Đặc trưng bộmôn sinh học:
- Vềnội dung: Là nh ững kiến thức sinh học được nhóm
lo ại đúc kết chứa đựng cảmột kho tàng ki ến thức phong phú,
sinh động hấp dẫn. Lứa tuổi h ọc sinh THCS hay tò mò, ham hiểu
biết d ễdàng tạo đi ều kiện gây hứng thú động cơnhu cầu nhận
thức của học sinh.
32 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 19706 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Sử dụng phương tiện trực quan trong việc đổi mới phương pháp dạy học môn sinh học trường THCS, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ất lượng
dạy học.
2. Lý do chủ quan:
Việc nâng cao chất lượng giáo dục nói chung, chất lượng
dạy và học nói riêng là một yêu cầu mà xã hội đang quan tâm.
Quán triệt Nghị quyết TW2 khóa 8 Bộ Giáo dục đào tạo và toàn
ngành đã tập trung tìm các giải pháp để nâng cao chất lượng.
Ngoài việc rà soát lại chương trình, nội dung, ngành đã coi trọng
hệ thống phương pháp từng bước tiếp cận với phương pháp dạy
2
học hiện đại, quan tâm đổi mới cơ sở vật chất, phương tiện dạy
học. Trong đó phương pháp, phương tiện dạy môn Sinh học được
coi trọng.
Trong thực tế hiện nay, phương pháp dạy học ở bậc THCS
vẫn còn tồn tại dạy phương pháp cũ, chưa tận dụng và khai thác
hết các phương tiện dạy học sẵn có, đã có, thậm chí còn dạy chay
hoặc sử dụng đồ dùng qua loa chiếu lệ. Công tác chỉ đạo của các
nhà quản lý giáo dục, quản lý chuyên môn chưa triệt để. Xuất
phát từ đó, đòi hỏi ngành giáo dục phải cải tiến phương pháp -
quản lý xây dựng, sử dụng triệt để. Xuất phát từ đó, đòi hỏi
ngành giáo dục phải cải tiến phương pháp - quản lý xây dựng, sử
dụng triệt để phương tiện dạy học nhất là môn sinh học. Thế kỷ
thứ XXI, thế kỷ được coi là bùng nổ thông tin nhưng cách mạng
sinh học vẫn đang tiếp tục, dân số và môi trường là vấn đề nhân
loại đang quan tâm, môn sinh học đóng vai trò quan trọng về các
vấn đề đó.
Do vậy việc quan tâm phương tiện dạy học góp phần đổi
mới phương pháp dạy học sinh học là một yêu cầu rất cần thiết.
3. Đối với bản thân:
3
Là giáo viên môn sinh học được sự quan tâm của ngành
cho theo học để nâng cao kiến thức. Tôi có nguyện vọng góp
phần nghiên cứu một chuyên đề: “Phương tiện trực quan sử dụng
trong phương pháp theo hướng đổi mới môn sinh học, giúp cho
học sinh phát huy được tính tích cực, chủ động, sáng tạo trong
việc nhận thức. Tạo điều kiện cho người dạy có hiệu quả - cho
người học nắm vững kiến thức.
II. Mục đích nghiên cứu.
Làm rõ vị trí vai trò, tầm quan trọng, phương tiện trực quan
trong giảng dạy theo các phương pháp đổi mới- thấy được mối
quan hệ giữa phương tiện với các loại phương pháp kể cả kế thừa
phương pháp truyền thống theo hướng tích cực trong môn sinh
học. Phương tiện sinh động và đổi mới phương pháp giúp cho
học sinh kích thích tính tích cực hoạt động, chủ động chiếm lĩnh
tri thức khoa học.
III. Đối tượng nghiên cứu:
Sử dụng phương tiện trực quan dạng bài lý thuyết kiểu thực
hành trong chương trình sinh học lớp 6.
4
IV. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Cơ sở lý luận của việc nhận thức.
- Phương pháp dạng phương pháp dạy học nêu vấn đề.
- Thiết kế bài giảng sử dụng trực quan lý thuyết thực hành.
- Thực nghiệm giảng - đánh giá kết quả.
V. Phương pháp nghiên cứu.
1. Nghiên cứu lý thuyết, vị trí chức năng nhiệm vụ dạy sinh
học. Các loại phương pháp đặc trưng - phương pháp cải tiến.
2. Điều tra thực trạng cơ sở vật chất - thiết bị dạy học môn
sinh học - khai thác nó qua quan sát , phỏng vấn, dự giờ.
3. Quan sát sư phạm kết hợp sử dụng.
4. Thực nghiệm: dạy 2 lớp, 1 lớp dạy chay.
5. Xử lý kết quả thực nghiệm, khẳng định chuyên đề.
5
B. Nội dung
Chương 1: Cơ sở lý luận
- Cơ sở lý luận của sự nhận thức chủ nghĩa Mác-Lênin đã
khẳng định trí tuệ nhân loại điểm xuất phát từ thực tiễn, từ đó
xây dựng nên những khái niệm, lý luận và quay trở lại thực tiễn
kiểm nghiệm. Từ trực quan sinh động đến tư duy trừu tượng, từ
tư duy đến thực teiẽn đó là con đường nhận thức của nhân loiạ.
Phương tiện trực quan, kể cả ngôn ngữ lời nói sinh động làm cho
người học cảm giác, tri giác được và sự khai thác gợi mở của
người dạy thông qua quan sát các sự vật hiện tượng từ riêng lẻ
đến bộ phận, học sinh sẽ nắm bắt nhận thức nhanh chóng.
- Về cơ sở phương pháp dạy học kết hợp với trực quan sinh
động: Trước hết ta hiểu phương pháp dạy học là gì là một hệ
thống tác động liên tục của người dạy nhẳm tổ chức cho hoạt
động nhận thức của học sinh để người học lĩnh hội các thành
phần của nội dung giáo dục nhằm đạt được mục tiêu đã định.
- Phương pháp dạy học quan hệ với các thành tố khác của
quá trình dạy học như mục tiêu - nội dung - phương pháp -
phương tiện và người chỉ huy.
6
Nếu ta coi mục tiêu là cái đích cần đạt đến, nội dung cần
truyền tải, phương pháp là con đường thì phương tiện phải tốt để
hoàn thành nhiệm vụ được giao. Song người “chỉ huy” đó là
người dạy cần phải biết sử dụng triệt để mới có hiệu quả. Trong
thời kỳ đổi mới, giáo dục đào tạo con người toàn diện, đáp ứng
yêu cầu mới. Nội dung kiến thức có chỉnh lý cho phù hợp thì yêu
cầu phương pháp cần được đổi mới. Phương tiện phục vụ nó càng
được coi trọng để nâng cao chất lượng.
- Trong hoạt động dạy và học: phương pháp - phương tiện
có vị trí hết sức quan trọng: nó là loại công cụ và công việc có tổ
chức, có trật tự, hệ thống, kế hoạch. Nó tuân theo những qui luật
tâm lý: nhu cầu, hứng thú, năng lực của người học. Được coi như
là công cụ hữu hiệu, có hiệu quả tiết kiệm thời gian giúp cho
người dạy và người học thuận lợi.
* Các phương pháp dạy học tổ chức và thực tiễn được phân
thành các nhóm lôgíc truyền thụ và tri giác thông tin (quy nạp -
suy diễn).
- Nhóm theo nguồn tri thức và đặc điểm tri giác thông tin
(đàm thoại - diễn giảng trực quan, minh họa, biểu diễn, thực
hành).
7
- Nhóm theo mức độ tư duy độc lập, tích cực độc lập của
học sinh (tái tạo, sáng tạo).
* Các phương pháp khác như xây dựng động cơ học tập,
phương pháp kiểm tra.
Cùng với phương pháp là hệ thống tri thức, kỹ năng, kỹ
sảo… như vậy hệ thống này phản ánh cấu trúc văn hóa như một
hệ thống kinh nghiệm xã hội cần truyền lại cho thế hệ sau. Để
chiếm lĩnh tri thức nhà giáo dục phải cùng với phương pháp cùng
với phương tiện giúp học sinh thực hiện hoạt động, nhận thức
được dễ dàng dưới 2 dạng cơ bản: tái tạo và sáng tạo.
I. Định hướng và những yêu cầu sử dụng phương tiện trực
quan vào phương pháp dạy học ở nước ta hiện nay.
1. Thực trạng sử dụng phương pháp trực quan vào các
Phương pháp dạy học ở THCS hiện nay:
- Phần lớn giáo viên còn dạy chay, chưa coi trọng phương
tiện theiét bị dạy học, dạy học truyền thống nặng thuyết trình,
chưa kể đến một số giỏo viờn đọc - trò chép; kiểu dạng nhồi nhét
cho qua.
8
- Một số giờ có phương tiện trực quan (đồ dùng dạy học)
nhưng còn đơn diệu, sử dụng chưa triệt để, kết hợp với phương
pháp chưa sư phạm. Khai thác chưa triệt để hoặc chưa biết khai
thác.
- Cơ sở vật chất nhà trường còn yếu, thiếu hoặc không
đồng bộ như thiết bị dạy học, phòng thí nghiệm thực hành …
- Công tác đầu tư xây dựng, bảo vệ còn yếu.
Thực trạng này đòi hỏi cấp bách sự thay đổi Phương pháp
dạy học nói chung, Phương pháp dạy học sinh học nói riêng và
cơ sở vật chất đảm bảo, thực hiện tốt các phương pháp đáp ứng
yêu cầu mục tiêu đào tạo.
2. Định hướng đổi mới.
- Trên cơ sở nưhngx quan điểm về đổi mới Phương pháp
dạy học và thực trạng Phương pháp dạy học nói chung, môn sinh
học nói riêng cùng với phương tiện trực quan định hướng đổi
mới. Phương pháp kết hợp qui trình sử dụng phương tiện dạy học
nhằm phát huy tính tích cực chủ động của học sinh trong học tập
thông qua các hoạt động quan sát nắm bắt các bộ phận, các chi
tiết, dấu hiệu của phương tiện để tự mình có thể xây dựng khái
9
niệm. Biết tự mình sử dụng các thao tác thí nghiệm, thực hành
trên phương tiện.
- Căn cứ vào tâm sinh lý lứa tuổi học sinh, căn cứ vào nội
dung từng chương bài, cần lên kế hoạch chi tiết để khai thác đầy
đủ có chọn lọc các phương tiện dạy học (đồ dùng trực quan sinh
động).
- Đổi mới Phương pháp dạy học không có nghĩa là xóa bỏ
tất cả các phương pháp truyền thống, mà ta có kế thừa chọn lọc,
tiếp cận dần với phương pháp hiện đại, coi trọng đồ dùng trực
quan, cải tiến mẫu mã sử dụng vào trong phương pháp dạy học
chung, bộ môn sinh học nói riêng. Cần khuyến khích sử dụng quy
trình sử dụng những phương tiện dạy học hiện đại.
4. Tư tưởng chỉ đạo:
Phát huy tính tích cực hoạt động của học sinh: Tích cực
trong hoạt động nhận thức dựa trên cơ sở lý luận định hướng cho
học sinh tự thân vận động, biết khai thác tìm tòi những điều tai
nghe mắt thấy của người hướng dẫn.
- Tính tích cực được thể hiện các cấp độ khác nhau từ thấp
đến cao theo con đường nhận thức.
10
- Dạy học nhằm tích cực hoạt động học tập của học sinh
dựa trên nguyên tắc tổ chức hướng dẫn học sinh tìm hiểu phát
hiện và giải quyết các vấn đề trên cơ sở tự giác quan sát, so sánh
phân tích để có thể hình thành được khái niệm (có thể khái niệm
đó chưa hoàn chỉnh) đó là sử dụng phương tiện dạy học vào các
phương pháp tiên tiến (phương pháp nêu vấn đề).
5. Quy trình thao tác sử dụng phương tiện vào phương
pháp nêu vấn đề:
- Trước hết phải hiểu đặc trưng của phương pháp này là
đưa ra các tình huống có vấn đề: Đưa đồ dùng trực quan sử dụng
lúc nào? gợi ý ra sao? Tìm các dấu hiệu bản chất, những mâu
thuẫn thực tại, hướng giải quyết. Giáo viên gợi mở (lời nói) học
sinh tự tìm tòi. Cụ thể cần thực hiện các bước sau:
1- Đưa ra cho học sinh quan sát giáo cụ trực quan gợi mở
các tình huống, có vấn đề yêu cầu học sinh giải quyết.
2- Hướng dẫn học sinh điểm xuất phát những yêu cầu cần
đặt ra để giải quyết từng phần, bộ phận đến toàn thể.
3- Theo dõi học sinh phát hiện tổng hợp toàn ý kiến sàng
lọc đi đến kết luận chung.
11
4- Kiểm tra lại đối chiếu với khái niệm đã cho trước (nếu
có0.
II. Thực hiện sử dụng phương tiện trực quan theo phương
pháp đổi mới dạy học nêu vấn đề môn sinh học THCS.
- Đưa ra một vấn đề để học sinh nhận thức và “tiêu hóa”
kiến thức đó. Tùy theo nội dung kiến thức và mức độ tham gia
của học sinh mà tiến trình phân theo các cấp như sau:
- Thông báo tái hiện lại kiến thức đã học.
- Làm mẫu, trình diễn lại.
- Tìm tòi các dấu hiệu, bộ phận.
- Nghiên cứu.
Các thang bậc trên đều có thể vận dụng vào tất cả các
phương pháp dạy học sinh như các nhóm phương pháp sau:
* Phương pháp thuyết trình ƠRIXTIC, vấn đáp (nhóm dùng
lời)
* Phương pháp biểu diễn thí nghiệm (nhóm trực quan)
* Phương pháp thực hành, quan sát, thực hành thí nghiệm
(thực hành).
12
Các phương pháp trên đều sử dụng các phương tiện trực
quan để giải quyết các vấn đề được nêu.
Phương tiện trực quan không có nghĩa là các giáo cụ mà
bao gồm cả kiến thức nguồn tái tạo của học sinh.
Các phương tiện trực quan để cho học sinh quan sát có thể
phân thành các nhóm sau:
* Nhóm vật thật: tươi sống, ngâm, mẫu ép, tiêu bản hiển vi.
* Nhóm tượng hình: tranh vẽ mô hình bảng biểu, các sơ đồ
hay sử dụng GRAPH.
* Các vật dụng để thí nghiệm.
2. Đặc trưng bộ môn sinh học:
- Về nội dung: Là những kiến thức sinh học được nhóm
loại đúc kết chứa đựng cả một kho tàng kiến thức phong phú,
sinh động hấp dẫn. Lứa tuổi học sinh THCS hay tò mò, ham hiểu
biết dễ dàng tạo điều kiện gây hứng thú động cơ nhu cầu nhận
thức của học sinh.
- Sinh học là khao học thực nghiệm được các nhà khoa học
đã đúc kết xây dựng. Do đó việc truyền đạt kiến thức cho học
sinh cũng bắt đầu từa quan sát, mô tả thí nghiệm, thực nghiệm
13
chứng minh đi đến kết luận. Đó chính là con đường nhận thức
của nhân loại về thế giới tự nhiên, thế giới sinh vật. Sự nhận thức
của các nhà khoa học khác sự nhận thức của học sinh, vì tri thức
đó là cái có sẵn học sinh chỉ tiếp thu. Nhưng tiếp thu như thế nào
bắt học sinh phải công nhận (gò ép) hay dẫn dắt học sinh để đi
đến nhận thức. Đó chính là vai trò của người dạy, là phương
pháp người dạy dùng phương pháp dẫn dắt học sinh nhận thức
ngắn nhất.
- Đối tượng nghiên cứu môn sinh học sẵn có trong thiên
nhiên. Học sinh dễ kiếm, dễ quan sát, dễ thực nghiệm.
3. Yêu cầu cơ bản của dạy học sinh học sử dụng phương
tiện vào phương pháp nêu vấn đề.
* Yêu cầu đối với giáo viên và học sinh.
- Giáo viên: là người trực tiếp truyền đạt mà còn là người
tổ chức thực hiện hướng dẫn học sinh tìm tòi.
+ Bài toán là kế hoạch thiết kế làm sao đâu là chủ đạo của
thầy, đâu là hoạt động của trò. Các phương tiện sử dụng phải hợp
lý với toàn bài. Từng phần nội dung, ý nghĩa khai thác từng bộ
14
phận, biểu diễn thí nghiệm chính xác, xử lý kịp thời bằng nhiều
phương án.
+ Nhiệm vụ hướng dẫn học sinh đúng thao tác, học sinh
quan sát giáo viên theo dõi uốn nắn và đôn đốc kiểm tra khi làm
thí nghiệm quan điểm của giáo viên là không làm hộ học sinh mà
chỉ uốn nắn cho học sinh đi đúng hướng.
- Học sinh:
+ Chủ động tích cực tìm tòi những tri thức, tái tạo lại
những tri thức đã học, dựa vào mối quan hệ để giải thích ví dụ
cấu tạo phù hợp chức năng.
+ Tích cực đào sâu suy nghĩ tìm hiểu các sự vật hiện tượng.
+ Tích cực tham gia hoạt động xây dựng bài.
+ Đề xuất các thắc mắc - đưa ra ý kiến tranh luận của mình.
* Về nội dung bài giảng
- Mỗi tiết học cần chuẩn bị chu đáo xác định mục đích,
trọng tâm hướng tới cái đích dạy cái gì? Sau tiết học học sinh thu
được cái gì là cơ bản?
- Nội dung cần trình bày rõ ràng, kiến thức tinh chắc không
nên lạm dụng kiến thức tùy theo điều kiện và mở rộng kiến thức.
15
* Về phương pháp và phương tiện:
- Quan điểm: tận dụng các phương pháp để hỗ trợ nhưng
xác định phương pháp nào là chủ yếu. Dù phương pháp nào thì
giáo viên luôn định hướng phương pháp nêu vấn đề xuyên suốt
toàn bài.
- Phương tiện ghi rõ: Nguồn kiến thức nào cần định hướng
cho học sinh tái tạo để xây cái mới. Sử dụng các loại đồ dùng gì?
theo yêu cầu của nội dung. Phương tiện đó dùng chỗ nào? xen kẽ
chỗ nào cho hợp lý.
Các phương tiện trực quan nên có sự chọn lọc gần gũi, dễ
kiếm và có hiệu quả cho bài dạy.
4. Một số chú ý khi sử dụng phương tiện trực quan trong
dạy sinh học theo phương pháp nêu vấn đề.
- Để thực hiện vấn đề trên cần lưu ý rèn luyện cho học
sinh quan sát giúp cho học sinh có hướng tích cực hóa hoạt động
học tập phối hợp các phương pháp khác theo lý luận dạy học hiện
đại.
* Đối với phương pháp trực quan: giáo viên hướng dẫn đặt
ra tình huống có vấn đề. Học sinh quan sát trả lời theo từng cấp:
16
quan sát đặc điểm bộ phận toàn phần. Sau đó phân tích (vì sao -
quan hệ). Sử lý các thông tin, số liệu khái quát tìm ra dấu hiệu
bản chất đi đến kết luận. (khái niệm)
* Đối với phương pháp giải toán (thường gặp các bài toán
di truyền, hình thái) ta có thể dùng phương tiện sơ đồ ARAPH
đặt ra các tình huống từ đó học sinh xét các mối quan hệ và tìm
ra kết quả.
* Phương pháp lý thuyết dạng thực hành: chủ yếu tổ chức
hướng dẫn học sinh quan sát (tự học sinh rút ra kết luận) trên cơ
sở giáo viên bổ sung.
* Phương pháp biểu diễn thí nghiệm: giáo viên kích thích
khả năng tìm tòi độc lập, chủ động bằng các câu hỏi nêu vấn đề
hoặc các dạng bài tập - giúp cho học sinh mối quan hệ tìm ra bản
chất đi đến kết luận.
* Phương pháp thực hành thí nghiệm: là dạng yêu cầu cao
đối với học sinh. Giáo viên gợi ý cho học sinh chủ động, học
sinh chủ động thực hiện các thao tác tự nghiên cứu - tìm hiểu để
chứng minh rút ra kết luận. Phương pháp này có thể hướng dẫn
cho học sinh làm tại nhà đê củng cố.
17
5. Một số hình thức tổ chức học tập có tác dụng tích cực
hóa học tập cho học sinh.
- Hình thức học tập trên lớp tập trung: Quan sát ngoài trời
vườn sinh vật.
- Hình thức học tập cá nhân: sử dụng phiếu học tập hoặc
bài tập
- Hình thức theo nhóm: mỗi nhóm đảm nhiệm một yêu cầu,
sau đó thảo luận tổ và thảo luận chung toàn lớp.
Lưu ý: Các thí nghiệm thực hành dễ mất nhiều thời gian do
đó khẩu tổ chức phải tinh nhẹ, chủ động thời gian, cần tập trung
sự chú ý cao thu hút học sinh để học sinh không mất trật tự, phân
tán tư tưởng.
Chương 2:
Kết quả điều tra khảo sát thực tiễn
thực nghiệm
I. Kết quả điều tra khảo sát:
1. Ưu điểm:
18
Về mặt nội dung kiến thức qua khảo sát ở trường THCS
Phương Liễu hầu hết giáo viên đã chú ý đến tính khoa học, cơ
bản, hiện đại đảm bảo tính thực tiễn gắn giáo dục những kiến
thức sinh học vào thực tiễn như giáo dục dân số và môi trường.
Các công nghệ trong sinh học và sản xuất, công tác phòng trừ
bệnh dịch…
- Hệ thống kiến thức và khối lượng đều hợp lý phù hợp đặc
điểm tâm sinh lý học sinh.
- Về mặt phương pháp: Nhìn chung giáo viên được quán
triệt và có chỉ đạo chung việc đổi mới phương pháp dạy học - đổi
mới thiết bị cơ sở vật chất - được bồi dưỡng thường xuyên do đó
giáo viên đã có nhiều cố gắng cải tiến phương pháp dạy học. Đã
chú ý giáo cụ trực quan, phương tiện trực quan để vận dụng vào
phương pháp trực quan thực hành thí nghiệm trong môn sinh học.
2. Nhược điểm và những tồn tại cần xây dựng.
- Là môn sinh học đặc trưng thường phải thí nghiệm, thực
hành, quan sát song hầu hết các trường thiếu cơ sở vật chất là
những phương tiện rất quan trọng cho môn sinh:
19
+ Vườn trường (vườn sinh) không có thực hành ngoài trời
thường dùng vườn cây tự nhiên xung quanh trường.
+ Thiết bị thiếu và không đồng bộ.
+ Phòng thí nghiệm hầu hết không có.
- Về soạn giảng: Giáo viên còn ít sử dụng thí nghiệm,
phương tiện trực quan. Không khai thác hết phương tiện trực
quan hiện có các dạng bài thực hành hầu hết không thực hiện
được dẫn đến dạy chay, dạy học theo kiểu truyền thống. Từ đó
các bài lên lớp học sinh ít hứng thú - trầm lặng, chất lượng thấp.
Đó là những vấn đề cần đặt ra đòi hỏi ngành cần tìm ra giải
pháp để khắc phục tồn tại.
II. Thực nghiệm
Dựa trên cơ sở lý luận chung - lý luận dạy sinh học. Cơ sở
phương pháp đổi mới phát huy tính tích cực của học sinh. Ta cần
xây dựng thiết kế một hệ thống hoạt động học tập - hoạt động tổ
chức của người dạy - trò hoạt động tích cực tìm tòi tri thức mới.
Xây dựng quy trình dạy học hệ thống bài ập, kết quả đối chứng
giảng dạy.
20
1. Thiết kế giáo án theo hướng phát huy trí lực học sinh,
dạng bài lý thuyết kiểu thực hành: Các loại thân biến dạng sinh
vật lớp 6 (Đã có trong hồ sơ kèm theo).
2. Lập kế hoạch chuẩn bị đồ dùng cho phù hợp đối với
dạng bài trên cần có các mẫu vật: Củ gừng, xương rồng, tranh vẽ,
củ khoai tây.
3. Hệ thống bài tập sinh học: yêu cầu giáo viên phải tìm tòi
phân nhóm dạng bài để vận dụng vào nội dung cho phù hợp.
Ví dụ:
- Dạng bài hoạt động sinh lý.
- Dạng bài sinh thái
- Dạng bài di truyền v.v…
Giải bài tập học sinh sẽ được củng cố thêm kiến thức.
4. Quy trình 1 giờ lên lớp: Hiện nay ta đang thực hành gòm
5 bước. Trong các bước lên lớp ta cần chú ý 3 điểm sau:
Một là quan tâm phần triển khai nội dung: Nêu dạng bài lý
thuyết thực hành cần theo các bước sau:
Bước 1: Nêu vấn đề (vào bài)
21
Bước 2: Hướng dẫn học sinh tìm tòi tri thức thông qua trực
quan.
Bước 3: Theo dõi học sinh hoạt động và uốn nắn những sai
lệch.
Bước 4: Học sinh thảo luận rút ra những kết luận (tri thức
mới).
* Trong 5 bước lên lớp: có những bước không nhất thiết
phải theo thứ tự ví dụ: Phần kiểm tra bài cũ, hoặc phần củng cố.
5. Thực nghiệm dạy và rút ra kết luận.
Thực nghiệm dạy trên lớp khối 6 tại trường THCS Phương
Liễu vận dụng phương tiện trực quan vào phương pháp mới và
một lớp dạy không có phương tiện trực quan nhưng vẫn định
hướng nêu vấn đề (Diễn giảng) thì có kết quả sau:
1. Không dùng trực quan lớp 6A.
Điểm
HS
0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10
50 0 0 2 3 3 8 12 15 6 1 0
22
Điểm nhiều nhất là : 7
Điểm trung bình : 5,98
2. Kết quả theo phương pháp dạy học theo chuyên đề:
Xi
TSHS
0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10
50 0 0 0 1 2 3 14 12 11 8 0
- Điểm số nhiều nhất : 6
- Điểm thư viện : 7,08
Kết luận: Dựa vào độ lệch chuẩn ta thấy theo phương pháp
chuyên đề có chất lượng tốt hơn.
23
Chương 3
Các giải pháp chính việc giảng dạy sinh học ở trường THCS
hiện nay
I. Về tư tưởng chỉ đạo chung.
- Trước hết phải quán triệt tư tưởng đội ngũ giáo viên
những người trực tiếp chỉ huy học sinh, tổ chức thực hiện một
bài giảng. Cần phải tự giác, năng động, sáng tạo và tự mình tìm
ra các điều kiện khi yếu tố khách quan chưa đủ điều kiện. Doạn
và giảng trong khi thiếu các phương tiện. Trước hết bản thân
giáo viên phải tạo ra điều kiện phương tiện cho mình. Có như
vậy mới có phương pháp giảng dạy tích cực bài giảng kết kết quả
tót.
- Phải xây dựng kế hoạch từ nhà trường đến từng giáo viên
về phương tiện CSVC cho dạy và học: trên cơ sở kiểm kê điều
tra nắm chắc những cái đã có. Từng giáo viên dạy môn sinh học
cũng lên kế hoạch cho từng chương trình bài. Ví dụ cả chương
trình sinh học được phụ trách có bao nhiêu bài phải làm thí
nghiệm chứng minh. Bao nhiêu đồ dùng có ở đâu? Khai thác như
thế nào để có…
24
II. Về khâu soạn bài:
Bài soạn là kế hoạch triển khai cụ thể của chương trình.
Cần định hướng cho giáo viên phân loại các dạng bài, dạng bài
xây dựng khái niệm mới, dạng bài phân loại, dạng bài ôn tập,
tổng kết. Trong nhóm bài xây dựng khái niệm mới cũng cần phân
loại thuộc khái niệm giả thiết như (sinh lý, đặc điểm, cấu tạo,
sinh thái…). Từ việc phân loại đó để xác định phương pháp cho
thích hợp.
Trong phương pháp dạy học luôn luôn định hướng tính tích
cực hóa hoạt động của học sinh. Vận dụng phương pháp này đòi
hỏi giáo viên phải xác định trọng tâm kiến thức, cơ bản chuẩn bị
chu đáo phương tiện dạy học sát thực. Có như vậy mới đảm bảo
thời gian. Nếu không chuẩn bị tốt các khâu, kiến thức không cô
đọng dẫn đến mất nhiều thời gian. Từ đó thường hay áp đặt buộc
học sinh phải thừa nhận. Một số bài nếu soạn giảng lý thuyết
kiểu thực hành ta phải căn cứ vào thực tại để áp dụng cho phù
hợp với ví dụ bài các loại thân biến dạng lớp 6 dạng bài này thích
hợp nhất là tổ chức dạy ngoài trời tại vườn sinh vật. Hoặc tìm
vườn cây có thể tổ chức cho học sinh quan sát được. Trong
25
trường hợp không có vườn sinh vật ta có thể tổ chức trong lớp
với điều kiện phải chuẩn bị đầy đủ từ hôm trước.
- Nội dung sách giáo khoa thường viết theo trình tự. Nếu
giảng dạy cũng theo trình tự như vậy thì hiệu quả chưa chắc đã
cao ví dụ các loại rễ, các loại thân lớp sinh vật 6 khi dạy ta có
thể cho học sinh quan sát tất cả - học sinh so sánh để phân loại.
Các kiểu bài dạng lý thuyết, kiểu thực hành cần cho học
sinh quan sát, khái quát sau đó đến từng phần, từng bộ phận
riêng lẻ. Từ đó đi sâu vào vấn đề cụ thể để xây dựng khái niệm,
ví dụ bài các loại sinh vật 6.
Học sinh chuẩn bị đầy đủ các loại hoa, trong “rổ” hoa đó,
học sinh quan sát tìm ra các đặc điểm giống nhau, khác nhau
từng bước dẫn dắt để học sinh phân biệt được có 2 loại hoa (hoa
đơn tính, hoa lưỡng tính)…
26
III. Căn cứ vào nội dung kiến thức xác định con đường
thích hợp để học sinh tìm tòi phát hiện theo con đường nhận
thức.
- Kiến thiết hình thái: hướng dẫn học sinh quan sát vật thật,
tranh ảnh, mô hình, tiêu bản. Quy trình theo các bước sau:
+ Quan sát tổng thể
+ Tìm các dấu hiệu, các mối liên hệ
+ Phân tích, so sánh (tư duy).
+ Đi đến kết luận.
- Kiến thức giải phẫu: Phương tiện cho học sinh quan sát
là: tranh vẽ, mẫu mổ sẵn cần theo các bước.
+ Quan sát cả tranh vẽ và vật mổ sẵn vì mỗi loại có ưu
điểm, nhược điểm do đó chúng bổ sung cho nhau.
+ Gợi ý, xác định vị trí? Vì sao?
+ xác định thành phần cấu tạo vì sao ?
+ Cần hướng dẫn học sinh tìm mối quan hệ giữa cấu tạo và
chức năng của nó.
- Các loại kiến thức về hoạt động sinh lý: Nên có thí
nghiệm chứng minh cần hướng dẫn các thao tác:
27
+ Chuẩn bị phương tiện thí nghiệm.
+ Hướng dẫn các thao tác thí nghiệm.
+ Hiện tượng xảy ra
+ Giải thích nguyên nhân, kết quả
+ Kết luận.
28
C. Kết luận
Quán triệt Nghị quyết TW2 của BCH TW Đảng khóa 8. Toàn
ngành giáo dục đã và đang tiếp tục triển khai thực hiện ngoài việc đổi
mới hệ thống quản lý giáo dục, đổi mới nội dung chương trình thì việc
đổi mới phương pháp, phương tiện trong dạy học là khâu hết sức quan
trọng. Nghị quyết TW2 cũng đã chỉ rõ “Đổi mới mạnh mẽ phương
pháp giáo dục đào tạo, khắc phục lối truyền thụ một chiều, rèn luyện
thành nếp tư duy sáng tạo của người học. Từng bước áp dụng các
phương pháp tiên tiến và phương tiện hiện đại vào quá trình dạy học
bảo đảm điều kiện thời gian tự học tự nghiên cứu cho học sinh”.
Phương pháp và phương tiện dạy học là con đường, cách thức
bước đi để truyền tải những tri thức của nhân loại cho đối tượng tiếp
thu dưới sự hướng dẫn chỉ đạo của người thầy. Phương tiện trực quan
sinh động cùng phương pháp cải tiến hiện đại góp phần quan trọng
nâng cao chất lượng dạy và học.
Là một giáo viên tương lai trường THCS Phương Liễu tôi mong
muốn các biện pháp trên được thực hiện đồng bộ, mạnh mẽ, triệt để
trong các môn học nói chung, môn sinh học nói riêng góp phần nâng
cao chất lượng giáo dục toàn diện, đào tạo con người mới, đáp ứng yêu
cầu cách mạng, công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.
29
Dựa trên những thực trạng về giáo dục và yêu cầu của xã hội tôi
đề nghị các ngành, các cấp quan tâm toàn diện đến giáo dục, quan tâm
đến đầu tư cho cơ sở vật chất, phương tiện cho giảng dạy như phóng
thí nghiệm, thiết bị dạy học, đầu tư kinh phí tối thiểu ch
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Sử dụng phương tiện trực quan trong việc đổi mới phương pháp dạy học môn sinh học trường THCS (31 trang).pdf