Đề tài Tác động của đầu tư đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế ở Việt Nam

Đầu tư tác động nhằm tạo ra sự chuyển biến mạnh mẽ trong cơ cấu thành phần kinh tế. Trong những năm qua, cơ cấu thành phần kinh tế của nước ta đã có sự chuyển biến mạnh mẽ, đa dạng về hình thức sở hữu. Đặc biệt là sự đổi mới thành phần kinh tế nhà nước, giữ vai trò chủ đạo trong nền kinh tế. Bên cạnh đó còn có sự phát triển của các thành phần kinh tế khác, sự liên doanh liên kết giữa các thành phần kinh tế, nhất là kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài ngày càng được chú trọng.

Phát triển kinh tế nhiều thành phần có tác động về nhiều mặt: giải phóng sức sản xuất, huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực; tạo ra cạnh tranh - động lực của tăng trưởng; thực hiện dân chủ hóa đời sống kinh tế, thực hiện đại đoàn kết dân tộc, huy động sức mạnh tổng hợp để phát triển kinh tế - xã hội; là con đường xây dựng, hoàn thiện quan hệ sản xuất cho phù hợp với tính chất và trình độ phát triển của lực lượng sản xuất.

 

 

doc30 trang | Chia sẻ: leddyking34 | Lượt xem: 6027 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Tác động của đầu tư đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế ở Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ười. 1.2.3. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế là một quá trình mang tính kế thừa và phát triển lịch sử. Quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế là một quá trình tích luỹ về lượng một cách tuần tự. Sự biến đổi về mặt lượng đến một mức độ nào đó dẫn đến sự biến đổi về chất. Nếu như trong quá trình chuyển dịch mà mang tính nóng vội hay trì trệ đều tạo nên một sức cản rất nguy hiểm cho quá trình phát triển kinh tế. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế không mang tính tự phát mà chịu sự tác động, điều tiết của các nhà lãnh đạo và quản lý kinh tế. Bằng cảm nhận và kinh nghiệm của mình, loài người nhận biết được những gì có thể xảy ra trong tưong lai mà từ đó tác động vào đâu, ở chỗ nào để mang lại hiệu quả kinh tế cao nhất cho xã hội. 1.3. Những yếu tố ảnh hưởng đến cơ cấu kinh tế. 1.3.1. Sự phát triển của thị truờng trong và ngoài nước. Thị trường là yếu tố hướng dẫn và điều tiết các hoạt động sản xuất kinh doanh. Yêu cấu đòi hỏi của thị trường cần phải được các doanh nghiệp đáp ứng, từ đó để có định hướng đầu tư của mình theo chiến lược và chính sách kinh doanh. 1.3.2. Các nguồn lực và lợi thế so sánh của đất nước. Các nguồn lực và lợi thế so sánh của đất nước là cơ sở để hình thành và chuyên dịch cơ cấu kinh tế một cách bền vững và có hiệu quả. Nhà nước và các doanh nghiệp cần có chiến lược đầu tư phát triển nhằm phát huy các nguồn lực sẵn có, tận dụng lợi thế so sánh để đầu tư hướng về xuất khẩu những sản phẩm có lợi thế, tạo đà hội nhập và tham gia có hiệu quả vào phân công lao động và hợp tác quốc tế. 1.3.3. Quan hệ đối ngoại và phân công lao động quốc tế. Quan hệ đối ngoại và phân công lao động quốc tế là nhân tố bên ngoài tác động mạnh mẽ tới sự hình thành cơ cấu nền kinh tế. Quan hệ kinh tế đối ngoại tốt sẽ là điều kiện để tăng thu hút vốn đầu tư nước ngoài vào trong nước, góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá. 1.3.4. Sự tiến bộ khoa học công nghệ trong điều kiện mở cửa và hội nhập. Tiến bộ khoa học công nghệ cho phép tạo ra các sản phẩm mới có chất lượng cao, lượng vốn bỏ ra thấp, do đó sức cạnh tranh trên thị trường trong nước và quốc tế tăng lên. Ngoài ra tiến bộ công nghệ còn cho phép đầu tư vào những ngành đòi hỏi nhiều chất xám , đi sâu nghiên cứu tạo ra sản phẩm mới có chất lượng cao, đủ sức cạnh tranh trên thị trường quốc tế. Kết quả là làm chuyển dịch cơ cấu kinh tế nói chung hướng tới xuất khẩu, thay thế nhập khẩu, thực hiện công nghiệp hoá, hiện đại hoá hội nhập vào đời sống kinh tế khu vực và thế giới. 1.3.5. Chiến lược phát triển và cơ chế quản lý kinh tế của nhà nước. Chiến lược phát triển và cơ chế quản lý kinh tế của nhà nước là nhân tố quyết định sự hình thành cơ cấu kinh tế. Trong chính sách kinh tế của mỗi nước đều có hai mặt cơ bản, đó là chính sách cơ cấu và cơ chế quản lý kinh tế. Cơ cấu kinh tế hình thành và phát triển trong sự điều chỉnh, chuyển dịch để hoàn thiện, giai đoạn ở mức độ sau cao hơn giai đoạn trước. 1.4. Phân loại cơ cấu kinh tế. Cơ cấu kinh tế chủ yếu trong nền kinh tế quốc dân gồm: 1.4.1. Cơ cấu kinh tế ngành. + Khái niệm: Cơ cấu ngành kinh tế là tổ hợp các ngành hợp thành các tương quan tỉ lệ, biểu hiện mối quan hệ giữa các ngành của nền kinh tế quốc dân. Cơ cấu ngành kinh tế phản ánh được phần nào tr ình độ phát triển của lực lượng sản xuất và phân công lao động của một quốc gia. + Bao gồm các ngành: - Nông- lâm- ngư nghiệp - Công nghiệp và xây dựng - Dịch vụ. 1.4.2. Cơ cấu kinh tế vùng. + Khái niệm: Cơ cấu kinh tế theo vùng, lãnh thổ được hình thành bởi việc bố trí sản xuất theo không gian địa lư. Trong cơ cấu lãnh thổ, có sự biểu hiện của cơ cấu ngành trong điều kiện cụ thể của không gian lãnh thổ. Tuỳ theo tiềm năng phát triển kinh tế, gắn liền với sự hình thành phân bố dân cư trên lãnh thổ để phát triển toàn bộ hay ưu tiên một vài ngành kinh tế nào đó. + Bao gồm các vùng sau: - Trung du và miền núi phía Bắc - Đồng bằng Bắc Bộ - Bắc Trung Bộ và Duyên Hải miền Trung - Tây Nguyên - Đông Nam Bộ - Đồng bằng sông Cửu Long. 1.4.3. Cơ cấu thành phần kinh tế. + Khái niệm: Cơ cấu thành phần kinh tế biểu hiện hệ thống tổ chức kinh tế với các chế độ sở hữu khác nhau có khả năng thúc đẩy sự phát triển của lực lượng sản xuất, thúc đẩy phân công lao động xã hội. Nó cũng là một nhân tố tác động đến cơ cấu ngành kinh tế, và cơ cấu lãnh thổ trong quá trình phát triển. + Bao gồm các thành phần kinh tế sau: - Kinh tế nhà nước - Kinh tế ngoài nhà nước - Kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài 2. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế. 2.1. Khái niệm chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế là sự thay đổi tỷ trọng của các bộ phận cấu thành nền kinh tế. Sự dịch chuyển cơ cấu kinh tế xảy ra khi có sự phát triển không đồng đều về quy mô, tốc độ giữa các ngành, vùng. Tương ứng với 3 loại cơ cấu kinh tế ta cũng xét sự chuyển dịch của 3 cơ cấu này: - Chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành - Chuyển dịch cơ cấu kinh tế vùng - Chuyển dịch cơ cấu thành phần kinh tế. 2.2. Sự cần thiết khách quan của chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Quá trình chuyển dịch nền kinh tế nước ta theo hướng CNH- HĐH đang trở thành một nhiệm vụ quan trọng và cấp thiết bởi các lý do sau: Quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế tất yếu phải gắn với CNH- HĐH mới sử dụng được nhiều lợi thế so sánh nước công nghiệp chậm phát triển, nhằm đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng và phát triển. Thực tiễn nuớc ta vẫn trong tình trạng nền sản xuất nhỏ, cơ sở vật chất kỹ thuật còn thấp kém và nhỏ bé, công nghệ lạc hậu….sản phẩm sản xuất ra có chất lượng kém, không có khả năng cạnh tranh, khó tiêu thụ, đời sống nhân dân gặp khó khăn. Để giải quyết căn bản vấn đề trên phải đổi mới cơ cấu kinh tế. Hệ thống kết cấu hạ tầng và dịch vụ cho đời sống còn thấp kém so với các nước trong khu vực và thế giới. Nhiều ngành, lĩnh vực còn thấp kém làm cho nền kinh tế chưa vững chắc, tài nguyên nhiều, lực lượng lao động dồi dào chưa có khả năng và khai thác có hiệu quả, giải pháp duy nhất để khắc phục là tiến hành CNH- HĐH và chuyển dịch cơ cấu kinh tế mở đương cho sản xuất phát triển. Chuyển dịchcơ cấu kinh tế theo hướng CNH- HĐH để tận dụng cơ hội vượt qua thử thách, khắc phục và tránh đuợc các nguy cơ tụt hậu về kinh tế. đi chệch hướng XHCN, quan liêu bao cấp…nhằm thực hiện mục tiêu của Đảng và nhà nước đề ra “Dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng dân chủ văn minh”. 2.3. Các nhân tố tác động tới chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế là một quá trình tất yếu gắn liền với sự phát triển kinh tế của một quốc gia, đặc biệt là sự phát triển trong quá trình hội nhập. Quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế diễn ra như thế nào phụ thuộc vào các yếu tố như: quy mô kinh tế, mức độ mở cửa của nền kinh tế với bên ngoài, dân số của quốc gia, các lợi thế về tự nhiên, nhân lực, điều kiện kinh tế, văn hoá…Nhân tố quan trọng khác góp phần thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế đó là quá trình chuyên môn hoá trong phạm vi quốc gia và mở rộng chuyên môn hoá quốc tế và thay đổi công nghệ, tiến bộ kĩ thuật. Chuyên môn hoá mở đuờng cho việc trang bị kĩ thuật hiện đại, áp dụng công nghệ tiên tiến, hoàn thiện tổ chức, nâng cao năng xuất lao động xã hội. Chuyên môn hoá cũng tạo ra những hoat động dịch vụ và chế biến mới. Tiến bộ khoa học kĩ thuật, công nghệ lại thúc đẩy quá trình chuyên môn hoá. Điều đó làm cho tỉ trọng các ngành truyền thống giảm đi, tỉ trọng các ngành dịch vụ kĩ thuật mới tăng trưởng nhanh chóng và dần dần chiếm ưu thế. Phân công lao động và sự tiến bộ kĩ thuật, công nghệ ngày càng phát triển sâu sắc tạo ra những tiền đề cho việc phát triển thị trường các yếu tố sản xuất lại thúc đẩy quá trình phát triển, tăng trưởng kinh tế và do vậy làm sâu sắc thêm quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế. 2.4. Một số chỉ tiêu đánh giá mức độ chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Nếu: T ỷ trọng của ngành nông nghiệp là: Tỷ trọng của ngành công nghiệp và xây dựng là: Tỷ trọng của ngành dịch vụ là: Tỷ trọng của ngành phi nông nghiệp là: Tỷ trọng của ngành sản xuất vật chất là: Thì: Hệ số chuyển dịch k của hai ngành nông nghiệp và phi nông nghiệp là: Góc này bằng 00 khi không có sự chuyển đổi cơ cấu kinh tế và 900 khi sự chuyển đổi cơ cấu là lớn nhất. Và độ lệch tỷ trọng nông nghiệp là: Hệ số chuyển dịch k của hai ngành dịch vụ và sản xuất vật chất là và độ lệch tỷ trọng dịch vụ và sản xuất vật chất là: và độ lệch tỷ trọng dịch vụ và sản xuất vật chất là: dDV = III- Tác động của đầu tư trong việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế. 1. Tác động của đầu tư đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Kinh nghiệm và thực tiễn cho thấy rằng con đường tăng trưởng nhanh với tốc độ mong muốn (từ 9 đến 10%) là tăng cường đầu tư nhằm tạo ra sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế, đặc biệt là sự chuyển dịch cơ cấu ngành, vùng, lãnh thổ. Đầu tư góp phần làm chuyển dịch cơ cấu kinh tế phù hợp với quy luật và chiến lược phát triển kinh tế xã hội của quốc gia trong từng thời kỳ, tạo ra sự cân đối mới trên phạm vi nền kinh tế quốc dân và giữa các ngành, vùng, nhằm phát huy nội lực của nền kinh tế trong khi vẫn coi trọng yếu tố ngoại lực. 1.1. Đối với cơ cấu ngành. Đầu tư vốn vào ngành nào, quy mô vốn đầu tư vào từng ngành nhiều hay ít, việc sử dụng vốn có hiệu quả cao hay thấp… đều ảnh hướng đến tốc độ phát triển, đến khả năng tăng cường cơ sở vật chất của từng ngành, tạo điều kiện tiền đề vật chất cho sự phát triển các ngành mới…do đó làm dịch chuyển cơ cấu kinh tế ngành. Đầu tư gây nên sự chuyển dịch cơ cấu mạnh mẽ nhất là trong ngành công nghiệp và dịch vụ. Chuyển dịch cơ cấu của khu vực công nghiệp được thực hiện gắn liền với sự phát triển các ngành theo hướng da dạng hóa, từng bước hình thành một số ngành trọng điểm và mũi nhọn, có tốc độ phát triển cao, thuận lợi về thị trường, có khả năng xuất khẩu. Tỷ trọng của khu vực công nghiệp trong GDP tăng dần thực sự trở thành động lực cho phát triển kinh tế quốc dân. Chuyển dịch của khu vực công nghiệp theo hướng hình thành, phát triển một số ngành và sản phẩm mới thay thế nhập khẩu cung cấp cho thị trường nội địa, nhiều mặt hàng có chất lượng cao đã chiếm lĩnh thị trường trong nước. Đối với ngành dịch vụ, đầu tư giúp phát triển các ngành thương mại, dịch vụ vận tải hàng hóa, mở rộng thị trường trong nước và hội nhập quốc tế. Đầu tư còn tạo nhiều thuận lợi trong việc phát triển nhanh các ngành dịch vụ bưu chính viễn thông, phát triển du lịch, mở rộng các dịch vụ tài chính tiền tệ. Đối với các ngành nông lâm nghiệp, đầu tư tác động nhằm đẩy nhanh công nghiệp hóa và hiện đại hóa nông nghiệp nông thôn bằng cách xây dựng kết cấu kinh tế xã hội nông nghiệp nông thôn, tăng cường khoa học công nghệ… 1.2. Đối với cơ cấu vùng lãnh thổ. Đầu tư có tác dụng giải quyết những mất cân đối về phát triển giữa các vùng lãnh thổ, đưa vùng kém phát triển thoát khỏi tình trạng đói nghèo, phát huy tối đa lợi thế so sánh về tài nguyên, địa thế, kinh tế, chính trị…của những vùng có khả năng phát triển nhanh hơn, làm bàn đạp thúc đẩy những vùng khác cùng phát triển. Đầu tư vào những vùng kinh tế trọng điểm nhằm phát huy đươc thế mạnh và tiềm năng của vùng, bên cạnh đó chính phủ còn có những hoạt động hỗ trợ đầu tư cho những vùng kém phát triển nhằm cải thiện đời sống nhân dân và giảm chênh lệch kinh tế giữa các vùng. Thống nhất quy hoạch phát triển trong cả nước, giữa các vùng, tỉnh, thành phố, tạo sự liên kết trực tiếp về sản xuất, thương mại, đầu tư, giúp đỡ kỹ thuật và nguồn nhân lực. Nâng cao trình độ dân trí và đào tạo nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của vùng và khu vực. 1.3. Đối với cơ cấu thành phần kinh tế. Đầu tư tác động nhằm tạo ra sự chuyển biến mạnh mẽ trong cơ cấu thành phần kinh tế. Trong những năm qua, cơ cấu thành phần kinh tế của nước ta đã có sự chuyển biến mạnh mẽ, đa dạng về hình thức sở hữu. Đặc biệt là sự đổi mới thành phần kinh tế nhà nước, giữ vai trò chủ đạo trong nền kinh tế. Bên cạnh đó còn có sự phát triển của các thành phần kinh tế khác, sự liên doanh liên kết giữa các thành phần kinh tế, nhất là kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài ngày càng được chú trọng. Phát triển kinh tế nhiều thành phần có tác động về nhiều mặt: giải phóng sức sản xuất, huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực; tạo ra cạnh tranh - động lực của tăng trưởng; thực hiện dân chủ hóa đời sống kinh tế, thực hiện đại đoàn kết dân tộc, huy động sức mạnh tổng hợp để phát triển kinh tế - xã hội; là con đường xây dựng, hoàn thiện quan hệ sản xuất cho phù hợp với tính chất và trình độ phát triển của lực lượng sản xuất... 2. Một số chỉ tiêu đánh giá kết quả và hiệu quả của đầu tư chuyển dịch cơ cấu kinh tế. 2.1. Hệ số co dãn giữa việc thay đổi cơ cấu ngành với thay đổi DGP: Hệ số co dãn giữa việc thay đổi cơ cấu đầu tư ngành với thay đổi GDP = % thay đổi tỷ trọng đầu tư của ngành nào đó/ tổng vốn đầu tư xã hội kỳ nghiên cứu so với kỳ trước % thay đổi tốc độ tăng trưởng GDP giữa kỳ nghiên cứu so với kỳ trước Chỉ tiêu này cho biết, để tăng 1% tỷ trọng GDP của ngành trong tổng GDP (thay đổi cơ cấu kinh tế) thì phải đầu tư cho ngành thêm bao nhiêu. 2.2.Hệ số co dãn giữa việc thay đổi cơ cấu đầu tư với thay đổi cơ cấu kinh tế của ngành: Hệ số co dãn giữa việc thay đổi cơ cấu đầu tư với thay đổi cơ cấu kinh tế của ngành = % thay đổi tỷ trọng đầu tư của ngành nào đó/ tổng vốn đầu tư xã hội kỳ nghiên cứu so với kỳ trước % thay đổi tỷ trong GDP của ngành trong tổng GDP giữa kỳ nghiên cứu so với kỳ trước CHƯƠNG II THỰC TRẠNG VỀ TÁC ĐỘNG CỦA ĐẦU TƯ ĐẾN CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ. I -Tổng quan về tác động của đầu tư đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế Việt Nam. Việt Nam chính thức bước vào thời kì đổi mới nền kinh tế từ năm 1986. Sau hơn 20 năm tiến hành đổi mới nền kinh tế, cơ cấu đầu tư ở nước ta đã có nhiều thay đổi theo hướng ngày càng hợp lý hơn, phù hợp hơn với yêu cầu phát triển kinh tế- xã hội trong thời kỳ CNH-HĐH.Trong điều kiện nền kinh tế còn gặp nhiều khó khăn khi tiến hành đổi mới, nguồn vốn đầu tư phát triển của toàn xã hội còn hạn chế, nguồn vốn chủ đạo là nguồn vốn nhà nước còn ít nhưng bằng cách huy động hợp lý các nguồn vốn trong xã hội và sử dụng ngày càng hiệu quả hơn thì cơ cấu nguồn vốn đầu tư ở nước ta đang thay đổi theo hướng tích cực, thúc đẩy sự chuyển dịch cơ cấu trong nền kinh tế theo hướng ngày càng hợp lý, phát huy ngày càng tốt hơn các tiềm lực của nền kinh tế. Cơ cấu bao cấp trong nền kinh tế dần được thay thế bằng một nền kinh tế thị trường theo định hướng CNH-HĐH. Cơ cấu đầu tư của nền kinh tế chuyển dịch theo hướng phục vụ yêu cầu phát triển toàn diện của nền kinh tế, thúc đẩy việc hình thành một cơ cấu ngành hợp lý bao gồm cả ngành sản xuất vật chất, dịch vụ và cả những ngành không vì mục đích lợi nhuận. Cơ cấu đầu tư theo vùng, địa phương có những chuyển biến tích cực, đầu tư góp phần hình thành những vùng chuyên môn hoá tập trung, những vùng kinh tế trọng điểm, phát huy lợi thế so sánh của từng vùng. II - Thực trạng tác động của đầu tư đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế. 1. Thực trạng tác động của đầu tư đến chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế. Cơ cấu đầu tư phát triển theo ngành là cơ cấu thực hiện đầu tư theo từng ngành và các tiểu ngành. Cơ cấu đầu tư theo 2 nhóm ngành: Sản xuất sản phẩm xã hội và nhóm ngành kết cấu hạ tầng. Trong những năm qua nền kinh tế nước ta diễn ra sự chuyển dịch theo hướng ngày càng hợp lý hơn về cơ cấu vốn đầu tư cho 2 ngành sản xuất kinh doanh và kết cấu hạ tầng, đảm bảo kết cấu hạ tầng được đầu tư đúng mức phát triển đi trước một bước để thúc đẩy ngành sản xuất sản phẩm xã hội phát triển. Cơ cấu vốn đầu tư cho khối ngành kết cấu hạ tầng có xu hướng giảm xuống, dành vốn cho khối ngành sản xuất sản phẩm dịch vụ để thúc đẩy sự tăng trưởng của nền kinh tế. Bảng 1. Cơ cấu đầu tư thời kỳ 1996-2005. Đơn vị tính:% Khối ngành 1996-2000 2001-2005 1996-2005 Tổng vốn đầu tư xã hội 100 100 100 Sản xuất kinh doanh 54,7 54,8 54,9 Kết cấu hạ tầng 45,3 45,2 45,1 (Nguồn: Niên giám thống kê) Cơ cấu đầu tư theo 3 nhóm ngành là: Công nghiệp, Nông lâm ngư nghiệp và Dịch vụ. Thực hiện đường lối CNH-HĐH của Đảng, cơ cấu đầu tư của nền kinh tế chuyển dịch theo hướng tăng tỷ trọng cho đầu tư phát triển ngành công nghiệp và dịch vụ, chú ý đầu tư phát triển nông nghiệp hợp lý vì nước ta hiện nay nông dân vẫn chiếm phần lớn trong dân số và nông nghiệp nông thôn có vi trí quan trọng trong sự phát triển của nền kinh tế. Bảng 2. Cơ cấu đầu tư phân theo ngành thời kỳ 1996-2005. Đơn vị tính:% Khối ngành 1996-2000 2001-2005 1996-2005 Tổng vốn đầu tư xã hội 100 100 100 Công nghiệp 36,1 40,6 38,9 Nông lâm ngư nghiệp 13,7 9,1 10,8 Dịch vụ 50,2 50,3 50,3 (Nguồn: Niên giám thống kê). Nguồn vốn đầu tư cho phát triển ngành nông lâm ngư nghiệp chiếm 13,7% trong tổng số vốn đầu tư của toàn xã hội trong giai đoạn 1996-2000, và sang giai đoạn 2001-2005 giảm xuống chỉ còn 9,1%. Trong giai đoạn 5 năm từ 1991-1995, tổng số vốn ước đạt 53,443 nghìn tỷ đồng, bằng 8,5% tổng nguồn vốn của toàn xã hội; bước sang giai đoạn 5 năm tiếp theo từ 1996-2000, tổng số vốn ước đạt 71,739 nghìn tỷ đồng, bằng 11,41% tổng nguồn vốn đầu tư của toàn xã hội. Nguồn vốn đầu tư cho ngành công nghiệp chiếm 36,1% tổng vốn đầu tư của toàn xã hội trong giai đoạn 1996-2000, và sang giai đoạn 2001-2005 đã tăng lên mức 40,6%. Trong giai đoạn 5 năm từ 1991-1995, tổng số vốn ước đạt 242,363 nghìn tỷ đồng, chiếm 38,42% tổng vốn đầu tư của toàn xã hội. Bước sang giai đoạn 5 năm tiếp theo từ 1996-2000, tổng số vốn tăng lên đạt 276,049 nghìn tỷ đồng, chiếm 43,76%. Nguồn vốn đầu tư cho các ngành dịch vụ cũng liên tục tăng lên nhưng tỷ trọng vốn đầu tư gần như không thay đổi, chiếm 50,2% tổng vốn đầu tư của toàn xã hội trong giai đoạn 1996-2000. Bảng 3. Cơ cấu đầu tư theo ngành giai đoạn 2000-2005. Đơn vị tính:% Khối ngành 2000 2001 2002 2003 2004 2005 Tổng vốn đầu tư toàn XH 100 100 100 100 100 100 Nông lâm ngư nghiệp 24,53 23,24 23,03 22,54 21,81 20,70 Công nghiệp-Xây dựng 36,73 38,13 38,49 39,47 40,21 40,8 Dịch vụ 38,73 38,63 38,48 37,99 37,98 38,5 (Nguồn: Niên giám thống kê). Nhìn chung trong những năm qua, xét theo tỷ trọng gia tăng thêm trong nền kinh tế thì tỷ trọng giá trị gia tăng thêm theo giá thực tế chiếm trong tổng sản phẩm trong nước của khu vực công nghiệp và xây dựng đã tăng từ 38,73% vào năm 2001 lên 41,04% vào năm 2005; khu vực nông-lâm-ngư nghiệp tuy đạt tốc độ tăng bình quân hàng năm là 5,42% về giá trị sản xuất và 3,83% về giá trị tăng thêm nhưng tỷ trọng trong tổng sản phẩm trong nước đã giảm từ 23,24% năm 2001 xuống 20,89% vào năm 2005; khu vực dịch vụ vẫn duy trì được tỷ trọng trên dưới 38% tổng sản phẩm trong nước. Tỷ trọng của 3 khu vực qua các năm đã thể hiện rõ nền kinh tế đang tiếp tục chuyển dịch theo hướng CNH-HĐH. Trong 3 khu vực kinh tế thì khu vực công nghiệp và xây dựng có tốc độ tăng trưỏng bình quân hàng năm cao nhất là 10,24%/năm, tiếp theo là khu vực dịch vụ với tốc độ tăng trưởng bình quân hàng năm là 6,96%/năm, khu vực nông lâm ngư nghiệp có mức tăng trưởng thấp nhất là 3,83%/năm. Bảng 4. Đóng góp của các ngành kinh tế vào tăng trưởng tổng sản phẩm trong nước giai đoạn 2001-2005. Đơn vị tính:% Năm 2001 2002 2003 2004 2005 Tốc độ tăng tổng sản phẩm trong nước 6,89 7,08 7,34 7,79 8,43 Nông lâm ngư nghiệp 0,69 0,93 0,79 0,92 0,82 Công nghiệp & Xây dựng 3,63 3,47 3,92 3,93 4,19 Dịch vụ 2,52 2,68 2,63 2,94 3,42 (Nguồn: Niên giám thống kê). 1.1. Tác động của đầu tư đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành nông lâm ngư nghiệp. Trước thời kỳ đổi mới nền nông nghiệp nước ta hết sức lạc hậu, đó là một nền nông nghiệp độc canh sản xuất lúa gạo. Đường lối đổi mới kinh tế đất nước theo hướng CNH-HĐH đã làm thay đổi bộ mặt của nền nông nghiệp nước ta, nền nông nghiệp phát triển mạnh hơn đa dạng hơn với nhiều ngành nghề mới, khai thác được những lợi thế so sánh của từng vùng. Đặc biệt, đầu tư tác động giúp đẩy nhanh công nghiệp hóa và hiện đại hóa nông nghiệp nông thôn, đưa nhanh tiến bộ khoa học kỹ thuật vào trong sản xuất góp phần tăng năng suất lao động và nâng cao chất lượng và sức cạnh tranh của sản phẩm, cơ cấu sản xuất nông nghiệp được xây dựng hợp lý, phát triển mạnh công nghiệp và dịch vụ nông thôn… Nhìn chung xu hướng chuyển dịch diễn ra còn chậm, sự chuyển dịch cơ cấu diễn ra theo hướng giảm tỷ trọng của ngành nông nghiệp, tăng tỷ trọng của ngành trồng trọt và thuỷ sản. Tỷ trọng ngành lâm nghiệp tương đối nhỏ do vậy ít ảnh hưởng. Tuy nhiên, sự chuyển dịch cơ cấu trong nội bộ ngành nông nghiệp giữa trồng trọt và chăn nuôi thì chưa thật rõ nét. Ngành trồng trọt vẫn chiếm 78,6% năm 2005, ngành chăn nuôi hàng năm chỉ tạo ra được 24,1% giá trị gia tăng cho ngành nông nghiệp, một tỷ trọng rất nhỏ so với tiềm năng sẵn có, do chăn nuôi vẫn chủ yếu có quy mô nhỏ, phân tán khó phòng chống được dịch bệnh và áp dụng các phương pháp chăn nuôi tiên tiến. Phần lớn giá trị tăng thêm đạt được trong năm qua trong ngành nông nghiệp là do tăng trưởng của ngành trồng trọt. Giá trị tăng thêm của ngành thuỷ sản bình quân hàng năm là 8,9%/năm trong giai đoạn 2001-2005, cao hơn tốc độ tăng bình quân 4,9%/năm của giai đoạn 5 năm trước đó 1996-2000, do tăng sản lượng nuôi trồng và đánh bắt thuỷ sản. Năm 2004 giá trị sản xuất của ngành tăng 4,18 lần so với năm 1999, giá trị khai thác thuỷ sản tăng 2,7 lần, giá trị nuôi trồng thuỷ sản tăng 7,3 lần. 1.2. Tác động của đầu tư đến chuyển dịch cơ cấu ngành công nghiệp và xây dựng. Khu vực công nghiệp và xây dựng chuyển dịch theo hướng tích cực và ngày càng hợp lý hơn, tăng tỷ trọng của ngành công nghiệp có khả năng phát huy lợi thế cạnh tranh, chiếm lĩnh thị trường trong nước; đẩy mạnh xuất khẩu như chế biến nông lâm thủy sản, da giày, may mặc…; ngành xây dựng đạt trình độ tiên tiến, đáp ứng nhu cầu trong nước và quốc tế. Ngành điện, ga , nước giữ ở mức tỷ trọng ổn định, tỷ trọng ngành công nghiệp khai thác có xu hướng giảm xuống. Tuy nhiên, tỷ trọng ngành công nghiệp chế biến tăng không nhiều do các ngành công nghiệp gia công lắp ráp chiếm tỷ trọng ngày càng lớn. Giá trị sản xuất công nghiệp những năm qua tăng trưởng nhanh nhưng chủ yếu tăng ở các ngành may mặc, da dày, lắp ráp ô tô, lắp ráp máy tính, lắp ráp xe máy có giá trị tăng thệm chỉ chiếm 10-15% giá trị sản xuất. Tốc độ chuyển dịch cơ cấu ngành công nghiệp vẫn còn chậm, chất lượng tăng trưởng còn thấp. Các ngành công nghiệp phụ trợ chưa phát triển, phân lớn đầu vào cho quá trình sản xuất công nghiệp vẫn phải nhập khẩu từ nước ngoài. Giá trị tăng thêm của ngành công nghiệp chiếm khoảng 85% giá trị tăng thêm của khu vực công nghiệp và xây dựng với tốc độ tăng bình quân hàng năm là 10,1%, trong đó công nghiệp chế biến tăng 11,69%/năm, điện ga nước tăng 12,15%/năm. Riêng công nghiệp khai thác có tốc độ tăng bình quân hàng năm không cao, chủ yếu do sản lượng khai thác dầu thô tăng chậm. Giá trị tăng thêm của ngành xây dựng bình quân hàng năm đạt 10,75% cao hơn tốc độ tăng của ngành công nghiệp, tuy vậy công tác giải phóng mặt bằng chậm, chi phí lớn, công tác quản lý vẫn chưa tốt gây thất thoát, lãng phí. 1.3. Tác động của đầu tư đến chuyển dịch cơ cấu ngành dịch vụ. Khu vực dịch vụ nhìn chung không tăng được tỷ trọng trong cơ cấu tổng sản phẩm trong nước, chủ yếu là do những ngành tạo ra nhiều lợi nhuận chưa được tập trung đầu tư thích đáng, chưa được đầu tư theo chiều sâu: Ngành tài chính ngân hàng, bảo hiểm, du lịch. Tuy nhiên, trong những năm qua một số ngành dịch vụ vẫn có mức tăng trưởng khá như: Thương mại, khách sạn, nhà hàng, vận tải, kho bãi, thông tin liên lạc, tài chính, tín dụng… Khu vực dịch vụ có vai trò quan trọng trong phát triển kinh tế nước ta, chính vì vậy tại nghị quyết đại hội đảng toàn quốc lần thứ IX đã đề ra mục tiêu tăng trưởng dịch vụ bình quân hàng năm là 7% và phấn đấu đến năm 2010 giá trị gia tăng thêm của khu vực dịch vụ phải chiếm từ 42-43% tổng sản phẩm trong nước. Tốc độ tăng bình quân hàng năm về giá trị tăng thêm của khu vực dịch vụ giai đoạn 2001-2005 đạt 6,96% cao hơn mức tăng 5,69% của giai đoạn 5 năm trước đó 1996-2000. Trong đó năm 2004 tăng 7,3%/năm và năm 2005 tăng 8,5%/năm. Các ngành dịch vụ kinh doanh( thương mại, khách sạn, nhà hàng, vận tải, thông tin liên lạc, tài chính ngân hàng, kinh doanh tài sản, dịch vụ tư vấn liên quan) nhìn chung có mức tăng trưởng cao, đây đều là những ngành có rất nhiều tiềm năng đề phát triển trong giai đoạn tới. Ngành giao thông vận tải cũng thu hút đựoc lượng vốn lớn của xã hội. Năm 2005 ngành đã tiến hành làm mới, nâng cấp và cải tạo 4575 km quốc lộ và trên 65000 km giao thông nông thôn, năng lực thông quan cảng biển tăng 23,4 triệu tấn, cảng sông tăng 17,2 triệu tấn, qua các sân bay tăng 8 triệu lượt khách. Ngành thông tin liên lạc tiếp tục được đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng kỹ thuật, đổi mới công nghệ. Đến cuối năm 2005, cả nước có trên 15,8 triệu thuê bao điện thoại, trong đó có 8,7 triệu thuê bao di động và 7,1 triệu thuê bao điện thoại cố định. Ngành giáo dục đào tạo đang được tập trung đầu tư phát triển. Đến cuối năm 2005 đã hoàn thành chương trình kiên cố hoá trường học, lớp học. Tất cả các tỉnh, thành phố trên cả nước đã

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docTác động của đầu tư đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế ở Việt Nam.doc
Tài liệu liên quan