ trở thành nợ quá hạn. Khoản cho vay có vấn đề được xây dựng dựa trên quy định của ngân hàng.
Điểm của khách hàng: Thông qua phân tích tình hình tài chính, năng lực sản xuất kinh doanh, hiệu quả của dự án, mối quan hệ và tính sòng phẳng,…ngân hàng lập hồ sơ về khách hàng, xếp loại và cho điểm. Khách hàng loại A hoặc điểm cao, rủi ro tín dụng thấp; khách hàng loại C hoặc điểm thấp rủi ro cao. Chỉ tiêu này được xây dựng dựa trên các dấu hiệu rủi ro mà ngân hàng xây dựng. Điểm của khách hàng cho thấy rủi ro tiềm ẩn.
Mất ổn định vĩ mô: Chính sách thường xuyên thay đổi, lạm phát cao, tình hình chính trị mất ổn định, vùng hay bị thiên tai…đều tạo lên mất ổn định vĩ mô, tác động xấu đến người vay. Do vậy mất ổn định vĩ mô được ngân hàng xem là một nội dung phản ánh rủi ro tín dụng.
Tính kém đa dạng cua tín dụng: Đa dạng hoá là biện pháp hạn chế rủi ro. Những thay đổi trong chu kỳ của người vay là khó tránh khỏi. Nếu ngân hàng tập trung tài trợ cho một nhóm khách hàng, của một ngành, hoặc một vùng hẹp thì rủi ro sẽ cao hơn so với đa dạng hoá.
Chương ii: Thực trạng rủi ro tín dụng tại NHCT HK trong thời gian qua
VàI nét chung về NHCTHK
Lịch sử hình thành và phát triển
Ngân hàng Công thương Hoàn kiếm (NHCTHK) là một chi nhánh của NHCTVN, có trụ sở chính đặt tại 37 Hàng Bồ, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội. Trước tháng3/1988, NHCTHK thuộc về NHCT thành phố Hà Nội thực hiện nhiệm vụ chính được giao là vừa kinh doanh tiền tệ, tín dụng và thanh toán, đồng thời vừa đảm bảo nhu cầu về vốn cho các đơn vị ngoài quốc doanh và các tập thể trên địa bàn quận Hoàn kiếm. Nhưng kể từ sau khi chỉ thị số 218/CT ban hành ngày 13/7/1987 của HĐBT, thực hiện Điều lệ của NHCTVN, ngày 26/3/1988, NHCTHK chính thức tách ra khỏi NHCT thành phố Hà nội để trở thành NHCTHK như ngày nay
Không giống như các chi nhánh, thoạt tiên chi nhánh NHCTHK được hình thành trên cơ sở là quỹ tiết kiệm. Như vậy là xuất phát điểm của chi nhánh là tương đối thấp. Điều này ban đầu cũng là một khó khăn không nhỏ đối với chi nhánh.
Do NHCTHK là một chi nhánh của NHCTVN nên bên cạnh việc thực hiện đầy đủ các chức năng của một chi nhánh thì ngoài ra NHCTHK còn thực hiện các hoạt động kinh doanh tiền tệ và dịch vụ như một NHTM.
NHCTHK là một đơn vị hạch toán độc lập nhưng tương đối phụ thuộc vào NHCTVN, có quyền tự chủ kinh doanh, có con dấu riêng và được mở tài khoản giao dich tại NHNN cũng như các tổ chức tín dụng khác trong cả nước. Kể từ khi thành lập cho đến nay, NHCTHK đã và đang hoạt động trên kinh doanh trên cơ sở tự kinh doanh, tự bù đắp và có lãi.
Trải qua quá trình hoạt động trên 15 năm, NHCTHK đã hoà nhập vào hoạt động chung của cả hệ thống ngân hàng trong nền kinh tế thị trường. Hơn nữa, NHCTHK không những chỉ đứng vững trong cạnh tranh mà còn không ngừng mở rộng và phát triển với hiệu quả ngày càng cao.
Cơ cấu tổ chức
Giám đốc
Phó giám đốc 2
Phó giám đốc 1
Phó giám đốc 3
Phòng tài trợ thương mại
Phòng khách hàng số 1
Phòng kế toán giao dịch
Phòng khách hàng cá nhân
Phòng tiền tệ kho quỹ
Phòng kế toán tài chính
Phòng khách hàng số 2
Phòng thông tin điện toán
Phòng giao dịch Đồng Xuân
Phòng tổng hợp tiếp thị
Phòng tổng hợp tiếp thị
Phòng tổng hợp tiếp thị
Hiện nay, Ngân hàng Công thương Hoàn Kiếm có hơn 250 cán bộ trên tổng số 12.000 cán bộ của toàn hệ thông NHCT Việt Nam. Trong đó có 40,8% có trình độ đại học và trên đại học, còn lại đều được đào tạo qua hệ cao đẳng, trung học chuyên ngành ngân hàng.Ngân hàng Công thương Hoàn Kiếm có 12 phòng, trong đó riêng phòng khách hàng cá nhân là có quy mô lơn nhất( trên 60 cán bộ ) bao gồm cho vay cá nhân và bộ phận huy động vốn( 16 quỹ tiết kiệm ), các phòng hoạt động theo chức năng riêng đã được phân công theo sự chỉ đạo điều hành của Ban giám đốc gồm một Giám đốc và ba Phó giám đốc.
Môi trường kinh doanh
Khách hàng, đối thủ cạnh tranh
NHCTHK có địa bàn hoạt động chính tại quận Hoàn kiếm, là một quận thuộc khu trung tâm thương mại lớn nhất Hà nội gồm 18 phường với hơn 25 vạn dân và diện tích 425 km2. Mặt khác, nằm trong khu trung tâm kinh tế- văn hoá- xã hội của cả nước, NHCTHK có nhiều thuận lợi trong hoạt động kinh doanh tiền tệ của mình.
Tuy nhiên, do đặc điểm dân cư trong địa bàn và lại hoạt động trong lĩnh vực thương mại là chủ yếu nên hầu hết khách hàng của NHCTHK là các doanh nghiệp vừa và nhỏ, các cơ sở sản xuất và các cá nhân. Bên cạnh đó, NHCTHK không tránh khỏi sự cạnh tranh gay gắt của các ngân hàng khác trong hệ thống. Hơn nữa, trong địa bàn quận còn có Hội sở chính của NHCTVN,nên các cơ quan, xí nghiệp lớn của các Bộ, Sở và các doanh nghiệp có tầm cỡ khác thường mở tài khoản và giao dịch tại Hội sở chính này.Nhìn chung, khách hàng chủ yếu của NHCTHK là các đối tượng khách hàng thuộc thành phần kinh tế ngoài quốc doanh, còn lại là một số rất ít các đơn vị kinh tế quốc doanh. Tuy nhiên, trong mấy năm gần đây, ngân hàng đã chú trọng và tìm mọi biện pháp nhằm thu hút và lôi kéo khách hàng thông qua việc không ngừng nâng cao chất lượng dịch vụ, giảm thiểu những thủ tục hành chính rườm rà…
Các nghiệp vụ chính
Huy động vốn
Cho vay
Thanh toán quốc tế
Kinh doanh ngoại hối
Thanh toán điện tử
Tư vấn và quản lý tài chính tiền tệ
Đầu tư, uỷ thác
KháI quát hoạt động kinh doanh của NH trong những năm vừa qua
Huy động vốn
Năm 2003 công tác huy động vốn gặp nhiều khó khăn với sự cạnh tranh của nhiều Ngân hàng thương mại khác trên địa bàn và sự biến động bất ổn cảu lãi suất và những khó khăn trên đã đặt công tác huy động vốn của chi nhánh trước nhiều thách thức lớn. Tuy nhiên, chi nhánh đã cố gắng duy trì, phát triển nguồn tìên gửi của các khách hàng truyền thống, tăng cường mở rộng mạng lưới, lập thêm Quỹ tiết kiệm tại các khu vực có tiềm năng lớn. Nhờ vậy, nguồn vốn huy động của chi nhánh ngày càng tăng lên, cơ cấu nguồn vốn được cải thiện theo hướng tích cực.
Tổng nguồn vốn huy động đạt 4.986 tỷ đồng, tăng 6% so với năm trước. Trong đó:
Nguồn vốn VNĐ đạt 4.723 tỷ đồng, chiếm 95%, nguồn vốn ngoại tệ đạt 263 tỷ đồng, chiếm 5% tổng nguồn vốn.
Nguồn vốn của dân cư đạt 774 tỷ đồng chiếm 15.5 %, nguồn tiền gửi của các tổ chức kinh tế đạt 4.212 tỷ đồng chiếm 84.5% tổng nguồn vốn.
Nguồn tiền gửi không kỳ hạn đạt 663 tỷ đồng chiếm 13%, có kỳ hạn đạt 4232 tỷ đồng chiếm 87% tổng nguồn vốn
Bảng 1: Tình hình huy động vốn tại ngân hàng công thương Hoàn Kiếm
Chỉ tiêu
2003
2004
2005
DCK (tỷ đồng)
%
DCK (tỷ đồng)
%
DCK (tỷ đồng)
%
Tổng nguồn vốn
4986
100
4768
100
4591
100
I. Theo loại tiền
1. VNĐ
4723
95
4484
94
4223
92
2. Ngoại tệ
263
5
284
6
368
8
II. Theo kỳ hạn
1. Không kỳ hạn
663
13
782
16.4
803
17.5
2. Có kỳ hạn
4232
87
3968
83.6
3788
82.5
III. Theo thành phần KT
1. Dân cư
774
15.5
789
16.5
734
16
2. Các tổ chức KT khác
4212
84.5
3979
83.5
3857
84
Nguồn: phòng tiếp thị tổng hợp ngân hàng công thương Hoàn Kiếm
Công tác huy động vốn năm 2004 gặp nhiều khó khăn. Do sự cạnh tranh manh mẽ của các ngấn hàng khác trên địa bàn, sự phát triển ngày càng đa dạng của hệ thống các NHTMCP, là tác động ngược chiều của chính sách thắt chặt tín dụng và sàng lọc khách hàng, là sự thay đổi cơ chế chính sách của Chính phủ đối với một số ngành, tổ chức kinh tế- xã hội...Riêng đối với NHCT Hoàn Kiếm, khó khăn càng nhiều do khối lượng nguồn vốn lớn lại nằm ở một số khách hàng lớn, bị tập trung cạnh tranh, khai thác. Tuy nhiên, Chi nhánh đã chủ động tiếp cận, khai thác nguồn tiền gửi của các doanh nghiệp, đa dạng hoá dịch vụ và nâng cao chất lượng phục vụ tại các điểm giao dịch, các QTK...Nhờ vậy, nguồn vốn huy động tại chỗ không ngừng tăng lên.
Đến 31/12/2004, nguồn vốn huy động tại chỗ đạt 2.768 tỷ đồng, tăng 11% so với đầu năm.Tổng nguồn vốn giữ ở mức 4.768 tỷ đồng, giảm 4% so với đầu năm do nguồn vốn vay giảm 500 tỷ đồng. Tuy nhiên, nguồn vốn huy động bình quân năm 2004 đạt 4.950 tỷ đồng, bằng năm trước.
Cơ cấu nguồn vốn ổn định so với năm trước, trong đó:
Nguồn vốn VNĐ đạt 4.484 tỷ đồng, chiếm 94%, nguồn vốn ngoại tệ đạt 284 tỷ đồng, chiếm 6% tổng nguồn vốn.
Nguồn vốn tiền gửi dân cư đạt 789 tỷ đồng chiếm 16.5%, nguồn tiền gửi của các TCKT đạt 3.979 tỷ đồng chiếm 83,5% tổng nguồn vốn.
Nguồn tiền gửi không kỳ hạn 782 tỷ đồng chiếm 16,4%, có kỳ hạn đạt 3.986 tỷ đồng chiếm 83,6% tổng nguồn vốn.
Cơ cấu này đảm bảo tính chất ổn định của nguồn vốn và tính an toàn ,hiệu quả của cơ cấu tín dụng tại Chi nhánh.
Tổng nguồn vốn đến 31/12/2005 đạt 4.591 tỷ đồng.Trong đó, nguồn vốn huy động tại chỗ đạt 2.761 tỷ đồng, tăng 1% so với đầu năm; tiền gửi dân cư đạt 884 tỷ đồng, tăng 16%.
Trong năm, cơ cấu nguồn vốn có sự thay đổi tích cực; tỷ trọng tiền gửi dân cư chiếm 19%, tăng 3% và tỷ trọng tiền gửi có kỳ hạn chiếm 91%, tăng 8% so với đầu năm. Nguồn vốn này đảm bảo cho Chi nhánh chủ đọng trong hoạt động kinh doanh.
Cho vay
Đến ngày 31/12/2003, tổng dư nợ đầu tư và cho vay đạt 822 tỷ đồng, tăng 2% so với cùng kỳ năm trước. Trong đó:
Dư nợ ngắn hạn 35%, trung và dài hạn 65% tổng dư nợ.
Dư nợ đối với doanh nghiệp nhà nước chiếm 69%. Ngoài quốc doanh chiếm 31% tổng dư nợ.
Chi nhánh đã quán triệt nghiêm túc sự chỉ đạo của NHNN và NHCTVN về việc nâng cao chất lượng tăng trưởng tín dụng, khắc phục tình trạng tăng trưởng tín dụng nóng. Ngay từ đầu năm, chi nhánh đã đưa ra quan điểm định hướng cụ thể nhằm minh bạch hoá chất lượng tín dụng va nâng cao chất lượng tăng trưởng tín dụng, kiểm soát tốc độ tăng trưởng tín dụng phù hợp cới khả năng quản lý của Chi nhánh.
Để đạt được định hướng đó, Chi nhánh đã thực hiện rà soát, sàng lọc 100% đội ngũ khách hàng và dư nợ đã có, lựa chọn tiếp tục đầu tư đối với các khách hàng làm ăn có hiệu quả, tình hình tài chính lành mạnh, có tín nhiệm với Ngân hàng.
Bảng 2: Tình hình sử dụng vốn tại ngân hàng công thương Hoàn Kiếm
Chỉ tiêu
2003
2004
2005
DCK (tỷ đồng)
%
DCK (tỷ đồng)
%
DCK (tỷ đồng)
%
Tổng dư nợ
822
100
930
100
1089
100
I. Dư nợ theo thời gian
1. Ngắn hạn
287.7
35
205
22
185
17
2. Trung và dài hạn
534.3
65
725
78
904
83
II. Dư nợ theo TPKT
1. TPKT quốc doanh
567.18
69
828
89
937
86
2. TPKT ngoài quốc doanh
254.82
31
102
11
152
14
Nguồn: phòng tiếp thị tổng hợp ngân hàng công thương Hoàn Kiếm
Với hệ thống các giải pháp đồng bộ, tích cực đó, tổng dư nợ cho vay đến 31/12/2004 đạt 930 tỷ đồng, tăng 15% so với cùng kỳ năm trước, chất lượng tín dụng không ngừng được nâng cao. Đặc biệt trong năm, chi nhánh không để phát sinh nợ quá hạn, nợ dài hạn.
Cơ cấu dư nợ được chú trọng thay đổi theo hướng tăng tỷ trọng cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ, cho vay tiêu dùng. Đến nay, dư nợ cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ tăng 45% với số lượng doanh nghiệp có quan hệ tín dụng tăng gần gấp đôi so với đầu năm.
Dư nợ cho vay đến 31/12/2005 đạt 1.089 tỷ đồng, tăng 17% so với đầu năm.
Với đặc thù hoạt động tín dụng tập trung vào nhiều dự án lớn, khách hàng lớn truyền thống nên tỷ trọng dư nợ cho vay trung dài hạn đạt 83%; tỷ trong cho vay không có đảm bảo bằng tài sản đạt 64%, tỷ trọng cho vay DNNN đạt 86%.
Dư nợ quá hạn là 1.081 triệu đồng, chiếm 0,1% tổng dư nợ, trong đó, nợ xấu là 69 triệu đồng. Không để phát sinh nợ gia hạn, nợ quá hạn khó thu hồi.
Trong năm, đã xử lý tài sản thu hồi nợ đuợc 402 triệu đồng, thu hồi nợ đã xử lý rủi ro ngoại bảng được 383 triệu đồng, xử lý rủi do các khoản nợ tồn đọng cũ được 12.040 triệu đồng.
Dư nợ bảo lãnh đến 31/12/2005 đạt 54 tỷ đồng, tăng 32% so với đầu năm. Doanh số phát hành bảo lãnh năm 2005 đạt 33 tỷ đồng, tăng 10% so với năm 2004.
Hoạt động dịch vụ
Doanh số thanh toán và tài trợ thương mại cho hoạt động xuất nhập khẩu đạt 50 triệu USD.
Doanh số mua bán ngoại tệ đạt 96 triệu USD. Lợi nhuận thu được từ hoạt động kinh doanh ngoại tệ đạt 400 triệu đồng.
Doanh số các dịch vụ ngoại hối đạt trên 6 triệu USD, tăng 125% so với năm trước.
Doanh số thanh toán trong nước đạt 36.643 tỷ đồng, tăng 19% so với năm trước.
Doanh số phát hành thẻ đạt 5.140 thẻ các loại, bằng 12 lần năm trước.
Tổng thu từ dịch vụ đạt 2,6 tỷ đồng, tăng 9% so với năm trước, chiếm 2,3% tổng hạot động của Chi nhánh, chất lượng dịch vụ được không ngừng dược nâng cao.
Các hoạt động khác
Công tác quản lý điêù hành được đổi mới, phù hợp với điều kện kinh doanh, yêu cầu quản lý của chi nhánh và đã đạt hiệu quả cao
Công tác kế hoạch, tổng hợp ngày càng đuợc hoàn thiện, là công cụ quan trọng giúp cho công tác điều hành, quản lý hoạt động kinh doanh của Chi nhánh kịp thời, có hiệu quả.
Công tác thông tin, điện toán: đảm bảo hệ thông máy, mạng tại các phồng. các điểm giao dịch hoạt động ổn định, thông suốt.
Hoạt động Ngân quỹ đảm bảo thu chi tiền mặt nhanh chóng, chính xác. Các nhân viên kiểm ngân luôn phát huy tinh thần trách nhiệm, trung thực, liêm khiết. Trong năm đã trả tiền thừa cho khách 205 món với tổng số tiến gần 300 triệu đồng, tạo niềm tin cho khách hàng đến giao dịch tại chi nhánh.
Công tác tổ chức nhân sự, lao động, tiền lương đã thực hiện tốt, kịp thời, có hiệu quả; bố trí sắp xếp cán bộ hợp lý, phân công, phân nhiệm theo đúng quy định của nghành; cơ chế tiền lương, phân phối thu nhập tiếp tục được thực hiện bài bản, đúng quy định.
Công tác đào tạo, nghiên cứu khoa học luôn được coi trọng để nâng cao hơn nữa chất lượng nguồn nhân lực cho Hiện đại hoá và hội nhập kinh tế. Trong năm đã có 15 cán bộ được cử đi đào tạo cao học trong va ngoài nước, hơn 100 lượt cán bộ tham gia hỗ trợ các chi nhánh bạn triển khai chương trình Hiện đại hoá Incas.
Công tác hoạch toán thu chi nội bộ được thực hiện kịp thời, chính xác, đúng quy chế tài chính.
Các hoạt động đoàn thể, các phong trào thi đua luôn được quan tâm đúng mức nhằm nâng cao đời sống tinh thần c
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- L0113.doc