Đề tài Sở giao dịch chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh

Đối với trái phiếu: chỉ giao dịch theo phương thức thỏa thuận, từ 8giờ 20 đến

11giờ00.

Ngày 27/8/2010, Sở Giao dịch Chứng khoán Tp.HCM(HOSE) chính thức thông báo áp dụng điều chỉnh giờ giao dịch tại đây như phương án đưa ra trước đó.

Cụ thể, thông báo của HOSE cho biết, được sự chấp thuận của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước tại công văn số 2214/UBCK-PTTTngày 19/7/2010 về việc thay đổi thời gian giao dịch trong ngày, kể từ ngày13/9/2010, HOSE sẽ áp dụng thời gian giao dịch khớp lệnh và thỏa thuận mới.

Đối với giao dịch cổ phiếu và chứng chỉ quỹ, thời gian của đợt khớp lệnh định kỳ mở cửa sẽ được rút ngắn xuống còn 15 phút, từ 8h30 - 8h45 thay vì từ 8h30 - 9h00 như trong thời gian qua.

Những điều chỉnh của HOSE tập trung ở việc rút ngắn thời lượng đợt khớp lệnh mở cửa để tăng thời lượng cho đợt khớp lệnh liên tục.

Trong khi đó, thời gian khớp lệnh liên tục sẽ được kéo dài từ 8h45 - 10h30, thay vì từ 9h00 - 10h15, tức kéo dài thêm 30 phút.

Giao dịch của đợt khớp lệnh định kỳ đóng cửa sẽ có từ 10h30 - 10h45, thay vì từ10h15 - 10h30 như hiện nay.

 

doc32 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 3298 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Sở giao dịch chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
0.047,18 11.652.296,80 276.099,29 111.651,09 0,00 Tỉ trọng(%) 100,00 96,78 2,29 0,93 0,00 GT niêm yết(triệu đồng) 130.449.069,93 116.522.968,03 2.760.992,90 11.165.109,00 0,00 Tỉ trọng (%) 100,00 89,32 2,12 8,56 0,00 TÌNH HÌNH TĂNG GIẢM CHỨNG KHOÁN TRONG KỲ Toàn thị trường Cổ phiếu Chứng chỉ quỹ Trái phiếu CK Khác Niêm yết mới(1000 CK) 3.528.792,68 3.533.517,63 24.043,76 0,00 0,00 Niêm yết bổ sung 910.007,16 910.007,16 0,00 0,00 0,00 Hủy niêm yết 110.541,08 97.189,35 0,00 13.351,73 0,00 Niêm yết lại 0,00 0,00 0,00 0,00 0,00 5. ĐIỀU KIỆN LÀ THÀNH VIÊN SỞ GIAO DỊCH CHỨNG KHOÁN TP.HCM (HOSE) Tính đến nay, SGDCK TP.HCM có tất cả 101 thành viên là công ty chứng khoán Điều kiện làm thành viên giao dịch trên SGDCK TP.HCM: Là công ty chứng khoán được cấp phép hoạt động mô giới. Được Sở lưu ký chúng khoán cấp phép là thành viên lưu ký Có đủ điều kiện cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ hoạt động: Có hệ thống nhận lệnh, chuyển lệnh, trạm đầu cuối đảm bảo khả năng kết nối với hệ thống Sở giao dịch chứng khoán TP.HCM. Có thiết bị cung cấp thông tin giao dịch; giao dịch của SGDCK TP.HCM phục vụ người đầu tư tại mỗi địa điểm giao dịch. Có phần mềm phục vụ hoạt động giao dịch và thanh toán đáp ứng yêu cầu quy định của SGDCK TP.HCM. Có đầy đủ thiết bị cung cấp thông tin giao dịch cho khách hàng tại mõi địa điểm giao dịch. Tham gia đường truyền dữ liệu dùng chung (khi triển khai) theo quy định của SGDCK TP.HCM. Có hệ thống dự phòng trường hợp xảy ra sự cố máy chủ, đường truyền, điện lưới. Có ban lãnh đạo và đội ngũ nhân viên kinh nghiệm hoạt động trong lĩnh vực tài chính, chứng khoán với tính trung thực và đạo đức nghề nghiệp tốt. Giám đốc phải đáp ứng được điều kiện đối với người làm giám đốc Công ty chứng khoán. Có nhân viên đủ điều kiện được cử làm đại diện giao dịch. Có ít nhất 01 nhân viên giám sát tuân thủ. 6. PHƯƠNG THỨC GIAO DỊCH CỦA SỞ GIAO DỊCH CHỨNG KHOÁN TP.HCM Bắt đầu đi vào hoạt động từ ngày 28/7/2000, toàn bộ mọi giao dịch chứng khoán tại Sở giao dịch chứng khoán TP. Hồ Chí Minh (SGDCK TP.HCM) được thực hiện trên một hệ thống giao dịch khớp lệnh hoàn toàn tự động. Nhà đầu tư đặt lệnh giao dịch thông qua các công ty chứng khoán là thành viên giao dịch của Sở, sau đó lệnh sẽ được công ty chuyển vào sàn giao dịch của Sở. Tại sàn giao dịch, đại diện giao dịch của công ty sẽ nhập lệnh vào hệ thống giao dịch khớp lệnh thông qua các trạm đầu cuối nhập lệnh được Sở bố trí cho các công ty chứng khoán thành viên. Trước sự phát triển mạnh mẽ của thị trường, nhằm đáp ứng những thay đổi về nhu cầu giao dịch của nhà đầu tư, kể từ tháng 1/2009, SGDCK TP. HCM đã đưa hệ thống giao dịch trực tuyến vào hoạt động. Giao dịch trực tuyến cho phép các công ty chứng khoán kết nối trực tiếp hệ thống giao dịch của công ty đến hệ thống giao dịch của Sở; nhờ đó, lệnh của nhà đầu tư được chuyển một cách tự động từ hệ thống của công ty chứng khoán vào hệ thống giao dịch khớp lệnh. Hoạt động giao dịch trực tuyến đã phát huy hiệu quả rõ rệt nhờ tác dụng gia tăng tốc độ gửi lệnh từ công ty chứng khoán đến hệ thống của Sở, cải thiện triệt để tình trạng “thắt nút cổ chai”, góp phần đẩymạnh tính thanh khoản của thị trường. Các lệnh của nhà đầu tư sau khi được nhập vào hệ thống giao dịch của Sở sẽ được so khớp một cách tự động theo nguyên tắc ưu tiên về (i) giá và (ii) thời gian. Hệ thống giao dịch còn cho phép thông báo tức thời kết quả khớp lệnh đến công ty chứng khoán thành viên để công ty chứng khoán nhanh chóng xác nhận kết quả với khách hàng. Tóm lại, SGDCK tổ chức giao dịch chứng khoán thông qua hệ thống giao dịch theo 2 phương thức: Giao dịch khớp lệnh Là phương thức giao dịch được hệ thống giao dịch thực hiện trên cơ sở khớp các lệnh mua và lệnh bán chứng khoán của khách hàng. Căn cứ trên tiến trình thực hiện so khớp lệnh, hệ thống giao dịch tại SGDCK TP. HCM có hai phương thức giao dịch chính: khớp lệnh định kỳ và khớp lệnh liên tục. Phương thức khớp lệnh định kỳ: Khái niệm: Khớp lệnh định kỳ là phương thức giao dịch được thực hiện trên cơ sở so khớp các lệnh mua và bán chứng khoán tại một thời điểm xác định. Phương thức này cho phép các lệnh sau khi gửi vào hệ thống giao dịch được sắp trên sổ lệnh theo thứ tự ưu tiên, sau đó sẽ được so khớp tại một thời điểm xác định với một mức giá khớp lệnh duy nhất cho mỗi loại chứng khoán. Nguyên tắc xác định giá khớp lệnh theo phương thức này như sau: Là mức giá thực hiện được khối lượng giao dịch lớn nhất. Nếu có nhiều mức giá thỏa mãn mức giá trên thì mức giá trùng hoặc gần với giáthực hiện của lần khớp lệnh gần nhất sẽ được chọn. Phương thức khớp lệnh liên tục: Khái niệm: Khớp lệnh liên tục là phương thức hệ thống giao dịch thực hiện so khớp các lệnh mua và lệnh bán chứng khoán ngay khi lệnh được nhập vào sổ lệnh. Giá thực hiện trong phương thức giao dịch liên tục được xác định trên cơ sở mức giá của lệnh giới hạn đối ứng đang nằm chờ trên sổ lệnh. Nguyên tắc so khớp lệnh: Các lệnh được so khớp theo thứ tự ưu tiên như sau: Ưu tiên về giá: Các lệnh mua có mức giá cao hơn được ưu tiên thực hiện trước; các lệnh bán có mức giá thấp hơn được ưu tiên thực hiện trước. Ưu tiên về thời gian: Đối với các lệnh mua (hoặc lệnh bán) có cùng mức giá thì lệnh nhập vào hệ thống giao dịch trước sẽ được ưu tiên thực hiện trước. Giao dịch thỏa thuận Ngoài phương thức khớp lệnh, hệ thống giao dịch tại SGDCK TP. HCM còn cho phép các công ty chứng khoán thành viên thực hiện các giao dịch theo phương thức thỏa thuận. Theo phương thức giao dịch thỏa thuận, các bên mua bán (hoặc công ty chứng khoán đại diện bên mua và bán thay mặt khách hàng) thỏa thuận với nhau về các điều kiện giao dịch. Sau đó, giao dịch sẽ được công ty chứng khoán thành viên bên mua và bán nhập vào hệ thống giao dịch để ghi nhận kết quả. Đối với cổ phiếu, chứng chỉ quỹ: Các giao dịch thỏa thuận phải từ 20.000 đơn vị trở lên. Đối với trái phiếu: Mọi giao dịch trái phiếu được thực hiện theo phương thức thỏa thuận (không giao dịch theo phương thức khớp lệnh). Các giao dịch thỏa thuận phải tuân thủ quy định về biên độ giao động giá trong ngày. Trong thời gian giao dịch thỏa thuận, các công ty chứng khoán có thể đăng nhập quảng cáo giao dịch thỏa thuận trên hệ thống giao dịch của Sở để tìm kiếm đối tác. Lưu ý: SGDCK TP. HCM không cho phép thực hiện giao dịch thỏa thuận đối với cổ phiếu, chứng chỉ quỹ đầu tư trong ngày giao dịch đầu tiên của cổ phiếu, chứng chỉ quỹ đầu tư đó. Thời gian giao dịch trong ngày Sở giao dịch chứng khoán TP.HCM tổ chức giao dịch chứng khoán từ 8 giờ 20 phút đến 11 giờ các ngày thứ Hai đến thứ Sáu hàng tuần, trừ các ngày nghỉ lễ theo quy định. Thời gian giao dịch cụ thể như sau: Đối với cổ phiếu và chứng chỉ quỹ đầu tư: theo hai phương thức giao dịch khớp lệnh và thỏa thuận: - Giao dịch khớp lệnh: 3 đợt trong ngày + Đợt 1: từ 8giờ 20 đến 8 giờ 40 + Đợt 2: từ 9giờ10 đến 9giờ30 + Đợt 3: từ 10giờ 00 đến 10giờ30 - Giao dịch thỏa thuận: từ 10giờ 30 đến 11giờ00. Đối với trái phiếu: chỉ giao dịch theo phương thức thỏa thuận, từ 8giờ 20 đến 11giờ00. Ngày 27/8/2010, Sở Giao dịch Chứng khoán Tp.HCM(HOSE) chính thức thông báo áp dụng điều chỉnh giờ giao dịch tại đây như phương án đưa ra trước đó. Cụ thể, thông báo của HOSE cho biết, được sự chấp thuận của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước tại công văn số 2214/UBCK-PTTTngày 19/7/2010 về việc thay đổi thời gian giao dịch trong ngày, kể từ ngày13/9/2010, HOSE sẽ áp dụng thời gian giao dịch khớp lệnh và thỏa thuận mới. Đối với giao dịch cổ phiếu và chứng chỉ quỹ, thời gian của đợt khớp lệnh định kỳ mở cửa sẽ được rút ngắn xuống còn 15 phút, từ 8h30 - 8h45 thay vì từ 8h30 - 9h00 như trong thời gian qua. Những điều chỉnh của HOSE tập trung ở việc rút ngắn thời lượng đợt khớp lệnh mở cửa để tăng thời lượng cho đợt khớp lệnh liên tục. Trong khi đó, thời gian khớp lệnh liên tục sẽ được kéo dài từ 8h45 - 10h30, thay vì từ 9h00 - 10h15, tức kéo dài thêm 30 phút. Giao dịch của đợt khớp lệnh định kỳ đóng cửa sẽ có từ 10h30 - 10h45, thay vì từ10h15 - 10h30 như hiện nay. Với giao dịch thỏa thuận và trái phiếu, thời gian được kéo dài từ khi mở cửa 8h30 cho đến kết thúc phiên là 11h00. Như vậy, với điều chỉnh mới, HOSE rút ngắn thời gian của đợt khớp lệnh định kỳ mở cửa xuống còn 15 phút, theo đó tăng thời lượng cho đợt khớp lệnh liên tục. Điều chỉnh này có thể tạo điều kiện để tăng thanh khoản cho mỗi phiên so với trước đó. (Trích Mục III, khoản 1 Thông tư 58/2004/TT-BTC của Bộ Tài chính Hướng dẫn về Thành viên và Giao dịch chứng khoán ban hành ngày 17-06-2004). Lý thuyết về các loại lệnh 6.4.1 Lệnh giới hạn (LO): - Là lệnh mua hoặc lệnh bán chứng khoán tại một mức giá xác định hoặc tốt hơn. - Lệnh giới hạn có hiệu lực kể từ khi lệnh được nhập vào hệ thống giao dịch cho đến lúc kết thúc ngày giao dịch hoặc cho đến khi lệnh bị hủy bỏ. - Lệnh giới hạn nhập vào hệ thống có hiệu lực đến khi kết thúc ngày giao dịch. 6.4.2 Lệnh giao dịch tại mức giá mở cửa (ATO): - Lệnh giao dịch tại mức giá khớp lệnh xác định giá mở cửa - Là lệnh đặt mua hoặc đặt bán chứng khoán tại mức giá mở cửa. - Lệnh ATO được ưu tiên trước lệnh giới hạn trong khi so khớp lệnh. - Lệnh ATO được nhập vào hệ thống giao dịch trong thời gian khớp lệnh định kỳ để xác định giá mở cửa và sẽ tự động bị hủy bỏ sau thời điểm xác định giá mở cửa nếu lệnh không được thực hiện hoặc không được thực hiện hết. 6.4.3 Lệnh giao dịch tại mức giá đóng cửa ATC: - Lệnh giao dịch tại mức giá khớp lệnh xác định giá đóng cửa - Là lệnh đặt mua hoặc đặt bán chứng khoán tại mức giá đóng cửa. - Lệnh ATC được ưu tiên trước lệnh giới hạn trong khi so khớp lệnh. - Lệnh ATC được nhập vào hệ thống giao dịch trong thời gian khớp lệnh định kỳ để xác định giá đóng cửa và sẽ tự động bị hủy bỏ sau thời điểm xác định giá đóng cửa nếu lệnh không được thực hiện hoặc không được thực hiện hết. 7. HƯỚNG DẪN GIAO DỊCH CHỨNG KHOÁN NIÊM YẾT TẠI SỞ GIAO DỊCH CHỨNG KHOÁN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH – HOSE 7.1 Thời gian giao dịch: - Nhà đầu tư có thể đặt lệnh vào các buổi sáng từ Thứ 2 đến thứ 6 hàng tuần. Nghỉ giao dịch thứ 7, Chủ nhật và các ngày lễ theo quy định của Bộ Luật lao động. 7.1.1 Đối với cổ phiếu và chứng chỉ quỹ đầu tư: Chỉ giao dịch theo hai phương thức khớp lệnh và thoả thuận. Giao dịch khớp lệnh có 3 đợt trong ngày:              + Từ 8h30 đến 9h00 : Giao dịch khớp lệnh định kỳ xác định giá mở cửa  + Từ 9h00 đến 10h15  : Giao dịch khớp lệnh liên tục              + Từ 10h15 đến 10h30 : Giao dịch khớp lệnh định kỳ xác định giá đóng cửa. Thời gian giao dịch thỏa thuận: từ 10h30 đến 11h00. 7.1.2 Đối với trái phiếu : Chỉ giao dịch theo phương thức thoả thuận từ 8h30 đến 11h00. 7.2 Nguyên tắc giao dịch (Điều kiện để được thực hiện giao dịch) 7.2.1 Trước tiên, để thực hiện giao dịch nhà đầu tư phải mở tài khoản giao dịch chứng khoán tại công ty. 7.2.2 Khi đặt lệnh mua, bán chứng khoán nhà đầu tư phải đảm bảo tỷ lệ ký quỹ trên tài khoản giao dịch chứng khoán theo quy định tại từng thời điểm do Bộ tài chính ban hành. Cụ thể tại thời điểm hiện tại:             + Khi đặt lệnh mua chứng khoán nhà đầu tư phải có đủ số tiền tương ứng với 100% giá trị lệnh đặt mua tại thời điểm đặt lệnh.             + Khi đặt lệnh bán chứng khoán nhà đầu tư phải có đủ số chứng khoán có trong tài khoản giao dịch. (không bao gồm chứng khoán hạn chế chuyển nhượng hoặc chứng khoán cầm cố, chứng khoán bị phong toả...). 7.3 Giá tham chiếu: 7.3.1 Giá tham chiếu của cổ phiếu và chứng chỉ quỹ được xác định là giá đóng cửa của phiên giao dịch gần nhất trước đó. 7.3.2 Việc xác định giá của cổ phiếu, chứng chỉ quỹ mới niêm yết trong ngày giao dịch đầu tiên như sau: Tổ chức niêm yết và tổ chức tư vấn niêm yết (nếu có) phải đưa ra mức giá giao dịch dự kiến để làm giá tham chiếu trong ngày giao dịch đầu tiên. Biên độ dao động giá trong ngày giao dịch đầu tiên là +/-20% so với giá giao dịch dự kiến. Giá đóng cửa trong ngày giao dịch đầu tiên sẽ là giá tham chiếu cho ngày giao dịch kế tiếp. 7.3.3 Không quy định mức giá giao dịch dự kiến, biên độ dao động giá đối với trái phiếu mới niêm yết trong ngày giao dịch đầu tiên. 7.4  Biên độ giao động giá: (Giá trần, giá sàn) 7.4.1 Biên độ giao động giá trong ngày giao dịch đối với cổ phiếu là +/- 5%         + Giá trần    =     Giá tham chiếu + (Giá tham chiếu x biên độ giao động giá)          +Giá sàn     =   Giá tham chiếu - (Giá tham chiếu x biên độ dao động giá)          7.4.2 Không áp dụng biên độ giao động giá đối với giao dịch trái phiếu. 7.5 Đơn vị yết giá (Bước giá) 7.5.1 Đơn vị yết giá giao dịch theo phương thức khớp lệnh được quy định : Mức giá                                                          Đơn vị yết giá - Giá cổ phiếu từ 10.000 - 49.900 đồng                                   100      đồng - Giá cổ phiếu từ 50.000 - 99.500 đồng                                   500      đồng - Giá cổ phiếu từ 100.000 đồng trở lên             1.000     đồng 7.5.2 Không quy định đơn vị yết giá đối với phương thức giao dịch thoả thuận. 7.6 Đơn vị giao dịch (Lô) 7.6.1 Đơn vị giao dịch (01 lô) đối với giao dịch báo giá là 10 cổ phiếu. Số lượng cổ phiếu giao dịch được làm tròn đến đơn vị là 10 cổ phiếu. 7.6.2 Đối với trái phiếu đơn vị giao dịch được quy định là 10 triệu đồng tính theo mệnh giá trái phiếu. 7.6.3 Khối lượng giao dịch tối thiểu 10 cổ phiếu/01 lệnh 7.6.4 Khối lượng giao dịch tối đa 19.990 cổ phiếu/01 lệnh 7.7 Hiệu lực của lệnh: 7.7.1 Lệnh ATO: Có hiệu lực trong phiên khớp lệnh dịnh kỳ xác định giá mở cửa ( từ 8h30 – 9h00). 7.7.2 Lệnh LO: Có hiệu lực trong phiên giao dịch (từ 8h30 – 10h30). 7.7.3 Lệnh ATC: Có hiệu lực trong phiên khớp lệnh định kỳ xác định giá đóng cửa ( từ 10h15 – 10h30). 7.8  Phương thức giao dịch: Có hai phương thức giao dịch:  phương thức giao dịch khớp lệnh liên tục và khớp lệnh thoả thuận. 7.9 Các loại lệnh:  Các loại Phiếu lệnh có sẵn tại quầy giao dịch của Công ty Chứng khoán Miền Nam ( Mien Nam Securities Corporation, tên viết tắt là MNSC). Bao gồm:             Lệnh mua: dùng để đặt mua cổ phiếu.             Lệnh bán: dùng để đặt bán cổ phiếu.             Lệnh Hủy mua: dùng để hủy lệnh đã đặt Mua cổ phiếu.             Lệnh Hủy bán: dùng để hủy lệnh đã đặt Bán cổ phiếu. Chú ý: Không được phép Huỷ lệnh trong đợt khớp lệnh định kỳ. Lệnh chỉ được Huỷ khi lệnh đặt chưa khớp và phải được sự chấp nhận của Sở Giao dịch Chứng khoán Hồ Chí Minh. Chứng Khoán Miền Nam cho phép thực hiện các lệnh hủy khi các lệnh mua/bán đang ở trạng thái chờ khớp hoặc khớp 1 phần trên sở giao dịch. Các lệnh đã khớp toàn bộ thì không thể thực hiện các thao tác hủy lệnh. 7.10 Quy trình mua bán chứng khoán Lô lẻ: 7.10.1 Cổ phiếu:             - Giao dịch cổ phiếu có khối lượng từ 1 đến 09 cổ phiếu (lô lẻ) được thực hiện trực tiếp giữa khách hàng với MNSC sẽ được thực hiện theo nguyên tắc thoả thuận về giá nhưng không vượt quá giới hạn dao động giá theo quy định so với giá tham chiếu trong ngày giao dịch gần nhất của cổ phiếu đó trên Sở giao dịch chứng khoán thành phố HCM.             - Khi có yêu cầu của khách hàng, MNSC sẽ thực hiện mua lại các cổ phiếu lẻ theo đúng các quy định hiện hành của Sở giao dịch chứng khoán thành phố HCM. Vào cuối các tháng sẽ thực hiện lập báo cáo về tình hình giao dịch lô lẻ gửi Sở giao dịch chứng khoán thành phố HCM. 7.10.2 Trái phiếu:             - Giao dịch trái phiếu có khối lượng từ 1 đến 99 trái phiếu (lô lẻ) được thực hiện trực tiếp giữa khách hàng với MNSC theo nguyên tắc thoả thuận về giá. Khi có yêu cầu khách hàng MNSC sẽ thực hiện mua lại trái phiếu lô lẻ theo đúng các quy định của Sở giao dịch chứng khoán thành phố HCM và hàng tháng sẽ lập báo cáo kết quả thực hiện việc mua lại trái phiếu lô lẻ của khách hàng gửi Sở giao dịch chứng khoán thành phố HCM. Lô chẵn: Phương thức giao dịch khớp lệnh được thực hiện cho các giao dịch lô chẵn (lô chẵn giao dịch:cổ phiếu là 100 cổ phiếu; chứng chỉ quỹ đầu tư là 100 chứng chỉ; trái phiếu là 10 trái phiếu). Mức giá tham chiếu của chứng khoán đang giao dịch bình thường là giá đóng cửa của ngày giao dịch gần nhất trước đó; các trường hợp đặc biệt sẽ được điều chỉnh cho phù hợp với từng trường hợp. Đơn vị yết giá được quy định cho từng nhóm chứng khoán khác nhau và theo mức lũy tiến trị giá các giao dịch.Nhà đầu tư đặt lệnh mua, bán chứng khoán thông qua các công ty chứng khoán thành viên của Sở. Sau khi thị trường khớp lệnh, công ty chứng khoán sẽ thông báo kết quả giao dịch cho khách hàng. Phương thức giao dịch thỏa thuận do các thành viên tự thỏa thuận với nhau về giá cả và khối lượng) thông qua các chào giá của thành viên. Phương thức giao dịch thỏa thuận được áp dụng cho các giao dịch lô lớn (giao dịch lô lớn là giao dịch có khối lượng tối thiểu: 10.000 cổ phiếu; 10.000 chứng chỉ quỹ đầu tư; 3.000 trái phiếu). Phương thức giao dịch này được thực hiện thông qua hệ thống giao dịch của Sở nhưng không quy định đơn vị yết giá, mà các thành viên tự thỏa thuận với nhau trên cơ sở cung-cầu chứng khoán và mức giá tham khảo ở phương thức khớp lệnh. 7.11 Thời gian thanh toán:  Tất cả các giao dịch khớp lệnh liên tục bao gồm cả giao dịch cổ phiếu và chứng chỉ quỹ được thanh toán theo hình thức thanh toán bù trừ đa phương T+3   7.11.1 Đối với việc mua cổ phiếu, sau 3 ngày làm việc kể từ ngày mua được cổ phiếu, vào buổi chiều ngày thứ 3, cổ phiếu sẽ về tài khoản của khách hàng.            7.11.2 Đối với việc bán cổ phiếu, sau 3 ngày làm việc kể từ ngày bán được cổ phiếu, vào buổi sáng ngày thứ 3, tiền bán chứng khoán sẽ có trong tài khoản của khách hàng. 7.11.3 Đối với giao dịch thoả thuận và giao dịch trái phiếu được thanh toán ngày T+1. CHƯƠNG II THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG HIỆN NAY CỦA SỞ GIAO DỊCH CHỨNG KHOÁN TP. HỒ CHÍ MINH 1.THÀNH TỰU ĐẠT ĐƯỢC Có thể nói, tại thời điểm ra đời, SGDCK TP.HCM gặp rất nhiều khó khăn như: hệ thống pháp luật Việt Nam nói chung chưa được hoàn thiện, các văn bản điều chỉnh hoạt động trên thị trường chứng khoán còn nhiều bất cập, chồng chéo, chưa thống nhất...., đội ngũ cán bộ quản lý điều hành chưa có kinh nghiệm thực tiễn, sự hiểu biết của công chúng về đầu tư chứng khoán và TTCK còn nhiều hạn chế. Thêm vào đó, SGDCK khai trương và chính thức đi vào hoạt động trong bối cảnh đất nước chưa thoát khỏi ảnh hưởng của khủng hoảng tài chính, tiền tệ khu vực, mức đầu tư cho nền kinh tế giảm sút, nhu cầu huy động vốn của các doanh nghiệp chưa cao, thu nhập bình quân đầu người còn quá thấp...Tuy vậy, sự quan tâm rất lớn của Chính phủ, các Bộ ngành, đặc biệt là sự chỉ đạo kịp thời, hiệu quả của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước (UBCKNN), qua hơn 4 năm hoạt động SGDCK TP.HCM đã phát triển về nhiều mặt, thực hiện tốt vai trò tổ chức và vận hành các hoạt động giao dịch chứng khoán trên thị trường tập trung thông suốt, an toàn và hiệu quả. Cụ thể các mặt đạt được như sau: Hoạt động quản lý, điều hành thị trường: Tính đến thời điểm ngày 31/12/2006, TTGDCK TP.HCM đã tổ chức thành công 1451 phiên giao dịch.Các hoạt động giao dịch được diễn ra liên tục, thông suốt. Bên cạnh đó, Sở luôn nghiên cứu các giải pháp, kiến nghị Chính phủ và UBCKNN ban hành những chính sách, quy định kịp thời để điều tiết thị trường cho phù hợp với xu hướng phát triển và tạo ra một môi trường đầu tư thông thoáng, công bằng, đúng pháp luật đồng thời bảo vệ lợi ích chính đáng của nhà đầu tư. Đó là việc điều chỉnh biên độ dao động giá để phù hợp với từng giai đoạn phát triển của thị trường; tăng phiên giao dịch từ 3 phiên/tuần lên 5 phiên/tuần; áp dụng các biện pháp kỹ thuật mới như: Tăng từ một đợt khớp lệnh lên 3 đợt trong một phiên giao dịch, áp dụng lệnh giao dịch tại mức giá khớp lệnh (lệnh ATO), chia nhỏ lô giao dịch cổ phiếu từ 100CP xuống còn 10 CP, giảm tỷ lệ ký quỹ tiền mua chứng khoán từ 100% xuống 70%; tăng tỷ lệ nắm giữ của nhà đầu tư nước ngoài từ 20% lên 30% và 49% trên tổng khối lượng cổ phiếu niêm yết của một tổ chức phát hành, không giới hạn đối với trái phiếu; thay đổi phương thức giao dịch trái phiếu, theo đó trái phiếu chỉ được giao dịch theo phương thức thoả thuận, không quy định khối lượng giao dịch, biên độ dao động giá, đơn vị giao dịch và đơn vị yết giá và nhiều chính sách giải pháp khác. Bên cạnh  đó, hoạt động giám sát giao dịch của Trung tâm cũng được tiến hành thường xuyên nhằm phát hiện và đề xuất Thanh tra UBCKNN xử lý kịp thời các hành vi vi phạm. Hoạt động quản lý niêm yết: Khi mới đi vào hoạt động, tại SGDCK TP.HCM chỉ có 2 loại cổ phiếu (REE và SAM) và một số ít trái phiếu Chính phủ được niêm yết giao dịch. Số lượng chứng khoán niêm yết đã tăng dần qua các năm. Tính đến ngày 28/07/2004, toàn bộ thị trường đã có 128 loại chứng khoán được niêm yết với tổng giá trị niêm yết là 19.025.029 triệu đồng. Trong đó có 24 cổ phiếu với tổng giá trị niêm yết đạt 1.241.991 triệu đồng và 101 trái phiếu Chính phủ, 2 trái phiếu doanh nghiệp và một trái phiếu chính quyền địa phương tương đương với giá trị niêm yết là 17.783.038 triệu đồng (chiếm 93,47% trên tổng giá trị niêm yết toàn thị trường). Dự kiến thời gian tới, số cổ phiếu niêm yết tại Sở được tăng lên rất nhiều do Chính phủ đã có chủ trương đưa cổ phiếu của một số tổng công ty lớn, các ngân hàng thương mại quốc doanh cổ phần hoá vào niêm yết trên thị trường. Nhìn chung, phần lớn các công ty có cổ phiếu niêm yết trên thị trường đều hoạt động kinh doanh có lãi. Mức thu nhập bình quân trên cổ phiếu (EPS) trong năm 2003 khoảng 3.610 đồng/cp; mức cổ tức trung bình chia cho cổ đông là 1.580đồng/cp. Đa số các công ty niêm yết đều thực hiện tốt các nghĩa vụ công bố thông tin đúng theo quy định, chỉ có một số ít chưa thật sự ý thức được ý nghĩa và tầm quan trọng cũng như lợi ích mang lại từ việc công bố thông tin nên đã có một vài trường hợp châm trễ, vi phạm công bố thông tin và được xử lý kịp thời. Hoạt động quản lý thành viên: Qua hơn 6năm hoạt động, số Công ty chứng khoán thành viên TTGDCK TP.HCM không ngừng tăng về số lượng, quy mô và chất lượng dịch vụ. Từ lúc chỉ có 3 Công ty chứng khoán thành viên vào thời điểm đầu, đến nay toàn thị trường đã có 21công ty chứng khoán đăng ký làm thành viên TTGDCK TP.HCM với tổng số vốn đăng ký là 2.600 tỷ đồng. Các Thành viên của TTGDCK TP.HCM hầu hết được cấp giấy phép hoạt động kinh doanh với 05 nghiệp vụ gồm: Môi giới, tự doanh, quản lý danh mục đầu tư, bảo lãnh phát hành, tư vấn đầu tư. Số lượng tài khoản giao dịch chứng khoán của nhà đầu tư mở tại các công ty chứng khoán thành viên tăng liên tục qua từng năm và cho đến cuối năm 2006 có khoảng hơn 95.000 tài khoản được mở tại các công ty chứng khoán. Hoạt động quản lý giao dịch: Trước hết, phải nói rằng hoạt động quản lý giao dịch là một trong những nghiệp vụ quan trọng của TTGDCK TP.HCM. Xác định được tầm quan trọng đó, thời gian qua Sở luôn nghiên cứu và kiến nghị các giải pháp kỹ thuật cũng như các quy chế, quy trình nhằm từng bước hoàn thiện và tạo điều kiện thuận lợi để các nhà đầu tư tham gia mua bán chứng khoán trên thị trường. Từ thời điểm ban đầu Sở chỉ thực hiện một đợt khớp lệnh trong một phiên giao dịch và mỗi tuần chỉ tổ chức 3 phiên giao dịch (Hai, Tư, Sáu) thì nay Trung tâm đã tăng lên 3 đợt khớp lệnh trong một phiên và mỗi tuần thực hiện 5 phiên giao dịch. Bên cạnh đó, nếu như trước đây, trái phiếu được tổ chức giao dịch thông qua 2 phương thức là khớp lệnh và thoả thuận, có quy định biên độ giao động, đơn vị yết giá thì nay, căn cứ vào tình hình thị trường và kinh nghiệm quốc tế, trái phiếu được giao dịch chỉ  qua phương thức thoả thuận, không quy định biên độ và đơn vị yết giá. Tính đến ngày 28/7/2004, SGDCK TP.HCM đã thực hiện được 839 phiên với một số kết quả cụ thể sau: Tổng khối lượng giao dịch cổ phiếu đạt 139.100.237 cổ phiếu với tổng giá trị 3.976 tỉ đồng; tổng khối lượng giao dịch trái phiếu đạt 105.745.034 trái phiếu với tổng giá trị 10.761 tỉ đồng. Tổng khối lượng giao dịch của nhà đầu tư nước ngoài  14.635.705 tương đương khoảng 611 tỷ đồng. Ngoài ra, Sở giao dịch chứng khoán TP.HCM đã thực hiện 94 đợt đấu thầu trái phiếu chính phủ với tổng giá trị 17,950 tỷ đồng, trong đó có 50 đợt trúng thầu đạt giá trị 4.650,70 tỷ đồng chiếm 25,91%. Hoạt động công bố thông tin thị trường: Hoạt động công bố thông tin thị trưòng chiếm vị trí khá quan trọng trong việc xây dựng một thị trường chứng khoán hoạt động công khai, minh bạch nhằm tạo ra một môi trường đầu tư công bằng, cung cấp kịp thời các thông tin, dữ liệu cần thiết cho các nhà đầu tư. Nhận thức được điều đó, một mặt SGDCK TP.HCM tăng cường, kiểm tra giám sát việc thực hiện nghĩa vụ công bố thông tin của công ty niêm yết, mặt khác nâng cao chất lượng, nội dung và đa dạng hoá các phương tiện công bố thông tin theo phương châm: Đầy đủ, kịp thời, chính xác và dễ tiếp cận. Hiện nay các thông tin về hoạt động chứng khoán và hoạt động của các tổ chức niêm yết được công bố thông tin  đúng theo quy định và qua nhiều phương tiện như: trang Web, bản tin Thị trường Chứng khoán, màn hình điện tử đặt tại SGDCK TP.HCM và các công ty Chứng khoán thành  viên, thông qua mạng Internet gửi đến cá

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • dochose_914.doc
Tài liệu liên quan