Đề tài Tác động của tự do hóa thương mại tới dịch vụ xuất khẩu lao động của Tổng công ty xuất nhập khẩu và xây dựng Việt Nam

MỤC LỤC

LỜI MỞ ĐẦU 1

CHƯƠNG I: KHUNG LÝ THUYẾT PHÂN TÍCH ẢNH HƯỞNG CỦA VIỆC TƯ DO HÓA THƯƠNG MẠI TỚI CÁC DOANH NGHIỆP XUẤT KHẨU LAO ĐỘNG 4

1.1 Hướng phân tích 4

1.2 Cách tiếp cận 5

1.2.1 Tác động của môi trường kinh tế 5

1.2.1.2 Tác động của môi trường kinh tế Việt Nam tới doanh nghiệp xuất khẩu lao động. 6

1.2.2 Tác động của môi trường chính trị - pháp luật 7

1.2.2.1 Tác động của môi trường chính trị-pháp luật nước xuất khẩu lao động đến doanh nghiệp xuất khẩu lao động 7

1.2.2.2 Tác động của môi trường chính trị - pháp luật nước nhập khẩu lao động đến doanh nghiệp xuất khẩu lao động 8

1.2.3 Tác động của môi trường văn hóa , xã hội 8

CHƯƠNG II: PHÂN TÍCH ĐÁNH GIÁ NHỮNG ẢNH HƯỞNG CỦA TỰ DO HÓA THƯƠNG MẠI TỚI DỊCH VỤ XUẤT KHẨU LAO ĐỘNG CỦA TỔNG CÔNG TY CỔ PHẦN XUẤT NHẬP KHẨU VÀ XÂY DỰNG VIỆT NAM 9

2.1 .Giới thiệu về tổng công ty xuất nhập khẩu và xây dựng Việt Nam 9

2.2.Phân tích ảnh hưởng của tự do hóa thương mại đến dịch vụ xuất nhập khẩu của Tổng công ty xuất nhập khẩu và xây dựng Việt Nam 10

2.1.1 Thực trạng hoạt động dịch vụ xuất khẩu lao động cua Tổng công ty xuất nhập khẩu và xây dựng Việt Nam. 10

2.1.2 Phân tích số lượng,cơ cấu của thị trường xuất khẩu lao động 12

2.1.3 Các nhân tố ảnh hưởng tới dịch vụ xuất khẩu lao động của Công ty 15

2.1.3.1 Nhận xét thuận lợi và bất lợi 15

2.1.3.2 So sánh giữa thuận lợi và bất lợi 16

CHƯƠNG III: GIẢI PHÁP CHO DOANH NGHIỆP TRONG TƯƠNG LAI 17

3.1 Những tồn tại 17

3.2 Giải pháp cho tương lai 17

 

 

doc21 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1850 | Lượt tải: 3download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Tác động của tự do hóa thương mại tới dịch vụ xuất khẩu lao động của Tổng công ty xuất nhập khẩu và xây dựng Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ng pháp phân tích – tổng hợp, phương pháp diễn giải – quy nạp; phương pháp đối chiếu – so sánh, phương pháp lôgíc, phương pháp mô tả khái quát. Bố cục của đề tài nghiên cứu Chương I :Khung lý thuyết phân tích ảnh hưởng của việc tư do hóa thương mại tới các doanh nghiệp xuất khẩu lao động. Chương II : Phân tích đánh giá những ảnh hưởng của tự do hóa thương mại tới dịch vụ xuất khẩu lao động của Tổng công ty cổ phần xuất nhập khẩu và xây dựng Việt Nam. Chương III : Giải pháp cho doanh nghiệp trong tương lai Do thời gian làm, đồng thời với kiến thức và tư duy còn hạn hẹp, nên ý kiến của em nêu ra có thể còn chưa hợp lý. Em rất mong nhận được sự góp ý, phê bình của các thầy cô.Qua đề tài, em xin này được gửi lời cảm ơn chân thành tới PGS.TS Vũ Thị Hường, người đã giúp đỡ và chỉ dẫn cho em trong quá trình thực hiện đề tài này. Sinh viên: Mạc Như Thế CHƯƠNG I KHUNG LÝ THUYẾT PHÂN TÍCH ẢNH HƯỞNG CỦA VIỆC TƯ DO HÓA THƯƠNG MẠI TỚI CÁC DOANH NGHIỆP XUẤT KHẨU LAO ĐỘNG 1.1 Hướng phân tích Xuất khẩu sức lao động : Là hoạt động trao đổi, mua bán hay thuê mướn hàng hoá sức lao động giữa chính phủ một quốc gia hay tổ chức, cá nhân cung ứng sức lao động của nước đó với chính phủ, tổ chức, cá nhân sử dung sức lao động nước ngoài trên cơ sở hiệp định hay hợp đồng cung ứng lao động. Như vậy,khi hoạt động xuất khẩu lao động được thực hiện sẽ có sự di chuyển lao động có thời hạn và có kế hoạch từ một nước sang một nước khác. Trong hành vi trao đổi này, nước đưa lao động đi được coi là nước xuất khẩu lao động, nước tiếp nhận sức lao động được coi là nước nhập khẩu lao động. Trên thực tế có trường hợp xuất hiện vai trò của nước thứ ba làm nhiệm vụ trung gian, môi giới hoặc kinh doanh. Đặc trưng cơ bản của hoạt động xuất khẩu lao động, khác so với các loại hàng hoá khác xuất phát từ tính đặc thù của loại hàng hoá này. Sức lao động là một loại hàng hoá đặc biệt vì con người là chủ thể lao động, có tư duy và khả năng làm chủ bản thân. Cho nên trong hiệp đinh hay hợp đồng cung ứng lao động, ngoài những điều khoản quy định như đối với các loại hàng hoá bình thường còn phải có những điều khoản đề cập đến đời sống chính trị, văn hoá, tinh thần, sinh hoạt của người lao động. Những điều này bị chi phối phong tục, tập quán, tôn giáo, văn hoá của các quốc gia tham gia vào lĩnh vực này. Chính vì những lý do trên mà em sẽ tiếp cận nghiên cứu đề tài theo 3 vấn đề chính là: môi trường kinh tế, chính trị-pháp luật, văn hóa xã hội để làm rõ những ảnh hưởng của tự do hóa thương mại tới các doanh nghiệp xuất khẩu lao động nói chung và Tổng công ty xuất nhập khẩu và xây dựng Việt Nam nói riêng. Cách tiếp cận 1.2.1 Tác động của môi trường kinh tế 1.2.1.1 Tác động của môi trường nền kinh tế thế giới doanh nghiệp xuất khẩu lao động Thế giới ngày càng phát triển nhu cầu lao động ngày càng một lớn. Các nhu cầu này tùy thuộc vào đặc điểm của mỗi quốc gia. Ở các nước phát triển thì nhu cầu về lao động phổ thông,đơn giản ngày một nhiều như: giúp việc, công nhân xây dựng, công nhân dệt may… Còn đối với các nước kém phát triển,đang phát triển thì nhu cầu lao động là những chuyên gia tư vấn,kỹ sư... cũng rất lớn. Đây là một cơ hội lớn cho lao động Việt Nam bởi tình trạng thất nghiệp ở Việt Nam đang ở mức tương đối cao tỷ lệ thất nghiệp của Việt Nam hiện nay là 4,65%, tăng 0,01% so với năm 2007. Trong khi đó, tỷ lệ lao động thiếu việc làm hiện nay là 5,1%, tăng 0,2% so với năm 2007. Đáng chú ý, tỷ lệ thiếu việc làm nông thôn lên tới 6,1%, trong khi tỷ lệ này ở khu vực thành thị là 2,3%( Nguồn ). Trong bối cảnh nền kinh tế Việt Nam hiên nay thì cơ hội ra nước ngoài làm việc để có thu nhập cao hơn, đồng thời cũng la cơ hội kinh doanh cho các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xuất khẩu lao động bởi các lý do sau: Thứ nhất, xuất khẩu lao động đã trở thành chủ trương lớn của Đảng và Nhà nước, hoạt động xuất khẩu lao động trong những năm gần đây đã được sự quan tâm chú ý của các ngành, các cấp và các tầng lớp dân cư trong xã hội. Thứ hai, nguồn lao động nước ta dồi dào, mỗi năm bình quân có thêm hơn 1 triệu người bổ sung vào lực lượng lao động đó. Thứ ba, cơ cấu dân số nước ta thuộc loại trẻ, đại bộ phận (53%) ở độ tuổi dưới 30, dưới 40 là 78%, chỉ có 22% dân số ở độ tuổi trên 40. Thứ tư, giá nhân công Việt Nam rẻ hơn nhiều so với nhiều nước trong khu vực và trên thế giới, có sức cạnh tranh trên thị trường lao động quốc tế. Thứ năm, Việt Nam đang trên con đường hội nhập với thế giới, trong khi thị trường lao động quốc tế cũng không ngừng tăng trưởng và đa dạng. Đây là cơ hội quan trọng để Việt Nam tham gia và phát huy lợi thế của mình trong lĩnh vực xuất khẩu lao động. Sự kiện thể hiện rõ rãng nhất gần đây thể hiện sự ảnh hưởng của nền kinh tế thế giới tới dịch vụ xuất nhập khẩu của các doanh nghiệp Việt Nam đó là khủng hoảng tài chính thế giới. Sự kiện này kéo theo các nền kinh tế trên toàn cầu rơi vào khủng hoảng,các dự án bị tạm dừng hoặc hoãn lại kéo theo nhu cầu về lao động giảm sút rõ rệt. Điều này thể hiện qua tỷ lệ thất nghiệp của các quốc gia trong các năm 2008 và 2009 không ngừng tăng. Ở Nhật tuy chưa có số liệu thống kê đầy đủ nhưng các doanh nghiệp cũng đã tăng cường xa thải công nhân viên để giảm chi phí chống chọi với khủng hoảng. Đài Loan, tỷ lệ thất nghiệp đã tăng lên mức 4,27% vào tháng 9/2008, mức cao nhất trong cùng kỳ 4 năm gần đây. Khoảng nửa triệu người không có việc làm, trong đó 145 nghìn người mất việc do các công ty thu hẹp quy mô sản xuất. Ở Mỹ trong 3 tháng đầu năm 2010 thì tỷ lệ thất nghiệp luôn giữ ở mức 9,7% cao nhất trong vòng 15 năm qua (nguồn://stox.vn/v2/Views/Web/MessagesDetail.aspx?CatID=182&id=54569&MenuID=1&Title=ty-le-that-nghiep-tai-my-van-giu-o-muc-9-7-trong-thang-ba.stox). Ở Việt Nam số lượng lao động đi xuất khẩu lao động giảm sút rõ rệt. Thị trường Malaysia vốn là thị trường XKLĐ lớn nhất của VN, mỗi năm đưa được từ 20.000 đến 30.000 lao động nhưng năm 2009 giảm chỉ còn 2.792 người(nguồn: Như vậy khủng hoảng đã có ảnh hưởng rất lớn đến thị trường lao động trên toàn thế giới. 1.2.1.2 Tác động của môi trường kinh tế Việt Nam tới doanh nghiệp xuất khẩu lao động. Đảng và chính phủ Việt Nam luôn quan tâm chú trọng tới lĩnh vực xuất khẩu lao động. Bởi nó không chỉ tạo ra nguồn thu nhập cao hơn,thu lượng ngoại tệ lớn hàng năm chiếm khoảng gần 80% kiều hối của Viêt Nam giúp ổn định chính sách tiền tệ. Do đó nhà nước luôn có nhưng chính sách ưu ái cho lĩnh vực xuất khẩu lao động. Do đó các doanh nghiệp xuất khẩu lao động sẽ dễ dàng tìm được lao động phù hợp để đáp ứng nhu cầu thị trường lao động nước nhập khẩu. Không chỉ có lao động phổ thông, mà còn có cả các lao động kỹ thuật, lao động trên phổ thông. Tuy nhiên thực tế do chính sách quản lý chưa được chặt chẽ nên đã xảy ra một số vụ việc như lừa tiền chi phí của các công ty “ma” đã gây ra tâm trạng lo lăng trong dân cư điều này cũng gây ra những khó khăn nhất định trong việc tìm nguồn cung. Một vấn đề nữa là thị trường rất tiềm năng rộng mở, nguồn cung rồi rào nhưng doanh nghiệp có tìm được thị trường phù hợp với các lao động Việt Nam hiện cũng là vấn đề lớn đối với các doanh nghiệp xuất khẩu lao động Việt Nam. 1.2.2 Tác động của môi trường chính trị - pháp luật 1.2.2.1 Tác động của môi trường chính trị-pháp luật nước xuất khẩu lao động đến doanh nghiệp xuất khẩu lao động Bất cứ một doanh nghiệp nào khi tham gia vào nền kinh tế của một quốc gia đều chịu sự chi phối của hệ thống chính trị và pháp luật của quốc gia đó. Một đất nước có hệ thống chính trị ổn định sẽ có 1 hệ thống pháp luật ổn định .Như ở Việt Nam thì xuất khẩu lao động luôn được chính phủ ưu đãi như : Nhà nước tạo điều kiện thuận lợi để công dân Việt Nam có đủ điều kiện đi làm việc ở nước ngoài; bảo hộ quyền, lợi ích hợp pháp của người lao động đi làm việc ở nước ngoài; hỗ trợ đầu tư mở thị trường lao động mới, thị trường có thu nhập cao, thị trường tiếp nhận nhiều người lao động; hỗ trợ đào tạo cán bộ quản lý, dạy nghề, ngoại ngữ cho người lao động … Do đo các doanh nghiệp kinh doanh xuất khẩu lao động cũng được nhà nước quan tâm và hỗ trợ trong việc giúp các doanh nghiệp trong việc gặp gỡ hợp,hợp tác với đối tác nước ngoài, hoặc giải quyết các tranh chấp thông qua cơ quan quán lý vế xuất khẩu lao động và đại sứ quán của Việt Nam ở các nước. Còn nếu không ổn định thì có thể gây ra rất nhiều bất lợi cho doanh nghiệp thậm chí bị mất trắng nếu bị quốc hữu hóa. Đối với 1 DN xuất khẩu lao động cũng vậy bất cứ một thay đổi nhỏ nào trong hệ thống chính trị-pháp luật cũng có thể anh hưởng tới nguồn cung lao động của doanh nghiệp. Ví dụ: Nếu Chủ tịch nước Việt Nam ra quyết định rằng hạn chế người lao động đi xuất khẩu lao động với lý do là để tập trung làm trong nhưng khu công nghiệp. Thì nguồn cung cuả các DN xuất khẩu lao động sẽ bị hạn chế đi rất nhiều gây tổn thất nếu như không thực hiện được hợp đồng đã ký trước thời gian chủ tịch nước ra quyết định đó. 1.2.2.2 Tác động của môi trường chính trị - pháp luật nước nhập khẩu lao động đến doanh nghiệp xuất khẩu lao động Đối với nước nhập khẩu lao động cũng vậy nếu nước đố có nền kinh tế ổn định thì sẽ tạo thuận lợi rất lớn cho các lao động đến sinh sống và làm việc thuận lợi. Đồng thời nếu thay đổi chính sách cho dù la nhỏ nhất thì cũng tác động rất lớn đến thị trường của DN xuất khẩu lao động. Ví dụ : Ngày 2/3/2009, làm việc với đoàn công tác của Bộ Lao động thương binh và xã hội (LĐ-TB&XH), đại diện Bộ Nguồn nhân lực Malaysia cho biết nước này quyết định tạm dừng tiếp nhận lao động nước ngoài, kể cả lao động Việt Nam, nhằm đảm bảo việc làm cho lao động trong nước trước tình hình suy thoái kinh tế. Như vậy thì trong khoang thời gian tiếp theo thì thị trường Malaysia gần như đòn cửa với các công ty xuât khẩu lao động Việt Nam. 1.2.3 Tác động của môi trường văn hóa , xã hội Do đặc trưng cơ bản của hoạt động xuất khẩu lao động, khác so với các loại hàng hoá khác xuất phát từ tính đặc thù của loại hàng hoá này. Sức lao động là một loại hàng hoá đặc biệt vì con người là chủ thể lao động, có tư duy và khả năng làm chủ bản thân.Chính vì thế mà người lao động phải biết thích nghi tốt với nền văn hóa nước mình làm việc như cách ứng xử nơi làm việc, ngôn ngữ địa phương… Bên cạnh đó cũng cần phải thích nghi với xã hội đất nước mình làm việc. Hiểu được văn hóa, xã hội của nước bản địa cũng sẽ quyết định đến uy tín,chất lượng của lao động Việt Nam. CHƯƠNG II PHÂN TÍCH ĐÁNH GIÁ NHỮNG ẢNH HƯỞNG CỦA TỰ DO HÓA THƯƠNG MẠI TỚI DỊCH VỤ XUẤT KHẨU LAO ĐỘNG CỦA TỔNG CÔNG TY CỔ PHẦN XUẤT NHẬP KHẨU VÀ XÂY DỰNG VIỆT NAM .Giới thiệu về tổng công ty xuất nhập khẩu và xây dựng Việt Nam Xuất khẩu lao động là lĩnh vực truyền thống gắn liền với sự ra đời và phát triển của Vinaconex. Từ khi thành lập, một trong những nhiệm vụ chính của Vinaconex là cung cấp và quản lý lực lượng chuyên gia và lao động xây dựng đi làm việc tại nước ngoài, Vinaconex đã trở thành một trong những đơn vị hàng đầu của Việt Nam trong lĩnh vực Xuất khẩu lao động. (Chuyên gia và lao động của Vinaconex tại Công trình Sông nhân tạo Vĩ đại - Lybia) Cùng với sự trưởng thành của Tổng Công ty Vinaconex, trong gần 20 năm qua, Vinaconex đã đưa trên 60.000 lượt chuyên gia, kỹ sư và lao động đi làm việc ở trên 20 nước như Libya, Iraq, Algeria, Japan, Hàn Quốc, Đài Loan, Cộng hòa Czech, UAE, Qatar, Lào... Hoạt động Xuất khẩu lao động bao gồm cung cấp lao động và nhận thầu, thầu phụ các công trình ở nước ngoài.  Hiện nay, Vinaconex có đội ngũ hàng trăm cán bộ, kỹ sư có trình độ quản lý, chuyên môn nghiệp vụ cao, có trình độ ngoại ngữ, am hiểu thị trường nước ngoài và có tinh thần tâm huyết, trung thực hoạt động trong lĩnh vực Xuất khẩu lao động. Hoạt động Xuất khẩu lao động của Vinaconex được vận hành theo quy trình quản lý chất lượng ISO 9001-2000 đã được BVQI xác nhận và cấp chứng chỉ đảm bảo hoạt động có chất lượng trong tất cả các khâu từ việc đào tạo, tuyển chọn quản lý chuyên gia và lao động đi làm việc ở nước ngoài cũng như giải quyết các chế độ chính sách cho người lao động...  Ngoài ra, Vinaconex còn có một hệ thống 03 trường có chất lượng để đào tạo dạynghề, nâng cao tay nghề, ngoại ngữ và giáo dục định hướng cho các chuyên gia và lao động trước khi đi làm việc ở nước ngoài.  2.2.Phân tích ảnh hưởng của tự do hóa thương mại đến dịch vụ xuất nhập khẩu của Tổng công ty xuất nhập khẩu và xây dựng Việt Nam Thực trạng hoạt động dịch vụ xuất khẩu lao động cua Tổng công ty xuất nhập khẩu và xây dựng Việt Nam. Xuất khẩu lao động của công ty trong những năm gần đây không phải lĩnh vực mà công ty tập trung nhiều mà công ty đã chuyển dần sang lĩnh vực bất động sản. Tuy vậy thì công ty vẫn giành được những thành công nhất định góp phần vào viêc tăng lợi nhuận của công ty. Điều này cũng có thể hiểu được bởi xuất khẩu lao động là lĩnh vực truyền thống của dòng họ vinaconex. Căn cứ vào bảng kết quả của hoạt động xuất khẩu lao động dưới đây ta có thể nhận thấy rõ điều đó: Bảng 1: Kết quả hoạt động xuất khẩu lao động của Tổng công ty CP XNK và Xây dựng Việt Nam Đơn vị : Triệu đồng Số TT Chỉ tiêu Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009 1 Doanh thu 3498 4395 3635 5643 2 Lợi nhuận 1130 1876 1209 2635 3 Chi phí 2368 2522 2426 3008 Nguồn: Phòng kế toán Tổng Công ty CP xuất nhập khẩu và xây dựng VN Căn cứ vào bảng kết quả hoạt động xuất khẩu lao động của công ty thì ta có thể thấy được: Doanh thu hàng năm luôn ổn định cụ thể năm 2007 tăng khoảng 25% so với năm 2006 tiếp đó năm 2008 do ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng của nền kinh tế thế giới nên hoạt động xuất khẩu lao động của công ty bị ảnh hưởng nghiêm trọng do các hợp đồng bị hoãn lại hoặc bị hủy do các công trường ở các thị trường mà công ty xuất khẩu chuyên gia như Libya, Iraq, Algeri ,Lào bị giảm rất lớn, đồng thời xuât khẩu lao động vào các thị trường Đài Loan, Nhật Bản, Hàn Quốc… cũng bị giảm do người dân các nước này mất việc do khủng hoảng kinh tế nên nhu cầu thuê người giúp việc cũng giảm đi rất nhiều. Điều này thể hiện quả sự sụt giảm doanh thu tương đối lớn so với năm 2007 khoảng 17% nhưng so với năm 2006 thì doanh thu vẫn cao hơn khoảng 3% . Tuy nhiên do có thế mạnh trong lĩnh vực xuất khẩu lao động nên bước sang năm 2009 khi nền kinh tế thế giới có bước đầu phục hối,nhu cầu lao động trên thị trường quốc tế băt đầu có xu hướng tăng trở lại thì công ty đã thu được kết quả đáng kể doang thu tăng mạnh khoảng 55% so với năm 2008 một con số ấn tượng. Tương tự ta cũng có thể thấy được ở chỉ tiêu lợi nhuận thì cũng có nét tương đồng với doanh thu cu thể lợi nhuận năm 2007 tăng 66% so với năm 2006 năm 2008 do ảnh hưởng bởi cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới nên lợi nhuận của công ty giảm đáng kể so với năm 2007 khoảng 32%. Bước sang năm 2009 thì lợi nhuận của công ty đã tăng đáng kinh ngạc tăng gần 118%. Do tiết kiệm được chi phí từ việc thực hiện cắt giảm tối đa các chi phí, đồng thời các chính sách kinh tế của các nước cũng đã giảm bớt các rào cản thương mại và các cam kết khi Việt Nam gia nhập WTO,AFTA dần đi vào thực hiện nên công ty đã thu được lợi nhuận rất tốt. Như vậy, căn cứ vào bảng kết quả hoạt động kinh doanh của công ty trong 4 năm từ năm 2006-2009, ta thấy trong giai đoạn này cùng với việc nền kinh tế Việt Nam được biết nhiều hơn trên bản đồ kinh tế thế giới thì các doanh nghiệp Việt Nam cũng chịu ảnh hưởng rõ dệt từ quá trình hội nhập đó. Sự kiện minh chứng rõ dệt nhất đó là khủng hoảng kinh tế thế giới năm 2008 mà băt nguồn từ hệ thống tài chính thế giới. Đối với Tổng công ty cổ phần xuất nhập khẩu và xây dựng Việt Nam thì cũng không phải là một ngoại lệ. Sau khi Việt Nam gia nhập WTO năm 2006 thì thị trường của công ty không ngừng được mở rộng thể hiện qua việc doanh thu và lợi nhuận của công ty không ngừng tăng theo từng năm. Tuy nhiên khi nền kinh tế thế giới rơi vào tình trạng khủng hoảng thì Việt Nam nói chung và công ty nói riêng cũng chịu ảnh hưởng tương đối ta có thể thấy được qua doanh thu và lợi nhuận năm 2008 đã giảm rõ dệt. Phân tích số lượng,cơ cấu của thị trường xuất khẩu lao động Để phân tích sâu hơn vế ảnh hưởng của tự do hòa thương mại đến Tổng công ty cổ phần xuất nhập khẩu và xây dựng Việt Nam thì chúng ta sẽ nghiên cứu bảng số liêu sau: Bảng 2: Kết qủa hoạt động xuất khẩu lao động phân theo thị trường: STT Thị trường Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009 Số người đi Doanh thu (tr.đ) Số người đi Doanh thu (tr.đ) Số người đi Doanh thu (tr.đ) Số người đi Doanh thu (tr.đ) 1 Libya 35 356 46 480 32 388 54 652 2 Nhật Bản 12 309 23 485 17 267 68 632 3 Đài Loan 10 209 15 286 18 303 46 503 4 Malaixia 20 206 24 307 19 256 12 156 5 Iraq 15 136 16 387 19 387 55 589 6 Algeria 25 256 23 368 24 385 33 563 7 Hàn Quốc 31 495 41 521 29 399 75 643 8 C.H Czech 23 423 25 335 24 382 48 562 9 UAE 41 579 43 679 47 564 57 553 10 Qatar 27 351 29 403 33 203 53 603 11 Lào 12 178 20 144 27 101 86 187 Tổng cộng 251 3498 305 4395 289 3635 587 5643 Nguồn: Phòng kế toán Tổng Công ty CP xuất nhập khẩu và xây dựng VN Căn cứ vào bảng số liệu trên ta có thể nhận thấy được thị trường của công ty là tương đối rộng lớn. Để thuận tiện cho việc nghiên cứu em xin phân chia thị trường theo các khu vực sau: Khu vực thị trường Trung Đông : Gồm có Iraq, UAE, Qatar Trung Đông là một trong những khu vực thu hút số lượng lao động lớn nhất trên thế giới thường xuyên có khoảng 9 -10 triệu lao động ngoại quốc làm việc tại các thị trường này) với các ngành nghề đa dạng : xây dựng, dầu khí, cơ khí, dệt may, giúp việc gia đình và chuyên gia các ngành. Khu vực này có điều kiện làm việc rất khó khăn, khí hậu và môi trường sinh hoạt rất khắc nghiệt, công việc chủ yếu làm ngoài trời nắng nóng, tiền lương thấp (300 - 450 USD/tháng đối với lao động tay nghề thấp và 500 – 600 USD/tháng đối với công nhân kỹ thuật, kỹ sư, cán bộ quản lý) nhưng phải chịu nhiều loại thuế, phong tục tập quán đạo Hồi nghiêm ngặt. Từ năm 2006-2009 thì số lao động (chủ yếu là công nhân kỹ thuật, kỹ sư, cán bộ quản lý) mà Công ty đưa sang thị trường Trung Đông lần lượt là: 83, 88, 99, 155. Nhìn vào các con số này ta thấy được số lao động tăng lên từng năm tương ứng với các tỷ lệ la 9%,12,5% 57% cho thấy hoạt động xuất khẩu lao động ở thị trường này công ty kinh doanh rất tốt. Mặc dù năm 2008 kinh tế thế giới rơi vào khủng hoảng,tỷ lệ thất nghiệp trên toàn thế giới tăng mạnh nhưng công ty vẫn giữ được mức tăng trưởng la 12,5% so với năm 2007. Đồng thời ta cũng thấy được mức lương ở thị trường này ở mức tương đối cao 500-600USD . Hiện nay nhà nước ta đã mở rộng quan hệ kinh tế với các nước ở khu vực Trung Đông và các nhà lãnh đạo các nước trong khu vực nay cũng cam kết tạo mọi điều kiên cho doanh nghiệp cũng như người lao động sống và làm việc ở nước họ. Đây là một thuận lợi không nhỏ để công ty tiếp tục phát triển mở rộng thị trường Trung Đông. Khu vực thị trường Châu Phi & Châu Âu : Châu Phi gồm có Libya, Algeria Ở Châu Phi có một số quốc gia có nhu cầu nhận lao động nước ngoài. Tuy nhiên, trong những năm gần đây, ta chủ yếu chỉ đưa lao động sang Libya. Đây là thị trường tiếp nhận lao động tương đối ổn định của ta. Cho đến nay, bằng hình thức cung ứng trực tiếp và cung ứng qua nước thứ ba, ta đã đưa được trên 10.000 lượt lao động sang Libya làm việc trong lĩnh vực xây dựng. Song do mức lương ở đây không cao (250 -300 USD/tháng), điều kiện làm việc và sinh hoạt lại hết sức khắc nghiệt nên thị trường gần đây không tỏ ra hấp dẫn người lao động.Ngoài ra, tại một số nước Châu Phi khác tuy có tỷ lệ lao động cao nhưng vẫn có nhu cầu nhận nhiều lao động nước ngoài cho các công trình xây dựng. Các doanh nghiệp ta có khả năng đưa được số lượng lớn lao động thông qua các công ty quốc tế thắng thầu ở khu vực này. Ở thị trường Châu Phi công ty cũng đã thu được một số kêt quả khá khả quan. Số lao động được công ty đưa đi từ 2006-2009 la 60, 69, 56, 87 người. Tuy tăng trưởng hàng năm rất đều đặn (8- 10%) nhưng thị trường này luôn biến động đối với công ty vi dụ như năm 2008 do khủng hoảng. Vị trí địa lý cách xa nước ta nên chi phí sẽ tăng cao. Với những lý do trên thì công ty nên chuyển hướng tập trung vào thị trường khác có thể là các nước Châu Âu Châu Âu : C.H Czech Với mức thu nhập tương đối cao (1000-1500USD). Công ty nên tập trung vào phát triển thị trường này bởi đây là một thị trường rất rộng lớn và vẫn còn nhiều khoảng trống cho công ty thâm nhập Khu vực thị trường Đông và Đông Nam Á : Nhật Bản , Đài Loan, Hàn Quốc,Malaysia và Lào Đây là khu vực thị trường chính mà em muốn đề cập đến trong khoá luận tốt nghiệp này. Khu vực này chính xác hơn có thể chia thành hai nhóm thị trường nhỏ hơn là : nhóm thị trường Đông Á (bao gồm Hàn Quốc, Nhật Bản, Đài Loan) và nhóm thị trường Đông Nam Á (bao gồm Lào và Malaysia). Vượt trên các khu vực thị trường đã kể trên, Đông và Đông Nam Á là khu vực thị trường tiếp nhận lao động đi xuất khẩu chủ yếu nhất của nước ta hiện nay. Không chỉ lớn mạnh về số lượng lao động nước ngoài tiếp nhận hàng năm, khu vực thị trường Đông và Đông Nam Á còn rất đa dạng về ngành nghề tiếp nhận lao động nước ngoài (gồm hầu hết các lĩnh vực của nền kinh tế), hình thức tiếp nhận (hợp dồng tu nghiệp sinh hoặc lao động), trình độ lao động (lao động phổ thông, công nhân kỹ thuật, chuyên gia)... Đây là một thị trường truyền thống của các doanh nghiệp Việt Nam cung như của công ty. Với vị trí địa lý gần Việt Nam, và có nét tương đồng về văn hóa đều là văn hóa phương Đông nên có thể tiết kiệm chi phí. Trong 4 năm tư 2006-2009 thì công ty đã đưa đến thị trường này số lao động lần lượt là: 85, 123, 110, 297 người.Cũng giống như các thị trường khác thì thị trường này cũng bị ảnh hưởng khủng hoảng kinh tế năm 2008. Với mức tăng trưởng từ(44%- 153%) cộng với lợi thế là thị trường truyền thống thì công ty nên tập trung hơn nữa để phát triển và giành thị phần ở thị trường này. Tuy nhiên ở một số thị trường thì yêu cầu về trình độ tương đối cao như Nhật Bản, Hàn Quốc nên có thể nói tuy la một thị trường đầy tiềm năng và đã có kinh nghiệm ở thị trường này nhưng đây vẫn là một thị trường đầy thách thức công ty nên chu trong khâu tuyển dụng lao động và trang bị cho họ những kiến thức văn hóa xã hội cần thiết. Các nhân tố ảnh hưởng tới dịch vụ xuất khẩu lao động của Công ty Nhận xét thuận lợi và bất lợi Thuận lợi: Với lợi thế là doanh nghiệp đi đầu trong hoạt động xuất khẩu lao động thì doanh nghiệp đã thu đươc những thành công nhất định. Một yếu tố vô cùng quan trong nữa là Việt Nam đã và đang hội nhập quốc tế như vậy thị trường được mở rộng, các rào cảm pháp lý cũng như thuế quan cởi mở hơn tại Việt Nam và các nước đối tác. Và khi các cam kết của các bên đang dần đi vào thực hiện thì các doanh nghiệp XKLĐ nói chung cũng như Tổng công ty CP xuất nhập khẩu và xây dựng VN sẽ trực tiếp được hưởng lợi đặc biệt trong việc xin cấp “Visa” một công việc quan trọng trong thủ tục XKLĐ. Khó khăn: Khi Việt Nam tham gia vào nền kinh tế thế giới thì các doanh nghiệp XKLĐ Việt Nam sẽ phải hoạt động trong môi trường quốc tế. Điều này đồng nghĩa với việc công ty phải cạnh tranh trực tiếp với các công ty xuất khẩu lao động Trung Quốc… Cạnh tranh khốc liệt như vậy thì việc tăng chi phí sẽ là không tránh khỏi.. Thực trạng cũng cho thấy được những rủi ro từ từ phía đối tác: Có trường hợp đối tác khó khăn về vốn, thiếu việc làm, chậm trả lương cho người lao động, thiếu am hiểu hoặc không tuân thủ luật pháp, ỷ thế " ông chủ" để gây sưc sép trong việc thực hiện hợp đồng lao động, làm khó dễ cho người lao động. Và từ người lao động một bộ phận không nhỏ lao động ra nước ngoài làm việc không thực hiện đúng thoả thuận và cam kết, đã tự ý bỏ hợp đồng trước thời hạn, tìm nơi làm việc cho chủ khác. Bên cung ứng lao động vừa bị đối tác phạt tiền, vừa mất đi khoản phái dịch vụ được thu theo quy định của Nhà nước, đây là vấn đề nan giải rất khó thay đổi bởi lao động Việt không có tính chuyên nghiệp trong công việc. So sánh giữa thuận lợi và bất lợi Ảnh hưởng của tự do hóa thương mại đã mang lại những lợi thế nhất định cho công ty cộng với lợi thế giá lao động Việt Nam thấp hơn so với các nước khác. Và các cam kết của quá trình hội nhập cũng là một lợi thế đối với công ty. Tuy nhiên những bất lợi cũng không phải ít bởi chúng ta phải cạnh tranh với các công ty cung ứng lao động nước ngoài. Hiệu quả lam việc và tính chuyên nghiệp của lao động Việt cũng gây ra một khó khăn lớn cho công ty. CHƯƠNG III GIẢI PHÁP CHO DOANH NGHIỆP TRONG TƯƠNG LAI 3.1 Những tồn tại Khi Việt Nam hội nhập với nền kinh tế thế giới thì các doanh nghiệp Việt Nam sẽ chịu ảnh hưởng của tự do hóa thương mại. Tổng công ty cổ phần xuất khẩu lao động và xây dựng Việt Nam cũng nằm trong số đó. Tuy đã có sự chuẩn bị kỹ lưỡng trước khi Việt Nam hội nhập kinh tế thế giới nhưng công ty vẫn không thể hạn chế tối đa được các rủi ro của tự do hóa thương mại điều này được thể hiện rõ vào năm 2008 khi nền kinh tế thế giới rơi vào khủng hoảng. Mặt khác ta cũng thấy được những lợi ích của tự do hóa thương mại qua doanh thu lợi nhuận cũng như số lượng lao động đi lao động nước ngoài hàng năm. Giải pháp ch

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc1 175.doc
Tài liệu liên quan