Chương I :
Tỡnh hỡnh xuất khẩu thủy sản của Việt Nam trong thời gian gần đây và những trở ngại về hàng rào kỹ thuật của Nhật
1.1 Tỡnh hỡnh xuất khẩu thủy sản của Việt Nam trong những năm gần đây
1.2 Cỏc cảnh bỏo của Nhật về an toàn vệ sinh thực phẩm đối với hàng thủy sản xuõt khẩu của Việt Nam
1.3 Phản ứng của Bộ Thủy Sản và các doanh nghiệp trong nước.
Chương II :
Phân tích ảnh hưởng tới hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp xuất khẩu Việt Nam
2.1 Tỡnh hỡnh xuất khẩu thủy sản của Việt Nam tới Nhật trong những năm gần đây.
2.2 Tác động hàng rào kỹ thuật của Nhật tới cỏc doanh nghiệp kinh doanh thủy sản xuất khẩu Việt Nam.
Chương III :
Cỏc bài học kinh nghiệm rỳt ra và giải phỏp khắc phục
3.1 Những bài học kinh nghiệm
3.2 Cỏc giải phỏp chủ yếu nõng cao khả năng của doanh nghiệp trong vệ sinh an toàn thực phẩm thủy sản xuất khẩu
18 trang |
Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1409 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đề tài Tác động của hàng rào kỹ thuật của Nhật Bản đối với xuất khẩu thủy sản của Việt Nam, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
khẩu thủy sản của Việt Nam trong thời gian gần đõy và những trở ngại về hàng rào kỹ thuật của Nhật
Tỡnh hỡnh xuất khẩu thủy sản của Việt Nam trong những năm gần đõy
Cỏc cảnh bỏo của Nhật về an toàn vệ sinh thực phẩm đối với hàng thủy sản xuõt khẩu của Việt Nam
Phản ứng của Bộ Thủy Sản và cỏc doanh nghiệp trong nước.
Chương II :
Phõn tớch ảnh hưởng tới hoạt động kinh doanh của cỏc doanh nghiệp xuất khẩu Việt Nam
2.1 Tỡnh hỡnh xuất khẩu thủy sản của Việt Nam tới Nhật trong những năm gần đõy.
2.2 Tỏc động hàng rào kỹ thuật của Nhật tới cỏc doanh nghiệp kinh doanh thủy sản xuất khẩu Việt Nam.
Chương III :
Cỏc bài học kinh nghiệm rỳt ra và giải phỏp khắc phục
3.1 Những bài học kinh nghiệm
3.2 Cỏc giải phỏp chủ yếu nõng cao khả năng của doanh nghiệp trong vệ sinh an toàn thực phẩm thủy sản xuất khẩu
Tỏc động của hàng rào kỹ thuật của Nhật Bản đối với xuất khẩu thủy sản của Việt Nam.
CHƯƠNG I
TèNH HèNH XUẤT KHẨU THỦY SẢN CỦA VIỆT NAM TRONG NHỮNG NĂM GẦN ĐÂY VÀ NHỮNG TRỞ NGẠI VỀ HÀNG RÀO KỸ THUẬT.
Tỡnh hỡnh xuất khẩu thủy sản của Việt Nam trong những năm gần đõy.
Thủy sản Việt Nam trong những năm gần đõy đó cú những bước phỏt triển rừ rệt về lượng xuất khẩu, thị trường cũng như giỏ trị. Nếu như những năm trước, thủy sản chưa phỏt triển và chỳ trọng do khụng tỡm kiếm được thị trường cũng như kỹ thuật chế biến cũn chưa cao thỡ trong thời gian gần đõy, kinh doanh thủy sản xuất khẩu đó và đang cú những bước tiến lớn.
Gần đõy nhất, theo thụng tin từ Bộ Thủy sản, giỏ trị kim ngạch xuất khẩu thủy sản thỏng 7 năm 2007 đạt 340 triệu USD, nõng tổng giỏ trị kim ngạch xuất khẩu thủy sản 7 thỏng lờn 1.988 triệu USD, đạt 55,22% kế hoạch năm, tăng 15,71% so với cựng kỳ năm 2006. Từ mức kế hoạch mức 3 tỷ USD năm 2006, đó đề ra mức 3,6 USD trong năm 2007 và nhanh chúng cú thể vượt được mức dự kiến. Những thị trường chớnh của thủy sản Việt Nam cú thể kể đến là thị trường EU , Mỹ và Nhật Bản. Theo số liệu từ năm 2006, thị trường khu vực Chõu Á vẫn là lớn nhất về số lượng (176 000 tấn), tuy nhiờn về giỏ trị cao nhất vẫn là thị trường Nhật đạt (842 triệu USD).
Theo Bộ trưởng Tạ Quang Ngọc, kim ngạch xuất khẩu thuỷ sản của Việt Nam năm 2006 tăng mạnh là do kim ngạch xuất khẩu cỏ tra, ba sa sang cỏc thị trường đều tăng, nhất là thị trường Đụng Âu và EU tăng. Sản lượng cỏ xuất khẩu ước đạt 210 nghỡn tấn, giỏ trị xuất khẩu đạt 560 000 USD. Trong năm 2006, mặc dự gặp nhiều khú khăn như thiờn tai nhiều, giỏ xăng, dầu tăng, rào cản về vệ sinh an toàn thực phẩm của một số thị trường xuất khẩu thuỷ sản lớn của nước ta như Nhật Bản, EU, Hoa Kỳ, Canada...ngày càng khắt khe, nhưng kim ngạch xuất khẩu thuỷ sản vẫn hoàn thành sớm hơn một thỏng so mức kế hoạch đề ra.
Thị trường Nhật Bản đó vươn lờn vị trớ số một, chiếm hơn 25% thị phần xuất khẩu; thị trường EU chiếm hơn 21% thị phần xuất khẩu thuỷ sản, Hoa Kỳ (hơn 19%), Hàn Quốc (hơn 6%)...
Từ năm 2006, tụm vẫn là sản phẩm xuất khẩu chủ yếu của nước ta, chiếm hơn 44% sản lượng thuỷ sản xuất khẩu, cũn lại, cỏ đụng lạnh chiếm 34%, mực và bạch tuộc đụng lạnh chiếm hơn 6%
Giỏ cỏ tra, ba sa tại cỏc tỉnh đồng bằng sụng Cửu Long ở mức cao so năm trước; giỏ cỏ tra, ba sa thịt trăng nuụi hầm dao động 13.800-14.500 đồng/kg. Theo thụng tin mới nhất trong năm 2007 giỏ đó tăng tới 16.000- gần 17.000 đồng/ kg. Ngoài ra, cỏc doanh nghiệp xuất khẩu thuỷ sản chủ động đầu tư, nõng cấp trang, thiết bị chế biến nhằm nõng cao chất lượng sản phẩm, đủ sức cạnh tranh trờn thị trường. Hết năm 2006, nước ta cú thờm 38 doanh nghiệp đạt tiờu chuẩn xuất khẩu thuỷ sản sang EU, nõng tổng số doanh nghiệp đạt tiờu chuẩn xuất khẩu thuỷ sản sang thị trường này lờn 209 đơn vị. Hàn Quốc cụng nhận thờm 13 doanh nghiệp đạt tiờu chuẩn xuất khẩu, nõng tổng số doanh nghiệp đạt tiờu chuẩn xuất khẩu thuỷ sản sang nước này lờn 298 đơn vị.
Cỏc cảnh bỏo của Nhật về an toàn vệ sinh thực phẩm đối với hàng thủy sản xuõt khẩu của Việt Nam.
Như ta đó biết ở trờn , thị trường Nhật được coi là thị trường tiềm năng chớnh của thủy sản xuất khẩu Việt Nam. Tuy nhiờn sau khi cỏ basa và tụm bị gặp vấn đề bỏn phỏ giỏ ở thị trường Mỹ rộng lớn thỡ Nhật Bản, thị trường nhập khẩu lớn thứ 3 của Việt Nam cũng đang “bỏo động đỏ” sẵn sàng ỏp dụng biện phỏp cấm nhập khẩu đối với hàng thuỷ sản Việt Nam.
Theo Hiệp hội Chế biến và Xuất khẩu thuỷ sản (VASEP), việc kiểm tra ngặt nghốo về chất lượng tại Nhật Bản khiến xuất khẩu thuỷ sản Việt Nam, đặc biệt là mặt hàng tụm, sang thị trường này sụt giảm đỏng kể. Vào thời điểm thỏng 5/2006 khi luật vệ sinh thực phẩm sửa đổi của nước này cú hiệu lực thỡ 31 nước bỏn thuỷ sản sang Nhật bị phỏt hiện dư lượng khỏng sinh cấm, trong đú cú Việt Nam. VASEP đó nhận được cảnh bỏo của Nhật là sẽ tăng cường kiểm tra hàng thủy sản của Việt Nam. Và gần đõy nhất, thỏng 5/2007 theo số liệu của Tổng cục Hải quan cho thấy, xuất khẩu tụm sang Nhật giảm 15,6% về lượng và gần 20% về giỏ trị so với cựng kỳ năm ngoỏi. Nhật đó liờn tục đưa ra cỏc cảnh bỏo và kiểm tra cỏc lụ tụm xuất khẩu của Việt Nam cũng như đưa ra những quy định khắt khe về an toàn vệ sinh thực phẩm là nhằm mục đớch bảo vệ sức khỏe người tiờu dựng. Tuy nhiờn cũng cần phải nhỡn nhận trờn thực tế đú cũn cú thể là rào cản kỹ thuật mà cỏc doanh nghiệp của chỳng ta phải lường trước khi thõm nhập vào thị trường tiềm năng nhưng rất khú tớnh này.
Sau vụ cỏ basa và tụm ở thị trường Mỹ, Nhật Bản cựng với cỏc nước EU đó trở thành thị trường chuyển đổi cho cỏc doanh nghiệp thuỷ sản Việt Nam. Nhưng khi Việt Nam trở thành một trong ba khỏch hàng lớn nhất thỡ cũng là lỳc Nhật tỏ ra chặt chẽ khụng kộm gỡ Mỹ và thậm chớ khú khăn hơn cả EU. Cụ thể, Nhật đó nõng mức kiểm tra từ 5%, 10% lờn 50% và sau cựng là 100% lụ hàng tụm nhập của Việt Nam. Và hiện nay Nhật kiểm tra 100% cỏc lụ hàng thuỷ sản nhập khẩu từ Việt Nam núi chung. Cụ thể về cỏc vi phạm về dự lượng được Nhật phỏt hiện cỏc chất cấm, trong đú cú 4 dẫn xuất của chất Nitrofuran, bao gồm AOZ, AMOZ, AHN và SEM, cựng với Bộ Thủy sản đó cựng với cỏc doanh nghiệp thống nhất kiểm tra toàn bộ cỏc loại hoỏ chất khỏng sinh mà phớa Nhật cấm, tương đương với tổng lượng chõu Âu và Mỹ cấm, cộng lại là 17 chất. Theo thống kờ, từ đầu năm 2007 đến nay, Việt Nam đó xuất khẩu vào Nhật Bản 6.000 lụ hàng và đó cú 94 lụ bị cảnh bỏo, chiếm 1,6%. Trong đú, cỏc loại khỏng sinh bị phỏt hiện nhiều nhất là Chloramphenicol (CAP), AOZ (dẫn xuất của Nitrofurans), Coliform... Theo VASEP, nguyờn nhõn nhiễm CAP chủ yếu từ việc bảo quản nguyờn liệu trong quỏ trỡnh khai thỏc, cỏc lụ tụm nhiễm AOZ cú khả năng bị nhiễm trong quỏ trỡnh trị bệnh cho tụm của nụng dõn tại ao.
Và đỉnh điểm của cỏc rào cản về kỹ thuật của Nhật là Ngày 25-6-2007, Đại sứ Nhật Bản tại Việt Nam Norio Hattori đó gửi thư cho Bộ trưởng Bộ Thuỷ sản Tạ Quang Ngọc cảnh bỏo rằng cơ quan phụ trỏch kiểm dịch của Nhật sẽ xem xột ỏp dụng biện phỏp cấm nhập khẩu thuỷ sản Việt Nam. Theo nội dung thư trớch dẫn :” Từ năm ngoỏi đến năm nay, liờn tiếp tỡm thấy chất khỏng sinh bị cấm theo luật vệ sinh thực phẩm của Nhật trong mực và tụm xuất khẩu từ Việt Nam. Nếu trong thời gian tới cũng tiếp tục phỏt sinh cỏc trường hợp vi phạm thỡ cơ quan phụ trỏch kiểm dịch của Nhật Bản bắt buộc phải xem xột ỏp dụng biện phỏp cấm nhập khẩu...” Trong thư, Đại sứ Hattori cho biết từ năm 2006 tới nay, cỏc cơ quan kiểm tra của Nhật liờn tiếp phỏt hiện cỏc chất khỏng sinh bị cấm trong tụm và mực xuất khẩu từ Việt Nam. Do đú nếu trong thời gian tới vẫn cũn cỏc trường hợp vi phạm thỡ Bộ Y tế lao động và Phỳc lợi Nhật Bản bắt buộc phải xem xột ỏp dụng biện phỏp cấm nhập khẩu. Sau khi đó ỏp dụng nhiều biện phỏp từ nhẹ tới nặng, nước này đó ra tối hậu thư đi đến hỡnh phạt cấm nhập khẩu.
1.3 Phản ứng cỳa Bộ Thủy Sản và cỏc doanh nghiệp trong nước.
Rừ ràng những hàng rào kỹ thuật và thương mại ngày càng chặt chẽ, với cỏc quy định về dư lượng khỏng sinh, về truy xuất nguồn gốc sản phẩm thủy sản, về kiểm dịch đang là thỏch thức lớn đối với doanh nghiệp thủy sản Việt Nam.
Cỏc chuyờn gia trong ngành thuỷ sản của Việt Nam cho rằng vấn đề dư lượng là một thực tế nhưng Việt Nam vẫn ở tỉ lệ rất thấp. Việc dựng mỏy múc tối tõn để phỏt hiện dư lượng khỏng sinh ở tỷ lệ 0,7 phần tỷ thỡ quả là quỏ khắt khe đối với Việt Nam. Cần phải lưu ý ở trờn rằng thị trường Nhật gần như đứng đầu về sản lượng và giỏ trị xuất khẩu nờn quyết định trờn rất ảnh hưởng tới giỏ trị xuất nhập khẩu của thủy sản Việt Nam.
Sau lời cảnh bỏo của Đại sứ Nhật Bản tại Việt Nam, Bộ Thuỷ sản đó ban hành Quyết định mới nhất về kiểm soỏt chất lượng thuỷ sản vào Nhật. Theo đú, từ 26/7/2007, cỏc doanh nghiệp phải thực hiện kiểm tra chứng nhận Nhà nước về dư lượng, hoỏ chất khỏng sinh cấm đối với 100% lụ hàng giỏp xỏc (tụm, cua, ghẹ... ), nhuyễn thể chõn đầu (mực, bạch tuộc...).
Quyết định này cũng quy định cụ thể cỏc trường hợp doanh nghiệp cú bao nhiờu lụ hàng thuỷ sản từng bị cảnh bỏo về dư lượng khỏng sinh cấm thỡ khụng được phộp xuất khẩu hai nhúm hàng này vào thị trường Nhật. Bộ Thuỷ sản thụng bỏo, doanh nghiệp chỉ được phộp xuất khẩu trở lại lụ hàng giỏp xỏc, nhuyễn thể chõn đầu sang Nhật sau khi cú bỏo cỏo đỳng nguyờn nhõn, thiết lập biện phỏp khắc phục cú hiệu quả và được Cục Quản lý chất lượng, An toàn vệ sinh và Thỳ y thuỷ sản (Nafiqaved) cụng nhận. Cỏc doanh nghiệp chỉ cú thể được miễn kiểm tra chứng nhận bắt buộc khi cú liờn tiếp 10 lụ hàng cỏc loại khụng bị cảnh bỏo.
Về phớa Hiệp hội chế biến và xuất khẩu thủy sản Việt Nam (VASEP), đang phối hợp với Bộ Thủy sản, Cục Nafiqaved thay đổi Quy chế 649 và 650 về phương thức kiểm soỏt điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm, kiểm nghiệm chất lượng và cấp chứng thư xuất nhập khẩu, nhằm giảm chi phớ doanh nghiệp, giảm thủ tục phiền hà và lóng phớ, tăng hiệu quả và trỏch nhiệm kiểm soỏt của cỏc doanh nghiệp và cơ quan Nhà nước đối với cỏc Doanh nghiệp xuất khẩu thủy sản.
Cũn cỏc doanh nghiệp đối phú với tỡnh trạng trước mắt theo nhiều cỏch nhưng cú xu hướng tiờu cực. Theo Cục Quản lý Chất lượng, ATVS và Nafiqaved , để đối phú với sự kiểm tra chất lượng gắt gao từ thị trường Nhật Bản, cỏc DN bị phớa Nhật cảnh bỏo cú lụ hàng nhiễm khỏng sinh đó mượn "code" (code- mó số xuất khẩu) để xuất khẩu.
ễng Nguyễn Như Tiệp, Phú Cục trưởng Nafiqaved, đó đưa ra thụng tin này tại Hội nghị sơ kết 6 thỏng đầu năm của ngành thuỷ sản mới đõy.
Lý giải điều này, một quan chức của Nafiqaved cho biết, thực tế kiểm tra cho thấy số lụ hàng kiểm tra cú hoỏ chất, khỏng sinh cấm trước khi xuất khẩu khụng tăng. Vớ dụ, kiểm tra 10 lụ hàng xuất đi, chỉ phỏt hiện 1 lụ hàng vi phạm quy định về VSATTP. Tỷ lệ này chỉ ở mức dưới 10%, chứng tỏ số lụ hàng bị nhiễm khụng nhiều. Trong khi đú, cỏc Doanh nghiệp thuỷ sản bị phớa Nhật cảnh bỏo lại càng tăng lờn, chủ yếu do Doanh nghiệp đó cho nhau mượn code để xuất khẩu. Điều này là vụ cựng nguy hiểm do đú , sắp tới Bộ Thuỷ sản sẽ cấm tuyệt đối việc cho mượn mó số. Theo Hiệp hội Chế biến và Xuất khẩu Thuỷ sản (VASEP), việc kiểm tra ngặt nghốo về chất lượng tại Nhật Bản khiến xuất khẩu thuỷ sản Việt Nam, đặc biệt là mặt hàng tụm, sang thị trường này sụt giảm đỏng kể. Đến nay, Nhật Bản đó mất vị trớ dẫn đầu về nhập khẩu thuỷ sản Việt Nam.
CHƯƠNG II PHÂN TÍCH ẢNH HƯỞNG TỚI CÁC DOANH NGHIỆP XUẤT KHẨU THỦY SẢN VIỆT NAM
2.1 Tỡnh hỡnh xuất khẩu của thủy sản Việt Nam tới Nhật trong những năm gần đõy
Trong năm 2006 tỡnh hỡnh xuất khẩu thủy sản của Việt Nam đó cú những bước tăng trưởng lớn so với những năm trước. Với kim ngạch đạt hơn 3,2 tỷ USD, vượt hơn 400 triệu USD so kế hoạch năm,tổng sản lượng thuỷ sản ước đạt hơn 3,7 triệu tấn, trong đú sản lượng nuụi trồng chiếm hơn 1,7 triệu tấn. Cơ cấu về thị trường và hàng thuỷ sản xuất khẩu cũng cú sự chuyển hướng tớch cực. Nhật đó vươn lờn số 1 trong thị phần xuất khẩu chiếm hơn 25%
Qua bảng số liệu về kim ngạch xuất khẩu thủy sản vào cỏc thị trường chớnh của Việt Nam :
Nguồn: Trung tõm Tin học - Bộ Thủy sản (FICen)
Thị trường
Số lượng(tấn)
Giỏ trị (USD)
Nhật Bản
129284.6
823953603
Hoa Kỳ
92859.1
644145629
Chõu Á (khụng kể Nhật Bản, ASEAN)
166771.3
442382451
EU
132350.2
441371591
ASEAN
49195.1
125151126
Chõu Đại dương
23185.7
102352844
Chõu Mỹ (khụng kể Hoa Kỳ)
20645.2
92688315
Chõu Âu (khụng kể EU)
18554.7
60446290
Chõu Phi
1653.7
4373457
Total
634499.6
2736865306
Xuất khẩu thủy sản của Việt Nam năm 2005
Thị trường
Số lượng(tấn)
Giỏ trị (USD)
Nhật Bản
123889.1
842613677
EU
219967
723504870
Hoa Kỳ
98824.3
664195527
Chõu Á (khụng kể Nhật Bản, ASEAN)
176160.6
493798680
Chõu Âu (khụng kể EU)
73921
174208547
ASEAN
60295.7
150887101
Chõu Đại dương
25849.6
133583406
Chõu Mỹ (khụng kể Hoa Kỳ)
28661.8
124374152
Thị trường khỏc
10170
41572891
Chõu Phi
3941.
7 9220726
Total
821680.8
3357959577
Xuất khẩu thủy sản của Việt Nam năm 2006
Qua bảng số liệu về thị truờng xuất khẩu thủy sản của 2 năm gần đõy cho thấy thị phần của Nhật Bản đều đứng đầu về giỏ trị. Cho thấy thị trường Nhật là thị trường rất lớn cho xuất khẩu thủy sản Việt Nam, cỏc Doanh nghiệp Việt nam cần tận dụng để khai thỏc tốt thị trường tiềm năng này.
2.2 Tỏc động hàng rào kỹ thuật của Nhật tới cỏc doanh nghiệp kinh doanh thủy sản xuất khẩu Việt Nam.
Tuy nhiờn trong 6 thỏng đầu năm 2007 do những rào cản về vệ sinh an toàn thực phẩm của Nhật và tối hậu thư của Nhật thỏng 7 vừa qua đó cho thấy thị trường này đang dần bị giảm sỳt nghiờm trọng. Thống kờ từ Bộ Thuỷ sản, xuất khẩu thuỷ sản đó đạt khoảng 1,64 tỷ USD, tăng gần 17% so với cựng kỳ năm ngoỏi. Trong đú, cỏc thị trường chớnh vẫn là EU chiếm 24,4%; Hoa Kỳ 18,3%; Nhật Bản 17%.
Thị trường
Số lượng (tấn )
Giỏ trị (USD)
EU
56048.7
175041870
Hoa Kỳ
18151.9
131036093
Hoa Kỳ
18151.9
131036093
Nhật Bản
19332.1
121721703
Chõu Âu (khụng kể EU)
24596.9
57120848
ASEAN
14835.2
41661987
Chõu Mỹ (khụng kể Hoa Kỳ)
5743.6
27279333
Chõu Đại dương
4562.8
22722806
Thị trường khỏc
3290
12425118
Chõu Phi
1892.6
4772941
Total
189717
715661500
Bảng xuất khẩu thủy sản chớnh ngạch từ thỏng 1 tới thỏng 7 năm 2007
Qua bảng xuất nhập khẩu với số liệu mới nhất, đó cho ta thấy rừ nhất sự thụt dốc của thị trường rộng lớn này. Điều đú cho thấy nếu khụng sớm loại bỏ cỏc rào cản về vệ sinh an toàn thực phẩm đối với thị trường Nhật thỡ giỏ trị xuất khẩu của Việt Nam giảm sỳt rất nhiều. Thiệt hại trước mắt là việc cỏc Doanh nghiệp bị tạm ngừng xuất khẩu và giải trỡnh. VASEP đề nghị tạm ngưng xuất khẩu đối với doanh nghiệp cú nhiều lụ hàng liờn tiếp bị phỏt hiện nhiễm khỏng sinh tại Nhật để doanh nghiệp giải trỡnh chi tiết nguyờn nhõn và cú biện phỏp khắc phục mới cho phộp xuất trở lại. Thời gian tạm ngưng cú thể từ 1 đến thỏng 6 thỏng tuỳ theo trường hợp, việc giải trỡnh được thực hiện với sự giỏm sỏt của Hiệp hội và Cục Quản lý chất lượng, an toàn vệ sinh và thỳ y thuỷ sản- Naviqaved. Theo đú, trước mắt, doanh nghiệp chưa cú lụ hàng bị cảnh bỏo trong 6 thỏng đầu năm nếu bị 3 lụ sẽ phải tạm ngưng và giải trỡnh. Doanh nghiệp cú từ 1 đến 3 lụ hàng nhiễm khỏng sinh đó bị cảnh bỏo trong sỏu thỏng đầu năm nếu bị tiếp hai lụ nữa sẽ phải tạm ngưng và giải trỡnh. Doanh nghiệp cú 4 lụ hàng nhiễm khỏng sinh trở lờn đó bị cảnh bỏo trong 6 thỏng đầu năm nếu bị tiếp 1 lụ nữa sẽ phải tạm ngưng và giải trỡnh... Nếu cú quỏ nhiều cỏc doanh nghiệp bị tạm ngưng để giải trỡnh thỡ thủy sản Việt Nam sẽ bị mất đi một lượng lớn kim ngạch xuất khẩu, cú khả năng ảnh hưởng tới kế hoạch của năm nay với mục tiờu là đạt 3,6 tỷ USD.
CHƯƠNG III :
CÁC BÀI HỌC KINH NGHIỆM VÀ GIẢI PHÁP KHẮC PHỤC
3.1 Những bài học kinh nghiệm
Khụng chỉ qua thị trường Nhật mà rất nhiều thị trường xuất khẩu thủy sản cũng bị cảnh bỏo và bị chặn do rào cản vệ sinh an toàn thực phẩm như EU, Mỹ…Theo Cục trưởng Quản lý chất lượng, an toàn vệ sinh và thỳ y thủy sản (NAFIQAVED) Nguyễn Tử Cương, danh sỏch cỏc doanh nghiệp xuất khẩu thủy sản sang Nhật Bản bị phỏt hiện nhiễm chất khỏng sinh trong cỏc lụ hàng thủy sản ngày một dài ra. Một số lụ hàng thủy sản bị trả về, nhưng một số doanh nghiệp vỡ lợi nhuận đó khụng xử lý triệt để. éiều này ảnh hưởng rất xấu đến uy tớn của hàng thủy sản Việt Nam. Khụng giống với cỏc thị trường như EU, Hàn Quốc, việc kiểm tra chất lượng cỏc lụ hàng thủy sản trước khi xuất khẩu sang Nhật Bản trước đõy là khụng bắt buộc. Việc kiểm tra chất khỏng sinh, húa chất cấm chỉ xảy ra khi doanh nghiệp cú yờu cầu và doanh nghiệp hoàn toàn chịu trỏch nhiệm về chất lượng sản phẩm thủy sản xuất khẩu. Nhật là một thị trường lớn, khi bị cỏc vấn đề về vệ sinh an toàn thực phẩm sẽ rất ảnh hưởng tới uy tớn và quan hệ làm ăn lõu dài giữa hai nước.
Cho đến nay, tụm sỳ và cỏ da trơn là hai sản phẩm xuất khẩu thủy sản chủ lực của nước ta. Nhưng trong những năm qua, đó xuất hiện quỏ nhiều khú khăn đối với cỏc sản phẩm thủy sản này. Cỏ da trơn gặp rào cản về thương mại khi xuất khẩu sang Hoa Kỳ, tụm sỳ thỡ gặp rào cản về VSATTP khi xuất khẩu sang thị trường Nhật Bản. Tại cỏc tỉnh đồng bằng sụng Cửu Long, nơi chiếm sản lượng và kim ngạch xuất khẩu thủy sản lớn nhất nước ta, hiện xuất hiện nhiều bất ổn. éú là tỡnh trạng phỏt triển nuụi tụm, cỏ da trơn khụng theo quy hoạch. Tỡnh trạng tụm, cỏ chết cú chiều hướng ngày càng tăng do chất lượng con giống chưa bảo đảm, mụi trường ao nuụi bị ụ nhiễm. Theo Quyền Vụ trưởng nuụi trồng thủy sản (Bộ Thủy sản) Vũ Dũng, việc sử dụng thức ăn, thuốc thỳ y thủy sản hiện khú kiểm soỏt. Người dõn một phần do ý thức, một phần thiếu hiểu biết nờn đó sử dụng thức ăn, thuốc thỳ y cú nhiễm chất khỏng sinh, nhưng tỷ lệ này rất ớt, vỡ diện tớch nuụi tụm cụng nghiệp hiện nay chưa đến 10% tổng diện tớch nuụi tụm của cả nước. Người dõn chủ yếu nuụi tụm quảng canh và quảng canh cải tiến. Từ đú, cho thấy Bộ thủy sản và cỏc cơ quan cần đề ra cỏc giải phỏp cho việc nuụi trồng cú quy hoạch, phõn rừ việc nuụi trồng thủy sản theo ba hướng chớnh:
Cú nguồn giống, thức ăn cụng nghiệp đạt tiờu chuẩn, Cú mụi trường nuụi đạt vệ sinh, về cả mụi trường cũng như về vệ sinh an toàn cho tủy sản, Cú cụng nghệ thu hoạch cũng như bảo quản, chế biến hợp vệ sinh, theo tiờu chuẩn xuất khẩu. Nếu đỏp ứng được ba yờu cầu chớnh kia thỡ khụng chỉ Nhật, mà bất cứ thị trường nào cũng khụng cũn quỏ khú khăn với chỳng ta. Theo lời khuyờn của ụng Ken Arakawa, Cố vấn cao cấp của Tổ chức Xỳc tiến thương mại Nhật Bản (JETRO) dành cho cỏc doanh nghiệp Việt Nam làm ăn với đối tỏc Nhật là: Muốn nhập gia phải tựy tục. Theo ụng , cỏc điểm yếu của cỏc Doanh nghiệp Việt Nam là cũn mắc phải hạn chế như thiếu thụng tin, tư tưởng thụ động chờ cỏc đơn hàng cũn phổ biến. Từ đú dẫn đến chất lượng sản phẩm khụng đồng đều, giỏ thành cũn cao, thời gian giao hàng khụng đảm bảo... Bờn cạnh đú việc nghiờn cứu thị trường cũn chưa bằng cỏc cụng ty Nhật. Hơn một nửa cỏc cụng ty Nhật cú văn phũng đại diện tại Việt Nam, nờn hoạt động của họ rất hiệu quả. Họ thường xuyờn theo dừi nắm vững tỡnh hỡnh thị trường Việt Nam.Theo ụng, muốn xuất khẩu sang thị trường Nhật cần phải “nhập gia tựy tục”, tức là phải tỡm hiểu rừ cỏc phong tục tập quỏn cũng như thị hiếu người Nhật. Trong thời buổi cạnh tranh cao việc chủ động tỡm đến với thị trường và tiếp xỳc bạn hàng, người tiờu dựng sẽ mang lại cơ hội kinh doanh và thành cụng cho doanh nghiệp. Một lời khuyờn nữa của tụi là cỏc doanh nghiệp Việt Nam cần tỡm hiểu kỹ thụng tin về cỏc hội chợ để thu được hiệu quả cao nhất.
3.2 Cỏc giải phỏp chủ yếu nõng cao khả năng của doanh nghiệp trong vệ sinh an toàn thực phẩm thủy sản xuất khẩu
Cỏc giải phỏp chớnh chủ yếu đặt ra là cần phải hiểu biết về thị trường xuất khẩu, nắm rừ cỏc rào cản kỹ thuật, vệ sinh an toàn thực phẩm của thị truờng Nhật để cú thể khắc phục được cỏc điểm yếu đú. Thứ trưởng Thủy sản Lương Lờ Phương cho rằng, nước ta vừa gia nhập Tổ chức Thương mại thế giới (WTO) thỡ vấn đề cạnh tranh sẽ rất quyết liệt. éể bảo hộ sản xuất trong nước, cỏc nước sẽ dựng lờn rất nhiều rào cản, đặc biệt là rào cản về thương mại và rào cản về VSATTP. Vỡ vậy, để nõng cao sức cạnh tranh, chủ động hội nhập kinh tế quốc tế, ngành thủy sản cần tổ chức lại sản xuất, đỏp ứng tốt yờu cầu của cỏc thị trường xuất khẩu thủy sản. Trước thực trạng khú khăn về thị trường xuất khẩu thủy sản như hiện nay, tại TP Hồ Chớ Minh, Bộ Thủy sản cựng với NAFIQAVED, VASEP và gần 100 doanh nghiệp chế biến thủy sản vừa bàn biện phỏp thỏo gỡ vướng mắc, giữ vững thị trường xuất khẩu thủy sản chủ lực. NAFIQAVED, VASEP và cỏc hội viờn đều thống nhất kiờn quyết loại bỏ cỏc lụ hàng thủy sản cú dư lượng khỏng sinh, húa chất bị cấm; làm rừ doanh nghiệp nào làm tốt, làm xấu để cú chớnh sỏch khen thưởng và xử lý kịp thời. Tới đõy, NAFIQAVED sẽ sang làm việc với cơ quan chức năng của Nhật Bản, Nga cựng thỏo gỡ những vướng mắc về xuất khẩu thủy sản. Bộ Thủy sản vẫn xỏc định Nhật Bản, EU, Hoa Kỳ là những thị trường xuất khẩu thủy sản chủ lực của nước ta và bằng mọi cỏch phải giữ vững. éể làm được điều này, cần cú sự liờn kết ngang (doanh nghiệp chế biến - người nuụi thủy sản), liờn kết dọc (nuụi trồng, thu mua, chế biến, xuất khẩu thủy sản). Sự liờn kết chặt chẽ này sẽ tạo ra cỏc sản phẩm thủy sản sạch, giỳp việc truy xuất nguồn gốc sản phẩm thủy sản "từ ao nuụi đến bàn ăn" dễ dàng hơn. Cục trưởng NAFIQAVED Nguyễn Tử Cương cho biết, trong những năm qua, ngành thủy sản đó triển khai, nhõn rộng cỏc mụ hỡnh nuụi thủy sản sạch tại Bỡnh éại (Bến Tre), Cam Lập (Khỏnh Hũa), Cụng ty Quốc Việt (Cà Mau), Vĩnh Hậu (Bạc Liờu), Cụng ty Vĩnh Thuận (Súc Trăng), Cụng ty XNK lõm, thủy sản Bến Tre, Cụng ty Hựng Vương (Tiền Giang), Cụng ty Agifish (An Giang). Tại cỏc vựng nuụi này, tụm sỳ, cỏ da trơn được kiểm soỏt chặt chẽ từ khõu sản xuất con giống, thả nuụi, thức ăn, thuốc thỳ y đến thu hoạch, bảo quản, chế biến xuất khẩu. Phú Chủ tịch VASEP Nguyễn Hữu Dũng đó cụng bố tỡnh trạng khẩn cấp đối với việc xuất khẩu thủy sản vào Nhật Bản, kiến nghị Chớnh phủ, Bộ Thủy sản tăng cường biện phỏp giỏm sỏt việc nhập khẩu, lưu thụng, sử dụng khỏng sinh cấm trờn thị trường; tớch cực kiểm tra tàu cỏ, xử lý nghiờm cỏ nhõn, tổ chức cố tỡnh sử dụng khỏng sinh cấm trờn thủy sản. NAFIQAVED cần cập nhật và phổ biến kịp thời đến cỏc doanh nghiệp chế biến thủy sản quy định mới của cỏc thị trường xuất khẩu thủy sản; cần cú cơ chế, quy trỡnh kiểm tra chặt chẽ hơn đối với cỏc lụ hàng thủy sản trước khi xuất khẩu; kiờn quyết loại bỏ cỏc doanh nghiệp vi phạm quy định về VSATTP. Cỏc doanh nghiệp chế biến cần đẩy mạnh đầu tư vựng nguyờn liệu, liờn kết với người nuụi để bảo đảm nguồn nguyờn liệu sạch phục vụ chế biến. Nhà nước và cỏc địa phương cần cú cơ chế, chớnh sỏch để người dõn, doanh nghiệp tớch tụ ruộng đất, quy hoạch vựng nuụi thủy sản tập trung cú sự quản lý chặt chẽ theo mụ hỡnh quản lý cộng đồng từ sản xuất con giống, nuụi trồng, thu hoạch, bảo quản, chế biến, xuất khẩu thủy sản. Bộ Thủy sản cần cú những giải phỏp kịp thời và quyết liệt hơn để nõng cao chất lượng hàng thủy sản xuất khẩu, giữ vững thị trường xuất khẩu thủy sản.
Ngoài cỏc giải phỏp về khắc phục vệ sinh an toàn thực phẩm, chỳng ta cần thờm cỏc giải phỏp về tăng thị phần xuất khẩu sang Nhật. Nếu đó làm tốt cỏc vấn đề về vệ sinh an toàn thực phẩm hàng thủy sản xuất khẩu, thỡ việc này khụng khú. Thống kờ từ Bộ Cụng thương cho thấy chỉ riờng 5 thỏng đầu năm 2007, kim ngạch xuất khẩu của ta sang Nhật đạt 2,119 tỷ USD, tăng 0,7% so với cựng kỳ năm 2006; và Nhật Bản tiếp tục là thị trường xuất khẩu lớn thứ 2 của Việt Nam. Thị phần xuất khẩu của Việt Nam sang Nhật Bản ngày càng tăng, hiện nay xấp xỉ 1% thị phần nhập khẩu của Nhật.
ễng Nguyễn Bảo, Vụ trưởng Vụ chõu Á - Thỏi Bỡnh Dương, Bộ Cụng thương cho biết: hiện nay xu hướng chuyển đơn hàng từ Trung Quốc sang Việt Nam ngày càng nhiều và lượng doanh nghiệp Nhật đang cú kế hoạch thành lập cụng ty, văn phũng đại diện, chi nhỏnh tại Việt Nam ngày càng tăng do quan hệ Trung - Nhật đang đúng băng. Đỏng chỳ ý là kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam khụng chỉ tăng về kim ngạch mà cũn cú những chuyển biến khỏ rừ rệt về cơ cấu mặt hàng xuất khẩu.
Gần đõy, Việt Nam đó xuất khẩu được hoa tươi, hàng may mặc cao cấp, thực phẩm chế biến... sang thị trường Nhật Bản. Cựng với sự biến đổi về cơ cấu mặt hàng xuất khẩu, tỷ lệ gia cụng nội địa trong sản phẩm xuất khẩu, tỷ lệ kim ngạch xuất khẩu thành phẩm trong tổng kim ngạch xuất khẩu ngày càng được nõng cao (đặc biệt đối với sản phẩm thủy sản, cơ khớ, cụng nghệ thụng tin)...
Cũng phải nhỡn nhận rằng trong bối cảnh cạnh tranh kinh tế mạnh mẽ như hiện nay thỡ việc duy trỡ sự ổn định mức tăng trưởng xuất khẩu khụng đơn giản. Song như vậy khụng cú nghĩa là Việt Nam khụng thể chinh phục được thị trường Nhật.
Phần lớn cỏc chuyờn gia Nhật Bản, cỏc nhà xỳc tiến thương mại, cỏc doanh nghiệp đó làm ăn với Nhật tại hội thảo đều cho rằng, để làm được cụng việc trờn, cỏc doanh nghiệp và đối tỏc Việt Nam cần nắm bắt được thị hiếu, việc định giỏ chào hàng khụng nờn dựa vào giỏ bỏn lẻ tại thị trường Nhật, bảo đảm thời gian giao hàng; duy trỡ chất lượng sản phẩm.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Chủ yếu từ Internet :
Thời bỏo kinh tế Việt Nam :
Bộ Ngoại Giao Việt Nam
Bỏo Điện tử Việt Nam Net
Hội Lương thực thực phẩm Hồ Chớ Minh
Bỏo Súc Trăng
Bỏo Điện tử - Đảng Cộng Sản Việt Nam
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- A0735.doc