Đề tài Sử dụng một số mô hình phân tích hiệu quả hoạt động tín dụng của chi nhánh Thanh Quan thuộc ngân hàng thương mại cổ phần Nhà Hà Nội đối với các ngành xây dựng, vận tải và thông tin liên lạc

Phần I Lời mở đầu 1

Phần II Nội dung

Chương 1 Hoạt động tín dụng của ngân hàng thương mại cổ phần Nhà Hà Nội (Habubank) – chi nhánh Thanh Quan đối với các ngành xây dựng, vận tải và thông tin liên lạc 3

1.1 Tổng quan về hoạt động tín dụng của chi nhánh Thanh Quan thuộc Habubank đối với các ngành xây dựng, vận tải và thông tin liên lạc. 3

 1.1.1. Tổng quan về Habubank – chi nhánh Thanh Quan 3

 1.1.1.1. Sự hình thành và phát triển của Habubank – chi nhánh Thanh Quan: 3

 1.1.1.2. Cơ cấu vốn và phương thức huy động vốn của Habubank - chi nhánh Thanh Quan 6

 1.1.2. Hoạt động tín dụng của Habubank – chi nhánh Thanh Quan đối với các ngành xây dựng, vận tải và thông tin liên lạc. 10

 1.1.2.1 Khái niệm tín dụng ngân hàng 10

 1.1.2.2. Các hoạt động tín dụng của Habubank - chi nhánh Thanh Quan đối với các ngành xây dựng, vận tải và thông tin liên lạc. 10

1.2. Hiệu quả hoạt động tín dụng của chi nhánh Thanh Quan thuộc ngân hàng cổ phần Nhà Hà Nội đối với các ngành xây dựng, vận tải và thông tin liên lạc 12

 1.2.1. Khái niệm hiệu quả hoạt động tín dụng của chi nhánh với các ngành xây dựng, vận tải và thông tin liên lạc 12

 1.2.2 Hiệu quả hoạt động tín dụng của chi nhánh Thanh Quan thuộc Habubank đối với các ngành xây dựng, vận tải và thông tin liên lạc 12

 1.2.3 Các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả hoạt động tín dụng của Habubank – chi nhánh Thanh quan đối với các ngành xây dựng, vận tải và thông tin liên lạc. 19

 1.2.3.1 Các yếu tố thuộc phía ngân hàng. 19

1.2.3.2. Các yếu tố môi trường 22

1.2.3.3. Các yếu tố từ phía khách hàng. 23

CHƯƠNG 2 Sử dụng một số mô hình để phân tích hiệu quả hoạt động tín dụng của ngân hàng thương mại cổ phần Nhà Hà Nội (Habubank) – chi nhánh Thanh Quan đối với các ngành xây dựng, vận tải và thông tin liên lạc. 25

2.1. Thực trạng hiệu quả hoạt động tín dụng của chi nhánh Thanh Quan thuộc Habubank đối với các ngành xây dựng, vận tải và thông tin liên lạc 25

2.2 Một số mô hình phân tích hiệu quả hoạt động tín dụng của chi nhánh Thanh Quan đối với các ngành xây dựng, vận tải và thông tin liên lạc: 27

 2.2.1 Lựa chọn mô hình 27

 2.2.1.1 Cơ sở toán học để lựa chọn mô hình 27

2.2.1.2 Các nhân tố có thể có trong mô hình: 27

 2.2.2 Ước lượng mô hình 28

2.2.2.1 Ước lượng mô hình: 28

2.2.2.2 Phân tích kết quả 38

CHƯƠNG 3 Một số đề xuất kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng của ngân hàng thương mại cổ phần Nhà Hà Nội (Habubank) – chi nhánh Thanh Quan đối với các ngành xây dựng, vận tải và thông tin liên lạc. 41

3.1 Định hướng phát triển hoạt động tín dụng của chi nhánh Thanh Quan trong thời gian tới đối với các ngành xây dựng, vận tải và thông tin liên lạc. 41

3.2 Một số đề xuất nhằm nâng cao hiệu quả tín dụng của Chi nhánh Thanh Quan 41

 3.2.1 Đối với chính sách cho vay 41

 3.2.2 Đối với công tác thẩm định 42

 3.2.3 Về đội ngũ cán bộ tín dụng 44

 3.2.4 Các đề xuất khác: 44

3.3 Một số kiến nghị: 45

3.3.1 Kiến nghị với Nhà nước. 45

3.3.2 Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam 47

3.3.3 Kiến nghị với Ngân hàng Cổ Phần Nhà Hà Nội 47

Phần III Kết luận 49

Phần IV Danh mục tài liệu tham khảo 50

 

 

 

doc53 trang | Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1380 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Sử dụng một số mô hình phân tích hiệu quả hoạt động tín dụng của chi nhánh Thanh Quan thuộc ngân hàng thương mại cổ phần Nhà Hà Nội đối với các ngành xây dựng, vận tải và thông tin liên lạc, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ản thế chấp. - Khi kết thúc thời hạn thuê, khách hàng được chuyển quyền sở hữu, mua lại với giá thấp hơn rất nhiều so với giá trị còn lại thực tế của tài sản hoặc tiếp tục thuê lại tài sản đó theo các điều kiện đã được thỏa thuận trong hợp đồng thuê. - Khách hàng được hoàn toàn quyết định trong việc lựa chọn loại máy móc thiết bị, nhà cung cấp phù hợp với yêu cầu của mình Đối tượng: Các doanh nghiệp có nhu cầu vay vốn để đầu tư vào máy móc, thiết bị, phương tiện vận tải và các động sản khác. Điều kiện: - Tài sản cho thuê tài chính: Máy móc, thiết bị, phương tiện vận tải và các động sản khác. - Lãi suất: Thỏa thuận trên cơ sở lãi suất cho vay của NHCTVN. - Loại tiền tệ giao dịch: Đồng Việt Nam (VND). - Tỷ lệ vốn tham gia: Tùy vào từng trường hợp cụ thể mà Bên Thuê trả trước từ 30-50% giá trị tài sản thuê. - Hạn mức tín dụng tối đa: 30,5 tỷ đồng. - Thời hạn: Do hai bên thỏa thuận - Bảo hiểm: Mọi tài sản thuê tài chính đều được mua bảo hiểm trong suốt quá trình thuê. Phí bảo hiểm do bên thuê trả. Người thụ hưởng là Công ty Cho thuê tài chính. d. Chiết khấu thương phiếu: Chiết khấu thương phiếu là việc ngân hàng ứng trước tiền cho khách hàng tương ứng với giá trị của thương phiếu trừ đi phần thu nhập của ngân hàng để sở hữu một thương phiếu chưa đến hạn (hoặc một giấy nợ). Đây là hình thức trao đổi trái quyền. Căn cứ vào tính khả thi hoặc tính linh hoạt của chứng từ, Ngân hàng sẽ đưa ra tỉ lệ và lãi suất chiết khấu hấp dẫn nhất với khách hàng. Có 2 loại chiết khấu chủ yếu: + Chiết khấu chứng từ có giá: Ngân hàng mua những chứng từ như: Kỳ phiếu, sổ tiết kiệm do ngân hàng phát hành. + Chiết khấu chứngtừ thanh toán hàng xuất: có 2 hình thức chủ yếu sau: Chiết khấu miễn truy đòi: ngân hàng mua toán bộ chứng từ Chiết khấu truy đòi: ngân hàng thực hiện chiết khấu được quyền đòi lại tiền khách hàng nếu ngân hàng nước ngoài từ chối thanh toán. 1.2. Hiệu quả hoạt động tín dụngcủa chi nhánh Thanh Quan thuộc ngân hàng cổ phần Nhà Hà Nội đối với các ngành xây dựng, vận tải và thông tin liên lạc 1.2.1. Khái niệm hiệu quả hoạt động tín dụng của chi nhánh đối với các ngành xây dựng, vận tải và thông tin liên lạc Trong lĩnh vực tín dụng ngân hàng, hiệu quả hoạt động tín dụng là chỉ tiêu tiên quyết đối với sự tồn tại và phát triển trong hoạt động ngân hàng. Khi hiệu quả cho vay đạt ở mức cao thì nó sẽ tạo ra động lực cho mọi hoạt động kinh doanh của ngân hàng cũng như hoạt động sản xuất của toàn bộ nền kinh tế. Hiệu quả hoạt động tín dụng là sự đáp ứng yêu cầu của khách hàng phù hợp với sự phát triển kinh tế xă hội và sự phát triển tồn tại của ngân hàng. Hiệu quả tín dụng bằng chính kết quả cuối cùng của tín dụng, đó là lợi nhuận sau khi hạch toán tất cả các dư nợ phát sinh. Kết quă này là thước đo những cố gắng cuă Ngân hàng trong tính toán, điều tiết nguồn vốn cho vay, tỷ giá cho vay, thu nợ…Hiệu quă tín dụng là một chỉ tiêu tổng hợp, nó phản ánh mức độ thích nghi của Ngân hàng thương mại với sự phát triển của môi trường bên ngoài, thể hiện sức mạnh của Ngân hàng trong quá trình cạnh tranh để tồn tại. 1.2.2. Hiệu quả hoạt động tín dụng của chi nhánh Thanh Quan thuộc Habubank đối với các ngành xây dựng, vận tải và thông tin liên lạc Nền kinh tế thị trường ngày càng khẳng định vai trò ưu việt của mình trong tiến trình phát triển dẫn đến mô hình các doanh nghiệp tư nhân, các công ty TNHH trong tất cả các ngành nghề kinh tế chính được thành lập ngày càng nhiều với nhu cầu về vốn cao trong đó ngành xây dựng, vận tải và thông tin liên lạc chiếm tỉ trọng đáng kể. Trong những năm qua, tổng dư nợ cho vay của Habubank đối với các ngành trên tăng trưởng tốt đem lại lợi nhuận cao cho ngân hàng. Mặt khác Habubank cũng đã thành công trong việc tuân thủ các nguyên tắc quản lý rủi ro thận trọng của mình: xây dựng những danh mục tín dụng chất lượng bằng cách tránh rủi ro tập trung đối với các khách hàng trong ngành, luôn cảnh giác với các dấu hiệu cảnh báo sớm, nhận biết và quản lý rủi ro tiềm năng trước khi chúng trở thành hiện thực. Đạt được những thành tựu trên là nhờ: - Chính sách quản trị điều hành đúng đắn, chiến lược phát triển phù hợp với thực tế hoạt động kinh doanh của ngân hàng. - Hệ thống trang thiết bị, công nghệ hiện đại hỗ trợ cho công tác nghiệp vụ một cách thuận lợi hiệu quả. - Đội ngũ cán bộ nghiệp vụ có trình độ năng lực và đạo đức nghề nghiệp – đây là yếu tố quan trọng nhất trong mọi hoạt động của ngân hàng. - Quy trình nghiệp vụ tín dụng khoa học, phù hợp với thực tế, đảm bảo quản lý chặt chẽ quá trình cấp tín dụng vừa thuận tiện với khách hàng, vừa đảm bảo tín dụng cho ngân hàng. - Uy tín mà ngân hàng đã tạo dựng được trong nền kinh tế và các mối quan hệ với khách hàng truyền thống. Chính bởi vì vậy hiệu quả tín dụng của ngân hàng ngày càng được nâng cao góp phần thúc đẩy phát triển sản xuất kinh doanh và làm lành mạnh tài chính của khách hàng. Hiệu quả tín dụng được đảm bảo cũng có nghĩa là ngân hàng tồn tại và phát triển và nhờ vậy ngân hàng có điều kiện cung ứng vốn tín dụng đáp ứng kịp thời nhu cầu sản xuất kinh doanh của khách hàng. 1.2.3.Các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả hoạt động tín dụng của Habubank – chi nhánh Thanh quan đối với các ngành xây dựng, vận tải và thông tin liên lạc. Hiệu quả tín dụng phụ thuộc vào nhiều yéu tố, trước hết là những nhân tố có liên quan dến hai chủ thể tham gia trực tiếp vào hoạt động là ngân hàng và khách hàng. Tuy nhiên, yếu tố môi trường cũng có ảnh hưởng lớn, nó tác động tối hai chủ thể trên và gây ảnh hưởng tới hiệu quả của tín dụng. Nhưng nhìn chung thì các nhân tố thuộc về ngân hàng có ảnh hương trực tiếp và quyết định tới hiệu quả tín dụng nối riêng và hoạt động kinh doanh của ngân hàng nói chung. 1.2.3.1 Các yếu tố thuộc phía ngân hàng. * Chính sách tín dụng Chính sách tín dụng bao gồm các vấn đề liên quan đến việc cấp tín dụng như: danh mục các khoản mục tín dụng, lãI suất, đảm bảo, pham vi thực hiện, xác định quyền hạn, trách nhiệm của cán bộ tín dụng và ban thẩm định tín dụng, những hướng dẫn cụ thể khác…Một chính sách tín dụng rõ ràng sẽ mang lại nhiều lợi thế và thuận lợi cho ngân hàng. Chính sách tín dụng phản ánh cương lĩnh tài trợ của khách hàng và hướng dẫn cho đội ngũ nhân viên tín dụng các thủ tục, các bước phảI tuân thủ và chỉ rõ phạm vi trách nhiệm của họ. Chính sách tín dụng giup ngân hàng hướng tới một danh mục cho vay hiệu quả và có thể đạt được nhiều mục tiêu như: tăng cường khả năng sinh lời, hạn chế rủi ro và đáp ứng những yêu cầu của cơ quan quản lý. Một chính sách tín dụng với mức lãI suất đa dạng cho từng loại hình vốn vay và kỳ hạn phù hợp với phương án sản xuát kinh doanh của doanh nghiệp sẽ làm tăng tính hiệu quả của món vay đó. Chính sách cho vay linh hoạt sẽ có thể nhanh chóng thay đổi để phù hợp vối những quy định mới của cơ quan quản lý, những thay đổi của nền kinh tế. Ngược lại chính sách tín dụng không rõ ràng cán bộ tín dụng sẽ lúng túng trước nhu cầu vay vốn của khách hàng, thủ tục vay rườm rà khi rủi ro xảy ra không biết quy trách nhiệm cho ai do đó cán bộ tín dung sẽ thiếu trách nhiểmtong công việc. điều này làm cho khoản tín dụng mà ngân hàng cấp có thể không hiệu quả. Một chính sách tín dung quá cứng nhắc sẽ làm cho ngân hàng khó có thể thực hiện được món vay và làm giảm tính cạnh tranh trong việc thu hút khách hàng, do đó cũng có thể làm giảm hiệu quả tín dụng. * Chất lượng của công tác thẩm định Thẩm định bao gồm các bước phân tích các yếu tố tín dụng, là khâu quan trọng nhất trong quy trình tín dụng, kết quả thẩm định là căn cứ để nhà quản lý ngân hàng đưa ra quyết định có cho vay hay không. Công tác thẩm định có chất lượng sẽ giuý nhà quản lý biết được dự án mà mình định tài trợ có thực sự khả thi hay không, khả năng đem lại mức độ lợi nhuận ở mức độ nào… qua đó biết được khả năng trả nợ của khách hàng khi vay vốn ngân hàng đồng thời đó là căn cứ để có thể lựa chọn ra dự án hiệu quả nhất để tài trợ trong trường hợp nguồn vốn có hạn mà có nhiều nhu cầu tài trợ khác nhau. Việc thẩm định quá nguyên tắc, cứng nhắc, kém linh hoạt có thể dẫn đến ngân hàng bỏ lỡ nhiều cơ hội đầu tư tín dụng có hiệu quả không những đảm bảo an toàn mà còn tăng khả năng sinh lợi cho ngân hàng. Do khi ngân hàng thiết lập được mối quan hệ với những khách hàng làm ăn hiệu quả thì ngoài quan hệ tín dụng thì ngân hàng còn có thể thiết lập những mối quan hệ khác như lập tài khoản tiền gửi thanh toán, làm trung gian thanh toán, bảo lãnh cho khách hàng… qua các hoạt động này ngân hàng sẽ thu dược một khoản phí nhờ đó làm tăng thu nhập của ngân hàng. * Chất lượng đội ngũ nhân sự. Một trong những yếu tố quyết định đem lại hiệu quả trong mọi hoạt động là con người. Đặc biệt với hoạt động kinh doanh của ngân hàng nói chung và hoạt động tín dụng nói riêng thì chất lượng nguồn nhân lực của ngân hàng là yếu tố chủ yếu quyết định đến tính hiệu quả các hoạt động. Trình độ nghiệp vụ của các cán bộ tín dụng là yếu tố quan trọng đảm bảo quá trình thực thi nhiệm vụ nhanh chóng, chính xác, linh hoạt trong mọi tình huống khi cho vay. Những hiểu biết mang tính chất tổng hợp sẽ tạo điều kiện cho các cán bộ tín dụngthực hiện công việc tốt hơn, đặc biệt trong khâu thẩm định. Như vậy, với đội ngũ cán bộ tín dụng giỏi sẽ giúp ngân hàng có được những khoản vay có hiệu quả. Một ngân hàng với đội ngũ cán bộ lãnh đạo có năng lực và nhiệt huyết sẽ đưa ra được những chính sách tín dung hợp lý, phương thức phát triển phù hợp với khuynh hướng phát triển của nền kinh tế, nhờ đó nâng cao hiệu quả hoạt động của ngân hàng nói chung và hiệu quả hoạt động tín dụng nói riêng. Hoạt động tín dụng là hoạt động gặp nhiều rủi ro nhất của ngân hàng, một trong những nguyên nhân dẫn đến rủi ro nhất tín dụng là trình độ của cán bộ tín dụng, do sự thiếu trách nhiệm và đạo đức của cán bộ tín dụng đã lợi dụng sơ hở trong quản lý để thực hiện động cơ riêng. Như vậy, để có được những khoản tín dụng có hiệu quả cũng như để không ngừng nâng cao hiệu quả đó cần thiết phảI nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ tín dụng nói riêng và đội ngũ cán bộ nhân viên ngân hàng nói chung. Bên cạnh đó một ngân hàng với những công nghệ hiện đại sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho mọi hoạt động của ngân hàng được diễn ra một cách nhanh chóng, chính xác đáp ứng kịp thời nhu cầu của khách hàng, nhờ đó mà thu hút được những khách hàng lớn làm ăn hiệu quả đến với ngân hàng, thị phần của ngân hàng sẽ không ngừng được mở rộng… Ngân hàng có cơ hội tìm kiếm những khoản tín dụng hiệu quả cao. Ngược lại, một ngân hàng với những công nghệ lạc hậu không đáp ứng được nhu cầu ngày càng phong phú của khách hàng, không đủ khả năng cạnh tranh với các ngân hàng khác, sẽ khó thu hút được những khách hàng lớn làm ăn hiệu quả đến với mình.Công nghệ lạc hậu còn có thể làm giảm chất lượng của công tác thẩm định dự án đầu tư. 1.2.3.2. Các yếu tố môi trường * Môi trường kink tế. Môi trường kink tế là môi trường sống của cả khách hàng và ngân hàng. Mọi hoạt động kinh doanh của cả hai chủ thể này đều bị ảnh hưởng rất lớn bởi môI trường kinh tế. Môi trường kinh tế luôn biến động nó bao gồm các yếu tố như giá cả, cung cầu… Đối với ngân hàng, sự thay đổi của những yếu tố như lãi suát, tỷ giá hối đoái, cung và cầu tiền tệ… thường gây cho ngân hàng những biến cố bất ngờ có thể đem lại lợi nhuạn lớn hơn dự định nhưng có thể gây thua lỗ trầm trọng. Môi trường kink tế ảnh hưởng lớn đến giá trị đồng tiền, sự giảm sút của giá trị đồng tiền chính là hao mòn vô hình của nó. Nguyên tắc cho vay của ngân hàng là bỏ ra một lượng tiền nhất định để sau một thời gian nhất định nhận được một lượng tiền lớn hơn. Tuy nhiên, sự chênh lệch giữa lượng tiền mà ngân hàng thu được với lượng tiền mà ngân hàng bỏ ra chỉ phản ánh sự lớn hơn về mặt lượng, còn về giá trị thực có phát triển lên hay không còn phụ thuộc vào sự biến động dòng tiền thời gian cấp tín dụng. Ngoài ra, chu kỳ kinh tế cũng ảnh hưởng lớn đến nhu cầu tín dụng đối với ngân hàng. Trong thời kỳ hưng thịnh, nhu cầu sản xuất gia tăng và gắn bó với nó nhu cầu vốn cũng tăng, vốn được quay vòng nhanh và hiệu quả của việc sủ dụng vốn cũng tăng. Nhưng trong thời kỳ nền kinh tế suy thoáI, các hoạt động kinh tế lâm vào tình trạng trì trệ, sản xuát kinh doanh bị thu hẹp và như vậy nhu cầu vốn cũng giảm nhanh chóng. Ngoài ra, sự biến động của thị trường về những yếu tố như giá hàng hoá dịch vụ, thị hiếu cạnh tranh cũng tác động đến kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Kết quả kinh doanh của các doanh nghiệp ảnh hưởng tới việc doanh nghiệp có trả nợ được ngân hàng đúng hạn hay không. Như vậy, những tác động của thị trường tới hoạt động kinh tế nói chung và hiệu quả cho vay nói riêng là rất lớn và khó có thể lường trước được, vì thế rất cần có những biên pháp dự đoán để đề phòng và chống rủi ro thị trường. * Môi trường pháp lý. Một ngân hàng thương mại khi hoạt động luôn phải tuân thủ những quy định của cơ quan quản lý, đặc biệt hoạt động tín dụng là hoạt động có nhiều rủi ro nên nó chịu những quy địng rất chặt chẽ, do đó một hệ thống pháp lý đầy đủ ổn định sẽ tạo điều kiện nâng cao hiệu quả tín dụng. Mọi thành phần trong nền kinh tế đều có quyền tự do kinh doanh nhưng phảI đảm bảo trong khuôn khổ pháp luật. Hoạt động tín dụng của ngân hàng cũng phải tuân theo nhiều văn bản luật và dưới luật của Nhà nước như luật các tổ chức tín dụng, quy chế cho vay và các văn bản khác. 1.2.3.3. Các yếu tố từ phía khách hàng. Hiệu quả tín dụng không chỉ phụ thuộc vào việc ngân hàng đã thực hiện nó như thế nào mà còn phụ thuộc vào người sử dụng vốn vay. Việc sử dụng vốn vay của khách hàng làm cho khoản tín dụng mà ngân hàng đã cung cấp không có hiệu quả hoặc hiệu quả không cao, là do: - Do khách hàng kinh doanh thua lỗ: Đây là nguyên nhan chủ yếu dẫn đến nợ quá hạn của ngân hàng. Đói với những khoản vay phuc vụ mục đích kinh doanh thì nguồn vốn vay được sử dụng hiệu quả không chỉ đem lại lợi nhuận cho doanh nghiệp mà còn là tiền đề cho sự hoàn trảnợ ngân hàng cả gốc lẫn lãi đúng thời hạn. Ngược lại, khi khách hàng làm ăn thua lỗ sẽ ảnh hưởng tới khả năng trả nợ khách hàng, thậm chí không trả được nợ. - Năng lực tài chính của doanh nghiệp không lành mạnh sử dụng vốn sai mục đích. Nhiều doanh nghiệp sử dụng vốn vay ngân hàng không đúng phương án, mục đích xin vay vốn. Các nguồn thu của doanh nghiệp rất hạn chế nhưng khối lượng các khoản nợ đến hạn của doanh nghiệp quá lớn. Coq cấu vốn đầu tư của doanh nghiệp không hợp lý: dùng vốn ngắn hạn để đầu tư dài hạndẫn đến không trả được nợ đúng hạn. Tất cả các nguyên nhân trên gây nên khó khăn trả nợ đúng hạn của khách hàng, tạo ra các khoản nợ quá hạn. CHƯƠNG 2: Sử dụng một số mô hình để phân tích hiệu quả hoạt động tín dụng của ngân hàng thương mại cổ phần Nhà Hà Nội (Habubank) – chi nhánh Thanh Quan đối với các ngành xây dựng, vận tải và thông tin liên lạc. 2.1.Thực trạng hiệu quả hoạt động tín dụng của chi nhánh Thanh Quan thuộc Habubank đối với các ngành xây dựng, vận tải và thông tin liên lạc Trong quá trình kinh doanh của ngân hàng, xem xét thực trạng hiệu quả hoạt động tín dụng luôn đòi hỏi là một công việc thường xuyên và phải được đánh giá một cách toàn diện và chính xác. Đặc biệt đối với các ngành xây dựng, vận tải và thông tin liên lạc, do đặc thù của ngành nên chi nhánh luôn phải xem xét đánh giá kỹ lưỡng để có những khoản mục tín dụng chất lượng. Để thấy rõ điều này cần phải tìm hiểu tình hình tín dụng dựa trên các chỉ tiêu đánh giá tính hiệu quả của hoạt động tín dụng của chi nhánh đối với các ngành nói trên: - Về cơ cấu dư nợ đối với các cá nhân doanh nghiệp thuộc các ngành xây dựng, vận tải và thông tin liên lạc: Chỉ tiêu Năm 2004 Năm 2005 Năm 2005 so với năm 2004 Số tiền % Số tiền % +/- Số tiền +/- % Tổng dư nợ 2362641 100 3468156 100 +1105515 Cho vay đối với ngành xây dựng 141758.46 6 344041.08 9.92 +202282.62 +3.92 Cho vay đối với ngành vận tải và TTLL 214527.80 9.08 312134.04 9 +97606.24 -0.08 Trên đà phát triển của nền kinh tế đất nước, các ngành xây dựng, vận tải và thông tin liên lạc cũng đang có những bước tiến đáng kể. Trong hoạt động sản xuất kinh doanh nhu cầu về vốn của các ngành trên đang ngày càng gia tăng, mà do nguồn vốn nội lực có hạn nên nhu cầu vay vốn của doanh nghiệp này khá lớn. Nắm bắt được thực trạng này, chi nhánh đã đưa ra những phương hướng chiến lược nhằm thu hút tối đa số lượng khách hàng thuộc các ngành này và đã đạt được những thành công ban đầu như trên. Tuy nhiên có thể thấy trong cơ cấu tổng dư nợ, việc cho vay của chi nhánh đối với các ngành này chưa cao. Việc cho vay của chi nhánh đối với ngành xây dựng thay đổi theo xu hướng tích cực: lượng vốn cho vay năm 2005 tăng thêm 202282.62 triệu VNĐ và tăng thêm 3.92% trong tổng dư nợ so với năm 2004. Nhưng đối với ngành vận tải và thông tin liên lạc mặc dù lượng cho vay năm 2005 tăng thêm 97606.4 triệu VNĐ nhưng tỷ trọng trong tổng dư nợ lại giảm xuống 0.08% so với năm 2004. Thực trạng này cho thấy chi nhánh cần có những biện pháp để thay đổi cơ cấu dư nợ theo ngành kinh tế theo xu hướng tích cực, đảm bảo tính đa dạng hóa trong các loại hình cho vay, hạn chế những rủi ro theo ngành. - Về rủi ro: Quản lý rủi ro là mảng hết sức quan trọng và cũng rất phức tạp trong ngân hàng. Để có hệ thống quản lý rủi ro hiệu quả đòi hỏi ngân hàng không những phải nhất quán tuân thủ các quy định chính sách mà còn không được cản trở cơ hội tăng lợi nhuận cho mình. Việc cân bằng rủi ro lợi nhuận là mục tiêu luôn được chú trọng quản lý. Trong những năm qua, chi nhánh đã thành công tỏng việc tuân thủ các nguyên tắc quản lý thận trọng của mình.Tăng trưởng tín dụng với tốc độ cao nhưng không nóng đẻ làm tăng tổng tài sản là một mục tiêu quan trọng của ngân hàng. Mục tiêu tăng trưởng luôn được gắn với việc tăng vốn chủ sở hữu và quản lý danh mục tín dụng có mức độ phân tán an toàn để luôn đảm bảo tỷ lệ an toàn vốn bằng ít nhất 8% tại mọi thời điểm. Then chốt để có một danh mục tín dụng chất lượng trong một thị trường đang phát triển như Việt Nam là tránh rủi ro tập trung, luôn cảnh giác với các dấu hiệu cảnh báo sớm, nhận biết và quả lý rủi ro tiềm năng trước khi chúng trở thành hiện thực. Khi rủi ro xảy ra, phải trích lập dự phòng đầy đủ. Trong những năm qua, tỉ lệ nợ quá hạn trên tổng dư nợ của chi nhánh đối với các ngành này vẫn cách xa dưới ngưỡng tối đa NHNN cho phép, trích dự phòng đầy đủ cho các khỏan vay đánh giá có rủi ro. 2.2. Một số mô hình phân tích hiệu quả hoạt động tín dụng của chi nhánh Thanh Quan đối với các ngành xây dựng, vận tải và thông tin liên lạc: 2.2.1 Lựa chọn mô hình 2.2.1.1 Cơ sở toán học để lựa chọn mô hình Sử dụng một số phương pháp toán học như phương pháp mô hình hóa và phương pháp phân tích dữ liệu để tiến hành thực hiện việc ước lượng và đánh giá mô hình. 2.2.1.2 Các nhân tố có thể có trong mô hình: Qua phân tích các số liệu trong báo cáo tài chính và các báo cáo thường niên của ngân hàng trong giai đoạn từ quý 1 năm 2000 đến quý 4 năm 2005 em thấy một số nhân tố sau có mói quan hệ với nhau và có thể thiết lập mô hình đánh giá về mói quan hệ ấy. Các nhân tố đó là: - Lợi nhuận trước thuế của ngân hàng là lợi nhuận đạt được trong quá trình hoạt động kinh doanh. - Nợ xấu(NOXAU): gồm nợ quá hạn và nợ khó đòi. + Nợ quá hạn là khoản nợ mà khách hàng không trả được khi đã đến hạn thỏa thuận ghi trên hợp đồng tín dụng. + Nợ khó đòi: là khoản nợ quá hạn đã quá một kì gia hạn nợ - Lãi vay ngắn hạn(LVNH): là khoản thu nhập mà ngân hàng có được từ những khoản cho vay ngắn hạn. - Lãi vay trung và dài hạn(LVTDH): là khoản thu nhập mà ngân hàng có được từ những khoản cho vay trung và dài hạn. 2.2.2 Ước lượng mô hình: 2.2.2.1 Ước lượng mô hình: * Mô hình ước lượng cho thấy ảnh hưởng của việc cho vay đối với xây dựng đến lợi nhuận của ngân hàng MH: LNTT1 = β1*LVNH1 + β2*LVTDH1 + β3*NO XAU1 + C -Ước lượng mô hình: Sử dụng phương pháp OLS trong phần mềm kinh tế lượng EVIEW Mô hình ước lượng được là: LNTT1 = 2810.956 + 0.299530LVNH + 0.430994LVTDH - 0.556306NOXAU - Thực hiện các kiểm định tính đúng đắn của mô hình với mức ý nghĩa α = 5%. + Kiểm định White:Để thực hiện kiểm định White chúng ta cần ước lượng mô hình sau đây sau khi đã ghi lại phần dư của mô hình đã ước lượng: ei 2 = β1 + β2 LVNH + β3 LVHN2 + β4 LVTDH + β5 LVTDH2 + β6 NOXAU+ β7NOXAU2 + ui Trong đó ei là phần dư thu được khi ước lượng mô hình LNTT phụ thuộc vào LVNH, LVTDH. Dùng phương pháp OLS ước lượng mô hình trên ta có kết quả: Ta có giá trị P-value của thống kê F = 0.075116 > α = 5% giá trị P-value của χ2 = 0.090155 > α = 5% Vậy có thể thấy mô hình trên là mô hình có phương sai của sai số đồng đều. - Kiểm định Breusch-Godfrey: Kiểm định BG đòi hỏi phải ước lượng mô hình sau đây: Et = β1 + β2 LVNH + β3 LVTDH +β4NOXAU + ρ1Et-1 + vt Trong đó et: là phần dư. Ước lượng mô hình ta có kết quả: Ta có giá trị P-value của thống kê F = 0.097784 > α = 5% giá trị P-value của χ2 = 0.063879 > α = 5% Vậy có thể thấy mô hình trên không tồn tại tự tương quan. -Kiểm định Ramsey: ƯL MH: LNTT1t = β1 + β2 LVNH1 + β3 LVTDH1 +β4NOXAU1 + ut Từ kết quả ước lượng mô hình trên ta thu được các giá trị LNTTt là các giá trị dự đoán của LNTTt Từ đó ta thực hiện việc ước lượng mô hình: LNTT1t = β1 + β2 LVNH1 + β3 LVTDH1 +β4NOXAU1 +β5LNTT12 + ut Ta có giá trị P-value của thống kê F = 0.992261 > α = 5% giá trị P-value của χ2 = 0.991187 > α = 5% . Từ kết quả trên ta kểt luận mô hình có dạng hàm đúng. Kiểm định tính dừng của yếu tố ngẫu nhiên Kí hiệu E1 là phần dư của mô hình D là toán tử sai phân MH: ∆LNTTt = β1 + β2 E1(-1) + ut Như vậy, có thể thấy mô hình không có khuyết tật và có thể dùng mô hình để phân tích và dự báo về hiệu quả hoạt động tín dụng của chi nhánh đối với ngành xây dựng. *Mô hình ước lượng cho thấy ảnh hưởng của việc cho vay đối với ngành vận tải và thông tin liên lạc đến lợi nhuận của ngân hàng -Ước lượng mô hình: Sử dụng phương pháp OLS trong phần mềm kinh tế lượng EVIEW Kết quả ước lượng cho thấy các con số đều có ý nghĩa thống kê và mô hình là: LNTT2 = 2810.965 + 1.302306*LVNH2 + 1.873888*LVTDH2 – 2.41872*NOXAU2 Thực hiện các bước kiểm định với mô hình này với mức ý nghĩa α = 5% - Kiểm định White: Để thực hiện kiểm định White chúng ta cần ước lượng mô hình sau đây: E2i 2 = β1 + β2 LVNH2 + β3 LVNH22 + β4 LVTDH2 + β5 LVTDH22 + β6 NOXAU+ β7 NOXAU2 + ui Trong đó ei là phần dư thu được khi ước lượng mô hình LNTT phụ thuộc vào LVNH, LVTDH. Dùng phương pháp OLS ước lượng mô hình trên ta có kết quả: Ta có giá trị P-value của thống kê F = 0.075116 > α = 5% giá trị P-value của χ2 = 0.090155 > α = 5% Vậy có thể thấy mô hình trên là mô hình có phương sai của sai số đồng đều. -Kiểm định Breusch-Godfrey: Kiểm định BG đòi hỏi phải ước lượng các mô hình sau đây: E2t = β1 + β2 LVNH2 + β3 LVTDH2 + β4NOXAU2 + ρ1E2(t-1) + vt Trong đó et: là phần dư. Ước lượng mô hình ta có kết quả: Ta có giá trị P-value của thống kê F = 0.097784 > α = 5% giá trị P-value của χ2 = 0.063879 > α = 5% Vậy có thể thấy mô hình trên không tồn tại tự tương quan. -Kiểm định Ramsey: Từ kết quả ước lượng mô hình ta thu được các giá trị LNTTt là các giá trị dự đoán của LNTTt Từ đó ta thực hiện việc ước lượng mô hình: LNTT2 = β1 + β2 LVNH2 + β3 LVTDH2 +β4NOXAU2 +β5LNTT2 + ut Ta có giá trị P-value của thống kê F = 0.992261 > α = 5% giá trị P-value của χ2 = 0.991187 > α = 5% . Từ kết quả trên ta kểt luận rằng mô hình có dạng hàm đúng. Kiểm định tính dừng của yếu tố ngẫu nhiên Kí hiệu E2 là phần dư của mô hình D là toán tử sai phân MH: ∆Yt = β1 + β2 E2(-1) + ut Với giá trị τ = ρ/ Se(ρ) = -3.137910. So sánh ‌‌‌‌τ‌ với ‌‌‌‌τ‌‌‌‌0.01= -2.6700; τ0.05= -1.9566; τ0.1= -1.6235 Kết quả tính toán cho thấy chuỗi E2 là chuỗi dừng, và E2 được gọi là nhiễu trắng, có nghĩa là các yếu tố ngẫu nhiên không ảnh hưởng hệ thống đến giá trị trung bình của LNTT. Như vậy, có thể thấy mô hình không có khuyết tật và có thể dùng mô hình để phân tích và dự báo về hiệu quả hoạt động tín dụng của ngân hàng đối với ngành vận tải và thông tin liên lạc. 2.2.2.2 Phân tích kết quả Mô hình sử dụng để đánh giá hiệu quả hoạt động tín dụng đối với ngành xây dựng: LNTT1 = 2810.956 + 0.299530LVNH1 + 0.430994LVTDH1 - 0.556306NOXAU1 Và đối với ngành vận tải và thông tin liên lạc là: LNTT2 = 2810.965 + 1.302306LVNH2 + 1.873888LVTDH2 – 2.41872NOXAU2 Các hệ số của 2 mô hình trên cho thấy: -Lãi nay ngắn hạn, lãi vay dài hạn đối với các ngành ảnh hưởng thuận chiều với LNTT . -Lượng nợ xấu đối với các ngành đều ảnh hưởng ngược chiều với LNTT Điều này cho thấy mô hình trên chấp nhận được bởi về mặt lý thuyết ta có thể thấy theo các lý thuyết về kinh tế thì cứ tăng thêm một đồng lãi vay ngắn hạn hoặc lãi vay dài hạn thì đều có thể làm gia tăng thêm LNTT cho ngân hàng mà ở cả hai mô hình ta thấy: Trong mô hình đối với ngành xây dựng: Cứ cho vay để tăng thêm dược một đơn vị lãi vay ngắn hạn thì có thể làm LNTT tăng 0.299530 đơn vị, cho vay dài hạn tăng để tăng thêm một đơn vị lãi vay dài hạn có thể làm tăng 0.430999 đơn vị và nếu lượng nợ xấu tăng thêm 1 đơn vị thì

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docL0127.doc
Tài liệu liên quan