Đề tài So sánh đặc điểm pháp lý các loại hình doanh nghiệp Việt Nam (luật doanh nghiệp 2005)

MỤC LỤC

Lời mở đầu

Phần 1: Cơ sở lý luận

I. Luật doanh nghiệp năm 2005 5

II. Doanh nghiệp 8

III. Các loại hình doanh nghiệp theo luật Doanh nghiệp năm 2005 9

IV. Một số khái niệm 10

Phần 2: So sánh đặc điểm pháp lý của các loại hình doanh nghiệp theo

luật Doanh nghiệp 2005.

I. Đặc điểm về thành viên 13

II. Đặc điểm về vốn 16

III. Đặc điểm về chuyển nhượng vốn 20

IV. Đặc điểm về tư cách pháp lý và trách nhiệm về tài sản 23

V. Đặc điểm về tổ chức quản lý 24

Phần 3: Ưu điểm và hạn chế của các loại hình doanh nghiệp 35

Kết luận.

Tài liệu tham khảo

 

docx48 trang | Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 11307 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài So sánh đặc điểm pháp lý các loại hình doanh nghiệp Việt Nam (luật doanh nghiệp 2005), để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
năng chi phối việc ra quyết định, hoạt động của doanh nghiệp đó thông qua các cơ quan quản lý doanh nghiệp; d) Người quản lý doanh nghiệp; đ) Vợ, chồng, cha, cha nuôi, mẹ, mẹ nuôi, con, con nuôi, anh, chị, em ruột của người quản lý doanh nghiệp hoặc của thành viên, cổ đông sở hữu phần vốn góp hay cổ phần chi phối; e) Cá nhân được uỷ quyền đại diện cho những người quy định tại các điểm a, b, c, d và đ khoản này; g) Doanh nghiệp trong đó những người quy định tại các điểm a, b, c, d, đ, e và h khoản này có sở hữu đến mức chi phối việc ra quyết định của các cơ quan quản lý ở doanh nghiệp đó; h) Nhóm người thoả thuận cùng phối hợp để thâu tóm phần vốn góp, cổ phần hoặc lợi ích ở công ty hoặc để chi phối việc ra quyết định của công ty. Giá thị trường của phần vốn góp hoặc cổ phần là giá giao dịch trên thị trường chứng khoán hoặc giá do một tổ chức định giá chuyên nghiệp xác định. Địa chỉ thường trú là địa chỉ đăng ký trụ sở chính đối với tổ chức; địa chỉ đăng ký hộ khẩu thường trú hoặc địa chỉ nơi làm việc hoặc địa chỉ khác của cá nhân mà người đó đăng ký với doanh nghiệp để làm địa chỉ liên hệ. Phần 2:ĐẶC ĐIỂM PHÁP LÝ CỦA CÁC LOẠI HÌNH DOANH NGHIỆP THEO LUẬT DOANH NGHIỆP NĂM 2005. Đặc điểm thành viên: Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên. Thành viên có thể là tổ chức, cá nhân; số lượng thành viên không vượt quá năm mươi; Thành viên chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn cam kết góp vào doanh nghiệp. Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên. Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên là doanh nghiệp do một tổ chức hoặc một cá nhân làm chủ sở hữu (được gọi là chủ sở hữu công ty); Chủ sở hữu công ty chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty trong phạm vi số vốn điều lệ của công ty. Công ty cổ phần Thành viên của công ty cổ phần được gọi là cổ đông. Cổ đông có thể là tổ chức, cá nhân; số lượng cổ đông tối thiểu là ba và không hạn chế số lượng tối đa; Cổ đông chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp; Có hai loại cổ đông: Cổ đông phổ thông là người sở hữu cổ phần phổ thông. Cổ đông ưu đãi là người sở hữu cổ phần ưu đãi. Cổ đông có quyền tự do chuyển nhượng cổ phần của mình cho người khác, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 81 và khoản 5 Điều 84 của Luật doanh nghiệp năm 2005. Công ty hợp danh Phải có ít nhất hai thành viên là chủ sở hữu chung của công ty, cùng nhau kinh doanh dưới một tên chung (được gọi là thành viên hợp danh); ngoài các thành viên hợp danh có thể có thành viên góp vốn; Thành viên hợp danh phải là cá nhân, chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về các nghĩa vụ của công ty. Thành viên hợp danh không được làm chủ doanh nghiệp tư nhân hoặc thành viên hợp danh của công ty hợp danh khác, trừ trường hợp được sự nhất trí của các thành viên hợp danh còn lại. Thành viên góp vốn chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ của công ty trong phạm vi số vốn đã góp vào công ty. Doanh nghiệp tư nhân. Doanh nghiệp tư nhân là doanh nghiệp do một cá nhân làm chủ và tự chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về mọi hoạt động của doanh nghiệp. Mỗi cá nhân chỉ được quyền thành lập một doanh nghiệp tư nhân. Bảng 1:So sánh về đặc điểm thành viên. Đặc điểm Công ty trách nhiệm hữu hạn Công ty cổ phần Công ty hợp danh Danh nghiệp tư nhân Một thành viên Hai thành viên trở lên Chủ doanh nghiệp Cá nhân, tổ chức Cá nhân, tổ chức Cá nhân tổ chức. Thành viên hợp danh phải là cá nhân, có thể có thành viên góp vốn. Cá nhân. Số lượng thành viên 1 thành viên Số lượng thành viên tối thiểu 2, tối đa 50. Tối thiểu là 3, không hạn chế tối đa. Tối thiểu là 2. 1 thành viên Trách nhiệm và nghĩa vụ của các thành viên Chủ sở hữu chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty trong phạm vi vốn điều lệ Thành viên công ty chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty trong phạm vi vốn đã cam kết góp vào công ty Cổ đông chỉ chịu trách nhiệm về nợ và các nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp. Thành viên hợp danh chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về các nghĩa vụ của công ty Chủ doanh nghiệp chịu trách nhiệm vô hạn bằng toàn bộ tài sản của mình đối với hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Đặc điểm về vốn: Công ty trách nhiệm hữu hạn: Đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên: Vốn do chủ sở hữu công ty là một cá nhân hay tổ chức góp, số vốn do thành viên góp trở thành vốn của công ty và được ghi nhận trong điều lệ của công ty. Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên không được giảm vốn điều lệ. Chủ sở hữu công ty cũng không được rút lợi nhuận khi công ty không thanh toán đủ các khoản nợ và các nghĩa vụ tài sản khác đến hạn. Đối với công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên: Vốn điều lệ do thành viên góp vào hoặc cam kết góp trong một thời gian cụ thể và đã được ghi vào điều lệ của công ty. Trong quá trình hoạt động công ty có thể tăng hoặc giảm vốn điều lệ. Việc tăng vốn điều lệ của công ty có thể thực hiện bằng các cách thức: tăng vốn góp của thành viên, điều chỉnh tăng mức vốn điều lệ theo giá trị tài sản tăng lên của công ty, kết nạp thành viên mới… Việc giảm vốn điều lệ cũng được thực hiện theo 3 cách: điều chỉnh giảm mức vốn điều lệ theo giá trị tài sản giảm xuống của công ty,mua lại phần vốn góp của thành viên, công ty quyết định hoàn trả một phần vốn góp cho thành viên theo tỷ lệ vốn góp của họ trong vốn điều lệ công ty. Trường hợp giảm vốn điều lệ đối với doanh nghiệp kinh doanh ngành, nghề phải có vốn pháp định, doanh nghiệp chỉ được đăng kí giảm vốn điều lệ, nếu mức vốn đăng kí sau khi giảm không thấp hơn mức vốn pháp định áp dụng đối với ngành nghề đó. Công ty trách nhiệm hữu hạn không được phát hành cổ phiếu ra ngoài công chúng để huy động vốn. Do đó khả năng tăng vốn của công ty rất hạn chế. Công ty cổ phần: Vốn điều lệ trong công ty cổ phần được chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần. Vốn điều lệ trong công ty cổ phần là tổng giá trị mệnh giá số cổ phần đã phát hành. Số cổ phần đã phát hành là số cổ phần mà các cổ đông đã thanh toán đủ cho công ty. Công ty cổ phần có thể tăng hoặc giảm vốn điều lệ: Tăng vốn điều lệ: Trong quá trình hoạt động công ty có thể tăng vốn bằng cách phát hành thêm cổ phần. Số cổ phần được quyền phát hành của công ty là số cổ phần mà đại hội đồng cổ đông quyết định sẽ phát hành để huy động thêm vốn. Cổ phần được quyền phát hành của công ty cổ phần tại thời điểm đăng kí kinh doanh là tổng số cổ phần do cổ đông sáng lập và các cổ đông phổ thông khác đã đăng kí mua tại thời điểm đăng kí kinh doanh và số cổ phần sẽ phát hành thêm trong thời hạn 3 năm, kể từ khi được cấp giấy chứng nhận đăng kí doanh nghiệp và được ghi tại Điều lệ công ty. Giảm vốn điều lệ: Việc giảm vốn điều lệ công ty cổ phần không được quy định trong Luật Doanh nghiệp 2005 tuy nhiên Nghị định 102/2010/NĐ-CP cho phép công ty cồ phần giảm vốn điều lệ nếu số cổ phần được quyền chào bán trong 3 năm mà không bán được hết (khoản 9 điều 23- cổ đông sang lập). Công ty cổ phần được huy động vốn bằng cách phát hành: Trái phiếu: trái phiếu chuyển đổi và các loại trái phiếu khác theo quy định của pháp luật điều lệ công ty. Cổ phiếu: Đây là điểm khác biệt lớn nhất trong đặc điểm về vốn của công ty cổ phần với các loại hình doanh nghiệp khác được quy định trong luật Doanh nghiệp 2005. Công ty hợp danh. Vốn điều lệ do thành viên góp hoặc cam kết góp mà không nhất thiết bằng nhau. Tài sản góp vốn của thành viên phải chuyển quyền sở hữu cho công ty và trở thành tài sản của công ty hợp danh. Công ty hợp danh có thể tăng hoặc giảm vốn điều lệ: Công ty có thể tăng vốn bằng việc tiếp nhận thêm thành viên hợp danh và thành viên góp vốn. Thành viên hợp danh và thành viên góp vốn phải nộp đù số vốn cam kết trong 15 ngày và cùng chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình đối với các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty. Công ty hợp danh không có quyền phát bất kỳ loại chứng khoán nào. Vi phạm cam kết góp vốn: Thành viên hợp danh và thành viên góp vốn phải góp đủ và đúng hạn số vốn đã cam kết và được cấp giấy chứng nhận phần góp vốn, nếu không thực hiện cam kết thì: Thành viên hợp danh : Nếu không thực hiện cam kết gây thiệt hại công ty thì phải chịu trách nhiệm bồi thường cho công ty. Thành viên góp vốn : Nếu không thực hiện cam kết thì số chưa góp coi là khoản nợ của thành viên đó. Doanh nghiệp tư nhân: Chủ doanh nghiệp tư nhân phải đăng kí vốn đầu tư ban đầu với cơ quan đăng kí kinh doanh. Chủ doanh nghiệp phải đăng kí chính xác, ghi rõ tiền Việt Nam, ngoại tệ tự do chuyển đổi, vàng và các giá trị tài sản khác. Tăng, giảm vốn: doanh nghiệp tư nhân có thể tăng hoặc giảm vốn đầu tư của mình vào hoạt động kinh doanh, và phải ghi chép đầy đủ vào sổ kế toán. Huy động vốn: Doanh nghiệp tư nhân không được phép huy động vốn bằng việc phát hành chứng khoán. Mặc dù doanh nghiệp tư nhân không phát hành chứng khoán nợ rộng rãi nhưng nó vẫn có quyền vay vốn tại các tổ chức tín dụng hoặc các tổ chức, cá nhân khác để kinh doanh. Bảng 2: So sánh về đặc điểm vốn. Công ty trách nhiệm hữu hạn Công ty cổ phần Công ty hợp danh Doanh nghiệp tư nhân Một thành viên Hai thành viên Vốn do chủ sở hữu công ty là một cá nhân hay tổ chức góp Vốn điều lệ do thành viên góp vào hoặc cam kết góp Không nhất thiết bằng nhau Vốn điều lệ chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần và được thể hiện dưới hình thức cổ phiếu Vốn điều lệ do thành viên góp vào hoặc cam kết góp Không nhất thiết bằng nhau Vốn đầu tư do chủ doanh nghiệp đầu tư. Không có quyền phát hành cổ phần Không có quyền phát hành cổ phần Có quyền phát hành các loại chứng khoán đề huy động vốn Không có quyền phát hành cổ phần Không được phát hành bất kỳ loại chứng khoán nào. Chỉ được tăng vốn điều lệ, không được giảm vốn điều lệ Có thể tăng hoặc giảm vốn điều lệ Có thể tăng hoặc giảm vốn điều lệ Có thể tăng hoặc giảm vốn điều lệ Có thể tăng hoặc giảm vốn đầu tư của mình trong kinh doanh. Đặc điểm về chuyển nhượng vốn: Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên: Trừ trường hợp quy định tại khoản 6 Điều 45 của Luật Doanh nghiệp, thành viên công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên có quyền chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ phần vốn góp của mình cho người khác theo quy định sau đây: Phải chào bán phần vốn đó cho các thành viên còn lại theo tỷ lệ tương ứng với phần vốn góp của họ trong công ty với cùng điều kiện; Chỉ được chuyển nhượng cho người không phải là thành viên nếu các thành viên còn lại của công ty không mua hoặc không mua hết trong thời hạn ba mươi ngày, kể từ ngày chào bán. Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên: Chủ sở hữu công ty có quyền chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ vốn điều lệ của công ty cho tổ chức, cá nhân khác. Chủ sở hữu công ty chỉ được quyền rút vốn bằng cách chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ số vốn điều lệ cho tổ chức, hoặc cá nhân khác. Trường hợp chuyển nhượng một phần vốn điều lệ cho tổ chức hoặc cá nhân khác, công ty phải đăng ký chuyển đổi thành công ty trách nhiệm hữu hạn2 thành viên trở lên trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày chuyển nhượng. Công ty cổ phần: Cổ đông trong công ty cổ phần không được rút vốn khỏi công ty bằng mọi hình thức, trừ trường hợp chuyển nhượng phần vốn góp của mình cho người khác. Tuy nhiên, có một số hạn chế trong việc chuyển nhượng này: Các cổ phần phổ thông được tự do chuyển nhượng, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 điều 81 và khoản 5 điều 84 của luật này. Cổ đông ưu đãi biểu quyết không được chuyển nhượng cổ phần ưu đãi biểu quyết của mình. Trong thời hạn ba năm kể từ ngày công ty được cấp giấy chứng nhận Đăng ký kinh doanh, các cổ đông sáng lập không được phép chuyển nhượng cổ phần phổ thông của mình cho người không phải là cổ đông sáng lập nếu không được đồng ý của đại hội đồng cổ đông. Việc chuyển nhượng được thực hiện bằng văn bản theo cách thông thường hoặc bằng cách trao tay cổ phiếu. Giấy tờ chuyển nhượng phải được bên chuyển nhượng và bên nhận chuyển nhượng hoặc đại diện ủy quyền của họ ký. Bên chuyển nhượng vẫn là người sở hữu cổ phần có liên quan cho đến khi tên của người nhận chuyển nhượng được đăng ký vào sổ đăng ký cổ đông. Trường hợp chỉ chuyển nhượng một số cổ phần trong cổ phiếu có ghi tên thì cổ phiếu cũ bị hủy bỏ và công ty phát hành cổ phiếu mới ghi nhận số cổ phần đã chuyển nhượng và số cổ phần còn lại. Công ty hợp danh: Thành viên hợp danh không được quyền chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ phần vốn góp của mình tại công ty cho nguời khác nếu không được sự chấp thuận của các thành viên hợp danh còn lại. Doanh nghiệp tư nhân. Bán doanh nghiệp tư nhân là việc chuyển quyền sở hữu doanh nghiệp tư nhân cho người khác để nhận tiền. Cũng tương tự như quy định về cho thuê doanh nghiệp tư nhân, việc bán doanh nghiệp tư nhân phải là bán toàn bộ doanh nghiệp. Chủ doanh nghiệp tư nhân có quyền bán doanh nghiệp của mình cho người khác. Chậm nhất 15 ngày trước ngày chuyển giao doanh nghiệp cho người mua, chủ doanh nghiệp phải thông báo bằng văn bản cho cơ quan đăng kí kinhdoanh. Thông báo phải nêu rõ tên, trụ sở của doanh nghiệp; tên, địa chỉ, số nợ và thời hạn thanh toán cho từng chủ nợ; hợp đồng lao động và các hợp đồng khác đã kí mà chưa thực hiện xong và cách thức giải quyết các hợp đồng đó. Sau khi bán doanh nghiệp, chủ doanh nghiệp tư nhân vẫn phải chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác mà doanh nghiệp chưa thực hiện, trừ trường hợp người mua, người bán và chủ nợ của doanh nghiệp có thỏa thuận khác. Người bán, người mua doanh nghiệp phải tuân thủ các quy định của pháp luật về lao động. Người mua doanh nghiệp phải đăng ký kinh doanh lại theo quy định của Luật này. Bảng 3: đặc điểm về chuyển nhượng vốn. Công ty trách nhiệm hữu hạn Công ty cổ phần Công ty hợp danh Doanh nghiệp tư nhân Một thành viên Hai thành viên Chủ sở hữu công ty không được trực tiếp rút một phần hoặc toàn bộ số vốn đã góp vào công ty. Chủ sở hữu công ty chỉ được quyền rút vốn bằng cách chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ số vốn cho tổ chức hoặc cá nhân khác Thành viên có quyền chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ vốn góp Cổ đông phổ thông được chuyển nhượng cổ phần Cổ đông ưu đãi biểu quyết không có quyền chuyển nhượng cổ phần Thành viên hợp danh có quyền rút vốn nếu được hội đồng thành viên chấp nhận, thánh viên góp vốn có quyền chuyển nhượng phần góp vốn của mình tại công ty cho người khác Chuyển quyền sở hữu doanh nghiệp tư nhân cho người khác để nhận tiền ( bán doanh nghiệp tư nhân) Đặc điểm về tư cách pháp lý và trách nhiệm về tài sản. Để so sánh về tư cách pháp lý và trách nhiệm về tài sản của doanh nghiệp, doanh nghiệp được phân loại dựa trên chế độ trách nhiệm bao gồm hai loại hình: chế độ trách nhiệm hữu hạn và chế độ trách nhiệm vô hạn: Doanh nghiệp có chế độ trách nhiệm hữu hạn: - Công ty trách nhiệm hữu hạn là loại hình doanh nghiệp có tư cách pháp nhân được pháp luật thừa nhận (Luật Doanh nghiệp 2005). Theo pháp luật Việt Nam, các doanh nghiệp có chế độ trách nhiệm hữu hạn cụ thể gồm: công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, doanh nghiệp liên doanh và doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài không tiến hành đăng ký lại theo Nghị định 101/2006/NĐ-CP. - Có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp chứng nhận đăng kí kinh doanh. Chủ sở hữu công ty và công ty là hai thực thể pháp lý riêng biệt. Trước pháp luật, công ty là pháp nhân, chủ sở hữu công ty là thể nhân với các quyền và nghĩa vụ tương ứng với quyền sở hữu công ty. - Trên bảng hiệu hóa đơn chứng từ và các giấy tờ giao dịch khác của công ty phải ghi rõ tên công ty kèm theo cụm từ “trách nhiệm hữu hạn”. - Những doanh nghiệp có chế độ trách nhiệm hữu hạn là những doanh nghiệp mà ở đó chủ sở hữu chỉ phải chịu trách nhiệm về mọi khoản nợ và nghĩa vụ tài chính của doanh nghiệp trong phạm vi sốp vốn đã góp vào doanh nghiệp. Điều đó có nghĩa là khi số tài sản của doanh nghiệp không đủ để trả nợ thì chủ sở hữu không có nghĩa vụ phải trả nợ thay cho doanh nghiệp. Chính vì vậy, có sự tách bạch giữa tài sản công ty và tài sản riêng của thành viên trong công ty trách nhiệm hữu hạn (một thành viên, hai thành viên), công ty cổ phần. - Chế độ trách nhiệm hữu hạn của các loại doanh nghiệp trên thực chất là chế độ trách nhiệm hữu hạn của các nhà đầu tư - thành viên/chủ sở hữu công ty. Doanh nghiệp có chế độ trách nhiệm vô hạn: - Doanh nghiệp có chế độ trách nhiệm vô hạn là loại hình doanh nghiệp mà ở đó chủ sở hữu doanh nghiệp có nghĩa vụ phải trả nợ thay cho doanh nghiệp bằng tất cả tài sản của mình, khi doanh nghiệp không đủ tài sản để thực hiện các nghĩa vụ tài chính của nó.Theo pháp luật Việt Nam, có hai loại doanh nghiệp có chế độ trách nhiệm vô hạn là doanh nghiệp tư nhân và công ty hợp danh. Nhưng chỉ có công ty hợp danh là có tư cách pháp nhân. Riêng về doanh nghiệp tư nhân không có tư cách pháp nhân theo luật Doanh nghiệp 2005. Tuy mâu thuẫn với những quy định về pháp nhân tại điều 84 Luật Dân sự 2005 nhưng việc thừa nhận tư cách pháp nhân của công ty hợp danh sẽ giúp công ty này có thể tham gia hoặc động kinh doanh thuận lợi hơn, nhất là trong tình hình nhận thức của công chúng về tư cách pháp nhân của doanh nghiệp hiện nay. Đặc điểm về tổ chức quản lí: Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên: Đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên là tổ chức, chủ sở hữu công ty bổ nhiệm một hoặc một số người đại diện theo ủy quyền với nhiệm kỳ không quá 5 năm để thực hiện các quyền và nghĩa vụ của mình theo quy định của pháp luật. Chủ sở hữu công ty có quyền thay thế người đại diện theo ủy quyền bất cứ lúc nào. Trường hợp có ít nhất 2 người được bổ nhiệm làm đại diện theo ủy quyền thì cơ cấu tổ chức của công ty gồm: Hội đồng thành viên, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và Kiểm soát viên. Hội đồng thành viên gồm tất cả những người đại diện theo ủy quyền. Trường hợp một người được bổ nhiệm là đại diện theo ủy quyền thì cơ cấu tổ chức của công ty gồm: Chủ tịch công ty (là người được bổ nhiệm làm người đại diện theo ủy quyền), Giám đốc hoặc Tổng Giám đốc và Kiểm soát viên. Hội đồng thành viên: nhân danh chủ sở hữu công ty thực hiện các quyền và nghĩa vụ của chủ sở hữu công ty, có quyền nhân danh công ty thực hiện các quyền và nghĩa vụ của công ty, chịu trách nhiệm trước pháp luật và chủ sở hữu công ty về việc thục hiện các quyền và nghĩa vụ được giao theo quy định của Luật doanh nghiệp và pháp luật có liên quan. Chủ sở hữu công ty chỉ định Chủ tịch Hội đồng thành viên. Nhiệm kỳ của Chủ tịch Hội đồng thành viên không quá 5 năm và có thể được bầu lại vối số nhiệm kỳ không hạn chế. Chủ tịch công ty: nhân danh chủ sở hữu công ty thực hiện các quyền và nghĩa vụ của chủ sở hữu công ty, có quyền nhân danh công ty thực hiện các quyền và nghĩa vụ của công ty, chịu trách nhiệm trước pháp luật và chủ sở hữu công ty về việc thục hiện các quyền và nghĩa vụ được giao theo quy định của Luật doanh nghiệp và pháp luật có liên quan. Giám đốc (Tổng Giám đốc): Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty bổ nhiệm hoặc thuê Giám đốc (Tổng Giám đốc) với nhiệm kỳ không quá 5 năm để điều hành hoạt động kinh doanh hằng ngày của công ty. Giám đốc chịu trách nhiệm trước pháp luật và Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty về việc thực hiện các quyền và nhiệm vụ của mình. Kiểm soát viên: Chủ sở hữu công ty bổ nhiệm một đến ba kiểm soát viên với nhiệm kỳ không quá ba năm. Kiểm soát viên chịu trách nhiệm trước pháp luật và chủ sở hữu công ty về việc thực hiện các quyền và nhiệm vụ của mình. Điều lệ công ty sẽ quy định Chủ tịch Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty hoặc Giám đốc (Tổng Giám đốc) là người đại diện theo pháp luật của công ty. Người đại diện theo pháp luật của công ty phải thường trú tại Việt Nam (nếu vắng mặt quá 30 ngày thì phải úy quyền cho người khác làm thay). Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty, Giám đốc hoặc Tổng Giám đốc, Kiểm soát viên do Luật doanh nghiệp và điều lệ công ty quy định (Điều 68 đến Điều 71 Luật doanh nghiệp). Đối với công ty Trách nhiệm hữu hạn một thành viên là cá nhân: Cơ cấu tổ chức của công ty Trách nhiệm hữu hạn một thành viên là cá nhân gồm: Chủ tịch công ty, Giám đốc hoặc Tổng Giám đốc. Chủ sở hữu công ty đồng thời là Chủ tịch công ty. Chủ tịch công ty hoặc Giám đốc (Tổng Giám đốc) là người đại diện theo pháp luật của công ty theo quy định tại điều lệ công ty. Chủ tịch công ty có thể kiêm nhiệm hoặc thuê người khác làm Giám đốc (Tổng Giám đốc). Quyền, nghĩa vụ cụ thể của Giám đốc (Tổng Giám đốc) do điều lệ công ty quy định và hợp đồng lao động mà Giám đốc (Tổng Giám đốc) đã ký với chủ tịch công ty. Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên. Cơ cấu tổ chức quản lý công ty Trách nhiệm hữu hạn 2 thành viên trở lên được pháp luật quy định tùy thuộc vào số lượng thành viên của công ty. Các quy định về tổ chức quản lý nói chung, tổ chức quản lý công ty Trách nhiệm hữu hạn 2 thành viên trở lên nói riêng phần lớn là những quy định mang tính tùy nghi, trên cơ sở công ty lựa chọn và áp dụng. Tổ chức quản lý của công ty bao gồm: Hội đồng thành viên, Chủ tịch hội đồng thành viên, Giám đốc hoặc Tổng Giám đốc. Khi công ty có trên 11 thành viên phải có thêm Ban kiểm soát. Hội đồng thành viên: là cơ quan có quyền quyết định cao nhất của công ty bao gồm tất cả các thành viên công ty. Nếu thành viên là tổ chức thì phải chỉ định đại diện của mình vào Hội đồng thành viên. Thành viên có thể trực tiếp hoặc ủy quyền bằng văn bản cho thành viên khác dự họp Hội đồng thành viên. Là cơ quan tập thể, hội đồng thành viên không làm việc thường xuyên mà chỉ tồn tại trong thời gian họp và ra quyết định trên cơ sở biểu quyết tại cuộc họp hoặc lấy ý kiến của các thành viên bằng văn bản. Hội đồng thành viên họp ít nhất mỗi năm một lần và có thể được triệu tập họp bất cứ khi nào theo yêu cầu của Chủ tịch hội đồng thành viên hoặc của thành viên (nhóm thành viên) sở hữu trên 25% vốn điều lệ của công ty (hoặc tỷ lệ khác nhỏ hơn do điều lệ công ty quy định). Với tư cách là cơ quan có quyền quyết định cao nhất của công ty, Hội đồng thành viên có quyền xem xét và quyết định những vấn đề chủ yếu, quan trọng nhất của công ty như: phương hướng phát triển công ty; tăng, giàm vốn điều lệ; cơ cấu tổ chức quản lý công ty; tổ chức lại, giải thê công ty… Các quyền và nhiệm vụ cụ thể của Hội đồng thành viên được quy định trong Luật doanh nghiệp và Điều lệ công ty. Chủ tịch Hội đồng thành viên: Hội đồng thành viên bầu 1 thành viên làm chủ tịch. Chủ tịch Hội đồng thành viên có thể kiêm làm Giám đốc (Tổng Giám đốc) công ty. Chủ tịch Hội đồng thành viên có quyền và nhiệm vụ được quy đinh trong Luật doanh nghiệp và điều lệ công ty. Chủ tịch Hội đồng thành viên có thể là người đại diện theo pháp luật của công ty nếu điều lệ công ty quy định. Chủ tịch Hội đồng thành viên có nhiệm kỳ không quá 5 năm và có thể được bầu lại với số nhiệm kỳ không hạn chế. Giám đốc (Tồng Giám đốc): là người điều hành hoạt động kinh doanh hàng ngày của công ty, do Hội đồng thành viên bổ nhiệm và chịu trách nhiệm trước Hội đồng thành viên về thực hiện các quyền và nhiệm vụ của mình. Giám đốc (Tổng Giám đốc) là người đại diện theo pháp luật của công ty, trừ trường hợp điều lệ công ty quy định Chủ tịch Hội đồng thành viên là đại diện theo pháp luật của công ty. Giám đốc (Tổng Giám đốc) có quyền và các nghĩa vụ được quy định trong Luật doanh nghiệp và điều lệ công ty. Ban kiểm soát: là cơ quan thay mặt các thành viên công ty kiểm soát các hoạt động của công ty. Quyền, nghĩa vụ và chế độ làm việc của Ban kiểm soát, Trưởng Ban kiểm soát do điều lệ công ty quy định. Công ty cổ phần: Cơ cấu tổ chức quản lý của công ty cổ phần gôm có: Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng quản trị, Giám đốc (Tổng Giám đốc). Đối với công ty cổ phần có trên 11 cổ đông hoặc cổ đông là tổ chức sở hữu trên 50% tổng số cố phần của công ty phải có Ban kiểm soát. Đại hội đồng cố đông: Đại hội đồng cổ đông là cơ quan có quyền quyết định cao nhất của công ty cổ phần bao gồm tất cả các cổ đông có quyền biểu quyết. Cổ đông có thể trực tiếp hoặc ủy quyền bằng văn bản cho một người khác dự họp Đại hội đồng cổ đông. Là cơ quan tập thể, Đại hội cổ đông không làm việc thường xuyên mà chỉ tồn tại trong thời gian họp và ra quyết định trên cơ sở biểu quyết tại cuộc họp hoặc lấy ý kiến của các cổ đông có quyền biểu quyết bằng văn bản. Đại hội đồng cổ đông có quyền xem xét và quyết định những vấn đề chủ yếu, quan trọng nhất của công ty cổ phần như: loại cồ phần và tồng số sổ phần được quyền chào bán; bầu, bãi nhiệm, miễn nhiệm thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Ban kiểm soát (nếu có); quyết định sửa đổi, bổ sung điều lệ công ty; quyết định tổ chức lại, giải thể công ty. Các quyền, nhiệm vụ cụ thể của Đại hội đồng cổ đông được quy định trong Luật doanh nghiệp và điều lệ công ty. Đại hội đồng cổ đông họp ít nhất mỗi năm một lần và được triệu tập bởi Hội đồng quản trị. Chủ tịch Hội đồng quản trị chủ tọa Đại hội đồng cổ đông. Thủ tục tr

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docxSo sánh đặc điểm pháp lý các loại hình doanh nghiệp việt nam (luật doanh nghiệp 2005).docx
Tài liệu liên quan