MỤC LỤC
CHƯƠNG I 1
SỰ HÌNH THÀNH CỦA CÁC TẬP ĐOÀN TƯ BẢN TRUYỀN THÔNG 1
1. Tư bản và tư bản truyền thông 1
2. Tập đoàn tư bản truyền thông là gì 1
3. Con đường hình thành và phát triển của các tập đoàn báo chí tại các nước tư bản 2
CHƯƠNG II 5
KHÁI QUÁT VỀ THỊ TRƯỜNG THÔNG TIN 5
1. Khái niệm 5
2. Các mối quan hệ mua bán trong thị trường thông tin 6
CHƯƠNG III 11
SỰ THỐNG TRỊ CỦA CÁC TẬP ĐOÀN TƯ BẢN TRUYỀN THÔNG TRONG THỊ TRƯỜNG THÔNG TIN TOÀN CẦU 11
1. Thực trạng 11
3.1.1 Về phát thanh, truyền hình 12
3.1.2. Về báo in và tạp chí, xuất bản 13
3.1.3. Sự phân chia khu vực và lĩnh vực thống trị 16
2. Nguyên nhân của sự thống trị 17
3. Xu hướng phát triển của các tập đoàn truyền thông 17
3.3.1. Xu hướng 17
3.3.2. Những rủi ro có thể gặp phải 19
3.3.3. Hướng phát triển trong tương lai 20
4. Con đường phát triển và qui mô phát triển của một vài hãng truyền thông hàng đầu thế giới 21
3.4.1. AOL Time Warner 21
3.4.2. Vivendi Universal 27
3.4.4. News Corporation 34
3.4.5. Viacom 42
5. Vai trò của các hãng thông tấn 46
3.5.1. Reuters 47
3.5.3. AFP 52
CHƯƠNG IV 56
HỆ QUẢ CỦA SỰ THỐNG TRỊ CỦA CÁC TẬP ĐOÀN BẢN TRUYỀN THÔNG 56
1. Hệ quả 56
4.1.1. Tính cạnh tranh thông tin giảm 56
4.1.2. Lũng đoạn thông tin 57
4.1.3. Sự mất cân bằng trong việc tiếp nhận thông tin 59
2. Giải Pháp 60
TÀI LIỆU THAM KHẢO 68
72 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 3064 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Sự thống trị của các tập đoàn tư bản truyền thông, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
CGE đã giúp đỡ tìm thấy Canal, kênh truyền hình trả tiền đầu tiên của Pháp, và vào những năm 1990, họ bắt đầu mở rộng ra viễn thông và phương tiện truyền thông đại chúng. Vào 1996, CGE tạo ra Cegetel để tận dụng thị trường viễn thông Pháp, tăng tốc sự chuyển động vào lĩnh vực phương tiện truyền thông mà lên đến cực điểm năm 2000 với sự xuất hiện của Vivendi Universal và Environnement Vivendi (Veolia).
Năm 1998, Compagnie Générale D Eaux đổi tên thành Vivendi, và bán tài sản và những bộ phận xây dựng bên ngoài ngay năm sau. Vivendi tiếp tục thu nhận hay kết hợp với Telecom Maroc, Havas, Cendant Software, Anaya, và NetHold, hãng truyền hình Continental ở Châu Âu. Bắt đầu năm 1998, Vivendi giới thiệu những kênh số tại Italy, Tây Ban Nha, Ba Lan, Scandinavia, Bỉ, và Netherlands.
Trong tháng sáu năm 1999, Vivendi sát nhập với Pathé, tỷ lệ trao đổi cho sự hợp nhất là ba cổ phiếu Vivendi cho mỗi hai cổ phiếu Pathé. Nhật báo phố Wall đánh giá giá trị của thoả thuận là 2.59 tỉ đô la. Đi theo sau hoàn thành sự hợp nhất, Vivendi được giữ cổ phiếu của Pathé tại tập đoàn truyền thông Sky của Anh và CanalSatellite Anh, một công ty Phát thanh Pháp, sau đó bán tất cả ở lại tài sản cho công ty cổ phiếu được sở hữu bởi gia đình Jérôme Seydoux, Fornier Tammy, người đã thay đổi tên của nó thành Pathé.
Vivendi Universal Entertainment được sáng lập tháng mười hai năm 2000 với sự hợp nhất của đế quốc phương tiện truyền thông Vivendi với mạng truyền hình Canal - những mạng truyền hình và sự giúp đỡ của Universal Studio từ công ty Seagram của Ca-na-đa.
Vivendi hiện đại bắt đầu tồn tại từ 20/4/2006 từ việc lấy 80% doanh thu của Vivendi Universal Entertainment để thành lập NBC Universal và sự hồi phục dần dần của công ty sau thảm họa tàn khốc cuối thế kỷ 19, đầu thế kỷ 20. Ngày 2/12/2007, Vivendi công bố rằng nó đang sát nhập đơn vị những trò chơi Vivendi với Activision bằng một thoả thuận trị giá 18,8 tỉ đô la.
Những ngành hoạt động chính của Vivendi Universal:
Truyền hình và film: Canal Plus (có mặt cả ở Italia, Tây Ban Nha, Ba Lan v.v...); Canal Satellite (Pháp, Italia, Ba Lan...); Cable, NC numéri, Chaines thematiques (kênh điện ảnh chuyên đề); Expand (sản xuất đĩa nghe nhìn). Trong đó Canal có 14 triệu thuê bao ở 11 quốc gia châu Âu. Chủ yếu là các công ty CanalSatellite; StudioCanal; Canal ; Spain Telepiu; Canal Digital. Universal Studios; Universal Pictures; Universal Studios Home Video; Universal Television & Networks Group (4.000 đầu film, 24.000 đoạn film trong series film như "Kojak," "Miami Vice," "Columbo"). Một vài kênh khác như SciFi (U.K.) Action and Suspense Channel; 13ème Rue; USA Network; United Cinema International (49%)
Sách và Xuất bản: Havas là một tập đoàn nhỏ thuộc Vivendi buôn bán và xuất bản sách, một tập đoàn đa truyền thông. Nó bao gồm 60 hãng, bán khoảng 80 triệu cuốn sách một năm.
- Havas book imprints (in ấn sách) bao gồm: Educational: Nathan; Bordas; Anaya; Atica; Scipione. Reference: Larousse; Harrap; Chambers; Literature: Laffont; Plon; les Presses-Solar-Belfond; Havas Poche; General and trade: Dalloz Dunod; Heath; Vidal; Masson; MIMS.
- Havas Press (xuât bản) bao gồm: L'Express; Building; L'Expansion; Property Week; Medical Progress; Tempo Medico; Medical Observer; Le Quotidien du Medecin; Staywell; L'Usine Nouvelle
- Havas Multimedia bao gồm: Havas Interactive: Coktel; Knowledge Adventure; Larousse Multimedia; Harrap's Multimedia; athan Multimedia; Syracuse Language; Blizzard; Sierra; Won.net Havas eContent Publishing; ePocket Havas Numerique; Atmedica; Cadres On Line; Bonjour.fr 01Net, Havas bán khoảng 40 triệu CD-ROMS một năm.
- Vivendi Universal Publising (tại Pháp: Larousse, Nathan, Bordas, Plon... tạp chí L’Express, L’Expansion, L’Etudiant), Houghton Miffin (nhà xuất bản sách giáo khoa tại Hoa Kỳ)
Online: Vivendi Net Brings là tập đoàn hoạt động Internet. Vizzavi, cổng chính đến với các phương tiện truyền thông châu Âu (cộng tác với Vodaphone). Education.com (trang web học trực tuyến), Flipside.com (trang game online), Viventures, trung tâm dữ liệu về công việc kinh doanh cùng với sự đầu tư của 54 công ty Internet ở Mỹ và Pháp.
Điện ảnh: hãng phim Universal (phim Gladiator, Jurassic Park III, Sự trở lại của xác ướp...) hãng phim Canal (phim Billy Elliot, Giao ước của lũ sói); Hãng phim Usa Network (phim Traffic).
Âm nhạc: Universal Music Group (nhạc của Eminem, Elton John, Texas, Sting, Johnny Halliday, Serge Gainsbourg và các bản nhạc cổ điển của Deutsche Grammophon, Philips và Decca) chiếm 22% thị trường âm nhạc thế giới năm 1999, và hoạt động trên 63 quốc gia, 800.000 catalogue âm nhạc được xuất bản. Các hãng âm nhạc bao gồm: MCA Records; Polygram; Motown; Decca; Universal Records; Universal Music and Video Distribution; Universal Music International; MCA Music Publishing; Interscope Music Publishing; All Nations Catalogue; Universal Concerts
Điện thoại: Cegetel (điện thoại cố định ở Pháp, Le7 với 4 triệu khách hàng, SFR hãng điện thoại di động với 12 triệu khách hàng); Vivendi Telecom International, Operations ở Spain, Hungary, Monaco, Poland và Egypt.
Ngoài ra Vivendi còn có nhiều hình thức kinh doanh khác đem lại lợi nhuận cho tập đoàn.
3.4.3 Walt Disney
Walt Disney là tập đoàn truyền thông và giải trí lớn thứ 3 trên thế giới sau Time Warner và News Corporation. Được thành lập vào ngày 16/10/1923 bởi 2 anh em Walt và Roy Disney. Trụ sở chính đặt tại California, Mỹ. Thống kê năm 2007, tổng thu nhập của Walt Disney là 35,51 tỉ USD với số nhân viên lên đến 137.000 người (2008). WD có một trong những trường quay lớn nhất Hollywood, là chủ sở hữu của 11 công viên và một vài mạng lưới truyền hình gồm có American Broadcasting Company (ABC), Disney Channel and ESPN.
Trong lĩnh vực sản xuất phim, tập đoàn này sở hữu các hãng lớn như Walt Disney, Touch stone, Miramax Film, Buena Vista và 4 hãng khác.
Về truyền hình, Walt Disney sở hữu ABC television, radio, 10 đài truyền hình, 29 đài phát thanh.
Disney channel phát sóng tại 8 nước, ESPN 165 nước Châu Á, Âu, Mỹ latinh. Các kênh khác bao gồm WDTV, Sportvision, Australia phát tại 8 nước khác.
5 tập đoàn xuất bản và 4 tờ báo bao gồm cả St Louis Daily Record
Lịch sử hình thành và phát triển của Walt Disney
Thành lập năm 1923, từ một hãng sản xuất phim hoạt hình bậc trung, giờ đây Walt Disney Company đã trở thành tập đoàn điện ảnh hàng đầu thế giới với các nhân vật hoạt hình nổi tiếng toàn cầu. Ngày nay, Disney chia thành 4 bộ phận kinh doanh: Giải trí (Studio Entertainment), Công viên và các khu nghỉ (Parks and Resorts), Hàng tiêu dùng (Consumer Products), và các mạng truyền thông (Media Networks). Các bộ phận hoạt động liên kết tạo nên những khoản lợi nhuận khổng lồ và đưa Walt Disney trở thành thương hiệu hàng đầu của làng giải trí thế giới.
Walter Elias Disney kí hợp đồng đầu tiên với một nhà phân phối, phát hành "Cuộc phiêu lưu của Alice", loạt phim hoạt hình dựa trên nhân vật cổ tích Alice. Hợp đồng kí kết ngày 16/10/1923 và mốc thời gian này trở thành ngày thành lập chính thức của “Walt Disney Studio” – tên gọi mới của Disney Brothers Cartoon Studio. Hai anh em nhà Disney đã nhanh chóng mở rộng sản xuất sản phẩm của mình và họ đã tiến đến được bước thang đầu tiên của thành công: một văn phòng nhỏ của Hollywood, mang số 4651 Kingswell Avenue với giá thuê là $10/ tháng. Roy thuê hai nữ nhân viên làm nhiệm vụ tô màu còn Walt vẫn giữ nhiệm vụ vẽ và làm hình chuyển động.
Ngày 18/11/1928, bộ phim hoạt hình về chú chuột Mickey được công diễn lần đầu tiên ở New York đã thu được thành công lẫy lừng. Bộ phim thành công mỹ mãn trên phim trường và thương trường: đoạt giải Oscar cộng với 8 triệu USD lợi nhuận - một con số kỷ lục đối với điện ảnh Mỹ những năm 1930. Từ bộ phim này, Walt Disney trở thành nhân vật được sùng bái trong làng điện ảnh. Disney bắt đầu kinh doanh ngay từ năm 1929, tức là thời điểm chú chuột Mickey ra đời và Walt Disney đã bắt tay làm ăn với một thương nhân, cho phép sử dụng hình ảnh Mickey trong sản xuất đồ chơi. Và đến năm 1930, chuột Mickey đã trở thành hiện tượng được toàn cầu quan tâm. Năm 1932, Walt đã thuê một thương gia New York có tên là Kay Kamen tìm cách khai thác khía cạnh thương mại của chuột Mickey. Năm 1937-1938, hãng Disney được mở rộng.
Năm 1940, các nhân viên của Walt Disney lên đến con số 1,000 người, họ là các nghệ sĩ, các nhà làm phim hoạt hình, người viết truyện và kỹ thuật viên. Năm 1941, một sự kiện chấn động xảy ra với hãng khi Herb Sorrel, một nhân vật trong ban lãnh đạo đã chính thức “tuyên chiến” với Walt Disney rằng ông sẽ công khai với mọi người tất cả quá trình và công việc làm phim của Walt Disney.
Năm 1946, khoản nợ của công ti lên đến 4,3 triệu USD. Bambi, Pinocchio, Fantasia, Dumbo đang được trình chiếu ở châu Âu nhưng không thu được khoản lợi nhuận nào do đang trong tình trạng khủng hoảng kinh tế. Roy khuyên Walt Disney nên bỏ đi những phần được mở rộng ra của xưởng và một số nhân viên nhưng ông không đồng ý. Walt Disney vẫn cương quyết thực hiện ý định của mình. Cùng năm 1946, bộ phim “Bài hát Phương Nam” được sản xuất. Đó là một phim gồm 30% hoạt hình và 70% là cảnh thực và tốn đến 2.125 triệu USD trong khi khoản thu về chỉ là 226,000 nghìn.
Năm 1947, Walt Elias Disney nghĩ đến việc sản xuất những bộ phim mang tính giáo dục duới hình thức giải trí. Một bộ phim khoa học về cuộc sống của các con hải cẩu vùng Alaska ra đời, giành tới 3 giải thưởng danh giá nhưng không được khán giả đón nhận nồng nhiệt. Walt nhận ra công việc của mình vẫn là sản xuất phim hoạt hình.
Năm 1949, công ti âm nhạc Walt Disney Music Company ra đời. Năm 1950, một serie những bộ phim phiêu lưu mạo hiểm (True-life Adventures) được tung ra và với doanh thu có được từ bộ phim, khoản nợ của hãng chỉ còn là 1.7 triệu USD.
Năm 1955, Disney mở hướng đi mới: công ti bỏ ra 17 triệu USD khai trương công viên Disneyland rộng 70 ha, một công viên hoàn toàn để vui chơi giải trí đầu tiên trên thế giới dựa trên chính những bộ phim hoạt hình của mình. Từ giữa thập niên 1960, Walt Disney bắt tay vào thực hiện một dự án lớn - xây dựng “Thế giới Disney” (Disney World) với những mục đích xã hội. Disney World rộng hơn Disneyland 15 lần, gồm có công viên giải trí, tổ hợp khách sạn, sân bay... Đáng tiếc, ông của nó không kịp sống đến ngày khai trương Disney World vào tháng 10/1971. (Walt Disney mất ngày 15/12/1966).
Walt Disney cũng là một trong những công ti tiên phong trong lĩnh vực truyền hình khi bắt đầu nhảy vào lĩnh vực này năm 1954 và là một trong những người đầu tiên làm truyền hình màu. Năm 1961, Walt Disney ra đời chương trình “Thế giới sắc màu huyền diệu”.
1981: Những kế hoạch cho một mạng cáp được công bố, Dumbo Disney là phiên bản video đầu tiên.
6/2/1986: Hãng sản xuất Walt Disney đổi tên thành Công ty Walt Disney
1993: Disney thu nhận Miramax phim nhà phân phối phim độc lập Winnie Pooh.
3.4.4. News Corporation
News Corp là vương quốc của Rupert Murdoch (ông sinh năm 1931) được hình thành từng bước từ một tờ báo Australia do cha ông để lại năm 1952, tờ Adelaide News. News Corp thành lập tại Adelaide (Úc) 1979. Trụ sở chính tại thành phố New York, trước đây là ở Sydney. News Corp hoạt động trong các ngành công nghiệp dịch vụ như: truyền thông, xuất bản, phát sóng, internet, giải trí… Sản phẩm: phim, truyền hình, truyền hình cáp, chuyền hình vệ tinh, tạp chí, sách báo, sự kiện thể thao, webs…
Doanh thu 2006: $25.3tỷ
Lợi nhuận: 57,48 tỉ USD (số liệu ngày 21/3/2008)
Số nhân viên: 53000 (2007)
Các chi nhánh đại diện: NYSE, NWS, NWSA, ASX, LSE, NCRA
Slogan: Thu thập và cung cấp những tin tức có chất lượng cao nhất về tin tức, thể thao và giải trí trên toàn cầu
website: www.newscorp.com
Newscorp sở hữu những sản phẩm truyền thông báo chí danh tiếng nhất thế giới mà ai cũng phải thèm muốn.
Phim và truyền hình: Fox TV là hãng lớn nhất tại Mỹ với 22 đài. Có 14 công ty toàn cầu bao gồm cả 20th Century Fox TV
Sở hữu hơn 100 thời báo bao gồm cả The Australian, Daily Telegraph, The Sunday Tasmanian
Fox News và 7 hãng tin khác của Mỹ cung cấp tin cho 50 kênh và dịch vụ
Vệ tinh Star TV vươn tới ảnh hưởng 300 triệu người khắp Châu Á.
News Corp cũng phát sóng ở Nhật, Ấn độ, Indonesia, New Zealand, Mỹ La tinh, Châu Âu
Harper Collins và 7 nhà xuất bản khác
Lịch sử hình thành và phát triển của News Corp
Năm 1954-1965: Rupert Murdoch mua tờ The Sunday Times, Tạp chí Perth và New Ideas.
Năm 1963: Sở hữu Wollonggong Win4 TV. Sau đó, ông mua thêm Kênh 9 của đài truyền hình Sydney.
Năm 1977: Mua thời báo New York Post với giá 30 triệu USD, đến năm 1988 bán sang tay để có tiền mua đài truyền hình và cuối cùng lấy lại vào năm 1993. Murdoch đã vào thị trường truyền thông Mĩ bằng cách mua tờ San Antonio News (1973), ngay sau đó sáng lập tờ National Star.
Năm 1979, Murdoch thành lập News Corporation trên đất Úc và bắt đầu thu mua những tờ báo và tạp chí hàng đầu London và New York, cũng như thu mua nhiều tập đoàn truyền thông khác.
Năm 1985, Murdoch nhập quốc tịch Mỹ để có thể dễ dàng mua các đài truyền hình Mỹ hơn. Cũng trong năm này, ông đã sở hữu 50% hãng phim 20th Century Fox.
Năm 1986: Tiếp tục mua hãng MetroMedia, hãng này sở hữu 7 đài truyền hình lớn nhất nước Mỹ với giá 1,55 triệu USD. Ông phát triển sang Hongkong và mua tờ The South China Morning Post. Kết hợp với 20th Century Fox Studio, “bộ sậu” này đặt nền móng cho việc sáng lập kênh truyền hình Fox Television Network.
Năm 1988: Chi 3 tỷ USD để mua TV Guide, sau đó sát nhật với công ty tương tác truyền hình Gemstar.
Năm 1989: Thành lập kênh truyền hình qua vệ tinh Sky TV với 4 kênh phát sóng trên toàn nước Anh. Một năm sau sát nhập với công ty British Satellite Broadcasting (lúc đó đang làm ăn thua lỗ) thành hãng BSkyB. Khối liên minh sau đó lỗ tới 2 tỷ USD và rơi vào khủng hoảng tài chính, nhưng dưới tài điều hành của Murdoch đã trở thành BskyB hùng mạnh.
Khi đã thành lập News Corp, Murdoch bắt đầu đánh sang lĩnh vực phim ảnh (với xưởng phim nổi tiếng nhất - 20th Century Fox. Hãng phim này đã được công ty News Corporation của Murdoch mua lại từ những nhà sáng lập Star với giá 825 triệu đô la. 20th Century Fox nằm trong tập đoàn Fox Entertainment Group Inc. (FEG) News Corporation sở hữu 85% cổ phần của tập đoàn này) và phát thanh truyền hình. Hiện nay, mạng lưới truyền hình Fox (do công ty con Fox Broadcasting Company điều hành) đã lan toả đến 96% hộ gia đình Mĩ. Trong thập niên 1980, News Corp của Murdoch vươn tới lĩnh vực truyền hình và phim ảnh: ở Hollywood ông sở hữu hãng phim 20th Century Fox và hãng truyền hình Fox TV, ở Luân Đôn mua tờ Times và Sunday Times, ở châu Á ông mua đài truyền hình Star Television. Hiện nay, tập đoàn này đang nắm giữ lượng cổ phần khổng lồ của nền công nghiệp báo chí Australia, giữ 1/3 số tờ báo và BSkyB (hãng truyền hình vệ tinh) ở Anh. Gần đây, Murdoch đã mua đội bóng chày Los Angeles Dodgers.
Ở Anh, thông qua công ty con News International, News Corp của Murdoch có ảnh hưởng mạnh mẽ trong làng báo Anh, đặc biệt là từ khi sở hữu hai hệ thống báo Times Newspapers và News Group Newspapers (khoảng thời gian cuối thập niên 80 của thế kỉ 20) và một phần hệ thống truyền hình trả tiền BskyB (năm 1990).
Vào năm 1993, News Corp mua 63,6% cổ phiếu của công ty Star TV có trụ sở tại Hồng Kông với giá 525 triệu USD. Kênh truyền hình vệ tinh này hiện đang giúp các chương trình của News Corp đến với trên 300 triệu người xem trên 53 nước với tham vọng tiến vào thị trường truyền thông Trung Quốc, bởi đây là kênh truyền hình vệ tinh phát khắp khu vực châu Á. Ông trùm truyền thông Rupert Murdoch rất tâm đắc với kế hoạch này, đặc biệt là khả năng chương trình sẽ trở thành đòn bẩy cho hãng phim Twentieth Century Fox của tập đoàn thâm nhập vào thị trường châu Á rộng lớn.
Trong suốt thập niên 90 của thế kỉ 20, News Corp chiếm thị phần lớn trong lĩnh vực truyền hình trả tiền ở cả 3 châu lục. Năm đầu thế kỉ 21, News Corp thành công trong lĩnh vực kinh doanh Internet với AOL.
Năm 2003: Sau trận “hỗn chiến” với các đối thủ đấu thầu, Murdoch giành quyền kiểm soát đối với 38% cổ phiếu (trị giá 6,8 tỷ USD) của công ty truyền hình qua vệ tinh DirecTV.
Trong năm 2005, Rupert Murdoch đã từng chi 580 triệu USD để giành lấy MySpace. Trang web MySpace.com do InterMix Media sở hữu, mới chỉ hai năm tuổi nhưng chỉ riêng 1 tháng đã thu hút được 18 triệu lượt người tới để theo dõi hàng trăm ngàn nghệ sĩ cho phép công chúng nghe thử các tác phẩm của họ trước khi chúng xuất hiện tại các cửa hàng. Sau đó chỉ một năm, Google đã cam kết với News Corp về việc phân chia số tiền 900 triệu USD là doanh số quảng cáo cho 3 năm sau khi thỏa thuận trở thành công cụ tìm kiếm trên mạng đặc biệt cho trang web MySpace. Cũng trong năm 2005, News Corporation mua tiếp trang web Scout.com, một trang web thể thao trường học. Và vào tháng 09/2005, News Corp tiếp tục mua lại IGN Entertainment, một trang web trò chơi video và giải trí, với giá 650 triệu đôla.
Năm 2007: Nhà tài phiệt truyền thông Rupert Murdoch đã thắng trong cuộc chiến giành quyền kiểm soát đối thủ cạnh tranh của mình là hãng truyền thông Mỹ Dow Jones, chủ sở hữu của tờ nhật báo nổi tiếng Wall Street Journal. Chủ sở hữu News Corporation sẽ trả 5,6 tỉ USD cho Dow Jones sau khi hai bên đạt được thoả thuận cuối cùng. Điều quan trọng nhất là ông trùm Murdoch đã thành công trong việc đảm bảo sự hậu thuẫn của gia đình Bancroft hiện là chủ sở hữu 64% số cổ phần trong Dow Jones. Tờ nhật báo phố Wall là một trong những tờ báo thành công và có ảnh hưởng nhất trên thế giới. Trong những năm trở lại đây, tờ báo này có số lượng phát hành lớn nhất trong số các tờ báo ở Mỹ là 1,7 triệu tờ mỗi ngày.
Tờ nhật báo phố Wall được biết đến về các bài tường thuật và bình luận có giá trị mặc dù không phải tất cả đều đồng ý với những quan điểm của tờ báo này vốn được xem là rất bảo thủ. Giới chính trị và tài chính đánh giá đây là tờ báo "phải đọc" và đến mức nó có biệt danh là "kinh thánh của công việc". Tờ nhật báo phố Wall phát hành bản châu Á năm 1976 và bản châu Âu năm 1983. Hiện trang web của tờ báo này có hơn 930 ngàn độc giả thuê bao.
Trong khi đó, tập đoàn truyền thông Dow Jones sở hữu nhiều công ty chuyên cung cấp thông tin tài chính như hãng tin tài chính Dow Jones Newswires cùng những tờ báo và kênh truyền hình khác.
Tập đoàn truyền thông News Corp đã khiến nhiều nhà phân tích ngạc nhiên khi quyết định đặt giá đầu tiên đến 5 tỷ USD để mua Dow Jones vào tháng 5 vừa qua. Được biết, ông Murdoch trước đó đã chú ý tới tờ nhật báo phố Wall vốn được đánh giá như viên kim cương trên vương miện của công việc kinh doanh của Dow Jones. Hầu hết các tờ báo của News Corp hoạt động trong thị trường nội địa, trong khi tờ nhật báo phố Wall là một trong số ít các thương hiệu báo chí mang tính toàn cầu. Việc sở hữu tờ nhật báo này đã đánh dấu một thành công mới và góp phần làm cho thương hiệu News Corp ngày càng trở nên nổi tiếng.
Mặc dù ban điều hành của Dow Jones đã ủng hộ thỏa thuận về thương vụ này nhưng một trong những Giám đốc của hãng, ông Dieter von Holtzbrinck đã từ chức để phản đối vì lo lắng ảnh hưởng của thoả thuận đến sự độc lập trong biên tập của tờ nhật báo phố Wall tuy News Corp đã hứa sẽ tôn trọng và bảo vệ vị trí của tờ báo.
Theo nhiều chuyên gia phân tích, Rupert Murdoch bỏ ra hơn 5 tỉ USD để mua tờ báo này bởi bốn bốn mối lợi được xem xét: mở rộng thị phần của tập đoàn ra toàn cầu vì trước giờ báo của News Corporation chỉ là báo địa phương; nâng cao thanh danh của vương quốc Murdoch nhờ vào uy tín nghề nghiệp của WSJ trong giới kinh doanh toàn cầu; tìm thêm lợi tức trên thị trường cổ phiếu và cuối cùng, hưởng lợi từ thị trường quảng cáo tăng mạnh sau thương vụ thắng lợi này.
Năm 2008: Rupert Murdoch “nhảy” vào tranh giành Newsday cùng hai ông lớn khác trong ngành kinh doanh truyền thông ở New York. Đây là tờ báo in lớn nhất của Long Island – hòn đảo ở phía Tây Nam thành phố New York thuộc tập đoàn truyền thông Tribune.
Ba đại gia được điểm mặt trong cuộc chiến tranh giành Newsday lần này gồm có Rupert Murdoch, chủ tịch tập đoàn News Corporation, ông chủ của tờ The New York Post; Mortimer B.Zuckerman – nhà kinh doanh bất động sản và là chủ nhân của tờ The Daily News; James L.Dolan - thành viên trong tập đoàn gia đình quản lý Cablevision – một kênh truyền hình cáp.
Mùa thu năm 2007, Newsday đã từng báo cáo mức phát hành ấn phẩm mỗi tuần đạt khoảng 387.000 tờ - đứng thứ 10 trong top những tờ báo in bán chạy nhất trong cả nước (và là mức cao nhất dành cho một tờ báo chỉ phục vụ nhu cầu thông tin cho người đân ở vùng ngoại ô chứ không hẳn trong nội vi thành phố). Trong khi đó, The Daily News và The New York Post lần lượt chiếm vị trí thứ năm và sáu với số lượng phát hành ở mức tương đương nhau, vào khoảng 681.000 và 667.000 tờ. Điểm mạnh của The Daily News nằm ở số ấn phẩm phát hành dành riêng cho ngày Chủ nhật đạt 726.000 tờ năm 2007. Ông trùm truyền thông hoàn toàn không đề nghị “mua đứt” Newsday. Ngược lại, ông ta chỉ đưa ra bản hợp đồng theo mô hình liên doanh giữa The Post và Newsday. Bởi vì Murdoch cho rằng làm như thế cả hai bên đều được lợi và mối quan hệ giữa hai nhà điều hành của hai tờ báo sẽ trở nên khăng khít hơn. Cả hai bên đã bàn bạc một hợp đồng trong đó Tribune sẽ chịu trách nhiệm in ấn The Wall Street Journal ở hai bang Florida và Los Angeles. Sở hữu Newsday có thể sẽ mang lại cho ông trùm Murdoch một cơ hội vàng để gia tăng sức ép lên tờ The Daily News.
Hiện nay, News Corporation đã vươn tầm thành một trong những tập đoàn truyền thông báo chí hàng đầu của thế giới với gần 50 nghìn nhân viên làm việc tại hơn 170 chi nhánh đặt tại khu vực châu Á, châu Âu, châu Mỹ. Theo số liệu thống kê năm 2006, tổng thu nhập của News Corporation ước tính đạt 25,327 tỷ USD.
Những ngành hoạt động chính của NC
Báo chí: Các tạp chí: Gemstar-TV guide, 175 tờ báo tại nước Anh (The Times, The Sun...) tại Hoa Kỳ (New York Post) tại Australia (Daily Telegraph...) và khu vực Thái Bình Dương (tập đoàn The Independent tại New Zealand...)Cụ thể là:
Tạp chí:
Mỹ: TV Guide Inc (chiếm 44% cùng với United Video Satellite Group); TV Guide (11,8 triệu bản 1 tuần), The Weekly Standard; News America Marketing (khuyến khích người tiêu dùng qua tạp chí Smartsource)
Canada: News Canada Marketing; U.K.; The Times Education Supplement; The Times Higher Education Supplement; The Times Literary Supplement; Nursery World.
New South Wales: The Daily Telegraph; The Sunday Telegraph Sportsman; Cumberland Newspaper Group (20 titles ở ngoại ô Sydney);
Victoria: Herald Sun; Sunday Herald Sun; The Weekly Times (30 titles ngoại ô Melbourne);
Queensland: The Courier Mail (41.7%); The Sunday Mail (41.7%); Gold Coast Bulletin (41.7%); The Cairns Post Group (41.7%); North Queensland Newspaper Group; Townsville Bulletin; Quest Community newspapers (17 titles ở ngoại ô Brisbane);
Northern Territory: Northern Territory News; Sunday Territorian; Centralian Advocate; The Suburban;
Tasmania: The Mercury; The Sunday Tasmanian; Tasmanian Country; Treasure Islander; Derwnet Valley Gazette;
Western Australia: Sunday Times
New Zealand: Independent Newspapers Limited (49.7%) Nine daily. Hai tờ chủ nhật, và 40 tờ báo ngoại ô, báo thủ đô. 14 tạp chí và 3 tờ báo địa phương tại Autralia. Cũng có một vài tờ ở Fiji và Papua New Ghine
Sách: HarperCollins Publishing, bao gồm HarperCollins U.K.; HarperCollins Canada; và HarperCollins Australia. U.S. imprints include Perennial; Quill; Regan Books; Amistad Press; Hearst Book Group (hợp nhất 1997); bao gồm William Morrow; Avon; HarperCollins Children's Book Group; and Zondervan Publishing House (xuất bản kinh thánh trên toàn thế giới).
CABLE/DBS:
Mỹ: Fox Sports Networks; Fox Sports Net (với 60 triệu thuê bao) Madison Square Garden Network (40%) cùng với Cablevision; Speedvision (34%); Outdoor Life (34%); the Health Network (50%), cùng với Liberty Media; Fox Family Worldwide; FOX News Channel.
Anh: BskyB (40%), sự tiếp quản của Universal đã chiếm 24,5% vốn của BkyB; Sky Digital với 150 kênh và các dịch vụ như Sky Ome Sky News; National Geographic Chanel (50%); The History Channel (50%), Paramount Channel (25%); Nickelodeon U.K (50%); Premium Channel bao gồm Sky Movies; Sky Movies Gold; Sky Sport.
Đức: TM3 (66%); VOX (49.9%)
Autralia: FOXTEL (25%); Sky Network Television
Trung Quốc: STAR TV, Phoenix Satellite Television Company Ltd. (45%); Tianjin Golden Mainland Development Company Ltd. (60%); ESPN STAR Sports (50%); Channel [5] Music Networks (50%); VIVA Cinema (50%).
Ấn Độ: Asia Today Ltd (50 percent) ; ZEE TV; Program Asia Trading Co. Pvt. Ltd. (50%); ZEE Cinema; ZEE News; Siticable Network Pvt. Ltd. (50%).
Và các quốc gia khác như: Nhật Bản, Indonesia, New Zealand…
Điện ảnh và Truyền hình:
Fox Television Stations22 kênh (TV Group lớn nhất tại Mỹ), Fox Entertainment, Fox Kid's Network , Fox Sports. Hãng 20th Century Fox (phim Star Wars, Star Wars episode 1, Titanic). BSkyB (vệ tinh, vương quốc Anh). Stream, Fox (Hoa Kỳ), Foxstel (Australia), Groupe Star (triển khai năm 1991 với 5 kênh truyền hình, hiện có 5 kênh kỹ thuật số
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- BC 9.doc