Đề tài Soạn giảng tiết trả bài viết Tập Làm văn - Một số điểm cần lưu ý

* Đề bài ví dụ: “Chuyện người con gái Nam Xương” (Nguyễn Dữ), “Truyện Kiều” (Nguyễn Du) là hai trong nhiều tác phẩm văn học có chung tiếng nói trân trọng, ngợi ca vẻ đẹp tâm hồn và đồng cảm với số phận khổ đau, bất hạnh của người phụ nữ thời phong kiến. Em hãy phân tích làm sáng tỏ nhận định trên.

- Bản chất: Giáo viên hướng dẫn học sinh tìm hiểu lại cấu tạo của đề bài.

- Cách thức thực hiện: GV hướng dẫn HS làm rõ các ý sau:

+ Phần nêu tư tưởng, phạm vi: “Chuyện người con gái Nam Xương” (Nguyễn Dữ), “Truyện Kiều” (Nguyễn Du) là hai trong nhiều tác phẩm văn học có chung tiếng nói trân trọng, ngợi ca vẻ đẹp tâm hồn và đồng cảm với số phận khổ đau, bất hạnh của người phụ nữ thời phong kiến

+ Phần yêu cầu làm: Em hãy phân tích làm sáng tỏ nhận định trên.

(Từ cấu tạo trên, GV hướng dẫn cho HS thấy được dạng đề bài (nghị luận văn học), phép lập luận (chứng minh, giải thích, phân tích), đối tượng cần nghị luận (tiếng nói trân trọng, ngợi ca và đồng cảm về tâm hồn và số phận người phụ nữ phong kiến, qua hai nhân vật Vũ Nương, Thuý Kiều), phạm vi tư liệu (hai tác phẩm “Chuyện người con gái Nam Xương” của Nguyễn Dữ, “Truyện Kiều” của Nguyễn Du)

 

doc14 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 5815 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đề tài Soạn giảng tiết trả bài viết Tập Làm văn - Một số điểm cần lưu ý, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ượng tìm hiểu và áp dụng chỉ nằm trong phạm vi hẹp nên kinh nghiệm mà tôi đề xuất có lẽ chưa được toàn diện và có sức thuyết phục cao. Vì vậy, rất mong nhận được sự góp ý, bổ sung và chia sẻ của quý thầy cô và quý đồng nghiệp gần xa để kinh nghiệm này được tốt hơn. II. PHẠM VI ĐỀ TÀI VÀ NGUỒN TƯ LIỆU: 1. Phạm vi đề tài: Để tiến hành nghiên cứu và rút ra được kinh nghiệm cho đề tài này, chúng tôi đã kiểm tra giáo án của đồng nghiệp trong trường và một số trường bạn trong huyện (kết hợp lúc đi thanh tra chuyên môn); tìm hiểu và phân tích những bài viết Tập Làm văn của HS lớp 6, 7, 8, 9 trường THCS Ngô Quyền, xã Cưmta, huyện M’đrắk, tỉnh Đắk Lắk. 2. Nguồn tư liệu: - Những bài viết Tập Làm Văn trên lớp của học sinh ở các năm học: 2006 - 2007, 2007 – 2008. - Giáo án bài soạn tiết trả bài viết Tập làm văn của một số giáo viên Ngữ văn trong và ngoài nhà trường. III. MỤC TIÊU VÀ NHIỆM VỤ CỦA ĐỀ TÀI: 1. Mục tiêu: - Khảo sát, phân tích, so sánh, đối chiếu và tìm hiểu hai cách soạn giáo án về tiết trả bài viết Tập làm văn của giáo viên. - Thống kê, phân tích, tổng hợp chất lượng, hiệu quả học tập (bài viết) của học sinh trước hai cách soạn giáo án về tiết trả bài viết Tập làm văn của giáo viên. 2. Nhiệm vụ: - Đề xuất khung sườn cách soạn giáo án tiết trả bài viết Tập làm văn phù hợp nhất, khả thi nhất. - Từ đó, thống nhất dàn ý chung nhất cho tiết trả bài viết. IV. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI: Phương pháp khảo sát và phân loại Phương pháp thống kê Phương pháp so sánh, đối chiếu Phương pháp phân tích Phương pháp tổng hợp B. PHẦN NỘI DUNG I. CƠ SỞ LÍ LUẬN: Nội dung, chương trình Ngữ văn bậc THCS được cấu tạo theo nguyên tắc đồng tâm, trên cơ sở lấy 06 kiểu văn bản: tự sự, miêu tả, biểu cảm, lập luận, thuyết minh, điều hành làm trục đồng quy với một sự tiếp nối, kế thừa và phát triển nâng cao rất lôgíc và hợp lí . 1. Nhận thức về vị trí của bài viết Tập làm văn: Mục tiêu cao nhất của bộ môn Ngữ văn nói chung và phân môn Tập làm văn nói riêng là giúp HS rèn luyện và thực hành kĩ năng tạo lập văn bản (nói – viết). Vì vậy, trong cấu trúc nội dung, chương trình SGK, các bài viết Tập làm văn đóng một vai trò quan trọng. Ở bậc THCS, học sinh được học và thực hành tạo lập 06 kiểu văn bản: tự sự, miêu tả, biểu cảm (trữ tình), lập luận (nghị luận), thuyết minh, điều hành (hành chính – công vụ). Riêng văn bản điều hành không có tiết thực hành độc lập mà thực hành đan xen trong bài học. Đó là những kiểu văn bản chiếm nhiều số tiết học lí thuyết và thực hành. Chúng ta có thể thống kê lại như sau: Lớp Kiểu văn bản thực hành tạo lập Tự sự Miêu tả Biểu cảm Lập luận (nghị luận) Thuyết minh Điều hành 6 04 bài 04 bài 7 01 bài 03 bài 02 bài 8 02 bài 03 bài 04 bài 9 03 bài 04 bài 01 bài 2. Nhận thức về vai trò và ý nghĩa của bài viết Tập làm văn: Các văn bản nói trên không chỉ được thực hành, luyện tập ở trường lớp mà còn ngay cả trong cuộc sống hằng ngày. Để có thể tạo lập được một văn bản (nói - viết) đơn giản hay phức tạp thì đòi hỏi người nói - viết phải có kĩ năng vận dụng tốt kiến thức tiếng Việt (chính tả, ngữ âm, ngữ pháp, ngữ nghĩa, …), kiến thức văn bản (truyện, thơ, kịch, …), hay nói cách khác là người học phải biết vận dụng tổng hợp kiến thức Tập làm văn – Văn – Tiếng Việt, nhằm thuyết phục người đọc, người nghe về một vấn đề nào đó. Vì thế, bài viết Tập làm văn là bài kiểm tra tổng hợp, toàn diện; là bước kiểm định cuối cùng, là tiêu chí đáng tin cậy và thuyết phục nhất để giáo viên vừa kiểm tra, đánh giá, nhận xét khả năng vận dụng và thực hành tạo lập văn bản của học sinh (khả năng tìm hiểu đề, tìm ý, lập dàn ý; cách dùng từ, đặt câu, lối hành văn diễn đạt ...), vừa có cái nhìn thẩm định khách quan nhất để rút kinh nghiệm và điều chỉnh phương pháp soạn giảng cũng như phương pháp dạy học. 3. Nhận thức về nội dung dạy học tiết trả bài viết Tập làm văn: Điểm chung của hoạt động dạy học văn theo tư tưởng truyền thống và cơ chế dạy - học hiện đại là lên lớp phải có giáo án. Song, giáo án của cơ chế dạy học hiện đại phải thể hiện rõ và nhịp nhàng, đều tay giữa chủ thể chỉ đạo (giáo viên) và chủ thể nhận thức (học sinh) trong từng nội dung hoạt động cụ thể. Nhưng không giống như bài soạn cho các bài dạy thông thường, bài soạn cho tiết trả bài thường không bao giờ có định sẵn trước một mục tiêu chuẩn nào cả, mà giáo viên chỉ có thể đặt ra được nội dung mục tiêu cho bài soạn, bài dạy ngay sau khi hoàn tất công đoạn chấm bài viết cụ thể của học sinh. Nói như vậy nghĩa là sau khi chấm, giáo viên mới tổng hợp được những sai sót và yếu kém từng mặt để từ đó mới đưa ra được những định hướng khắc phục, sửa chữa từng nội dung cụ thể cho học sinh. Bên cạnh đó cần phải nói thêm rằng mục tiêu của của các bài viết Tập làm văn là giúp học sinh thuần thục hơn các kĩ năng tạo lập văn bản, cho nên nhất thiết ở mỗi tiết trả bài, giáo viên cần phải có sự sáng tạo và đầu tư thỏa đáng, kĩ lưỡng xuất phát từ chất lượng bài viết của học sinh để có thể chỉnh sửa, uốn nắn được những gì mà các em chưa làm được từ khâu tìm hiểu đề đến bước viết bài hoàn chỉnh. II. THỰC TRẠNG GIẢNG DẠY TIẾT TRẢ BÀI VIẾT TẬP LÀM VĂN: 1. Đối với giáo viên: - Chưa thật sự chú trọng đến thao tác hướng dẫn học sinh tìm ra nguyên nhân và cách sửa chữa những yếu kém trong bài viết của học sinh trong giờ dạy trả bài. - Còn xem nhẹ hoặc soạn qua loa các tiết trả bài viết Tập làm văn (do xưa nay không có ai đi dự giờ những tiết trả bài bao giờ cả). - Các bài soạn tiết trả bài viết Tập làm văn còn sơ sài, chung chung và trừu tượng. 2. Đối với học sinh: - Nhớ các thao tác, các bước tạo lập văn bản, nhưng lại mơ hồ trong thực hiện từng bước đó. - Qua đối chiếu 03 bài viết Tập làm văn gần nhau của một số em học sinh, chúng tôi thấy các lỗi nội dung, đặc biệt là lỗi hình thức thường không được khắc phục. Nói như vậy nghĩa là ở bài viết Tập làm văn sau, học sinh không hề rút ra được kinh nghiệm từ bài viết trước để khắc phục! III. NGUYÊN NHÂN CỦA THỰC TRẠNG: 1.Nguyên nhân khách quan: - Các bài dạy tiết trả bài viết Tập làm văn không có tài liệu soạn mẫu hay mô hình bài soạn để tham khảo, thậm chí trong các đợt tập huấn soạn giáo án mấy năm trước đây cũng không thấy đề cập đến cách soạn. - Chưa có sự thống nhất cách soạn giảng và chưạ coi trọng thỏa đáng đến mục tiêu, hiệu quả của các tiết dạy trả bài Tập làm văn. - Không dự giờ, đánh giá và xếp loại giáo viên đối với các bài dạy tiết trả bài viết Tập làm văn. 2.Nguyên nhân chủ quan: - Giáo viên vốn quan niệm “giáo án chỉ là một hình thức đối phó” nên ít tìm tòi, sáng tạo, hoặc còn xem nhẹ, không đầu tư, không quan tâm đúng mức đến tác dụng, ý nghĩa và tầm quan trọng của bài soạn tiết trả bài viết Tập làm văn. - Đa số học sinh có thói quen học vẹt bài văn mẫu mà không nắm vững các kĩ năng viết văn (tuy trong chương trình học sinh đã được tìm hiểu về lí thuyết cách tạo lập từng kiểu văn bản) - Tổ, nhóm chuyên môn chưa phát huy được hết vai trò, trách nhiệm của mình IV. MỘT SỐ GIẢI PHÁP CƠ BẢN: Căn cứ vào đặc thù bài dạy, thực trạng bài viết Tập làm văn của học sinh và bài soạn của giáo viên như đã nói ở trên, chúng tôi đã đưa ra một số giải pháp và thực hiện như sau: 1. Phần mục tiêu của bài soạn, bài dạy: Như đã nói ở trên, phần này tùy vào thực trạng bài viết của học sinh mà giáo viên linh động và sáng tạo để đặt ra mục tiêu cần đạt về kiến thức - kĩ năng - thái độ làm sao cho cho phù hợp với từng bài soạn, bài dạy tiết trả bài. Chẳng hạn, nếu bài viết của học sinh mắc lỗi tìm hiểu đề, lỗi tìm ý, lỗi chính tả hoặc lỗi xây dựng đoạn văn và liên kết đoạn văn, lỗi hành văn, … thì mục tiêu trong bài soạn là giúp học sinh nhận thức được nguyên nhân và có kĩ năng khắc phục, sửa chữa được các lỗi đó; giáo dục các em có ý thức chủ động tự rèn luyện. 2. Phần nội dung một bài soạn tiết trả bài Tập làm văn: Đây là phần cụ thể hóa cho phần 1. Khi thực hiện phần này, chúng tôi thường tiến hành làm rõ các nội dung: tìm hiểu đề, tìm ý, làm dàn ý, đọc và bình, sửa chữa các lỗi mắc phải. Nhưng tùy tính chất bài viết của học sinh mà chúng tôi có thể lướt qua hoặc nhấn mạnh ở một số nội dung, hay nói cách khác xem học sinh của mình thiếu cái gì thì chúng tôi hướng dẫn các em tự đi tìm cái còn thiếu đó. 2.1. Tìm hiểu đề: * Đề bài ví dụ: “Chuyện người con gái Nam Xương” (Nguyễn Dữ), “Truyện Kiều” (Nguyễn Du) là hai trong nhiều tác phẩm văn học có chung tiếng nói trân trọng, ngợi ca vẻ đẹp tâm hồn và đồng cảm với số phận khổ đau, bất hạnh của người phụ nữ thời phong kiến. Em hãy phân tích làm sáng tỏ nhận định trên. - Bản chất: Giáo viên hướng dẫn học sinh tìm hiểu lại cấu tạo của đề bài. - Cách thức thực hiện: GV hướng dẫn HS làm rõ các ý sau: + Phần nêu tư tưởng, phạm vi: “Chuyện người con gái Nam Xương” (Nguyễn Dữ), “Truyện Kiều” (Nguyễn Du) là hai trong nhiều tác phẩm văn học có chung tiếng nói trân trọng, ngợi ca vẻ đẹp tâm hồn và đồng cảm với số phận khổ đau, bất hạnh của người phụ nữ thời phong kiến + Phần yêu cầu làm: Em hãy phân tích làm sáng tỏ nhận định trên. (Từ cấu tạo trên, GV hướng dẫn cho HS thấy được dạng đề bài (nghị luận văn học), phép lập luận (chứng minh, giải thích, phân tích), đối tượng cần nghị luận (tiếng nói trân trọng, ngợi ca và đồng cảm về tâm hồn và số phận người phụ nữ phong kiến, qua hai nhân vật Vũ Nương, Thuý Kiều), phạm vi tư liệu (hai tác phẩm “Chuyện người con gái Nam Xương” của Nguyễn Dữ, “Truyện Kiều” của Nguyễn Du) - Tác dụng: + Giúp học sinh có thói quen và thuần thục kĩ năng tìm hiểu đề và xác định đúng yêu cầu của đề bài, tránh tình trạng lạc ý, xa đề, tức là không đảm bảo tính định hướng. + Giúp HS dễ dàng nắm được loại - dạng đề, phép lập luận, đối tượng nghị luận phạm vi tư liệu. 2.2 / Tìm ý và làm dàn ý: - Cách thức thực hiện: Tùy vào từng kiểu bài mà giáo viên linh động, sáng tạo hướng dẫn học sinh đặt hệ thống câu hỏi và trả lời câu hỏi theo một số quy tắc gợi ý sau: Quy tắc tìm dẫn chứng: Ai, cái gì ? + Mặt nào? + Lúc nào? + Ở đâu? + … * Đề bài ví dụ: Nhân vật chị Dậu trong “Tức nước vỡ bờ” (trích tiểu thuyết “Tắt đèn” - Ngô Tất Tố) là tiêu biểu cho vẻ đẹp truyền thống của người phụ nữ Việt Nam. Em hãy làm sáng tỏ ý kiến trên. F Vẻ đẹp tâm hồn của ai? Tiêu biểu cho ai? (Vẻ đẹp tâm hồn của nhân vật chị Dậu tiêu biểu cho vẻ đẹp tâm hồn truyền thống của người phụ nữ Việt Nam) F Vẻ đẹp tâm hồn của nhân vật chị Dậu được thể hiện ở những mặt nào? (đảm đang, tháo vát; thương yêu chồng con; sức sống mạnh mẽ tiềm tàng…) F Mỗi vẻ đẹp tâm hồn trên của nhân vật thể hiện lúc nào, ở đâu? (khi chạy vạy ngược xuôi kiếm tiền cứu anh Dậu; khi phải bán cái Tí; khi đối phó với tên cai lệ và người nhà lí trưởng; …) Quy tắc tìm lí lẽ: Thế nào? + Tại sao? + Cảm xúc suy nghĩ? * Đề bài ví dụ: Em hiểu như thế nào về câu tục ngữ Ăn quả nhớ kẻ trồng cây. F Ăn quả và kẻ trồng cây có nghĩa đen và nghĩa bóng như thế nào? (nghĩa đen: Ăn quả: ăn những trái cây chín, thơm, ngọt, bùi; kẻ trồng cây: người trồng, vun xới, chăm bón cây, trái. Nghĩa bóng: hưởng thụ thành quả của những người đi trước đã tạo ra) F Tại sao ăn quả phải nhớ kẻ trồng cây? (thể hiện được truyền thống đạo lí tốt đẹp của cha ông ta và là nền tảng để hình thành, phát triển và hoàn thiện nhân cách con người; mọi thành quả không tự nhiên mà có…) F Nhớ kẻ trồng cây, ta phải làm như thế nào? (có những hành động và việc làm đúng đắn với những người đã tạo ra thành quả: ông bà, tổ tiên, cha mẹ, người nông dân, người công nhân, thầy cô, các anh hùng liệt sĩ…) F Em có cảm xúc, suy nghĩ gì về lời dạy của câu tục ngữ trên? … - Tác dụng: + Giúp HS có thói quen đặt câu hỏi và thuần thục kĩ năng tìm ý để có được những gợi ý cần thiết theo đúng yêu cầu và làm nổi bật trọng tâm của bài viết. + Giúp HS có thói quen và thuần thục kĩ năng làm dàn ý theo bố cụ ba phần một cách cân đối, chặt chẽ, mạch lạc, thuyết phục. 2.3/ Chữa lỗi: - Cách thức thực hiện: Giáo viên căn cứ vào hai bước ở trên và nhất là chất lượng bài viết của học sinh để nhận xét cụ thể và sửa chữa những lỗi thông dụng mà các em thường mắc phải (nếu có) trong quá trình hành văn, như: tìm hiểu đề, tìm ý và lập dàn ý; dùng từ đặt câu; bố cục và trình bày. - Tác dụng: + Giúp học sinh nhận thấy và tìm ra được nguyên nhân mắc phải các lỗi nội dung. + Giúp học sinh rút kinh nghiệm và biết cách tự khắc phục, sửa chữa các lỗi mắc phải trong các bài viết sau. 2.4/ Thống kê chất lượng chung: - Cách thức tiến hành: + Giáo viên thống kê các con điểm khá giỏi, trung bình, yếu kém từ các bài viết của học sinh (có thể so sánh với các lớp khác trong khối) + GV khéo léo tuyên dương và động viên, khích lệ ý chí học tập, tinh thần thi đua trong sáng ở các em. - Tác dụng: + Giúp học sinh nắm được chất lượng chung bài viết Tập làm văn của lớp + Tạo không khí thi đua giành điểm tốt trong các bài viết sau. 2.5/ Đọc và bình: - Cách thức thực hiện: Giáo viên chọn một vài bài viết tốt rồi tổ chức học sinh đọc to trước lớp và tổ chức cho các em nhận xét, rút kinh nghiệm chung - Tác dụng: Tạo điều kiện cho học sinh gần gũi, chủ động trao đổi, chia sẻ và học tập cái được, cái hay trong bài viết Tập làm văn của bạn. 2.6/ Hướng dẫn viết đoạn văn tham khảo: - Cách thức thực hiện: Giáo viên cần chuẩn bị trước ở nhà một số đoạn văn mẫu để lên lớp phân tích, củng cố cách xây dựng đoạn văn phần mở bài, thân bài, kết bài cho học sinh. Ví dụ: Viết phần mở bài, thân bài và kết bài cho đề bài: Phân tích nhân vật Lão Hạc trong tác phẩm cùng tên của Nam Cao. Đoạn mở bài: (1) Truyện ngắn “Lão Hạc” của Nam Cao là một trong những tác phẩm xuất sắc nhất của văn học hiện thực Việt Nam (1932 -1945). (2) Nhân vật Lão Hạc trong truyện là tiêu biểu cho cuộc đời người nông dân Việt Nam trước cách mạng: nghèo đói, bất hạnh nhưng trong sáng về tinh thần, giàu tình cảm. (Trình tự lập luận, xây dựng đoạn: Câu (1) nêu xuất xứ của vấn đề: tác giả, tác phẩm, hoàn cảnh sáng tác à Câu (2) nêu vấn đề cần nghị luận: giới thiệu tên nhân vật, báo trước đặc điểm nhân vật (khái quát) cần làm rõ ở phần thân bài) Đoạn thân bài: (1) Cảm động và đáng khâm phục hơn cả, tuy Lão Hạc không được học hành, không có kiến thức nhưng lão có ý thức rất cao về lòng tự trọng. (2) Trước khi tìm cho mình một “lối thoát”, lão đã gửi tiền cho ông giáo (25 đồng và 3 đồng bán chó) để nói với hàng xóm giúp khi hậu sự và để cho lão ra đi thanh thản. (3) Lão không nhờ vả và khước từ mọi sự giúp đỡ của ông giáo, “lão từ chối một cách dường như hách dịch”, lão thà thiếu đói chứ không làm việc xấu xa ăn cắp ăn trộm như Binh Tư… (Trình tự lập luận, xây dựng đoạn: Câu (1) chuyển đoạn và nêu luận điểm (tính cách nhân vật lão Hạc) à Câu (2,3) nêu dẫn chứng và lí lẽ.) Đoạn kết bài: (1) Lão Hạc là nhân vật tiêu biểu cho những phẩm chất tốt đẹp của người nông dân Việt Nam: nhân hậu, lương thiện, thương yêu con và có lòng tự trọng cao. (2) Ngày nay không còn những cuộc đời như Lão Hạc, nhưng đó mãi là tấm gương sáng về tâm hồn, nhân cách để cho ta học tập. (3) Đối với bản thân em, em sẽ luôn cố gắng học tập trở thành người có ích và luôn tôn trọng yêu thương mọi người. (Trình tự lập luận, xây dựng đoạn: Câu (1) tóm tắt các tính cách nhân vật đã phân tích à Câu (2) rút ra bài học à Câu (3) liên hệ bản thân, thực hiện tốt vấn đề.) - Tác dụng: Khắc sâu, củng cố cách xây dựng đoạn văn phần mở bài, thân bài, kết bài cho học sinh. 3./ Giáo án minh họa tiết trả bài viết Tập làm văn: Tuần …… – tiết ……… Ngày soạn: …………… Ngày dạy: ………… TRẢ BÀI VIẾT TẬP LÀM VĂN (Văn nghị luận về một vấn đề tư tưởng, đạo lí) I. MỤC TIÊU: Giúp học sinh: - Củng cố kiến thức; nhận thấy được nguyên nhân của những ưu, nhược điểm trong bài viết Tập làm văn số (các kĩ năng tìm hiểu đề, tìm ý, lập dàn ý; cách dùng từ, đặt câu, dựng đoạn văn; bố cục và trình bày). - Tiếp tục rèn luyện các kĩ năng tạo lập văn bản nghị luận về một vấn đề tư tưởng, đạo lí; kĩ năng tự sửa chữa và rút kinh nghiệm cho các bài viết sau. - Có ý thức học hỏi và phấn đấu, thi đua lành mạnh trong học tập. II. CHUẨN BỊ: - GV: Chấm bài, tổng hợp chất lượng bài viết; soạn giảng. - HS: Xem lại phần lí thuyết văn bản nghị luận về một vấn đề tư tưởng, đạo lí. III. TIẾN TRÌNH DẠY-HỌC: 1. Ổn định lớp: (Lớp trưởng báo cáo sĩ số và tình hình chuẩn bị bài ở nhà của các bạn) 2. Dạy bài mới: * GV giới thiệu mục đích yêu cầu của tiết trả bài. HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS NỘI DUNG BÀI HỌC Hoạt động 1: Tìm hiểu các yêu cầu của bài viết. * Thao tác 1: Tìm hiểu đề bài. - HS nhắc lại đề bài; GV chép đề bài lên bảng và hướng dẫn tìm hiểu đề. - GV: ? Hãy nhắc lại kết quả tìm hiểu đề của em (cấu tạo của đề)? Từ đó, em hiểu được như thế nào về yêu cầu của đề bài? - HS nhắc lại kết quả tìm hiểu đề (…) - GV nhận xét, bổ sung, sửa chữa về cách tìm hiểu đề của HS. * Đề bài: Suy nghĩ về đạo lí “Ăn quả nhớ người trồng cây.” - Dạng đề: Nghị luận về một vấn đề tư tưởng, đạo lí. - Yêu cầu của đề bài: Phân tích, chứng minh làm sáng rõ một tư tưởng, đạo lí tốt đẹp của dân tộc Việt Nam. - Phạm vi tư liệu: Kiến thức sách vở và vốn sống * Thao tác 2: Tìm ý. - GV: ? Em hãy nhắc lại cách tìm ý của mình? ? Em đã tìm được những ý nào để xây dựng bài văn? - HS nhắc lại cách tìm ý và những ý đã tìm được (…) - GV nhận xét, bổ sung, sửa chữa về cách tìm ý của HS. - HS lắng nghe và rút kinh nghiệm. - Giải thích nghĩa đen, nghĩa bóng: + Nghĩa đen: “Ăn qủa” là ăn những trái cây chín, thơm, ngọt, bùi; “người trồng cây” là người vun trồng, chăm bón cây, trái. +Nghĩa bóng: hưởng thụ thành quả của những người đi trước đã tạo ra. - (? Tại sao ăn quả phải nhớ người trồng cây?): “Ăn quả nhớ người trồng cây” thể hiện được truyền thống đạo lí tốt đẹp của cha ông ta và là nền tảng để hình thành, phát triển và hoàn thiện nhân cách con người. - (Người trồng cây ở đây có thể hiểu là những ai?): tổ tiên, ông bà, cha mẹ, người nông dân, người công nhân, thầy cô, các anh hùng liệt sĩ, … - (? Nhớ người trồng cây, ta phải làm như thế nào, làm ra sao?): chúng ta phải có những hành động và việc làm đúng đắn với những người đã tạo ra thành quả - (?Suy nghĩ gì về lời dạy của câu tục ngữ trên?):Câu tục ngữ là một lời dạy đúng đắn, phù hợp với mọi thời đại trong việc bồi dưỡng và rèn luyện nhân cách con người * Thao tác 3: Làm dàn ý. - GV: ? Nhắc lại cách làm dàn ý của em? ? Các ý trong phần thân bài được em lựa chọn sắp xếp theo trình tự ra sao? Vì sao? - HS nhắc lại cách làm dàn ý của mình (…) - GV nhận xét, bổ sung, sửa chữa về cách lập dàn ý của HS: + Bố cục + Cách sử dụng và cách sắp xếp các ý trong từng phần của bài văn. - HS lắng nghe và rút kinh nghiệm. 1. Mở bài: - Dân tộc Việt Nam vốn có truyền thống coi trọng đạo đức, ơn nghĩa - Trích dẫn câu tục ngữ “Ăn quả nhớ người trồng cây” 2. Thân bài: 2.1. Giải thích từ: “ăn quả”, “người trồng cây” - “Ăn qủa”: ăn những trai cây chín, thơm, ngọt, bùi - “Người trồng cây”: người vun trồng, chăm bón cây, trái. Phải biết ơn khi hưởng thụ thành quả của những người đã tạo ra. Đó là hành động thể hiện truyền thống đạo lí tốt đẹp của cha ông ta và là nền tảng để hình thành, phát triển và hoàn thiện nhân cách con người… 2.2. Người trồng cây ở đay có thể hiểu là tổ tiên, ông bà, cha mẹ, người nông dân, người công nhân, thầy cô, các anh hùng liệt sĩ, … 2.3. Nhớ người trồng cây nghĩa là bây giờ chúng ta phải có những hành động và việc làm đúng đắn với những người đã tạo ra thành quả… 2.4. Không thể chấp nhận lối sống “ăn cháo đá bát”, “vong ơn bội nghĩa”… 3. Kết bài: - Câu tục ngữ là bài học đạo đức nhẹ nhàng mà sâu sắc, thấm thía - Phấn đấu làm người trồng cây cho thế hệ sau Hoạt động 2: Chữa và đọc bài: * Thao tác 1: Chữa bài. - GV: Trả bài viết cho HS - GV: Từ kết quả thống kê được sau khâu chấm bài, trước khi đi vào sửa lỗi, GV chú ý nêu những ưu điểm trong bài viết của các em; sau đó mới sửa các lỗi hình thức (lỗi nội dung đã chữa đan xen ở hoạt động 1) mà các em mắc phải thường là các lỗi : + Viết tắt, viết số, dùng các kí hiệu tùy tiện + Lỗi chính tả: dấu ngã, hỏi; phụ âm ch/tr, r/x, d/gi,… + Lỗi dùng dấu câu: dấu chấm, dấu phẩy, dấu ngoặc đơn, ngoặc kép, … + Lỗi dùng từ thiếu trong sáng, câu văn sai ngữ pháp + Lỗi xây dựng và liên kết đoạn văn, …vv - HS nhận bài và lắng nghe, tự rút kinh nghiệm. - GV giải đáp mọi thắc mắc của HS (nếu có). * Ưu điểm: - Xác định được các yêu cầu của đề bài - Bố cục cân đối, mạch lạc - Một số bài có cách diễn đạt trôi chảy, giàu hình ảnh (Bạn Hằng, Lê, Đạt, …) * Nhược điểm: - Viết tắt, viết số, dùng kí hiệu tùy tiện: +“Câu TN”. Sửa: Câu tục ngữ; + “…là 1 bài học về cách làm người”. Sửa: … là một cách làm người; +“câu tục ngữ khuyên chúng ta …”. Sửa: Như vậy câu tục ngữ khuyên chúng ta … + …vv - Sử dụng dấu câu chưa chính xác, chưa hợp lí: + “cha ông ta” đúc rút kinh nghiệm …” Sửa: cha ông ta đúc rút kinh nghiệm … +“Câu tục ngữ ăn quả nhớ người trồng cây là lời dạy bổ ích khiến cho chúng ta phải suy nghỉ…”. Sửa: Câu tục ngữ “Ăn quả nhớ người trồng cây” là lời dạy bổ ích khiến cho chúng ta phải suy nghĩ…; + …vv - Viết câu chưa đúng: + “Qua câu tục ngữ nhắc nhở mọi người …” Sửa: Qua câu tục ngữ, cha ông ta nhắc nhở mọi người … + “Trong cuộc sống của con người. Chúng ta nên ghi nhớ và thực hiện tốt lời dạy…” Sửa: Trong cuộc sống, chúng ta nên ghi nhớ và thực hiện tốt lời dạy… + …vv - Dùng từ còn thô và chưa chuẩn xác: + “Một số thanh niên ngày nay không những đua đòi không lo lắng học tập lao động. Họ còn mất dạy với cha mẹ đẻ…”. Sửa: Một số thanh niên ngày nay không những đua đòi, không lo lắng học tập, lao động, mà còn có một số hành động đi ngược lại đạo hiếu đối với cha mẹ… + Câu tục ngữ có một ý nghĩa rất là hay … Sửa: Câu tục ngữ có một ý nghĩa sâu sắc … + …vv * Thao tác 2: Đọc bài. - GV thống kê chất lượng chung của cả lớp (có thể đối chiếu với các lớp cùng khối) - GV chọn 03 bài viết (khá giỏi, trung bình, yếu kém) cho HS đọc to trước lớp. ? Em có nhận xét gì về nội dung và hình thức diễn đạt của các bài viết vừa đọc? - HS trao đổi và nêu nhận xét của mình. - GV biểu dương, khích lệ HS. Lớp Khá giỏi TB Yếu kém 9A 15/34 16/34 03/34 9B 13/34 16/34 05/34 Hoạt động 3: Đọc tham khảo. - GV chuẩn bị và tổ chức cho HS đọc một số đoạn văn tham khảo, sau đó, hướng dẫn tìm hiểu trình tự lập luận của đoạn văn. * Đoạn mở bài tham khảo: (1) Dân tộc Việt Nam vốn có truyền thống yêu quý, tôn trọng đạo lí. (2) Để nhắc nhở, giáo dục con cháu về lòng biết ơn đối với thế hệ đi trước đã làm nên thành quả cho đời sau hưởng thụ, cha ông ta có một kho tàng tục ngữ phong phú, sâu sắc. (3) Đáng chú ý nhất là câu “Ăn quả nhớ người trồng cây.” (Trình tự lập luận: Câu (1) nêu mục đích, xuất xứ của vấn đề à Câu (2) xác định và báo trước vấn đề cần nghị luận ở thân bài à Câu (3) trích dẫn phần nêu của đề bài.) * Đoạn kết bài tham khảo: (1) Tóm lại, câu tục ngữ trên đã đưa ra một bài học đạo đức nhẹ nhàng mà sâu sắc, thấm thía. (2) Trong cuộc sống, đối với bản thân em, em sẽ luôn lễ phép, ngoan ngoãn, chăm chỉ, chịu khó học tập và lao động trở thành người có ích để đền đáp và ghi nhớ công lao sinh thành, nuôi dưỡng của cha mẹ ông bà, công ơn dạy dỗ của thầy cô …, đồng thời luôn cố gắng phấn đấu làm “người trồng cây” tạo ra thành quả lao động cho người khác. (Trình tự lập luận: Câu (1) tác dụng của vấn đềà Câu (2) liên hệ bản thân, thực hiện tốt vấn đề.) * Đoạn thân bài tham khảo: (1) Để nêu lên được bài học đạo lí, câu tục ngữ mượn hai hành động gần gũi “ăn, nhớ” và hai hình ảnh quen thuộc “quả, kẻ trồng cây”. (2) “Ăn quả” là ăn những trái cây chín, thơm, ngọt, bùi; “kẻ trồng cây” là người vun trồng, chăm bón cây phát triển và đơm hoa kết trái. (3) Từ đó, suy rộng ra, ta ngầm hiểu “ăn quả” là hưởng thụ thành quả vật chất cũng như tinh thần, “kẻ trồng cây” là người tạo ra thành quả đó. (4) Rõ ràng, câu tục ngữ khuyên dạy chúng ta khi hưởng thụ thành quả lao động thì luôn phải nhớ và biết ơn những người đã tạo ra thành quả đó. (Trình tự lập luận, xây dựng đoạn: Câu (1) dẫn dắt câu tục ngữ à Câu (2) giải thích nghĩa đen à Câu (3) giải thích nghĩa bóng à Câu (4) chốt lại vấn đề cần nghị luận (câu nêu luận điểm). IV. Rút kinh nghiệm và hướng dẫn về nhà: - GV tổ chức cho HS rút kinh nghiệm chung về bài viết Tập làm văn - HS xem lại bài, sửa chữa những lỗi mắc phải và tự rút kinh nghiệm cho bài viết lần sau; đọc và chuẩn bị bài mới. C. PHẦN KẾT LUẬN I. Kết quả đạt được: Sau một thời gian thực hiện, chúng tôi đã tiến hành khảo sát, kiểm tra, phân tích, tổng hợp và nhận thấy chất lượng bài viết Tập làm văn của đại đa số HS có chuyển biến tích cực, cụ thể: 1. Đã hình thành được thói quen tìm hiểu đề, tìm ý, lập dàn ý. 2. Đã thuần thục và vận dụng tương đối linh hoạt các kĩ năng tìm hiểu đề, tìm ý, lập dàn ý. 3. Bài viết của các em đảm bảo tính định hướng; bố cục cân khá đối, chặt chẽ ; ý tứ tương đối đầy đủ, rõ ràng; trình bày mạch lạc, ít mắc lỗi chính tả, … 4. Đối chiếu các bài viết Tập làm văn trên lớp của HS trước và sau khi thực hiện kinh nghiệm này, chúng tôi có được tổng hợp chất lượng bài viết như sau: 4.1/ Chất lượng trước khi thực hiện kinh nghiệm: Lớp Sĩ số BÀI VIẾT SỐ 1 BÀI VIẾT SỐ

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docTRAN DANG HAOmdrak.doc
Tài liệu liên quan