Đề tài Tác động của đầu tư đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế

MỤC LỤC

LỜI NÓI ĐẦU

 

CHƯƠNG I: NHỮNG LÝ LUẬN CHUNG VỀ ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN VÀ CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ

I. Những lý luận chung về đầu tư phát triển

1. Khái niệm chung về đầu tư .

2. Khái niệm về đầu tư phát triển .

3. Phân loại đầu tư phát triển

4. Đặc điểm của đầu tư phát triển .

5. Vai trò của đầu tư phát triển .

II. Những lý thuyết chung về chuyển dịch cơ cấu kinh tế:.

1. Khái niệm cơ cấu kinh tế.

2. Phân loại cơ cấu kinh tế.

3. Khái niệm chuyển dịch cơ cấu kinh tế.

4. Các nhân tố ảnh hưởng đến quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế.

5. Đặc điểm của cơ cấu kinh tế và sự chuyển dịch của nó.

III. Tác động của đầu tư đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế:.

1. Đầu tư là tác nhân thiết yếu dẫn tới sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế.

2. Một số chỉ tiêu đánh giá kết quả và hiệu quả đầu tư tác động tới chuyển dịch cơ cấu kinh tế.

2.1. Các chỉ số đánh giá chuyển dịch cơ cấu kinh tế.

2.2. Các hệ số đánh giá tác động của đầu tư tới chuyển dịch cơ cấu kinh tế.

 

CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG TÁC ĐỘNG CỦA ĐẦU TƯ ĐẾN CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ TẠI VIỆT NAM

I. Thực trạng chuyển dịch cơ cấu kinh tế ở Việt Nam.

1. Thực trạng cơ cấu kinh tế xét theo ngành kinh tế .

2. Xét theo thành phần kinh tế: .

3. Xét theo vùng lãnh thổ: .

II Tác động của đầu tư tới chuyển dịch cơ cấu kinh tế tại Việt Nam .

1. Thực trạng tác động của đầu tư đến chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế .

2 .Thực trạng tác động của đầu tư đến chuyển dịch cơ cấu theo các thành phần kinh tế

3. Thực trạng tác động của đầu tư đến chuyển dịch cơ cấu vùng kinh tế

III- Đánh giá kết quả và hiệu quả của chuyển dịch cơ cấu kinh tế do tác động của đầu tư tại Việt Nam .

1. Đầu tư với chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo ngành

2. Đầu tư với chuyển dịch cơ cấu kinh tế vùng lãnh thổ .

3. Đầu tư với sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo thành phần kinh tế .

 

CHƯƠNG III: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ TÁC ĐỘNG CỦA ĐẦU TƯ ĐẾN CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ.

I. Đối với cơ cấu kinh tế theo ngành.

II. Đối với cơ cấu kinh tế theo vùng lãnh thổ .

III. Đối với cơ cấu kinh tế theo thành phần kinh tế.

 

doc57 trang | Chia sẻ: leddyking34 | Lượt xem: 4135 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Tác động của đầu tư đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
c. Độ lệch tỉ trọng ngành *) Công thức tính d= *) Ý nghĩa: Đánh giá hướng CDCC KT của ngành trong thời kỳ nghiên cứu. 2.2. Các hệ số đánh giá tác động của đầu tư tới chuyển dịch cơ cấu kinh tế a. Hệ số co giãn giữa việc thay đổi cơ cấu đầu tư và thay đổi cơ cấu ngành : Hệ số co dãn giữa việc thay đổi cơ cấu đầu tư với thay đổi cơ cấu kinh tế của Ngành = % thay đổi tỷ trọng đầu tư của ngành nào đó trên tổng vốn đầu tư xã hội kỳ nghiên cứu so với kỳ trước % thay đổi tỷ trong GDP của ngành trong tổng GDP giữa kỳ nghiên cứu so với kỳ trước *) Công thức H1 = với là tỷ trọng đầu tư ngành thời kỳ nghiên cứu là tỷ trọng đầu tư ngành thời kỳ trước là tỷ trọng đóng góp GDP của ngành đó thời kỳ nghiên cứu là tỷ trọng đóng góp GDP của ngành đó thời kỳ trước *)Ý nghĩa: Chỉ tiêu này cho biết, để tăng 1% tỷ trọng GDP của ngành trong tổng GDP (thay đổi cơ cấu kinh tế) thì cần phải đầu tư cho ngành tăng thêm bao nhiêu. Bởi vậy, nó là thước đo đánh giá độ nhạy cảm giữa tỷ trọng GDP của mỗi ngành và tỷ trọng đầu tư của ngành đó. Qua đó có thể đánh giá mức độ ảnh hướng của đầu tư tới chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế. Nếu hệ số này mang giá giá trị dương tức là khi tỷ trọng đầu tư vào ngành tăng hoặc giảm thì tỷ trọng GDP cũng tăng giảm tương ứng. Nếu hệ số này âm, tức là trong giai đoạn đo đầu tư không tác động thuận chiều đến thay đổi tỷ trọng ngành. b.Hệ số co dãn giữa việc thay đổi cơ cấu đầu tư ngành với thay đổi GDP (H2) Hệ số co dãn giữa việc thay đổi cơ cấu đầu tư ngành với Thay đổi GDP = % thay đổi tỷ trọng đầu tư của ngành nào đó trên tổng vốn đầu tư xã hội kỳ nghiên cứu so với kỳ trước % thay đổi tốc độ tăng trưởng GDP giữa kỳ nghiên cứu so với kỳ trước *) Công thức tính H2 = Với: g(t1) là tốc độ tăng trưởng kỳ nghiên cứu g(t) là tốc độ tăng trưởng kỳ trước *) Ý nghĩa: Chỉ tiêu này cho biết để góp phần đưa vào tăng trưởng kinh tế (GDP) lên 1% thì tỉ trọng đầu tư vào 1 ngành nào đó tăng bao nhiêu. Cũng giống như hệ số trên, hệ số này là thước đo độ nhạy cảm của tăng trưởng kinh tế nói chung với thay đổi tỷ trọng đầu tư của mỗi ngành. CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG TÁC ĐỘNG CỦA ĐẦU TƯ ĐẾN CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ TẠI VIỆT NAM (GIAI ĐOẠN XXXX- 2010) I. Thực trạng chuyển dịch cơ cấu kinh tế ở Việt Nam: Nội dung và yêu cầu cơ bản của chuyển dịch cơ cấu kinh tế (CCKT) ở nước ta theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá là tăng nhanh tỷ trọng giá trị trong GDP của các ngành công nghiệp, xây dựng (gọi chung là công nghiệp) và thương mại – dịch vụ (gọi chung là dịch vụ), đồng thời giảm dần tương đối tỷ trọng giá trị trong GDP của các ngành nông nghiệp, lâm nghiệp và ngư nghiệp (gọi chung là nông nghiệp). Cùng với quá trình chuyển dịch của cơ cấu kinh tế tất yếu sẽ dẫn đến những biến đổi kinh tế và xã hội theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá của cơ cấu các vùng kinh tế, các thành phần kinh tế, các lực lượng lao động xã hội, cơ cấu kinh tế đối nội, cơ cấu kinh tế đối ngoại… 1. Thực trạng cơ cấu kinh tế xét theo ngành kinh tế 1.1 Thực trạng ngành nông nghiệp Từ năm 1990, độ lệch tỷ trọng nông nghiệp luôn mang giá trị âm cho thấy hướng chuyển dịch từ khu vực nông nghiệp sang khu vực phi nông nghiệp. Nhưng nếu xét cho từng nhóm ngành thì sự chuyển dịch chưa mạnh mẽ và chưa thể hiện một xu thế liên tục trong mọi giai đoạn. Cụ thể, giai đoạn 1986-1989, nền kinh tế chưa chuyển dịch đúng hướng. Điều này có thể lý giải do những bỡ ngỡ ban đầu của chúng ta trong quá trình công nghiệp hóa-hiện đại hóa đất nước. Trong các giai đoạn tiếp theo, tỷ trọng nông nghiệp đã đi theo xu hướng chung là luôn giảm. Độ lệch tỷ trọng ngành nông nghiệp có giá trị tuyệt đối cao nhất vào giai đoạn 1990-1994 (11.33%). Từ 1995, giá trị này thấp hơn hẳn giai đoạn trước nhưng luôn tăng đều qua các năm: Giảm tỷ trọng của ngành nông nghiệp, tăng tỷ trọng của ngành trồng trọt và thủy sản. Tỷ trọng ngành lâm nghiệp tương đối nhỏ do vậy ít ảnh hưởng. 1.2. Thực trạng ngành công nghiệp và xây dựng. Khu vực công nghiệp và xây dựng chuyển dịch theo hướng tích cực và ngày càng hợp lý hơn, tăng tỷ trọng của ngành công nghiệp có khả năng phát huy lợi thế cạnh tranh, chiếm lĩnh thị trường trong nước; đẩy mạnh xuất khẩu như chế biến nông lâm thủy sản, da giày, may mặc…; ngành xây dựng đạt trình độ tiên tiến, đáp ứng nhu cầu trong nước và quốc tế. Ngành điện, ga , nước giữ ở mức tỷ trọng ổn định, tỷ trọng ngành công nghiệp khai thác có xu hướng giảm xuống. Tuy nhiên, tỷ trọng ngành công nghiệp chế biến tăng không nhiều do các ngành công nghiệp gia công lắp ráp chiếm tỷ trọng ngày càng lớn. Giá trị sản xuất công nghiệp những năm qua tăng trưởng nhanh nhưng chủ yếu tăng ở các ngành may mặc, da dày, lắp ráp ô tô, lắp ráp máy tính, lắp ráp xe máy có giá trị tăng thệm chỉ chiếm 10-15% giá trị sản xuất. Tốc độ chuyển dịch cơ cấu ngành công nghiệp vẫn còn chậm, chất lượng tăng trưởng còn thấp. Các ngành công nghiệp phụ trợ chưa phát triển, phân lớn đầu vào cho quá trình sản xuất công nghiệp vẫn phải nhập khẩu từ nước ngoài. 1.3. Thực trạng cơ cấu ngành dịch vụ. Khu vực dịch vụ nhìn chung không tăng được tỷ trọng trong cơ cấu tổng sản phẩm trong nước, chủ yếu là do những ngành tạo ra nhiều lợi nhuận chưa được tập trung đầu tư thích đáng, chưa được đầu tư theo chiều sâu: Ngành tài chính ngân hàng, bảo hiểm, du lịch. Tuy nhiên, trong những năm qua một số ngành dịch vụ vẫn có mức tăng trưởng khá như: Thương mại, khách sạn, nhà hàng, vận tải, kho bãi, thông tin liên lạc, tài chính, tín dụng… Khu vực dịch vụ có vai trò quan trọng trong phát triển kinh tế nước ta, chính vì vậy tại nghị quyết đại hội đảng toàn quốc lần thứ IX đã đề ra mục tiêu tăng trưởng dịch vụ bình quân hàng năm là 7% và phấn đấu đến năm 2010 giá trị gia tăng thêm của khu vực dịch vụ phải chiếm từ 42-43% tổng sản phẩm trong nước. Tốc độ tăng bình quân hàng năm về giá trị tăng thêm của khu vực dịch vụ giai đoạn 2001-2005 đạt 6,96% cao hơn mức tăng 5,69% của giai đoạn 5 năm trước đó 1996-2000. Trong đó năm 2004 tăng 7,3%/năm và năm 2005 tăng 8,5%/năm. Năm 1990 1994 1995 1999 2000 2004 2005 2009 Đóng góp GDP của các ngành (tỷ đồng) NN 16252 48968 62219 101723 108356 155992 175984 346786 CN 9513  51540 65820 137959 162220 287616 344224 667323 DV 16190 78526 100853 160260 171070 271699 319003 644280 Tỷ trọng của các ngành trong nền kinh tế (%) NN 38.74 27.43 27.18 25.4 24.5 21.81 20.97 20.91 CN 22.67 29.87 28.76 34.5 36.7 40.21 41.02 40.24 DV 38.59 43.70 44.06 40.1 38.7 37.98 38.01 38.85 2. Xét theo thành phần kinh tế: Sự chuyển dịch cơ cấu các thành phần kinh tế đước đánh giá thông qua sự thay đổi cơ cấu GDP tính theo các thành phần kinh tế. Cơ cấu thành phần kinh tế có sự chuyển dịch theo hướng giữ vững vai trò chủ đạo của kinh tế nhà nước và tăng đóng góp của thành phần kinh tế ngoài nhà nước. Kinh tế tư nhân được phát triển không hạn chế về quy mô và địa bàn hoạt động trong những ngành nghề mà pháp luật không cấm. Từ những định hướng đó, khung pháp lý ngày càng được đổi mới, tạo thuận lợi cho việc chuyển dần từ nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung, quan liêu, bao cấp sang nền kinh tế thị trường, nhằm giải phóng sức sản xuất, huy động và sử dụng các nguồn lực có hiệu quả, tạo đà cho tăng trưởng và phát triển kinh tế. Kinh tế nhà nước: cơ cấu vốn đầu tư vẫn duy trì ở mức cao. Kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài: tăng trưởng bình quân hàng năm vs tốc độ 9,9%/năm, giá trị gia tăng của khu vực này tăng lên. Khu vực kinh tế ngoài nhà nước: thường chiếm 46- 47% GDP, những năm gần đây có xu hướng giảm xuống. Thành phần 1995 2000 2005 2009 Kinh tế Nhà nước 40,2% 38,5% 38,4% 35.13% Kinh tế ngoài Nhà nước 53,5% 48,2% 45,6% 46.53% Trong đó Kinh tế tập thể 10,1% 8,6% 6,8% 5.45% Kinh tế tư nhân 7,4% 7,3% 8,9% 11.02% Kinh tế cá thể 36,0% 32,3% 29,9% 30.06% Kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài 6,3 % 13,3% 16,0% 18.34% Thật vậy , nhìn vào bảng trên ta thấy từ năm 1995-2009 tuy khu vực kinh tế nhà nước vẫn đóng góp đa phần vào GDP nhưng đã có xu hướng giảm từ 38,5% năm 2000 xuống còn 35,13% vào năm 2009. Khu vực kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài có xu hướng tăng nhanh từ 6.3% năm 1995 lên 18,34% năm 2009 nhờ vào việc mở cửa hội nhập cũng như gia nhập WTO của Việt Nam. 3. Xét theo vùng lãnh thổ: Vào những năm đầu thế kỷ XXI lãnh thổ Việt Nam được các cơ quan chức năng chia thành 6 vùng kinh tế -xã hội: Trung du và miền núi Bắc Bộ, Đồng bằng sông Hồng, Bắc Trung Bộ và Duyên hải miền Trung, Tây Nguyên, Đông Nam Bộ, Đồng bằng sông Cửu Long. Trong thời kỳ đổi mới đã hình thành 3 vùng kinh tế trọng điểm tại 3 miền của đất nước, có vai trò đầu tàu trong nền kinh tế, tạo ra động lực thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế và các vùng kinh tế khác. Trong đó vùng kinh tế trọng điểm Trung bộ (trước gọi là Vùng kinh tế trọng điểm miền Trung) là tên gọi của khu vực kinh tế động lực tại miền Trung Việt Nam, bao gồm các tỉnh và thành phố: Thừa Thiên-Huế, thành phố Đà Nẵng (hạt nhân), Quảng Nam, Quảng Ngãi, Bình Định, vùng kinh tế trọng điểm Bắc bộ của Việt Nam gồm 7 tỉnh và thành phố: Hải Phòng, Hà Nội (hạt nhân của vùng), Hải Dương, Bắc Ninh, Hưng Yên, Quảng Ninh và Vĩnh Phúc và cuối cùng là vùng kinh tế trọng điểm phía Nam là tên gọi khu vực phát triển kinh tế động lực khu vực Đông Nam Bộ Việt Nam, gồm các tỉnh, thành phố: Thành phố Hồ Chí Minh, Đồng Nai, Bình Dương, Bà Rịa-Vũng Tàu, Bình Phước, Tây Ninh, Long An và Tiền Giang Các địa phương cũng đẩy mạnh việc phát triển sản xuất trên cơ sở xây dựng các khu công nghiệp tập trung, hình thành các vùng chuyên canh cho sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, chế biến, nuôi trồng thuỷ sản, hình thành các vùng sản xuất hàng hoá trên cơ sở điều kiện tự nhiên, kinh tế – xã hội của từng vùng. Điều này tạo thuận lợi cho phát triển công nghiệp chế biến, góp phần tạo nên xu hướng chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng tăng tỷ trọng sản xuất hàng hoá, hướng về xuất khẩu. Cơ cấu nền kinh tế đã chuyển dịch tích cực theo hướng mở cửa, hội nhập vào kinh tế toàn cầu, thể hiện ở tỷ lệ xuất khẩu/GDP (XK/GDP) ngày càng tăng, nghĩa là hệ số mở cửa ngày càng lớn, từ 34,7% năm 1992 lên 47% năm 2001, và đến năm 2005 là trên 50%. Tổng kim ngạch xuất khẩu 5 năm 2001 – 2005 đã đạt 111 tỉ USD, tăng bình quân 17,5%/năm (kế hoạch là 16%/năm), khiến cho năm 2005, bình quân kim ngạch xuất khẩu/người đã đạt 390 USD/năm, gấp đôi năm 2000. Năm 2006, kim ngạch xuất khẩu tiếp tục đạt mức cao – 40 tỉ USD, tăng 24% so với năm 2005; năm 2007 đạt gần 50 tỉ USD, tăng 21,5% so với năm 2006; năm 2008 tăng 29,5% so với năm 2007, đưa tỷ lệ XK/GDP đạt khoảng 70%. Nhiều sản phẩm của Việt Nam như gạo, cao su, may mặc, giày dép, hải sản… đã có sức cạnh tranh cao trên thị trường thế giới. Các hoạt động kinh tế đối ngoại khác như đầu tư trực tiếp từ nước ngoài (FDI) và viện trợ phát triển chính thức (ODA) cũng đều tăng trưởng khả quan, đặc biệt là vốn FDI đã có bước phát triển tích cực, tăng mạnh từ năm 2004 đến nay. Năm 2001, vốn FDI vào Việt Nam là 3,2 tỉ USD; tiếp theo, năm 2002: 3,0 tỉ USD; 2003: 3,2 tỉ USD; 2004: 4,5 tỉ USD; 2005: 6,8 tỉ USD; 2006: 10,2 tỉ USD; và năm 2007 vừa qua đã là năm thứ hai nước ta liên tục nhận được các nguồn vốn đầu tư trực tiếp từ nước ngoài (FDI) đạt con số kỷ lục: 20,3 tỉ USD, tăng gấp đôi so với năm 2006, bằng tổng mức thu hút FDI của cả giai đoạn 5 năm 2001-2005, chiếm 1/4 tổng vốn FDI vào Việt Nam trong suốt hơn 20 năm vừa qua. Vào năm 2008, tuy kinh tế toàn cầu có nhiều khó khăn lớn trong xu thế suy thoái, song đầu tư trực tiếp nước ngoài đăng ký tại Việt Nam đạt 64,011 tỉ USD, tăng gấp đôi năm 2007. Tại Hội nghị Nhóm tư vấn các nhà tài trợ cho Việt Nam năm 2008 diễn ra đầu tháng 12, tại Hà Nội, tổng cam kết từ các nhà tài trợ lên tới 5,014 tỉ USD (thấp hơn 1 chút so với năm 2007: 5,4 tỉ USD). Giải ngân vốn ODA được 2,2 tỉ USD, vượt chỉ tiêu kế hoạch đề ra và cao hơn mức năm 2007 (2,176 tỉ USD). Hoạt động đầu tư của Việt Nam ra nước ngoài đã bước đầu được triển khai. Các doanh nghiệp Việt Nam đã có một số dự án đầu tư ra nước ngoài như khai thác dầu ở An-giê-ri, Xin-ga-po, Vê-nê-du-ê-la; trồng cao su ở Lào… Kết quả chuyển dịch cơ cấu kinh tế sau hơn 20 năm đổi mới là một trong những nguyên nhân quan trọng và cơ bản nhất đưa đến các kết quả, thành tựu tăng trưởng kinh tế khả quan, tạo ra những tiền đề vật chất trực tiếp để chúng ta giữ được các cân đối vĩ mô của nền kinh tế như thu chi ngân sách, vốn tích luỹ, cán cân thanh toán quốc tế…, góp phần bảo đảm ổn định và phát triển kinh tế – xã hội theo hướng bền vững. Các chương trình mục tiêu quốc gia về xoá đói giảm nghèo, chương trình về đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế – xã hội cho các vùng khó khăn, các chương trình tín dụng cho người nghèo và chính sách hỗ trợ trực tiếp đã mang lại kết quả rõ rệt. Tỷ lệ hộ nghèo đã giảm từ 17,2% năm 2006 xuống còn 14,7% năm 2007, và năm 2008 còn 13,1%. Chỉ số phát triển con người (HDI) đã không ngừng tăng, được lên hạng 4 bậc, từ thứ 109 lên 105 trong tổng số 177 nước. II Tác động của đầu tư tới chuyển dịch cơ cấu kinh tế tại Việt Nam 1. Thực trạng tác động của đầu tư đến chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế Cơ cấu đầu tư theo 3 nhóm ngành là: Công nghiệp, Nông lâm ngư nghiệp và Dịch vụ. Thực hiện đường lối CNH-HĐH của Đảng, cơ cấu đầu tư của nền kinh tế chuyển dịch theo hướng tăng tỷ trọng cho đầu tư phát triển ngành công nghiệp và dịch vụ, chú ý đầu tư phát triển nông nghiệp hợp lý vì nước ta hiện nay nông dân vẫn chiếm phần lớn trong dân số và nông nghiệp nông thôn có vi trí quan trọng trong sự phát triển của nền kinh tế. 1.1. Tác động của đầu tư tới ngành nông lâm ngư nghiệp Trước thời kỳ đổi mới nền nông nghiệp nước ta hết sức lạc hậu, đó là một nền nông nghiệp tự cung tự cấp. Đường lối đổi mới kinh tế đất nước theo hướng CNH- HĐH đã làm thay đổi bộ mặt của nền nông nghiệp nước ta, nền nông nghiệp phát triển mạnh hơn đa dạng hơn với nhiều ngành nghề mới, khai thác được những lợi thế so sánh của từng vùng. Đặc biệt, đầu tư tác động giúp đẩy nhanh công nghiệp hóa và hiện đại hóa nông nghiệp nông thôn, đưa nhanh tiến bộ khoa học kỹ thuật vào trong sản xuất góp phần tăng năng suất lao động và nâng cao chất lượng và sức cạnh tranh của sản phẩm, cơ cấu sản xuất nông nghiệp được xây dựng hợp lý, phát triển mạnh công nghiệp và dịch vụ nông thôn… Tuy nhiên, sự chuyển dịch cơ cấu trong nội bộ ngành nông nghiệp giữa trồng trọt và chăn nuôi thì chưa thật rõ nét. Ngành trồng trọt vẫn chiếm 78,6% năm 2005, ngành chăn nuôi hàng năm chỉ tạo ra được 24,1% giá trị gia tăng cho ngành nông nghiệp, một tỷ trọng rất nhỏ so với tiềm năng sẵn có, do chăn nuôi vẫn chủ yếu có quy mô nhỏ, phân tán khó phòng chống được dịch bệnh và áp dụng các phương pháp chăn nuôi tiên tiến. Phần lớn giá trị tăng thêm đạt được trong năm qua trong ngành nông nghiệp là do tăng trưởng của ngành trồng trọt. Giá trị tăng thêm của ngành thuỷ sản bình quân hàng năm là 8,9%/năm trong giai đoạn 2001-2005, cao hơn tốc độ tăng bình quân 4,9%/năm của giai đoạn 5 năm trước đó 1996-2000, do tăng sản lượng nuôi trồng và đánh bắt thuỷ sản. Năm 2004 giá trị sản xuất của ngành tăng 4,18 lần so với năm 1999, giá trị khai thác thuỷ sản tăng 2,7 lần, giá trị nuôi trồng thuỷ sản tăng 7,3 lần. Trong nội bộ cơ cấu kinh tế nông nghiệp, nông thôn đã có sự chuyển dịch ngày càng tích cực hơn theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hóa. Tỷ trọng giá trị sản xuất công nghiệp khu vực nông thôn đã tăng từ 17,3% năm 2001 lên 19,3% năm 2007. CCĐT cho ngành nông nghiệp thay đổi rất nhiều trong giai đoạn vừa qua về cả quy mô đầu tư và chuyển dịch CCĐT tạo ra sự chuyển biến mạnh mẽ và tích cực trong nông nghiệp và phát triển nông thôn Tác động của đầu tư tới ngành công nghiệp và xây dựng Khu vực công nghiệp và xây dựng chuyển dịch theo hướng tích cực và ngày càng hợp lý hơn, tăng tỷ trọng của ngành công nghiệp có khả năng phát huy lợi thế cạnh tranh, chiếm lĩnh thị trường trong nước; đẩy mạnh xuất khẩu như chế biến nông lâm thủy sản, da giày, may mặc…; ngành xây dựng đạt trình độ tiên tiến, đáp ứng nhu cầu trong nước và quốc tế. Ngành điện, ga , nước giữ ở mức tỷ trọng ổn định, tỷ trọng ngành công nghiệp khai thác có xu hướng giảm xuống. Tuy nhiên, tỷ trọng ngành công nghiệp chế biến tăng không nhiều do các ngành công nghiệp gia công lắp ráp chiếm tỷ trọng ngày càng lớn. Giá trị sản xuất công nghiệp những năm qua tăng trưởng nhanh nhưng chủ yếu tăng ở các ngành may mặc, da dày, lắp ráp ô tô, lắp ráp máy tính, lắp ráp xe máy có giá trị tăng thệm chỉ chiếm 10-15% giá trị sản xuất. Giá trị tăng thêm của ngành công nghiệp chiếm khoảng 85% giá trị tăng thêm của khu vực công nghiệp và xây dựng với tốc độ tăng bình quân hàng năm là 10,1%, trong đó công nghiệp chế biến tăng 11,69%/năm, điện ga nước tăng 12,15%/năm. Riêng công nghiệp khai thác có tốc độ tăng bình quân hàng năm không cao, chủ yếu do sản lượng khai thác dầu thô tăng chậm. Giá trị tăng thêm của ngành xây dựng bình quân hàng năm đạt 10,75% cao hơn tốc độ tăng của ngành công nghiệp, tuy vậy công tác giải phóng mặt bằng chậm, chi phí lớn, công tác quản lý vẫn chưa tốt gây thất thoát, lãng phí. - Ngành công nghiệp và xây dựng thời kỳ qua luôn có mức tăng trưởng cao trên 10%-15% được coi là phát triển khác năng động, góp phàn khong nhỏ và mức tăng trưởng chung của nền kinh tế (trừ năm 2008). - Tỷ trọng VĐT vào công nghiệp và xây dựng thường chiếm khoản 35%-40% tổng VĐT của toàn xã hội. Nguồn vốn này không chỉ từ khu vực nhà nước mà còn huy động từ khu vực ngoài quốc doanh và vốn ĐTTTNN. - Theo tổng cục thống kê, giá trị sản xuất công nghiệp của cả nước 10 tháng đầu năm 2008 là 547212 tỷ đồng tăng 15,8% cùng kì năm ngoái. Khu vực kinh tế ngoài nhà nước đạt mức tăng trên 21%,đang dẫn đầu về tăng trưởng sản xuất công nghiệp,vượt trội so với 17,8% của khu vực có vốn đầu tư nước ngoài và 5,5% của khu vực kinh tế nhà nước. Tác động cảu đầu tư tới ngành dịch vụ Khu vực dịch vụ nhìn chung không tăng được tỷ trọng trong cơ cấu tổng sản phẩm trong nước, chủ yếu là do những ngành tạo ra nhiều lợi nhuận chưa được tập trung đầu tư thích đáng, chưa được đầu tư theo chiều sâu: Ngành tài chính ngân hàng, bảo hiểm, du lịch. Tuy nhiên, trong những năm qua một số ngành dịch vụ vẫn có mức tăng trưởng khá như: Thương mại, khách sạn, nhà hàng, vận tải, kho bãi, thông tin liên lạc, tài chính, tín dụng… Các ngành dịch vụ kinh doanh (thương mại, khách sạn, nhà hàng, vận tải, thông tin liên lạc, tài chính ngân hàng, kinh doanh tài sản, dịch vụ tư vấn liên quan) nhìn chung có mức tăng trưởng cao, đây đều là những ngành có rất nhiều tiềm năng đề phát triển trong giai đoạn tới. Ngành giao thông vận tải cũng thu hút đựoc lượng vốn lớn của xã hội. Năm 2005 ngành đã tiến hành làm mới, nâng cấp và cải tạo 4575 km quốc lộ và trên 65000 km giao thông nông thôn, năng lực thông quan cảng biển tăng 23,4 triệu tấn, cảng sông tăng 17,2 triệu tấn, qua các sân bay tăng 8 triệu lượt khách. Ngành thông tin liên lạc tiếp tục được đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng kỹ thuật, đổi mới công nghệ. Đến cuối năm 2005, cả nước có trên 15,8 triệu thuê bao điện thoại, trong đó có 8,7 triệu thuê bao di động và 7,1 triệu thuê bao điện thoại cố định. Ngành giáo dục đào tạo đang được tập trung đầu tư phát triển. Đến cuối năm 2005 đã hoàn thành chương trình kiên cố hoá trường học, lớp học. Tất cả các Cơ cấu thành phần kinh tế có sự chuyển dịch theo hướng giữ vững vai trò chủ đạo của kinh tế nhà nước và tăng đóng góp của thành phần kinh tế ngoài nhà nước. Đánh giá tác động của đầu tư tới chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế Ta có thể đánh giá sự tác động của đầu tư tới chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế thông qua các hệ số H1 : hệ số co dãn giữa việc thay đổi cơ cấu đầu tư với thay đổi cơ cấu kinh tế ngành và hệ số H2 : hệ số co dãn giữa việc thay đổi cơ cấu đầu tư ngành với thay đổi GDP Bảng1: Vốn đầu tư theo giá thực tế phân theo ngành kinh tế từ năm 2003 đến 2009 2003 2004 2005 2006 2007 2008 2009 Tổng số 239246 290927 343135 404712 532093 616735 708826 Nông nghiệp và lâm nghiệp 17077 18113 20079 22323 25393 29894 33515 Thủy sản 3143 4850 5670 7764 8567 9865 10865 Công nghiệp khai thác mỏ 11342 22477 26862 30963 37922 50362 59924 Công nghiệp chế biến 51060 58715 68297 80379 108419 109124 125115 Sản xuất và phân phối điện, khí đốt và nước 24884 31983 37743 43550 54970 64560 74840 Xây dựng 11508 11197 13202 16043 21136 25005 28106 Thương nghiệp; Sửa chữa xe có động cơ, mô tô, xe máy, đồ dùng cá nhân và gia đình 14763 15659 18359 20154 23195 28400 31400 Khách sạn và nhà hàng 4230 5549 6628 8613 10899 12305 14923 Vận tải; kho bãi và thông tin liên lạc 38226 39381 48252 58410 82495 90984 102060 Tài chính, tín dụng 1983 1800 2174 3295 6275 7530 9823 Hoạt động khoa học và công nghệ 1351 1486 2546 3266 3852 5165 Các hoạt động liên quan đến kinh doanh tài sản và dịch vụ tư vấn 3605 5025 5705 6920 25427 34496 35956 QLNN và ANQP; đảm bảo xã hội bắt buộc 4452 8260 9727 11914 13236 16506 19621 Giáo dục và đào tạo 7118 8614 10097 13234 14502 16521 18689 Y tế và hoạt động cứu trợ xã hội 4370 5665 5775 6150 7517 8932 10435 Hoạt động văn hóa và thể thao 4288 4583 4893 5625 7257 9857 12057 Các hoạt động Đảng, đoàn thể và hiệp hội 892 1015 1217 1456 1644 1752 2151 HĐ phục vụ cá nhân, cộng đồng và các hoạt động khác 35151 46690 56969 65373 79973 96790 114181 Bảng 2: Bảng hệ số co giãn giữa việc thay đổi cơ cấu đầu tư với thay đổi cơ cấu kinh tế của ngành 2000 2003 2005 2007 2009 Tổng vốn ĐT ngành NN 15938 14130 15962 20472 33515 Tỷ trọng ĐT ngành NN (%) 13.846 8.471 7.461 6.688 5.261 Tỷ trọng GDP ngành NN (%) 24.53 22.54 20.05 17.86 16.19 H1(NN) _ 4.785 1.079 0.949 2.282 Tổng vốn ĐT ngành CN 45155 69325 90516 135641 172349 Tỷ trọng ĐT ngành CN(%) 39.228 41.558 42.311 44.313 46.293 Tỷ trọng GDP ngành CN(%) 36.73 39.47 41 41.77 42.65 H1(CN) _ 0.796 0.467 2.519 2.121 Tổng vốn ĐT ngành DV 54018 83359 107452 149987 198647 Tỷ trọng ĐT ngành DV(%) 46.926 49.971 50.228 48.999 48.446 Tỷ trọng GDP ngành DV(%) 38.74 37.99 38.95 40.37 41.16 H1(DV) _ -3.352 0.204 -0.671 -0.577 Các hệ số co giãn của ngành nông nghiệp nhìn chung đều mang giá trị dương, Điều đó có nghĩa là việc giảm tỷ trọng đầu tư đã tác động thuận chiều đến giảm tỷ trọng nông nghiệp. Trong đó năm 2007, hệ số co giãn có giá trị nhỏ nhất 0.949. Điều đó có nghĩa là để tỷ trọng GDP nông nghiệp giảm 1% phải giảm tỷ trọng đầu tư nông nghiệp 0.949%. Hay ngược lại chỉ cần giảm tỷ trọng nông nghiệp 0.949% đã làm tỷ trọng nông nghiệp 1%. Tức là năm mối quan hệ giữa tỷ trọng đầu tư và tỷ trọng GDP là rất chặt chẽ, đầu tư có tác động mạnh đến CDCC nông nghiệp. Đối với ngành công nghiệp và dịch vụ, để thích ứng với vấn đề độ trễ của đầu tư (do đặc trưng của 2 ngành này là các công trình đẩu tư thường lớn hơn và có thời gian kéo dài hơn đầu tư cho nông nghiệp) xét hệ số co giãn theo giai đoạn. Khi đó, đối với ngành công nghiệp, giai đoạn 2000-2004, H1=0.909, Giai đoạn 2005-2007, H1=2,519. H1(CN) >0. Kết luận đầu tư các tác động đến thay đổi tỷ trọng công nghiệp và giai đoạn mức độ tac động giảm trong 2 giai đoạn. Đối với ngành dịch vụ, H1(2000-2004)= -3.979; H1(2005-2007) = -0.691. H1<0 tức là mặc dù tỷ trọng đầu tư cho ngành dịch vụ không ngừng gia tăng, tỷ trọng GDP của ngành lại giảm. Điều đó có nghĩa là việc đầu tư cho khu vực dịch vụ không mang lại hiệu quả cho việc nâng cao tỷ trọng ngành. Bảng 3: Hệ số co dãn giữa việc thay đổi cơ cấu đầu tư ngành với thay đổi GDP 2000 2002 2003 2004 2005 2006 2007 2009 Tỷ trọng ĐT ngành NN (%) 13.846 8.747 8.471 7.768 7.461 7.567 6.688 5.261 Tỷ trọng ĐT ngành CN(%) 39.228 42.438 41.558 42.462 42.311 42.981 44.313 46.293 Tỷ trọng ĐT ngành DV(%) 46.926 48.815 49.971 49.77 50.228 49.452 48.999 48.446 Tốc độ tăng GDP 6.79 7.08 7.34 7.79 8.44 8.23 8.48 5.32 H2(NN) _ -8.62249 -0.85923 -1.35364 -0.47365 -0.57099 -3.82406 0.57258 H2(CN) _ 1.91593 -0.56466 0.35481 -0.04262 -0.63642 1.02021 -0.11991 H2(DV) _ 0.94252 0.64486 -0.06561 0.11029 0.62092 -0.30156 0.03029 Theo bảng số liệu trên có thể thấy việc phân bổ đầu tư vào hai khu vực nông nghiệp và phi nông nghiệp tuân thủ theo đúng đòi hỏi của chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Cụ thể, H2(NN)<0. Điều đó có nghĩa là để đẩy nhanh tốc độ của tăng trưởng kinh tế, tỷ trọng đầu tư vào khu vực nông nghiệp giảm qua các năm. Trong đó năm 2002, để góp phần đưa tốc độ tăng trưởng kinh tế lên 1%, tỷ trọng đầu tư của khu vực nông nghiệp đã giảm 8.6%. Đây là mức giảm mạnh nhất trong cả thời kỳ. Xét theo cơ cấu 3 ngành kinh tế, tương tự phần trên, tính hệ số của công nghiệp và nông nghiệp theo giai đoạn. Đối với ngành công nghiệp, H2 (2000-2004) = 0.56. H2 (2005-2007) = 9.984. H2 > 0 cho thấy sự gia tăng tỷ trọng của đầu tư đã đóng góp vào tăng trưởng kinh tế. Đối với ngành dịch vụ, H2 (2000-2004) = 0

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docNHM 12.doc
  • pptNHOM 12.ppt
Tài liệu liên quan