Đề tài Sử dụng các công cụ ngoại hối phái sinh nhằm phòng ngừa rủi ro tỷ giá cho các doanh nghiệp xuất nhập khẩu Việt Nam

MỤC LỤC

LỜI MỞ ĐẦU . 1

CHưƠNG I: LÝ LUẬN CHUNG VỀ RỦI RO TỶ GIÁ, CÔNG CỤ

NGOẠI HỐI PHÁI SINH VÀ CÁCH THỨC PHÒNG NGỪA RỦI RO

TỶ GIÁ . 4

1. Rủi ro tỷ giá . 4

1.1. Tỷ giá hối đoái . 4

1.1.1. Khái niệm . 4

1.1.2. Phân loại tỷ giá hối đoái . 6

1.1.3. Những yếu tố tác động đến biến động tỷ giá hối đoái . 7

1.2. Rủi ro tỷ giá . 12

1.2.1. Khái niệm rủi ro tỷ giá . 12

1.2.2. Ảnh hưởng của rủi ro tỷ giá đến hoạt động xuất nhập khẩu . 13

2. Công cụ ngoại hối phái sinh . 15

2.1. Chủ thể, mục đích của các loại giao dịch . 15

2.2. Các loại công cụ ngoại hối phái sinh . 18

2.2.1. Công cụ kì hạn ngoại hối . 18

2.2.2. Công cụ tương lai ngoại hối . 20

2.2.3. Công cụ hoán đổi ngoại hối . 23

2.2.4. Công cụ quyền chọn ngoại hối . 24

3. Cách thức phòng ngừa rủi ro tỷ giá trong hoạt động xuất nhập khẩu

bằng công cụ ngoại hối phái sinh . 30

3.1. Bảo hiểm rủi ro trong kinh doanh xuất nhập khẩu bằng công cụ kỳ

hạn . 31

3.2. Bảo hiểm rủi ro trong kinh doanh xuất nhập khẩu bằng công cụ

tương lai . 32

3.3. Bảo hiểm rủi ro trong kinh doanh xuất nhập khẩu bằng công cụ

quyền chọn . 32

3.4. Bảo hiểm rủi ro trong kinh doanh xuất nhập khẩu bằng công cụ hoán

đổi . 35

CHưƠNG II: THỰC TRẠNG SỬ DỤNG CÔNG CỤ PHÁI SINH

NGOẠI HỐI ĐỂ PHÒNG NGỪA RỦI RO TỶ GIÁ CHO CÁC DOANH

NGHIỆP XUẤT NHẬP KHẨU VIỆT NAM . 36

1. Các văn bản pháp lý điều chỉnh các giao dịch ngoại hối phái sinh . 36

1.1. Quy định về công cụ ngoại hối kỳ hạn và hoán đổi . 36

1.2. Quy định về công cụ ngoại hối quyền chọn . 37

2. Tình hình cung cấp các công cụ ngoại hối phái sinh ở các ngân hàng

thương mại Việt Nam . 38

3. Tình hình sử dụng các công cụ ngoại hối phái sinh để phòng ngừa rủi

ro tỷ giá cho các doanh nghiệp xuất nhập khẩu Việt Nam . 40

3.1. Các doanh nghiệp Việt Nam và vấn đề phòng ngừa rủi ro tỷ giá . 40

3.2. Tình hình sử dụng công cụ phái sinh trong nghiệp vụ xuất nhập khẩu

tại Việt Nam . 42

4. Đánh giá về tình hình sử dụng công cụ ngoại hối phái s inh tại Việt

Nam . 46

4.1. Kết quả sử dụng công cụ ngoại hối phái sinh trong phòng ngừa rủi

ro tỷ giá cho các DN XNK tại Việt Nam . 46

4.2. Những hạn chế trong việc sử dụng công cụ phái sinh tại Việt Nam 47

4.2.1. Về phía các Ngân hàng thương mại. 47

4.2.2. Về phía các doanh nghiệp xuất nhập khẩu . 49

4.2.3. Hạn chế trong môi trường tài chính đối với công cụ ngoại hối

phái sinh . 52

CHưƠNG III: ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH VIỆC SỬ DỤNG

CÔNG CỤ NGOẠI HỐI PHÁI SINH CHO CÁC DOANH NGHIỆP

XUẤT NHẬP KHẨU VIỆT NAM . 55

1. Kinh nghiệm của nước ngoài trong việc sử dụng ngoại hối phái

sinh . 55

2. Định hướng phát triển của các công cụ ngoại hối phái sinh tại Việt

Nam trong thời gian tới. 56

3. Đề xuất một số giải pháp cho việc sử dụng công cụ phái sinh ngoại hối

cho các doanh nghiệp xuất nhập khẩu Việt Nam . 58

3.1. Về phía các doanh nghiệp . 58

3.2. Về phía các ngân hàng thương mại . 59

3.3. Hoàn thiện thị trường tiền tệ, ngoại hối và khung pháp lý về ngoại

hối phái sinh của NHNN . 61

3.3.1. Hoàn thiện thị trường tiền tệ và thị trường ngoại hối Việt Nam-hướng Vinaforex hội nhập với quốc tế . 61

3.3.2. Hoàn thiện môi trường pháp lý cho các công cụ phái sinh tiền tệ . 62

KẾT LUẬN . 64

TÀI LIỆU THAM KHẢO

pdf73 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 6588 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Sử dụng các công cụ ngoại hối phái sinh nhằm phòng ngừa rủi ro tỷ giá cho các doanh nghiệp xuất nhập khẩu Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
premium). Phí quyền chọn là phí trả trước và người mua quyền có thể chọn quyền chọn mua ngoại tệ (Call), hay quyền chọn bán ngoại tệ (Put). Quyền chọn mua (Call option) trao quyền (không phải là nghĩa vụ) mua một ngoại tệ nhất định tại mức giá xác định (giá giao dịch hay giá thực hiện quyền chọn – B A 25 Exercise price) trong một thời gian xác định. Còn quyền chọn bán (Put option) trao quyền bán một ngoại tệ nhất định tại mức giá xác định (giá giao dịch hay giá thực hiện quyền chọn – Exercise price) trong một thời gian nhất định. Tỷ giá giao dịch hay tỷ giá thực hiện quyền chọn (Exercise/Strike price) là tỷ giá mà tại đó ngoại tệ được mua hay bán (là giá mà người mua của quyền chọn mua trả cho tài sản cơ sở, hay giá mà người bán của quyền chọn bán phải trả cho tài sản cơ sở), là tỷ giá cố định thỏa thuận từ trước sẽ áp dụng trong giao dịch quyền chọn. Còn phí hợp đồng quyền chọn là khoản tiền người mua quyền chọn phải trả cho người bán, thường là khoản phí trả trước (Nếu trả sau thì người mua phải chịu lãi suất, gọi là Boston- Style option). Trên thị trường OTC, phí quyền chọn được yết theo % của giá trị giao dịch. Trên sở giao dịch, phí quyền chọn được yết theo số nội tệ phải trả cho một đơn vị ngoại tệ. Thông thường thì tỷ giá giao ngay trên thị trường là tỷ giá đóng của ngày giao dịch hôm trước. [16] Một vấn đề mà người tham gia vào thị trường quyền chọn cần quan tâm đó là trạng thái của quyền chọn. Có ba trạng thái quyền chọn là được giá (In the money - ITM), ngang giá (At the money - ATM), và mất giá (Out of the money - OTM), ở đây các trạng thái này đều không tính đến phí quyền chọn – Premium.[16] Được giá quyền chọn là trạng thái mà nếu bỏ qua phí quyền chọn thì người sở hữu quyền chọn sẽ thu lãi khi thực hiện hợp đồng quyền chọn. Quyền chọn mua được giá khi tỷ giá thị trường lớn hơn tỷ giá giao dịch. Còn quyền chọn bán được giá khi tỷ giá thị trường nhỏ hơn tỷ giá giao dịch. Ngang giá quyền chọn là trạng thái mà nếu bỏ qua phí quyền chọn thì người sở hữu quyền chọn sẽ không phát sinh lỗ lãi khi thực hiện hay không thực hiện quyền chọn. Quyền chọn ở trạng thái ngang giá được gọi là quyền 26 chọn ở điểm hòa vốn. Lúc này cả quyền chọn mua và quyền chọn bán đều hòa vốn khi tỷ giá thị trường bằng với tỷ giá giao dịch. Mất giá quyền chọn là trạng thái mà nếu bỏ qua phí quyền chọn thì người sở hữu quyền chọn sẽ lỗ khi thực hiện quyền chọn khi đối với quyền chọn mua là tỷ giá thị trường nhỏ hơn tỷ giá thực hiện, còn đối với quyền chọn bán là tỷ giá thị trường lớn hơn tỷ giá thực hiện. Ví dụ: Một quyền chọn mua GBP với Spot rate USD/GBP = 1,7 3 ITM call (USD1,65 Strike Price) 2 ATM call (USD1,70 Strike Price) 1 OTM call (USD1,75 Strike Price) 90 80 70 60 50 40 Time to maturity Đồ thị 1-8: Trạng thái quyền chọn [16] Thông thường có tới 97% số hợp đồng quyền chọn được thanh toán trước hạn vì loại hợp đồng này không nhằm mục đích giao hàng. Đối với quyền chọn mua nếu như tỷ giá giao ngay lớn hơn tỷ giá thực hiện thì người nắm giữ quyền chọn sẽ thực hiện hợp đồng và thu được lợi nhuận vô hạn. Nếu tỷ giá giao ngay nhỏ hơn tỷ giá thực hiện thì người nắm giữ sẽ không thực hiện quyền chọn và lỗ tối đa chính là phí quyền chọn. Đối với quyền chọn bán nếu như tỷ giá giao ngay nhỏ hơn tỷ giá thực hiện thì người nắm giữ quyền sẽ thực hiện hợp đồng và thu lợi nhuận. Nếu tỷ giá giao ngay lại lớn Option Premium 27 hơn tỷ giá thực hiện thì người nắm giữ sẽ không thực hiện quyền chọn và lỗ tối đa cũng chính là phí quyền chọn. Có thể tóm tắt lợi tức và rủi ro của hợp đồng quyền chọn như sau: Lãi và lỗ trong hợp đồng quyền chọn mua Profit Long call Breakeven (X+ Premium) Short call X X+C Price S Đồ thị 1-9: Lãi và lỗ trong hợp đồng quyền chọn mua [16] X: Strike price C: Cost of option Người mua quyền chọn mua (Long call) Profit = Spot rate – (Strike Price + Premium) Người bán quyền chọn mua (Short call) Profit (Loss) = Premium – (Spot rate – Strike Price) Lãi và lỗ trong hợp đồng quyền chọn bán +C 0 -C 28 Profit Short put Breakeven (S- Premium) Long put X-P X Price Đồ thị 1-10: Lãi và lỗ trong hợp đồng quyền chọn bán[16] Người mua quyền chọn bán (Long put) Profit = Strike Price – (Spot rate + Premium) Người bán quyền chọn bán (Short put) Profit (Loss) = Premium – (Strike Price – Spot Price) Khi quyết định bán công cụ quyền chọn thì người bán quyền sẽ dựa trên hai yếu tố chính để định giá một quyền chọn. Hai thành phần cơ bản đó là: (i) Giá trị nội tại bằng không hoặc bằng giá trị kinh tế nếu thực hiện quyền đó ngay lập tức. (ii) Giá trị thời gian thể hiện kỳ vọng về giá trị tương lai của một option. Nếu giá trị nội tại của option là không thì phần bù thời gian sẽ chính là giá của option. Nếu thực thi quyền chọn ngay người mua sẽ bị thiệt hại toàn bộ giá trị phần bù thời gian của quyền chọn. Giá quyền chọn = Giá trị nội tại + Giá trị thời gian Đối với hợp đồng quyền chọn mua tiền tệ: +C 0 -C 29 Giá trị nội tại = Tỷ giá giao ngay – Tỷ giá thực hiện Do vậy giá trị nội tại bằng không nếu tỷ giá thực hiện cao hơn tỷ giá giao ngay trên thị trường. Giá trị nội tại sẽ lớn hơn không khi tỷ giá giao ngay cao hơn tỷ giá thực hiện quyền chọn. Đối với hợp đồng quyền chọn bán ngoại tệ: Giá trị nội tại = Tỷ giá thực hiện – Tỷ giá giao ngay Do vậy giá trị nội tại bằng không nếu tỷ giá thực hiện thấp hơn tỷ giá giao ngay. Giá trị nội tại sẽ lớn hơn không khi tỷ giá giao ngay thấp hơn tỷ giá thực hiện. Các nhân tố ảnh hưởng tới giá quyền chọn có thể là giá hiện tại của tài sản cơ sở, giá thực hiện, thời gian tới hạn, dự đoán về biến động giá của tài sản cơ sở, lãi suất risk – free, tiền lãi mà tài sản mang lại. [17] Công cụ quyền chọn có hai hình thức: Quyền chọn kiểu Châu Âu và quyền chọn kiểu Mỹ. Quyền chọn kiểu châu Âu là loại công cụ quyền chọn chỉ cho phép thực hiện giao dịch tại thời điểm đáo hạn hợp đồng. Việc thanh toán thực tế xảy ra sau khi hợp đồng đến hạn từ một đến hai ngày làm việc tương tự như trường hơp ngày giá trị trong các giao dịch giao ngay. Quyền chọn kiểu Mỹ là loại công cụ quyền chọn cho phép thực hiện giao dịch vào những ngày làm việc hợp pháp trong thời hạn hiệu lực của hợp đồng và trước khi hợp đồng đáo hạn. Hiện nay, công cụ quyền chọn được xem là công cụ tài chính tiên tiến, linh hoạt và là công cụ đảm bảo tỷ giá hữu hiệu giúp các DN và ngân hàng có được sự lựa chọn tối ưu, phòng ngừa rủi ro trong hoạt động kinh doanh ngoại hối của mình. Vì vậy, công cụ này đang được sử dụng rộng rãi trên thị trường 30 thế giới. Theo con số thống kê, doanh số giao dịch quyền chọn 1 ngày trên thế giới khoảng 120 tỷ USD. Về tính chất, tương tự như các công cụ phái sinh khác, các công cụ quyền chọn có thể sử dụng cho mục đích đầu cơ, đồng thời cũng là công cụ quan trọng để phòng ngừa rủi ro về tỷ giá. Song khác với công cụ kì hạn, hoán đổi và tương lai, công cụ quyền chọn cho phép người mua “quyền được chọn”, tức là được lựa chọn giữa hai hình thức: Hoặc thực hiện theo tỷ giá đã thỏa thuận trước, nếu thấy có lợi cho mình, hoặc là để cho hợp đồng tự hết hạn mà không tiến hành bất cứ giao dịch nào nếu thấy rằng như vậy đỡ tốn chi phí hơn Tuy nhiên, đối với người bán công cụ quyền chọn thì không có sự lựa chọn nào khác, ngoài việc luôn sẵn sàng tiến hành giao dịch khi người mua muốn thực hiện quyền của mình. 3. Cách thức phòng ngừa rủi ro tỷ giá trong hoạt động xuất nhập khẩu bằng công cụ ngoại hối phái sinh Như phần trước đã trình bày, hậu quả của rủi ro tỷ giá là khôn lường đối với các DN XNK, do vậy các DN cần phải năng động hơn trong việc dự đoán sự biến động tỷ giá và việc sử dụng các công cụ để phòng ngừa rủi ro. Một trong những biện pháp hữu hiệu để phòng ngừa rủi ro tỷ giá là sử dụng các công cụ trên thị trường ngoại hối phái sinh. Các công cụ phái sinh ngoại hối này bao gồm: kỳ hạn ngoại hối, tương lai ngoại hối, quyền chọn ngoại hối, hoán đổi ngoại hối. 31 3.1. Bảo hiểm rủi ro trong kinh doanh xuất nhập khẩu bằng công cụ kỳ hạn Nguyên tắc chung khi sử dụng công cụ kỳ hạn để phòng chống rủi ro tỷ giá là thông qua hợp đồng mua bán ngoại tệ kỳ hạn, các công ty đã cố định tỷ giá mua hay bán ngoại tệ với ngân hàng, từ đó cố định khoản thu, chi bằng ngoại tệ khi quy đổi ra nội tệ Với khoản thanh toán của nhà nhập khẩu, thông qua công cụ kỳ hạn, để bảo hiểm khoản tiền mà nhà nhập khẩu sẽ phải trả trong tương lai, nhà nhập khẩu có thể mua một phần hay toàn bộ giá trị cần phải thanh toán. Còn với khoản thu của nhà xuất khẩu, nhà xuất khẩu có thể bán một phần hay toàn bộ giá trị nhận được [5] Những giao dịch kỳ hạn thường rất phổ biến trên thị trường giao dịch phi tập trung OTC (Over The Counter), do đó thỏa mãn được hầu hết các DN XNK có nhu cầu bảo hiểm rủi ro. Một ví dụ về việc sử dụng công cụ kỳ hạn để bảo hiểm rủi ro tỷ giá. Giả sử ngày 1/9, một nhà nhập khẩu Việt Nam nhận được thông báo phải thanh toán 1 triệu USD sau ba tháng do việc mua hàng hóa từ Mỹ, tức là ngày 1/12. Nhà nhập khẩu để có được đồng USD cho việc thanh toán sẽ phải mua 1 triệu USD bằng VND. Nhà nhập khẩu không chắc chắn về tỷ giá của VND/USD sau ba tháng nữa, nếu như tỷ giá VND/USD giảm thì nhà nhập khẩu sẽ có lãi, nhưng ngược lại nếu tỷ giá tăng thì nhà nhập khẩu phải chịu thiệt hại. Để đảm bảo chắc chắn về khoản thanh toán 1triệu USD sẽ không bị thiệt hại, nhà nhập khẩu sẽ ký kết một hợp đồng kỳ hạn mua 1triệu USD với tỷ giá xác định, ngày đáo hạn hợp đồng sẽ đúng vào ngày thanh toán 1/12/2008. Với việc bảo hiểm bằng công cụ kỳ hạn như vậy, nhà nhập khẩu không phải thanh toán một khoản phí nào và có thể chắc chắn được về khoản tiền phải thanh toán bằng nội tệ là bao nhiêu, cho dù tỷ giá giao ngay vào thời điểm thanh toán là bao nhiêu đi nữa. 32 3.2. Bảo hiểm rủi ro trong kinh doanh xuất nhập khẩu bằng công cụ tƣơng lai Trong việc sử dụng công cụ tương lai để bảo hiểm rủi ro tỷ giá, người mua và bán hợp đồng có nghĩa vụ mua hay bán ngoại tệ, nhưng họ có thể bán lại hay mua lại hợp đồng nhằm thoát khỏi nghĩa vụ thực hiện hợp đồng khi có sự biến động tỷ giá không có lợi cho mỗi bên. Ví dụ về việc phòng ngừa rủi ro tỷ giá bằng công cụ tương lại. Giả sử vào ngày 1/9, nhà xuất khẩu Việt Nam được thông báo từ phía đối tác bên Mỹ về một khoản thu 1 triệu USD sau ba tháng. Để bảo hiểm cho rủi ro tỷ giá nếu tỷ giá giảm thì anh ta phải chịu thiệt hại, anh ta sẽ ký kết một hợp đồng tương lai bán 1triệu USD với tỷ giá VND/USD = 16.400. Với việc bảo hiểm bằng hợp đồng tương lai như vậy, nhà xuất khẩu có thể chắc chắn về khoản tiền sẽ thu về được là bao nhiêu, cho dù tỷ giá giao ngay là bao nhiêu đi nữa. 3.3. Bảo hiểm rủi ro trong kinh doanh xuất nhập khẩu bằng công cụ quyền chọn Thay vì bảo hiểm rủi ro tỷ giá bằng công cụ kỳ hạn và công cụ tương lai, các DN XNK còn có thể sử dụng công cụ quyền chọn để phòng ngừa rủi ro cho mình Các DN thường chọn công cụ quyền chọn trong trường hợp họ muốn tiếp tục thu được lợi nhuận kể cả khi tỷ giá thay đổi không theo mong muốn. Giả sử: X: Là tỷ giá quyền chọn C: Là phí quyền chọn S e t: Là tỷ giá giao ngay thời điểm t Nhà nhập khẩu bảo hiểm rủi ro tỷ giá do lo sợ tỷ giá sẽ tăng lên trong tương lai bằng cách mua quyền chọn mua hoặc bán quyền chọn bán. Trường hợp nhà nhập khẩu mua quyền chọn mua [9] 33 Nếu Set >X thì nhà nhập khẩu sẽ thực hiện quyền chọn mua tại tỷ giá X với mức chi phí là X+C với mỗi đơn vị ngoại tê, Nếu Set < X thì nhà nhập khẩu không thực hiện quyền chọn, mà sẽ mua ngoại tệ trên thị trường giao ngay với chi phí là Set +C < X+C Mua quyền chọn mua cho phép nhà nhập khẩu biết được chi phí tối đa để mua ngoại tệ. Thông thường nhà nhập khẩu thường chọn cách này để bảo hiểm khoản ngoại tệ có nhu cầu trong tương lai. Trường hợp nhà nhập khẩu bán quyền chọn bán [9] Nếu Set < X thì người mua quyền chọn sẽ thực hiện quyền chọn bán, lúc này người nhập khẩu sẽ mua được ngoại tệ với chi phí là X-C Nếu Set > X thì người mua quyền không thực hiện quyền chọn, do đó nhà nhập khẩu phải mua ngoại tệ trên thị trường giao ngay với chi phí là: Set-C Bán quyền chọn bán cho phép nhà nhập khẩu biết được mức chi phí tối thiểu để mua ngoại tệ, phương pháp này ít được sử dung trong thực tế. Ví dụ: Giả sử một DN NK Việt Nam nhận được thông báo phải thanh toán 1 triệu USD sau ba tháng. DN để có được đồng USD cho việc thanh toán sẽ phải mua 1 triệu USD bằng VND. DN này sẽ ký một hợp đồng mua quyền chọn mua 1triệu USD với tỷ giá VND/USD= 17.500. Ba tháng sau, nếu tỷ giá tăng lên là 17.700, DN thực hiện quyền chọn, mua ngoại tệ với tỷ giá là 17.500. Lúc này DN có lợi là 200 triệu VND. Ngược lại, nếu tỷ giá sau ba tháng là 17.200, DN sẽ không thực hiện quyền chọn, mà sẽ mua USD trên thị trường với tỷ giá 17.200. Trong trường hợp này, DN vẫn sẽ có lợi là 200 triệu VND trừ đi khoản phí quyển chọn phải trả cho người bán. Nhà xuất khẩu bảo hiểm tỷ giá bằng cách mua quyền chọn bán hoặc bán quyền chọn mua. 34 Trường hợp mua quyền chọn bán[9] Nếu Set < X nhà xuất khẩu sẽ thực hiện quyền chọn bán tại tỷ giá với mức thu nhập là X-C Nếu Set > X nhà xuất khẩu không thực hiện quyền chọn bán mà sẽ mua ngoại tệ trên thị trường giao ngay với chi phí là Set –C Mua quyền chọn bán cho phép nhà xuất khẩu biết được mức thu nhập tối thiểu khi bán ngoại tệ Trường hợp bán quyền chọn mua[9] Nếu Set< X thì người mua quyền chọn sẽ không thực hiện quyền chọn, nhà xuất khẩu sẽ bán ngoại tệ trên thị trường giao ngay theo tỷ giá Set và mức thu nhập là Set + C Nếu Set> X thì người mua quyền chọn sẽ thực hiện quyền chọn, nhà xuất khẩu sẽ bán ngoại tệ, thu nhập là X+C Bán quyền chọn mua cho phép nhà xuất khẩu biết được mức thu nhập tối đa khi bán ngoại tệ Ví dụ: Giả sử công ty xuất khẩu B của Việt Nam được thông báo từ phía đối tác bên Mỹ về một khoản thu 1 triệu USD sau ba tháng nữa. Để bảo hiểm cho rủi ro tỷ giá nếu tỷ giá giảm thì công ty sẽ ký kết một hợp đồng mua quyền chọn bán 1triệu USD kỳ hạn ba tháng từ ngày thỏa thuận với tỷ giá thực hiện VND/USD = 17.500. Ba tháng sau, nếu tỷ giá USD giảm xuống còn 17.200 thì công ty sẽ thực hiện quyền bán với tỷ giá đã cam kết là 17.500. Do đó, công ty đã có lợi một khoản 300 triệu VND. Ngược lại, nếu tỷ giá USD tăng lên là 17.700 thì công ty sẽ không thực hiện quyền chọn bán mà sẽ bán ngay số USD ra thị trường với tỷ giá thị trường là 17.700. Trong trường hợp này, công ty đã lợi 200 triệu VND trừ đi phí quyền chọn phải trả cho người bán. 35 3.4. Bảo hiểm rủi ro trong kinh doanh xuất nhập khẩu bằng công cụ hoán đổi Công cụ này kết hợp giữa nghiệp vụ giao ngay và nghiệp vụ kỳ hạn hoặc nghiệp vụ kỳ hạn với nhau để mua bán, vay hoặc cho vay ngoại tệ theo hai hướng đối ngược nhau. Ví dụ về việc bảo hiểm bằng công cụ hoán đổi. Giả sử một nhà xuất khẩu thu được 1 triệu USD từ hợp đồng bán hàng hóa ra nước ngoài. Hiện tại, nhà xuất khẩu có nhu cầu về tiền VND để chi trả và mở rộng sản xuất kinh doanh trong nước. Sau ba tháng nữa, nhà xuất khẩu này lại cần sử dụng số ngoại tệ này cho một hợp đồng nhập khẩu. Nhà xuất khẩu này ký một hợp đồng hoán đổi bán giao ngay và mua kỳ hạn ba tháng 1 triệu USD. Với việc ký hợp đồng này, nhà xuất khẩu trên sẽ có ngay VND để đáp ứng nhu cầu trong nước và chắc chắn sẽ có được USD sau ba tháng với một tỷ giá xác định trước, do đó tránh được rủi ro về tỷ giá. 36 CHƢƠNG II THỰC TRẠNG SỬ DỤNG CÔNG CỤ PHÁI SINH NGOẠI HỐI ĐỂ PHÒNG NGỪA RỦI RO TỶ GIÁ CHO CÁC DOANH NGHIỆP XUẤT NHẬP KHẨU VIỆT NAM Trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế, hệ thống tài chính Việt Nam đang có những bước tiến rõ rệt. Thị trường tài chính, trong đó đặc biệt phải kể đến thị trường chứng khoán tuy còn rất non trẻ, nhưng lại không ngừng phát triển. Tuy nhiên, một vấn để đặt ra cho các NHTM nói riêng và toàn bộ thị trường tài chính Việt Nam nói chung là thị trường về các công cụ tài chính phái sinh còn chưa thực sự phát triển, các giao dịch phái sinh vẫn còn ít sự thực hiện từ phía các DN, các tổ chức tài chính trong thời gian qua. 1. Các văn bản pháp lý điều chỉnh các giao dịch ngoại hối phái sinh NHNN đã ban hành một số văn bản pháp quy để thiết lập một hành lang pháp lý cho các giao dịch phái sinh ngoại hối, tạo điều kiện thuận lợi cho các NHTM, các nhà đầu tư, các DN XNK…trong lĩnh vực kinh doanh ngoại hối và phòng ngừa rủi ro. 1.1. Quy định về công cụ ngoại hối kỳ hạn và hoán đổi Công cụ ngoại hối kỳ hạn là công cụ ngoại hối phái sinh đầu tiên được phép triển khai tại Việt Nam. Công cụ ngoại hối kỳ hạn và hoán đổi chính thức ra đời từ khi NHNN ban hành Quy chế hoạt động giao dịch hối đoái kèm theo Quyết định số 17/1998/QĐ-NHNN7 (Quyết định 17) ngày 10/01/1998[3]. Theo Quy chế này, NHNN chỉ cho phép các TCTD được cung cấp các công cụ hối đoái giao ngay, kỳ hạn và hoán đổi cho các khách hàng. Cũng theo quy chế này thì tỷ giá kỳ hạn được xác định bằng cách lấy tỷ giá giao ngay cộng với một biên độ giao động tùy theo kỳ hạn của hợp đồng kỳ hạn. 37 Đến ngày 28/05/2004, Thống đốc NHNN ra Quyết định số 648/2004/QĐ-NHNN đồng ý bỏ các điểm kỳ hạn, cho phép các NHTM xác định tỷ giá kỳ hạn trên cơ sở chênh lệch lãi suất cơ bản giữa VND (do NHNN công bố) và USD (do Fed công bố). Quyết định này còn quy định lại về thời gian công cụ kỳ hạn và hóan đổi so với trước đây. Theo đó, thời gian giao dịch giữa các loại ngoại tệ với nhau sẽ được phép thực hiện theo thông lệ quốc tế và giữa đồng Việt Nam với ngoại tệ lên mức 3-165 ngày. Quyết định này đã đưa cách thức tính tỷ giá kỳ hạn và thời gian giao dịch của các NHTM Việt Nam tiến gần hơn với thông lệ quốc tế và là bước tiến quan trọng cho sự phát triển của thị trường ngoại hối Việt Nam. [5] 1.2. Quy định về công cụ ngoại hối quyền chọn Ngày 10/11/2004, Thống đốc NHNN đã ký Quyết định số 1452/2004/QĐ-NHNN về công cụ hối đoái của các TCTD thay thế cho Quyết định 17. Quyết định này cho phép các TCTD được thực hiện các công cụ quyền chọn ngoại tệ (bao gồm giao dịch giữa các ngoại tệ) mà không cần phải xin phép NHNN. Đồng thời, các TCTD có thể tự thỏa thuận với khách hàng về kỳ hạn của công cụ quyền chọn, và không cần các giấy tờ chứng minh mục đích sử dụng công cụ quyền chọn. Quyết định này thực sự là một cải cách lớn thủ tục hành chính đối với các NHTM và tạo điều kiện thuận lợi cho các DN XNK cũng như ngân hàng trong việc thực hiện các công cụ ngoại hối phái sinh. [5] Đến ngày 18/04/2005, NHNN đã có công văn số 326/NHNN-QLNH cho phép ngân hàng Á Châu (ACB) được phép triển khai thí điểm công cụ quyền chọn giữa ngoại tệ và VND. Theo công văn này, NHNN đã đưa ra những quy định cụ thể về các loại ngoại tệ, cơ sở tính phí quyền chọn, thời hạn giao dịch, đối tượng giao dịch…những quy định này là cơ sở để triển khai 38 thực hiện thí điểm công cụ quyền chọn giữa ngoại tệ và VND tại các NHTM khác. 2. Tình hình cung cấp các công cụ ngoại hối phái sinh ở các ngân hàng thƣơng mại Việt Nam Mặc dù các công cụ phái sinh ngoại hối đã được triển khai ở Việt Nam được một thời gian không phải là ngắn, nhưng việc cung cấp dịch vụ của các NHTM Việt Nam còn rất sơ khai và gặp nhiều hạn chế. Cung cấp công cụ ngoại hối kỳ hạn và hoán đổi Tại Việt Nam, công cụ ngoại hối kỳ hạn và hoán đổi không giống như công cụ ngoại hối quyền chọn, tất cả các NHTM được phép kinh doanh ngoại tệ đều được thực hiện công cụ này. Theo đó, tùy từng thời kỳ, tỷ giá kỳ hạn và hoán đổi được xác định theo các quy định của Thống Đốc NHNN. Hiện nay, một số NHTM đang cung cấp công cụ ngoại hối kỳ hạn, như ngân hàng Ngoại Thương Việt Nam (Vietcombank), NHTM CP Kỹ Thương (Techcombank), NHTM CP Xuất Nhập Khẩu (Eximbank), ngân hàng Đầu Tư và Phát Triển (BIDV), NHTM CP Quân Đội... Theo đó, các ngân hàng này thường quy định về kỳ hạn giao dịch từ 3 ngày đến 365 ngày, và khách hàng có thể thỏa thuận trực tiếp với ngân hàng về tỷ giá, kỳ hạn, số lượng, ngày thanh toán, phương thức thanh toán và ký quỹ để đảm bảo thực hiện hợp đồng (mức ký quỹ thường là 3% giá trị hợp đồng cho các giao dịch USD/VND, và 7 -10% giá trị hợp đồng cho các giao dịch có loại ngoại tệ khác với USD) Công cụ ngoại hối hoán đổi được triển khai ở một số ngân hàng như ngân hàng HSBC chi nhánh tại Việt Nam, ngân hàng Eximbank, Vietcombank, Techcombank, ngân hàng BIDV, ngân hàng Standard Chartered chi nhánh tại Việt Nam... Trong đó, ngân hàng HSBC có thể cung 39 cấp hạn mức giao dịch lên đến 6 triệu USD và kỳ hạn tối đa lên đến 12 tháng và hạn mức giao dịch cho các loại ngoại tệ khác cũng luôn sẵn có. Cung cấp công cụ ngoại hối quyền chọn Công cụ ngoại hối quyền chọn bắt đầu được triển khai thí điểm từ tháng 10/2005 bắt đầu với ngân hàng ngoại thương (Vietcombank), NHTM cổ phần Quốc Tế (VIB), NHTM CP Xuất Nhập Khẩu (Eximbank), chi nhánh ngân hàng Citibank. Tiếp đó từ đầu tháng 12/2005, tại các Ngân hàng Đầu Tư và Phát Triển (BIDV), NHTM cổ phần Kỹ Thương (Techcombank), NHTM cổ phần Quân Đội, ngân hàng HSBC chi nhánh Việt Nam, NHTM cổ phần Á Châu và Ngân hàng Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn (Agribank) cũng triển khai nghiệp vụ này. Các NHTM muốn được thực hiện thí điểm công cụ ngoại hối quyền chọn phải là ngân hàng đã được phép kinh doanh ngoại hối, có vốn tự có tối thiểu là 200 tỷ VND, kinh doanh ngoại hối có lãi trong ít nhất 5 năm gần nhất và doanh số mua bán ngoại hối của năm trước đó tối thiểu là 1 tỷ USD. Quy định về quy mô của công cụ quyền chọn có sự khác nhau giữa các ngân hàng. Ví như Eximbank và ACB quy định mức giao dịch tối thiểu với của USD/VND là 10.000 USD, với các loại ngoại tệ tự do chuyển đổi khác thì tối thiểu phải tương đương với 100.000 USD quy đổi. Còn Techcombank thì quy định mức giao dịch của một hợp đồng quyền chọn ngoại tệ/VND là 100.000USD hay giá trị tương đương bằng các tiền tệ khác. HSBC quy định mức giao dịch tối thiểu của hợp đồng là 200.000 USD. Hình thức quyền chọn cũng khác nhau giữa các ngân hàng, Techcombank quy định hình thức giao dịch quyền chọn kiểu Châu Âu. Còn với Eximbank thì khách hàng có thể được lựa chọn một trong hai hình thức quyền chọn kiểu Mỹ hay Châu Âu. Thời hạn giao dịch quyền chọn thường tối đa là 12 tháng. 40 Với công cụ quyền chọn, nguyên tắc chính của loại công cụ này là các DN hay cá nhân được quyền đặt mua hay đặt bán USD với VND hoặc một ngoại tệ khác thông qua một tỷ giá tự chọn, được gọi là tỷ giá thực hiện. Tỷ giá thực hiện được quy định là tỷ giá không được vượt quá tỷ giá kỳ hạn USD/VND cùng thời hạn hoặc tỷ giá giữa ngoại tệ khác với VND do khách hàng và ngân hàng tự thỏa thuận. Đồng tiền giao dịch là VND và USD hoặc các ngoại tệ tự do chuyển đổi khác như EUR, JPY, AUD, GBP…Đối với các DN XNK, quyền chọn USD với VND đáp ứng cho cả nhà nhập khẩu và nhà xuất khẩu, trong đó quyền chọn mua áp dụng cho nhà nhập khẩu và quyền chọn bán áp dụng cho nhà xuất khẩu. Nghiệp vụ này cũng hỗ trợ tích cực cho việc xác định giá mua, bán ngoại tệ tối ưu cho khách hàng, giúp phòng ngừa rủi ro hiệu quả, đồng thời đánh giá chính xác hơn kỳ vọng của thị trường về tỷ giá thông qua cơ chế cạnh tranh lành mạnh giữa các ngân hàng. [5] 3. Tình hình sử dụng các công cụ ngoại hối phái sinh để phòng ngừa rủi ro tỷ giá cho các doanh nghiệp xuất nhập khẩu Việt Nam 3.1. Các doanh nghiệp Việt Nam và vấn đề phòng ngừa rủi ro tỷ giá Trong bối cảnh Việt Nam đang hội nhập ngày càng sâu rộng vào nền kinh tế thế giới, việc giao thương với nước ngoài ngày càng phát triển. Do vậy, vấn đề về rủi ro tỷ giá trở thành một vấn đề cấp thiết đối với các DN XNK Việt Nam, những biến động nhỏ trong tỷ giá cũng có thể gây thiệt hại không nhỏ cho các DN này. Điều này đặt ra một mối quan tâm lớn về vấn đề phòng ngừa rủi ro tỷ giá cho các DN, nhưng thời gian qua các DN XNK Việt Nam dường như vẫn chưa nhận thức được đầy đủ, đúng đắn về tầm quan trọng của vấn đề này. Theo kết quả của công trình nghiên cứu khoa học tháng 12/2006 của Sở Khoa Học và Công Nghệ Thành phố Hồ Chí Minh kết hợp với trường đại học 41 Kinh Tế Thành Phố Hồ Chí Minh với đề tài “ Hoàn thiện các giải pháp phòng ngừa rủi ro tỷ giá nhằm chuẩn bị hội nhập kinh tế khu vực và thế giới” đã cho thấy: Trong số các DN được khảo sát, có khoảng 5, 3% DN chưa hề biết đến và chưa nhận thức đầy đủ về rủi ro tỷ giá, khoảng 24% có nghe và biết đến nhưng hầu như không quan tâm, gần 30% chưa nhận thức được tầm quan trọng của rủi ro tỷ giá, 70% có nhận thức được vấn đề rủi ro tỷ giá nhưng trong đó chỉ có khoảng 30% là thực sự lo lắng về rủi ro tỷ giá. [5] Có ba nguyên nhân chính để giải thích cho điều này là: Thứ nhất, trong giao dịch thương mại quốc

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfSử dụng các công cụ ngoại hối phái sinh nhằm phòng ngừa rủi ro tỷ giá cho các doanh nghiệp xuất nhập khẩu Việt Nam.pdf
Tài liệu liên quan