Đề tài Sử dụng nguồn lao động nông nghiệp ở vùng đồng bằng sông Hồng trong giai đoạn nền kinh tế thị trường

 

Phần mở đầu 1

1.Tính cấp thiết của đề tài 1

2. Mục đích của chuyên đề 1

3. Đối tượng, phạm vi, phương pháp nghiên cứu 2

4. Những đóng góp của chuyên đề 2

5. Nội dung và kết cấu của chuyên đề. 3

Chương I 4

Cơ sở lý luận của sử dụng NLĐ nông nghiệp trong nền kinh tế thị trường hiện nay 4

I. Những vấn đề chung về nguồn lao động. 4

1. Dân số – nguồn nhân lực (NNL) - Lực lượng lao động (LLLĐ) và việc làm 4

1.1. Dân số 4

1.2. Nguồn nhân lưc (NNL) 4

1.3. Nguồn lao động (NLĐ) 4

2. Các yếu tố ảnh hưởng đến số lượng nguồn lao động 5

2.1. Các yếu tố ảnh hưởng đến số lượng NLĐ. 5

2.1.2. Quy mô, cơ cấu, tốc độ tăng số lượng dân số 5

2.1.2. Quy mô và tốc đô tăng dân số cơ học. 5

2.1.3. Tỷ lệ tham gia lực lượng lao động 6

2.1.4. Thất nghiệp và tỷ lệ thất nghiệp. 6

2.1.5. Thời gian lao động 6

2.2 Các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng NNL 7

2.2.1. Giáo dục đào tạo 7

2.2.2. Dinh dưỡng - Y tế 8

3. Những đặc trưng cơ bản của nguồn lao động nông nghiệp 8

3.1. Khái niệm nguồn lao động nông nghiệp 8

3.2. Số lượng nguồn lao động nông nghiệp 8

3.3.Chất lượng NLĐ nông nghiệp 9

4. Những đặc trưng của NLĐ nông nghiệp 9

II. Sự cần thiết phải sử dụng đầy đủ và hợp lý nguồn lao động nông nghiệp 13

1. Mối quan hệ giữa lao động với sự phát triển kinh tế – xã hội

2. Sự cần htiết khách quan phải sử dụng hiệu quả NLĐ.

III. Những yếu tố chủ yếu ảnh hưởng đến sử dụng NLĐ nông nghiệp 15

1. Nhóm các yếu tố về điều kiện tự nhiên

3. Một số chỉ tiêu chủ yếu trong đánh giá hiệu quả nguồn lao động nông nghiệp. 15

Chương II 22

thực trạng sử dụng nguồn lao động ( NLĐ) nông nghiệp ở vùng Đồng Bằng Sông Hồng 22

I. Những đặc điểm tự nhiên chủ yếu của ĐBSH 22

1. Phạm vi địa giới 22

2. Địa hình : 22

3. Đặc điểm tự nhiên khí hậu , thời tiết : 23

4. Đất đai : 23

II. Những thành tựu kinh tế xã hội của vung f ĐBSH trong việc sử dụng nguồn lao động nông nghiệp giai đoạn 1999 –2003 : 24

1. Một số kết quả sản xuất nông nghiệp : 24

1.1 Trong sản xuất lương thực : 24

2. Sản xuất rau và một số loại cây trồng khác . 25

3. Về chăn nuôi : 26

III. Thực trạng sử dụng nguồn lao động nông nghiệp ở vùng ĐBSH trong giai đoạn 1996 –2002 : 27

1. Đánh giá tổng quan : 27

1.1 Dân số : 27

1.2 . Lao động và nguồn lao động 28

1.3. Điều kiện cơ sở hạ tần phục vụ sản xuất nông nghiệp . 29

1.4 Trang thiết bị máy móc và cơ sở vật chất phục vụ nông nghiệp : 29

 

doc89 trang | Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1776 | Lượt tải: 5download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Sử dụng nguồn lao động nông nghiệp ở vùng đồng bằng sông Hồng trong giai đoạn nền kinh tế thị trường, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ều mang lai thu nhâp cao cho người lao động .Như cây vải thiều lãi gâp 20 lần cây lúa . ở các huyên ngoại thanh Hà Nội một bộ phận nông nghiệp chuyên trồng lúa chuyển sang trồng hoa ,cây cảnh ,rau ,mầu ,lạc, đậu tương ,dâu tằm và các loại cây ăn quả khác. Năm 2001 ngoại thành Hà Nội đã có 21,3 triệu đồng /1ha đất. Về chăn nuôi: Hiện nay có xu hướng chuyển dịch lao động nông nghiệp vào các ngành chăn nôi vùng ĐBSH vẫn có thế mạnh phát triển chăn nôi lơn,râu ,bò cầy kéo và gia cầm .Tuy vậy chăn nôi vẫn còn mất cân bằng với trồng trọt chưa trở thành ngành chiếm phần lớn lao động . Giá trị sản lượng chiếm 28,57 % và diễn ra theo các hướng sau : + Đối với chăn nuôi lợn : lao động đầu tư theo hướng tăng chất lượng đàn lợn lai kinh tế hướng nạc đáp ứng nhu cầu trong nước và xuất khẩu . Đặc biệt là các huyện ngoại thành Hà Nội . +Đối với chăn nuôi trâu, bò: Lao động đầu tư theo hướng tăng chất lượng đàn lợn , chủ yếu đàn lợn lai kinh tế hướng nạc đáp ứng nhu cầu trong nước và xuất khẩu. Đặc biệt phát triển mạnh ở một số nơi như ngoại thành Hà Nội, Hưng Yên, Hải Dương, Hà Tây, Hà Nam. +Đối với gia cầm: Lao động tập trung cho chăn nuôi gia cầm khá lớn, nhiều hộ nông dân, chuyển mạnh sang phát triên gà công nghiệp với quy mô lớn, có hộ nuôi hàng nghin con. +Với nghề cá: Ngoài lao đông danh cho nuôi cá ở ao hồ, đầm lầy còn có người dân nuôi cá ở cửa sông, đánh cá ở biển. Hiện nay diện tích nuôi tôm trên 8 nghìn ha, đã thu hút trên 1000 lao động. 2.3.2.Xét cơ cấu chuyển dich lao động giữa các địa phương trong và ngoài vùng. -Di dân ra các thanh phố và khu công nghiệp Di dân ra các thành phố và khu công nghiệp làm việt của lao động nông thôn ĐBSH trước thời kỳ đổi mới chủ yếu là lực lượng lao đông được tuyển dụng theo chỉ tiêu kế hoạch hàng năm. Từ khi chuyển sang cơ chế thị trường, chính sách mở rộng tạo điều kiện thuận lợi cho người lao động tự do di chuyển và hành nghề tư do tìm kiếm việc làm....... Vì vậy di dân có hai bộ phân di đân theo: -Di dân theo thanh phố và khu công nghiệp: Di dân có xu hướng tăng, đặc biệt Hà Nôi là một trong những thành phố đang thu hút một lực lương lao động lớn từ các tỉnh khác vào làm kết quả khao sát ta thấy ở Hà Nội di dân theo mùa chiếm 71%, di chuyển quanh năm chiếm 29%. Xu hương di chuyển lao động từ nông thôn ra thành phố ngày càng tăn, thời gian nông dân của lao động nông nghiêp vung ĐBSH có xu hướng tăng lên. _Di dân nông nghiệp: Vùng ĐBSH là một địa bàn trọng điểm đưa di dân ở các vùng kinh tế mới tại trung du và miền núi phía Bắc, Tây Nguyên, Đông Nam Bộ và ĐBSC long. Trong những năm qua đã di dân xây dựng kinh tế mới trên 1,7 triệu người trong đó chuyển ra khỏi vung gần 1,4 triệu bình quân mỗi năm khoảng 43,75 nghìn người. Biểu 7: Kêt quả di dân xây dựng kinh tế mới vùng ĐBSH 1999-2001.Đơn vị ngh người Tổng số Bình quân năm chỉ tiêu Tông số nhân khẩu Lao động số hộ nhân khẩu Lao đông Toàn quốc vùng ĐBSH % so với cả nước Trong đó -Di dân nội tỉnh % so với TS vùng -Di dân ngoại tỉnh % so TS vùng 114,505 19354 16,90 10200 52,70 9154 47,30 528,319 83,880 15,87 40,742 48,57 43.138 51,43 261.045 46.583 17,84 23.499 56,44 23.084 49,56 38.168 6.451 16,90 3.400 52,76 3.051 47,3 176.106 27.960 15,87 13.581 48,57 14.379 51,43 870.15 11527 17,84 7.833 50,45 7.694 49,55 Trong giai đoan1999-2001 binh quân mỗi năm vùng ĐBSH thực hiên di dân nông nghiệp dưới 27960 người chiếm 15,87% so với toàn quốc. Trong đó di dân ra khỏi vùng chiếm 14,379 nghìn người, chiếm 51,42% tổng số di dân của vùng ngoài di dân nông nghiệp có tổ chức ra vùng ĐBSH còn có di dân tự do vơí nhiều hình thức khac nhau. Theo số liêu điều tra di dân của vùng cho thấy tỉ lệ di dân tự do ĐBSH là cao nhất chiếm 23,15% tổng di dân> Từ vài năm trở lại đây vùng ĐBSH di dân ra khỏi vùng có xu hướng giảm đi. Ngược lại sự di chuyển lao động giữa các địa phương trong vùng có xu hướng tăng. Đặc biệt là sư di chuyển lao động ra thành phố và các khu công nghiệp. Điều đó cho thấy tình trạng thiếu việc làm của lao động của nông thôn là rất gay gắt. Cung cầu lao động nông thôn đang mất cân bằng nghiêm trọng. 3.Thời gia sử dụng lao đông: Theo số liệu của Bộ lao đông-Thương binh- Xã hội cho thấy bình quân lao động nông nghiệp vùng ĐBSH mới sử dụng hết 73,88 quỹ thời gian làm việc trong năm vao sản xuất. Trong khi đó tỉ suất sử dụng quỹ thời gian lao động nông thôn của cả nước là 73,56%. Mặc dù địa phương đã cố gắng đẩy mạnh thâm canh tăng vụ, nâng hệ số gieo trồng bình quân lên xấp xỉ hai lần, cao hơn bình quân của cả nước hiện nay (1,4-1,5 lần). Song diện tích đất bình quân cho lao động và nhân khẩu mỗi năm một thấp đi dẫn đến số ngày làm việc bình quân của vùng ĐBSH tiếp tục giảm đi. Biểu 8 : Tỉ lệ thời gian lao động được sử dụng của lao động ở khu vực nông thôn trong 12 tháng qua Tỉnh thành phố Tổng số Nữ Cả nước 73,56 73,49 ĐBSH 73,88 74,33 Hà Nội 81,30 84,14 Hải Phòng 74,60 75,85 Hà tây 75,12 72,71 Hải Dương 7205 70,06 Hưng Yên 70,09 69,90 Hà Nam 69,29 71,74 Nam Định 72,99 73,95 Thái Bình 73,48 74,81 Ninh Bình 75,06 - -Khi đi sâu vào xem xét theo các loại hộ thì cơ cấu sử dụng quỹ thời gian của lao động vào các linh vực sản xuất nông nghiệp ngành nghề và dịch vụ cũng rất khác nhau.Nếu tính bình quân chung , tỷ lệ thời gian đầu tư vào ruộng và VAC tới 87,65% tổng thời gain . Nhưng ở nhóm hộ kiêm nghề và chuyên nghề chỉ 44,47 % . Trong khi đó đầu tư vào nghành nghề dịch vụ của nhóm thuần nông chỉ 0,55 % , nhưng ở nhóm kiêm nghề là 90,77 % Tỷ lệ thời gian lao động được sử dụng cho các hoạt động trồng trọt chiếm trong tổng số thời gian có nhu cầu làm việc của đân số hoạt động kinh tế chiếm trong tổng số thời gian có nhu cầu làm việc của dân số có hoạt động kinh tế chính trong 12 tháng qua là : Tỉnh thành phố Tổng số Cả nước 66,99 67,07 ĐBSH 61,90 62,33 Hà Nội 69,75 72,27 Hải Phòng 58,84 57,84 Hà tây 65,85 66,67 Hải Dương 60,33 62,14 Hưng Yên 69,74 60,70 Hà Nam 52,78 Nam Định 60,79 Thái Bình 62,24 Ninh Bình 64,19 ua đó ta rhấy tỷ lệ cao nhất là Hà Nội , chứng tỏ ở đây việc sử dụng lao động là hiệu quả . Và thất nghe3ịp của người lao động nông nghiệp là thấp nhất vùng. Để có thẻ nâng cao toàn diện hiệu quả và kết quả sử dụng nguồn lao động nông nghiệp của vùng thì vấn đề đặt ra là không ngừng nâng cao năng suất lao động , tăng nhanh số ngày làm việc bình quân của lao động trong năm . Đồng thời giảm nhanh tỷ lệ lao động thất nghiệp trong nông thôn . 2.4 Thu nhập và đời sống của người lao động : Thu nhập và đời sống của người lao động là một chỉ tiêu rất quan trọng phản ánh mức sóng của người lao động . Năm 2002 bình quân thu nhập hàng năm của lao động trong vùng là 317 nghìn đồng / tháng . ở khu vực nông thôn là 159,8 nghìn đồng / th và ở thành thị là 317,4 nghìn đồng / tháng . Trong khi khu vực nông thoon , thu nhập của nhóm lao động thuùân nông là thấp nhất , bình quân là 108 nghìn đồng / tháng và cao nhất là thu nhập của lao đông thuộc nhóm hộ kinh doanh dịch vụ , bình quân 520,8 nghìn đồng / tháng . như vậy thu nhập bìmh quân một tháng của một lao động nông thôn bằng 78% thu nhập chung của toàn vùng . Và khoảng ẵ thu nhập của thành thị . Thu nhập của lao động thuùan nông chỉ bằng 44,33 % thu nhập của một lao động kiêm nghề , 21,28 % thu nhập của một lao động buôn bán , dịch vụ . Muốn tăng nhanh thu nhạp của lao động phải nhanh chóng mở rộng nghành nghề trong nông thôn , giảm tỷ lệ thuàn nông , tăng nhanh tỷ lệ kiêm nghề , chuyên nghề trong nông thôn . hiện nay sự chênh lệch giữa thu nhập và mức sống giữa hộ giàu và hộ nghèo ở nông thôn là 12,39 lần . Xu hướng phân hoá giàu nghèo là tất yếu . Hộ giàu lại tăng nhanh việc làm cho hộ nghèo , thu hút một lực lượng lớn lao động vào làm việc . Trong cơ cấu chi tiêu cho đời sống của các hộ dân cư : cho ăn uống là 62,81% , cá khoản chi sinh hoạt khác là 37,19 % trong tổng chi tiêu . Tỷ lệ chi tieu như vậy cho thấy các hộ nông dan vùng ĐBSH vẫn còn nghèo - về nhà ở cử hộ nông dân : Nhà bán kiên cố 62,04% , số hộ nhà tạm là 14,42 còn lại là không có hoặc có nhưng không chính thưc nhà ở . - Tỷ lệ số hộ dân cư dùng điện là 90% cho sinh hoạt và dịch vụ .Trong đó có 30 % dùng cho dịch vụ . Như vạy đời sống của người dân đã tăng lên : thu nhập tang lên , tỷ lệ hộ nghèo giảm . tỷ lệ hộ đói trièn miên không còn . 2.5 Thất nghiệp và tỷ lệ thất nghiệp vùng ĐBSH : trong những năm qua , tổng só người thất nghiệp ở vùng ĐBSH liên tục gia tăng . Trung bình mỗi năm khoảng 1440000 người , với tỷ lệ là khoảng 0,5% / năm . Năm 2001 toàn vùng có 1693182người thất nghiệp , chiếm 0,5% trong tổng lao động của vùng . Trong khi đó , cả nước có khoảng 597430người thất nghiệp , có tỷ lệ 1,15% trong tổng lao động của cả nước . Biểu 9 : Số lượng và tỷ lệ thất nghiệp trong tuổi lao động trong 7 ngày quavùng ĐBSH : Tỉnh thành phố Tổng số Nũ Cả nước 344146 168797 ĐBSH 31086 11597 Hà Nội 8115 2562 Hải Phòng 4339 1466 Hà tây 4040 2639 Hải Dương 548 - Hưng Yên 1109 369 Hà Nam 277 277 Nam Định 3355 958 Thái Bình 8958 2986 Ninh Bình 286 286 Theo số liệu điều tra tổg số lực lượng lao động giữa nam và nữ chêng lệch nhau hơn 10% . Nhưng số lao động nam lại thất nghiệp nhiều hơn số lao động nữ và tăng liên tục qua các năm . 3. Những kết luận rút ra từ thực trạng : 3.1 Điểm mạnh của nguồn lao động là nguồn lao động của vùng trẻ và dồi dáo : ĐBSH là vùng trung tâm văn hoá kinh tế của cả nước , nguồn lao động của vùng có nhiều lợi thế là trẻ và dồi dào . Tính đến 2002 , nguồn nhân lưc của vùng có 1729044 lao động dưới 35 tuổi , chiếm 49,37 % tổng LLLĐ của vùng . Trên 60 chiếm 30% và còn lại là lao động từ 35-59 tuổi . Nguồn nhân lực trể , với sự năng động , nhạy bén , ham hiểu biết sẽ tạo điều kiện cho việc nâng cao chất lượng NNL , đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tếvùng ĐBSH . 3.2 Nguồn nhân lực có trình đọ chuyên môn kĩ thuật , tay nghề. Tính đến 2002 lao động không có trình độ chuyên môn kĩ thuạt của vùng chỉ chiếm 29944038người , chiếm 92% tổng lao động của vùng . Hiện nay số năm học bình quân của lao đông ngông thôn là 6,5 năm . Tỷ lệ lao động được đào tạo trong nông thôn vùng ĐBSH có cao hơn so với cá vùng khác song nhìn chung chư đáp úng được nhu cầu đòi hỏi của cơ chế thị trường lao động nông nghiệp của vùng chủ yếu vẫn là lao động gỉanđơn , kĩ thuật thấp , ít biết tay nghề , tư duy về kinh tế còn thấp và yếu nhất là về kinh tế trị trường . Do vậy phải có những biện pháp thích hợp đào tạo bồi dưỡng nâng cao trình độ văn háo , trình độ kĩ thuật tay nghề cho người lao động , nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ lao động trong nông nghiệp và nông thôn của vùng . 3.3 Cơ cấu lao động nông nghiệp và nông hạch toánôn chuyển dịch chưa rõ nết tên bình diện vĩ mô còn tự phát . Trong bối cảnh nước ta là một nước nông nghiệp , đại bộ phận lao động tập trung trong nông thoion . Nhưng kinh tế phát triển còn chậm , khả năng tích luỹ nguồn vốn cò hạn chế để mở mang và phát triển các cơ sở sản xuất công nghiệp và dịch vụ . Từ đó việc chuyển dịch lao động sang các ngành nghề khác là rất khó khăn . Những năm gần đay , tỷ trọng lao động nông nghiệp vẫn chiếm tỷ trọng khá lớn Từ 74-75% trong lực lượng lao động xã hội và có xu hướng giả nhưng rất nhỏ . Trong nông nghiệp , cơ cấu sản xuất còn chậm đổi mới .Tồng trọt vẫn là ngành chính . Trong ngành trồng trọt cây lúa vãn là chủ yếu. Chăn nuôi chưa trở thành ngành snr xuất chính . Chưa xuất hiện ngành chăn nuôi có tỷ suất hàng hoá cao . Tuy đã có sự chuyển dịch nhưng chư hình thnàh vùng chuyên canh sản xuất hàng hoá phục vụ đắc lực cho tiêu dùng nội địa và xuất khẩu . Lao đọng còn tập trung chủ yếu trong ngành trồng trọt , và cây lương thực vẫn là chủ yếu . Do vậy lao động sử dụng chưa thực sự hiệu quả . 3.4. Thất nghiệp : Số lao động không có việc làm ngày càng gia tăng . Tỷ lệ lao động khô có việc làm cũng tăng từ 3- 6 % / một năm . Vì vậy ván đề cấp bách đặt ra là phải đẩy nhanh tốc độ chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp và nông thôn để có thể sủư dụng đầy đủ và hiệu quả nguồn lao động dồi dào đang là tiềm năng to lớn của vuàng . 3.5 Thu nhập và đời sống của lao động dân cư trong vùng nhìn chung còn thấp . Sự chênh lệch mức sốnggiữa các tầng lớp dân cư trong vùng nông thôn và giữa nông thôn và thành thị ngày càng tăng . Do vậy để nâng cao thu nhập và đời sống của người lao động phải từng bước hạn chế sự chênh lệch thu nhập ngày càng tăng giữa các tầng lớp dân cư đòi hỏi phải có chiến lược phát triển toàn diện về cả kinh tế và xã hội nông thôn. Đồng thời phải có chính sách ưư đãi, trợ giúp người nghèo, để họ có điều kiện vươn lên phát triển kinh tế. 3.6 Các ngành nghề trong nông thôn còn chậm phát triển. Phát triển công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp trong nông thôn vừa tạo điều kiện phục vụ sản xuất, nâng cao chất lượng và giá trị nông sản phẩm, nâng cao khả năng xuất khẩu hàng hoá ra thị truờng thế giới. Mặt khác phát triển công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp trong nông thôn là điều kiện chuyển dần lao động thuần nông sang kiêm nghề va chuyên nghề. Trên cơ sở đó giảm dần lao động nông nghiệp sang các ngành nghề khác. Chương III: Phương hướng và các giả pháp chủ yếu nâng cao chất lượng và sử dụng có hiệu quả nguồn lao động nông nghiệp vùng ĐBSH đến 2010 I Cơ sở khoa học xác định phương hướng sử dụng lao động nông nghiệp đến 2010: 1.Quan điểm về phát triển nguồn lao động thời kỳ 2003 – 2010 Quan điểm của Nhà nước về phát triển lao động thời kỳ 2003 – 2010: Vấn đề phát triển con người luôn luôn là vấn đề được Đảng và Nhà nước quan tâm hàng đầu trong phát triển kinh tế xã hội của đất nước. Với quan điểm mang tư tưởng chỉ đạo, chủ đạo, quan điểm này được thể hiện qua Đại hội Đảng thứ VIII và NQTW khoá VIII là: Phát huy nguồn lực con người là yếu tố cơ bản cho sự phát triển nhanh và bền vững của công cuộc CNH _ HĐH. Phương hướng chung của lĩnh vực giáo dục và đào tạo trong những năm tới là phát triển nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu sự nghiệp CNH_ HĐH tạo điều kiện giải quyết việc làm cho nhân dân nhất là thanh niên. Phát triển nguồn nhân lực và phát triển giáo dục đào tạo có mối quan hệ chặt chẽ làm cơ sở xây dựng chính sách Nhà nước để phát triển 2 lĩnh vực một cách phù hợp. 1.2. Quan điểm phát triển nguồn nhân lực vùng ĐBSH: Từ quan điểm chủ đạo của Đảng cho nên trong quá trình phát triển kinh tế xã hội ĐBSH đặt con người vào vị trí trung tâm, tạo điều kiện khơi dậy và phát huy mọi tiềm năng các nhân cho công cuộc xây dựng và phát triển. Xây dựng đội ngũ lao động đảm bảo đủ về số lượng, chất lượng, hợp lý cơ cấu đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế – xã hội. Đồng thời cho xuất khẩu lao động, phấn đấu trỉư thành vùng đi đầu trong việc đào tạo nguồn nhân lực chất lượn cao cho địa phương và cả nước. 2. Mục tiêu về nâng cao chất lượng nguồn nhân lực: 2.1. Mục tiêu tổng quát của Đảng và Nhà nước vè giáo dục đào tạo: Phát triền nguồn nhân lực là nhân tố quyết định sự phát triển của đất nước trong giai đoạn hiện nay. Vì vậy cần bồi dưỡng thế hệ trẻ tinh thần yêu nước, yêu quê hương, gia đình, ý thức tôn trọng pháp luật, chí tiến thủ. Đào tạo về lao động có kiến thức cơ bản , kỹ năng nghề nghiệp, quan tâm đến hiệu quả và nhạy cảm với cái mới. Xây dựng đội ngũ công nhân lành nghề và các chuyên gia, các nhà khoa học giỏi Mục tiêu tổng quát là ổn định quy mô, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực phát huy mọi yếu tố tích cực của dân cư cho công cuộc xây dựng đất nước để mọi ngươì đều có việc làm và làm việc với chất lượng cao. Từ đó nâng mức sống của người lao động lên một bước. Đến 2010 chất lượng nguồn nhân lực phải đảm bảo những mặt cơ bản về thể lực, trí lực, kỹ năng nghề nghiệp, kỷ luật lao động, phẩm chất đạo đức tốt. Trong giai đoạn tới phải tạo ra môi trường và cơ hội thuận lợi để người lao động tự tạo việc làm cho mình và cho người khác. 2.2. Mục tiêu cụ thể: Thực hiện gia đình ít con, nâng cao chất lượng dân số, duy trì mức sinh, thay thế một cách bền vững, xây dựng nguồn lao động chất lượng cao. Trong giai đoạn 2003 – 2010, phấn đấu bình quân hàng năm giảm từ 0,005 –0,02% tỷ lệ sinh, tỷ lệ tăng dân số tự nhiên còn hơn 1%. Quy mô dân số 2005 khoảng 16588373 người. Từng bước nâng cao chất lượng dân số, giảm bệnh tật và tử vong. Đến 2010 tỷ lệ tăng dân số tự nhiên là 1%, cơ học là 0.7%. Quy mô dân số là 17716343 người. Mỗi gia đình chỉ có trung bình khoảng 1,8 con. Cơ cấu dân số sẽ có 5997,7 nghìn lao động làm việc trong nông nghiệp chiếm 58% tổng lao động. Diện tích gieo trồng cây hàng năm là 1782 nghìn ha với hệ số gieo trồng là 2,5.Sản lượng quy thóc là 8153 nghìn tấn. Sản lượng thịt hơi sản xuất ra là 308 nghìn tấn. Thu nhập bình quân lao động nông nghiệp 4856 nghìn đồng/năm. Lương thực bình quân đầu người 478 kg/tháng. Điều chỉnh các dòng nhập cư, hướng hạn chế tối đa các dòng nhập cư không mong muốn, kiểm soát dòng di cư.Động viên di dân đi xây dựng kinh tế mới. II. Những phương hướng cơ bản nhằm sử dụng có hiệu quả nguồn lao động nông nghiệp vùng ĐBSH giai đoạn 2003 – 2010: 1 . Những định hướng cơ bản nhằm sử dụng có hiệu quả nguồn lao động nông nghiệp ở vùng ĐBSH. Giữa nguồn lao động với sản xuất nông nghiệp nói riêng và phát triển kinh tế nói chung ở vùng ĐBSH có mối tương quan chặt chẽ nên không thể chỉ đề cập tới những vấn đề phát triển kinh tế có liên quan để có thể thu hút hết số lao động đã và đang có ở đây. Do vậy, vấn đề sử dụng nguồn lao động ở ĐBSH phải được xem xét trên quan điểm vĩ mô gắn với các chương trình phát triển kinh tế chung của cả nước và riêng cho toàn vùng. Chính vì lý do cơ bản đó cần phải định hướng chung cho việc sử dụng nguồn lao động theo quan điểm phát triển vĩ mô, lấy phát triển kinh tế làm then chốt cho việc điều tiết và sử dụng nguồn lao động có hiệu quả của vùng, những định hướng đó là: 2. Phát triển một nền kinh tế mở Trong xu thế chung của thế giới ngày nay là hòa nhập và sự ảnh hưởng lẫn nhau về kinh tế, kỹ thuật và công nghệ giữa các nước ngày càng tăng nhanh. Do đó để không bị tụt hậu về kinh tế so với các nước khác thì không thể không phát triển một nền kinh tế mở. Kinh tế mở một mặt tạo điều kiện để khai thác tốt nhất mọi nguồn tiềm năng trong nội bộ vùng nhưng mặt khác có sự hỗ trợ bổ xung giữa các vùng cho nhau về nhiều mặt như: lao động, vật tư, tiền vốn, kỹ thuật và công nghệ cũng như thị trường tiêu thụ sản phẩm ...Đồng thời kinh tế mở còn là điều kiện thuận lợi cho sự giao lưu hàng giữa các vùng, sự di chuyển sức lao động từ những nơi dư thừa tới những nơI thiếu tạo ra sự ăn khớp cao giữa “cung ” và “cầu ” của thị trường lao động, mở rộng sự phân công và hiệp tác giữa các vùng trong nước và trên phạm vi quốc tế. Đối với nước ta việc di chuyển từ cơ chế quan liêu bao cấp sang cơ chế thị trường cũng chính là phát triển nền kinh tế mở, tạo điều kiện để nền kinh tế nước ta nhanh chóng hoà nhập với nền kinh tế của khu vực và thế giới. Trong thực tại nền kinh tế của ta còn kém phát triển, kỹ thuật còn lạc hậu, vốn nghèo nàn, kinh tế mở giúp ta sớm tranh thủ được các thành tựu kỹ thuật và công nghệ tiên tiến của thế giới, tranh thủ được nguồn vốn của các nước thông qua hợp tác và đầu tư dể phát triển kinh tế. Thông qua hợp tác và đầu tư chúng ta học hỏi được những kinh nghiệm và kiến thức về quản lý kinh tế, về kinh tế thị trường , khắc phục dần những hạn chế , những yếu kém do ảnh hưởng của cơ chế quan liêu bao cấp để lại. Mặt khác đối với nước ta trong giai đoạn hiện nay việc phát triển một nền kinh tế mở còn có ý nghĩa rất to lớn nhằm tăng nhanh tốc độ phát triển kinh tế, thúc đẩy sự phân công lao động mới, thúc đẩy quá trình công nghiệp hoá và hiện đại hoá đất nước. 3. Quan hệ giữa công nghiệp - nông nghiệp - dịch vụ Cơ cấu kinh tế là tỷ lệ giữa các ngành công nghiệp, nông nghiệp và dịch vụ, phản ánh mối quan hệ tác động qua lại thúc đẩy lẫn nhau để đảm bảo sự cân đối hài hoà, tạo cho tổng thể kinh tế tồn tại, phát triển ổn định và có hiệu quả. Trong vài ba năm trở lại đây cơ cấu kinh tế nước ta đã và đang biến đổi theo xu hướng tích cực, tỷ trọng các ngành công nghiệp và dịch vụ tăng dần, ngành nông nghiệp giảm dần. Năm 1993 trong cơ cấu gdb của cả nước thì công nghiệp chiếm 28%; dịch vụ chiếm 36% và nông nghiệp chiếm 35,6% nhưng ở vùng ĐBSH lại có tỷ lệ tương ứng là 21,8%; 34,8% và 43,4%. Tuy nhiên với cơ cấu kinh tế như trên của vùng ĐBSH cho they vai trò động lực của cả nước chưa rõ, sản phẩm công nghiệp chưa chiếm ưu thế trên thị trường, công nghiệp chế biến nông sản chưa phát triển. Ngành nông nghiệp chưa có sự chuyển đổi cần thiết, cây lương thực vẫn chiếm tỷ trọng lớn, chăn nuôi chưa phát triển. Dịch vụ tuy đã có bước chuyển biến, tỷ trọng gdp có nâng lên nhưng dịch vụ hàng hoá chiếm tỷ trọng lớn nên tác động chưa thật nhiều đến tăng trưởng kinh tế của vùng. Cơ cấu kinh tế của vùng chưa đáp ứng được yêu cầu về tạo ra nhiều việc làm. Năm 1993 ở vùng ĐBSH tỷ lệ lao động không có việc làm chiếm 8,07% lực lượng lao động của vùng. Tỷ lệ lao động chưa có việc làm ở nông thôn tuy chưa ở mức dưới 6% nhưng tỷ lệ thiếu việc làm lại rất cao, chiếm tới 70-80% tổng số lao động ở nông thôn. Theo phương án của quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của ĐBSH nhịp độ tăng trưởng gdp trung bình hàng năm phải đạt từ 10% trở lên, khi đó tỷ trọng của ĐBSH trong gdp của cả nước đạt khoảng 30-32%, gdp/ người của ĐBSH bằng khoảng 1,3-1,4 lần so với mức trung bình của cả nước như vậy, vai trò của ĐBSH mới được thể hiện rõ. Cơ cấu kinh tế ngành của ĐBSH sẽ chuyển đổi như sau: Công nghiệp chiếm 28-29% (năm 2000 ) và 35-36% (2010 ), nông lâm nghiệp chiếm 20-21% (2000 ) và 9-10% (năm 2010), dịch vụ chiếm 50-51% (năm 2000) và 54-55% (năm 2010)[ 34]. Để có thể thực hiện được sự chuyển đổi cơ cấu kinh tế theo hướng trên thì đòi hỏi phải đẩy nhanh sự phát triển các ngành công nghiệp, dịch vụ, thúc đẩy sản xuất nông nghiệp hàng hóa gắn với công nghiệp chế biến theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Trên cơ sở đó mới chuyển đổi một bộ phận đáng kể lao động nông nghiệp sang khu vực công nghiệp-dịch vụ. Hướng phát triển một số ngành lĩnh vực chủ yếu phải là: *) đối với công nghiệp: Để phát triển mạnh đượo công nghiệp đòi hỏi phải phát triển toàn diện lợi thế của các nhóm ngành, các cụm công nghiệp, trong đó chú trọng phát triển công nghiệp nông thôn, bao gồm các nghề tiểu thủ công nghiệp và các nguồn nguyên liệu năng lượng cơ sở vật chất kỹ thuật hiện có, tiềm năng nguồ lực và quan hệ quốc tế để phát triển công nghiệp với tốc độ cao, vượt trên mức trung bình của cả nước. Đầu tư xây dựng các khu công nghiệp tập trung kỹ nghệ cao, các khu chế xuất nhằm thu hút vốn đầu tư và kinh nghiệm quản trị tiên tiến của nước ngoài. Phát triển công nghiệp với mọi thành phần kinh tế quốc doanh, tập thể, tư nhân, cá thể. Phát triển công nghiệp phải gắn với bảo vệ môI trường sinh tháI với đảm bảo anh ninh quốc phòng... *) Đối với nông - lâm- ngư nghiệp Sản xuất nông nghiệp ở ĐBSH đã phát triển khá nhưng đang đứng trước nhiều khó khăn đó là : đất ít, người đông, năng suet lúa và màu đã đạt tương đối cao nhưng tỷ suet hàng hoá còn rất thấp, thu thập và mức sống của nông dân còn hạn chế. Năm 1993 thu nhập bình quân đầu người của vùng ĐBSH thấp hơn bình quân chung của cả nước, tỷ lệ hộ nghèo (mức thu thập dưới 39 nghìn đồng/ khẩu 1 tháng ) trong nông thôn của vùng còn chiếm tới 15,86%.. Do đó nông nghiệp vung ĐBSH phải chuyển mạnh sang sản xuất hàng hóa phục vụ cho xuất khẩu và nhu cầu tiêu dùng của đô thị. Tiềm năng nông nghiệp của vùng cần được khai thác triệt để trên quan điểm phát triển bên vững, có hiệu quả, góp phần tăng nhan giá trị sản lượng nông nghiệp, đồng thời chuyển một phần đáng kể lực lượng lao động nông nghiệp sang khu vực công nghiệp và dịch vụ. Đối với lâm nghiệp: Những năm qua kinh tế lâm nghiệp vùng ĐBSH đã có những đóng góp đáng kể về nhu cầu giải quyết gỗ, củi gia dụng, nguyên liệu cho tiểu thủ công nghiệp, phát triển ngành nghề tạo việc làm cho nhiều lao động ở khu vực nông thôn. Để khai thác triệt để khả năng lâm nghiệp của vùng, góp phần phát triển mạnh kinh tế thì hướng phát triển kinh tế trong những năm tới của vùng như sau: + Trên cơ sở giao đất lâu dàI cho hộ nông dân cần khuyến khích họ tuỳ điều kiện cụ thể mà trồng cây công nghiệp, cây ăn quả, cây dược liệu hoặc cây lấy gỗ, củi, nhanh chóng phủ xanh đất trống đồi trọc đối với khu vực gò đồi. + Vùng ven biển tận dụng hết đất đai cồn cát, bãi bồi ven cửa sông trồng vẹt, phi lao, cây ăn quả. + Khu vực lãnh thổ còn lại trồng cây phân tán nhằm vừa tạo cây bóng mát cho các đường giao thông , cải tạo khí hậu môi trường, cung cấp gỗ củi nguyên liệu cho tiểu thủ công nghiệp.. vừa tạo thêm việc làm cho lao động nông thôn. Đối với thủy sản: Tiềm năng thuỷ sản của vùng ĐBSH tuy không giàu như một số vùng khác nhưng cũng là một thế mạnh đáng quan tâm, ngoài ra còn có tiềm năng phục vụ du lịch vận tảI và còn có nguồn khoáng sản ... Trong những năm tới phát triển thủy sản phải gắn với phát triển tổng hợp các ngành kinh tế khác, ngư nghiệp gắn với nông nghiệp để tận dụng đất đai nông nghiệp ở ven biển tạo việc làm, thu nhập thêm cho ngư dân là phụ nữ, ng

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docN0027.doc
Tài liệu liên quan