Đề tài Tác động của việc chấm dứt của hiệp định dệt may trong khuôn khổ WTO đối với hoạt động xuất nhập khẩu của công ty TNHH Thương mại quốc tế Việt Phượng

LỜI MỞ ĐẦU 1

CHƯƠNG I: KHÁI QUÁT CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU CỦA VIỆT NAM TRONG THỜI GIAN QUA 2

I. Khỏi quỏt chung về hiệp định dệt may trong khuụn khổ WTO 2

1. Lịch sử hỡnh thành hiệp định dệt may trong khuụn khổ WTO 2

2. Nội dung 4

2.1. Hiệp ước MFA 4

2.2.Hiệp ước ATC 6

II. Tỡnh hỡnh xuất khẩu dệt may của Việt Nam trong thời gian qua. 11

1. Kim ngạch xuất khẩu. 11

2. Thị trường xuất khẩu. 13

3. Những khú khăn và thuận lợi của Việt Nam trong hoạt động xuất khẩu dệt may của Việt Nam 16

3.1. Thuận lợi 16

3.2. Khó khăn 17

III. Tác động của việc chấm dứt hiệu lực hiệp định dệt may đối với hoạt động xuất khẩu dệt may của Việt Nam. 18

2. Tác động của việc chấm dứt hiệu lực của hiệp định dệt may đối với hoạt động xuất khẩu của Việt Nam trong năm 2005 21

2. Những biện phỏp ứng phú của ngành dệt may trước những tác động trờn. 23

2.1. Cổ phần húa cỏc doanh nghiệp 23

2.2. Phõn bổ lại hạn ngạch 24

2.4. Xõy dựng dự ỏn trung tõm nguyờn phụ liệu dệt may 25

3. Dự báo cơ hội và thỏch thức của Dệt may Việt Nam trong giai đoạn tới. 26

3.1. Cơ hội 26

3.2.Thỏch thức 29

4. Những biện phỏp nhằm tận dụng những cơ hội, vượt qua thỏch thức trong thời “hậu hạn ngạch” 31

4.1. Đầu tư cụng nghệ để tăng cường sức cạnh tranh thụng qua nõng cao năng suất lao động 31

4.2. Khai thỏc chuỗi giỏ trị nhằm nõng cao phần giỏ trị gia tăng sản xuất tại Việt Nam 32

4.3. Đa dạng húa sản phẩm 33

4.4. Chuyển hướng thị trường 33

CHƯƠNG II: KHÁI QUÁT CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU HÀNG DỆT MAY CỦA CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ VIỆT PHƯỢNG 35

I. Một vài nét giới thiệu về công ty TNHH Thương mại quốc tế Việt Phượng 35

1. Quỏ trỡnh hỡnh thành và phỏt triển. 35

2. Cơ cấu tổ chức 36

2.1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức 36

2.2. Chức năng của các phũng ban 36

2.2.1. Phũng Giỏm Đốc 36

2.2.2. Phũng kế toỏn. 36

2.2.3. Phũng kĩ thuật 36

2.2.4. Phũng Vật tư. 37

2.2.5. Phũng xuất nhập khẩu 37

2.2.6. Kho 37

3. Ngành nghề kinh doanh, chức năng và nhiệm vụ của công ty 37

3.1.Ngành nghề kinh doanh 37

3.1.1. Nhập Khẩu 37

3.1.2. Xuất khẩu 38

3.2. Chức năng 38

3.3. Nhiệm vụ. 38

II. Thực trạng xuất nhập khẩu hàng dệt may của cụng ty 39

1. Kim ngạch nhập khẩu và thị trường nhập khẩu 39

1.1. Kim ngạch nhập khẩu 39

1.2. Thị trường Nhập khẩu 41

2. Kim ngạch nhập khẩu nguyờn liệu và thị trường nhập khẩu 43

2.1. Kim ngạch xuất khẩu. 43

2.2. Thị trường xuất khẩu. 49

3. Những ưu điểm và hạn chế 52

3.1.Những ưu điểm 52

3.2.Những hạn chế 53

4.Thuận lợi và khú khăn 55

4.1.Thuận lợi 55

4.2. Khó khăn 55

III. Tác động của việc chấm dứt hiệu lực hiệp định dệt may trong khuụn khổ WTO đối với mụi trường và hoạt động kinh doanh của cụng ty 56

1. Những khú khăn của cụng ty sau khi chấm dứt hiệu lực hiệp định dệt may 56

2. Hoạt động của cụng ty nhằm giảm thiểu những khú khăn nõng cao kim ngạch xuất khẩu 58

2.1.Cắt giảm chi phớ, nõng cao hiệu quả sản xuất 58

2.2.Khai thỏc nguồn nguyờn liệu giỏ rẻ, chất lượng cao 59

2.3.Đa dạng húa sản phẩm 59

2.4.Chuyển hướng thị trường 60

CHƯƠNG III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM ĐẨY MẠNH HOẠT ĐỘNG XUẤT NHẬP KHẨU CỦA CÔNG TY TRONG TèNH HèNH MỚI. 62

I. Định hướng chiến lược của cụng ty trong thời gian tới 62

1. Mục tiờu 62

2. Phương hướng phỏt triển. 62

II. Cỏc giải phỏp của doanh nghiệp 63

1. Xõy dựng và phỏt triển nhón hiệu sản phẩm và thương hiệu của cụng ty. 63

2. Tăng cường nghiên cứu thị trường 66

3. Tớch cực đổi mới sản phẩm 67

4. Liờn kết với cỏc doanh nghiệp trong và ngoài nước 67

5. Chuẩn bị cỏc hoạt động nhằm hỗ trợ cho việc hội nhập kinh tế. 68

6. Đẩy mạnh việc xuất khẩu trực tiếp theo phương thức giao hàng FOB 68

7. Khai thỏc và tận dụng cỏc thị trường khụng hạn ngạch 69

8. Tớch lũy vốn để trở thành chủ sở hữu cỏc xưởng may gia cụng. 70

9. Mở rộng thị trường nội địa. 70

III. Một số kiến nghị đối với chớnh phủ. 71

KẾT LUẬN 75

 

 

doc80 trang | Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1130 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Tác động của việc chấm dứt của hiệp định dệt may trong khuôn khổ WTO đối với hoạt động xuất nhập khẩu của công ty TNHH Thương mại quốc tế Việt Phượng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
tơ tằm hoặc gốc thực vật 17,647,255 Tự do Việc Trung Quốc bị tỏi ỏp đặt hạn ngạch xuất khẩu tại EU và Mỹ sẽ mở ra những cơ hội mới cho dệt may Việt Nam. Cỏc doanh nghiệp trong nước sẽ chủ động hơn trong việc khai thỏc nguồn khỏch hàng đang cú. Đồng thời sự chuyển dịch đơn hàng sản xuất từ Trung Quốc về Việt Nam gần như là chắc chắn khi Việt Nam đó và đang được cỏc bạn hàng nước ngoài cho điểm khỏ cao về độ tớn nhiệm, sự ổn định và tay nghề lao động. Tại thị trường Mỹ: Ba cat núng mà Mỹ tỏi ỏp đặt hạn ngạch với Trung Quốc là 338/339 (ỏo sơ mi nam nữ dệt kim, chất liệu bụng), 347/348 (quần nam, nữ chất liệu bụng) và 352/652 (đồ lút chất liệu bụng và sợi nhõn tạo). Ba cat núng này của Trung Quốc cũng chớnh là cỏc cat núng của dệt may Việt Nam hiện nay xuất khẩu vào thị trường Mỹ: cat 338/339 chiếm gần 50%, cat 347/348 cũng chiếm gần 20%. Theo nhận định của Chủ tịch Hiệp hội Dệt may Việt Nam Lờ Quốc Ân thỡ đõy là “một cơ hội ngắn, tức thời, cần phải tận dụng ngay”. Thế nhưng cơ hội này sẽ vượt khỏi tầm tay và ngược lại cũn bị mất hạn ngạch của chớnh mỡnh (đặc biệt là trờn thị trường Mỹ), nếu ngay từ bõy giờ cỏc cơ quan chức năng, cụ thể là: hải quan cửa khẩu, bộ thương mại khụng siết chặt quản lý, kiểm tra hũng ngăn ngừa tỡnh trạng chuyển tải bất hợp phỏp, sử dụng C/O (giấy chứng nhận xuất xứ hàng húa) từ Việt Nam để “tranh thủ” nguồn gốc xuất khẩu vốn bị khống chế như Trung Quốc. Mặt khỏc theo ụng Diệp Thành Kiệt, Tổng thư ký Hội may thờu đan Tp.Hồ Chớ Minh dự bỏo: Trong thời gian tới, nhiều nhà nhập khẩu dệt may của Nhật sẽ chuyển đơn đặt hàng từ Trung Quốc sang Việt Nam. Đõy sẽ là một cơ hội khụng dễ gỡ cú được để cỏc doanh nghiệp dệt may tận dụng cơ hội để đẩy mạnh xuất khẩu vào thị trường này. Theo ụng Diệp Thành Kiệt, dự bỏo khả năng tăng trưởng hàng dệt may xuất khẩu vào thị trường Nhật trong giai đoạn tới là hoàn toàn cú cơ sở bởi 2 lớ do. Thứ nhất, khi là thành viờn chớnh thức của WTO và được xúa bỏ hạn ngạch, Trung Quốc sẽ khụng mặn mà với thị trường Nhật bởi thị trường này khú tớnh mà đơn hàng khụng lớn như Hoa Kỳ (mặc dự đó bị Hoa Kỳ tỏi hạn ngạch nhưng khả năng tăng trưởng của Trung Quốc tại thị trường này vẫn rất lớn), nhiều nhà nhập khẩu hàng dệt may Nhật đó nhắm đến thị trường Việt Nam. Và thực tế đang diễn ra như vậy. Thứ hai là do mối quan hệ Nhật - Trung căng thẳng do những xung đột về chớnh trị, văn húa, lịch sử đang diễn ra trong thời gian gần đõy, trong đú giới doanh nhõn Nhật Bản sẽ gỏnh chịu nhiều rủi ro trực tiếp. Những sự kiện này được đỏnh giỏ là sẽ tốn nhiều thời gian và cụng sức để hàn gắn. Chỉ cần khỏch hàng Nhật chuyển 10% số đơn hàng dệt may đang sản xuất tại Trung Quốc sang Việt Nam là chỳng ta đó cú trờn 1 tỷ USD. Tuy nhiờn thị trường Nhật là một thị trường vụ cựng khú tớnh và khắt khe, vỡ vậy tận dụng được cơ hội này cần cú sự giỳp đỡ từ cỏc cấp, cỏc ngành và sự nỗ lực của cỏc doanh nghiệp Việt Nam. Một thuận lợi khỏc cho hàng dệt may năm 2006 đú là Việt Nam đó đạt được trờn nguyờn tắc thỏa thuận thương mại song phương với Mỹ sẽ dẫn tới việc xoỏ bỏ hạn ngạch dệt may nhập khẩu vào Mỹ khi Việt Nam gia nhập WTO. Cụ thể thỏa thuận được ký chớnh thức sẽ khụng cho phộp Mỹ ỏp dụng biện phỏp tự vệ như đó ỏp dụng khi đàm phỏn với Trung Quốc trước đõy. Và hàng dệt may Việt Nam sẽ được xuất khẩu vào Mỹ khụng cũn bị ỏp dụng hạn ngạch đối với một số mặt hàng như đó ỏp dụng từ năm 2003 khi Việt Nam chớnh thức gia nhập WTO. 3.2.Thỏch thức Năm 2005 đó qua một cỏch ờm thấm khụng để lại hậu quả nhiều nhưng để lại cho năm 2006 và giai đoạn tới những khú khăn và thỏch thức rất lớn Thứ nhất: Đú là vấn đề hạn ngạch. Như ta đó biết, hạn ngạch đó từng cho phộp cỏc nước kộm phỏt triển tiếp cận thị trường của cỏc nước giàu thụng qua lợi thế căn bản của mỡnh là giỏ lao động thấp. Nhưng khi dỡ bỏ hạn ngạch cỏc nước kộm phỏt triển sẽ bị bất lợi rất nhiều ngay cả khi đang là thành viờn của WTO. Vỡ nú sẽ dẫn đến sự cạnh tranh giỏ cả giữa cỏc nước nghốo. Tham gia vào sõn chơi chung, Việt Nam vẫn cũn là kẻ đứng ngoài cuộc chơi WTO nờn vẫn phải chịu hạn ngạch. Cũn hạn ngạch thỡ cũn nhiều khú khăn vỡ mọi biến động liờn quan đến phõn bổ hạn ngạch và sử dụng hạn ngạch đều cú thể ảnh hưởng đến kế hoạch kinh doanh của khỏch hàng buộc khỏch hàng khi đặt hàng tại Việt Nam phải tớnh toỏn rất kĩ. Tuy vậy việc phõn bổ hạn ngạch hợp lớ và đỳng lỳc đang là bài toỏn đau đầu đối với cỏc nhà quản lý và là nỗi lo lắng đối với cỏc doanh nghiệp Việt Nam. Đõy cũng chớnh là khú khăn và là thỏch thức lớn nhất của dệt may Việt Nam trong giai đoạn hiện nay nhằm tăng kim ngạch xuất khẩu sang thị trường Hoa Kỳ núi riờng và thị trường thế giới núi chung. Thứ hai: Việt Nam cũng sẽ và tiếp tục đối mặt với sự cạnh tranh gay gắt từ cỏc cường quốc dệt may như Trung Quốc, Ấn Độ... và gần nhất là cỏc nước trong khối ASEAN: Indonexia, Thỏi Lan...Tuy vậy theo đỏnh giỏ của cỏc chuyờn gia thỡ Trung Quốc vẫn là quốc gia cạnh tranh hàng đầu với Việt Nam về chất lượng và giỏ cả. Do Trung Quốc chủ động được nguyờn liệu: bụng họ trồng được, xơ kộo được, húa chất nhuộm, thiết bị phụ tựng sản xuất được. Bốn thuận lợi đú của Trung Quốc cũng là bốn nguy cơ của ngành dệt may Việt Nam. Cỏc doanh nghiệp dệt may Việt Nam thường núi với nhau: “khú nhất cõy bụng, khú nhỡ làm vải”. Đõy cũng chớnh là nguyờn nhõn chớnh làm cho hàng húa Trung Quốc vừa đa dạng về chủng loại, mẫu mó vừa cú giỏ rẻ nhất thế giới, đem lại lợi thế cạnh tranh lớn cho hàng húa Trung Quốc. Thứ ba: Thỏch thức lớn nhất của dệt may Việt Nam hiện nay đú là chưa thể cú được một giỏ cạnh tranh so với cỏc nước trong khu vực và trờn thế giới. So với cỏc mặt hàng cựng loại, đơn giỏ của doanh nghiệp Việt Nam vẫn cao hơn từ 20-30% so với Trung Quốc, Ấn Độ. Vớ dụ như một bộ complet, Trung Quốc bỏn tại Việt Nam với giỏ 70,000 VND, ỏo sơ mi cú giỏ 15,000 rẻ hơn sản phẩm cựng loại, xuất xưởng của Việt Nam đến 50%. Thậm chớ hiện nay cũng cú rất nhiều nước cũng đang sản xuất nhiều mặt hàng cú giỏ cạnh tranh như: Bangladesh, Paskistan... Đõy sẽ là một thỏch thức rất lớn đối với Việt Nam trong thời kỡ hậu hạn ngạch, làm thế nào để cú giỏ cạnh tranh trong khi hầu hết cỏc nguyờn phụ liệu phải nhập khẩu với giỏ cao, trong khi một số chi phớ khỏc cũng cú xu hướng ngày càng đắt đỏ hơn như: phớ thuờ văn phũng, vận chuyển, điện Thứ tư: Ảnh hưởng của thời “hậu hạn ngạch” hiện đó và đang diễn ra với khỏ nhiều doanh nghiệp dệt may Việt Nam đặc biệt là cỏc doanh nghiệp nhỏ và vừa. Việt Nam chưa phải là thành viờn của tổ chức Thương mại thế giới (WTO) nờn chưa cú những đơn hàng thật sự lớn. Một số doanh nghiệp lớn vẫn cú đơn hàng nhưng nhiều doanh nghiệp cho biết phải giảm đơn giỏ so với năm trước (2004) để cú thể giữ chõn khỏch hàng trước sự cạnh tranh về giỏ khỏ mạnh. Trong khi đú mối lo ngại về “cơn súng thần” Trung Quốc cũng khụng ngừng gia tăng. Với lợi thế của mỡnh, Trung Quốc đó tung hoành về khả năng đỏp ứng bất kỡ đơn hàng nào, bất kỳ qui mụ nào trong thời gian rất ngắn. Vỡ vậy việc mất khỏch hàng và tỡm kiếm khỏch hàng mới là vấn đề khú khăn và thỏch thức lớn trong thời kỡ “hậu hạn ngạch”. Thứ năm: Khi bỏ chế độ hạn ngạch, bản đồ xuất khẩu dệt may sẽ thay đổi. Dũng thương mại sẽ chuyển sang cỏc thị trường cú sức cạnh tranh cao hơn, đến với cỏc doanh nghiệp cú khả năng đỏp ứng tốt hơn về số lượng, chất lượng, giỏ bỏn, thời gian giao hàng, chi phớ giao dịch khi nhập khẩu thấp hơnTrong điều kiện này, cỏc doanh nghiệp Việt Nam sẽ gặp khú khăn rất nhiều vỡ phần lớn cỏc doanh nghiệp Việt Nam đều là những doanh nghiệp vừa và nhỏ chưa cú sức cạnh tranh cao, bị động trong việc tỡm kiếm khỏch hàng và thị trường, thiếu sự đầu tư vào việc nghiờn cứu và phỏt triển thị trường. 4. Những biện phỏp nhằm tận dụng những cơ hội, vượt qua thỏch thức trong thời “hậu hạn ngạch” 4.1. Đầu tư cụng nghệ để tăng cường sức cạnh tranh thụng qua nõng cao năng suất lao động Hiện nay đa số cỏc thiết bị dõy chuyền sản xuất của cỏc doanh nghiệp dệt may đều lạc hậu lỗi thời, năng suất thấp do đú sản phẩm làm ra thường kộm chất lượng, năng lực cạnh tranh thấp. Vỡ vậy điều đặt ra với cho cỏc doanh nghiệp là cần phải đầu tư cụng nghệ để nõng cao năng suất lao động. Nhưng điều đặt ra với cỏc doanh nghiệp Việt Nam đú là vốn để đầu tư cụng nghệ. Ở Việt Nam hiện nay ngoài cỏc doanh nghiệp lớn như: Vinatex, Việt Tiếnlà cú đủ khả năng để đầu tư vốn nõng cao cụng nghệ cho dõy chuyền sản xuất và cỏc thiết bị hiện đại hỗ trợ cho việc tỡm kiếm và thu hỳt khỏch hàng. Tuy nhiờn những doanh nghiệp lớn như vậy chỉ đếm trờn đầu ngún tay so với phần lớn cỏc doanh nghiệp nhỏ và vừa. Những doanh nghiệp này vốn ớt nờn việc đầu tư cụng nghệ sẽ là việc vụ cựng khú khăn. Vậy cỏc doanh nghiệp nờn: + Vay vốn từ ngõn hàng hoặc từ cỏc quĩ tớn dụng. + Thu hỳt vốn đầu tư nước ngoài. + Liờn kết giữa cỏc doanh nghiệp trong và ngoài nước cựng hỗ trợ nhau phỏt triển. + Tiến hành chuyển giao cụng nghệ Nhằm cú vốn để đầu tư vào sản xuất và phỏt triển thị trường. 4.2. Khai thỏc chuỗi giỏ trị nhằm nõng cao phần giỏ trị gia tăng sản xuất tại Việt Nam Chuỗi giỏ trị chia ra làm 4 phõn khỳc gồm thiết kế - xõy dựng thương hiệu, nguồn lực để tạo ra sản phẩm, tổ chức sản xuất và phõn phối. Cỏc doanh nghiệp cần đẩy mạnh hợp tỏc húa và chuyờn mụn húa trong chuỗi liờn kết giỏ trị. Cố gắng sản xuất được những sản phẩm cú chất lượng và hàm lượng giỏ trị gia tăng cao. Sử dụng nhũng nguồn nguyờn phụ liệu trong nước để nõng cao phần giỏ trị gia tăng sản xuất tại Việt Nam. Đồng thời quyết liệt đẩy mạnh đào tạo và phỏt triển nguồn nhõn lực cú đủ năng lực. Cũng khụng nờn lơi lỏng việc hợp tỏc và đẩy mạnh chuỗi liờn kết giỏ trị, xõm nhập và khẳng định vị trớ trong hệ thống phõn phối quốc tế. Nú quan trọng chẳng kộm việc phỏt triển mạng lưới bỏn lẻ trong nước. Mặt khỏc chỳng ta cũng phải chỳ trọng đến khõu thiết kế nờn cú một khõu thiết kế riờng trong doanh nghiệp (đặc biệt là trong cỏc doanh nghiệp lớn) để cỏc sản phẩm làm ra luụn luụn đỏp ứng được những nhu cầu của khỏch hàng cả về mầu sắc và kiểu dỏng. 4.3. Đa dạng húa sản phẩm Trước sự cạnh tranh mạnh mẽ của Trung Quốc cả về chủng loại hàng húa và giỏ cả, cỏc doanh nghiệp Việt Nam nờn cú những chiến lược về sản phẩm mới để nõng cao năng lực cạnh tranh. Chiến lược 1: Chuyển sang sản xuất những mặt hàng chất lượng cao khụng bị ỏp đặt hạn ngạch như: Vetston. Tuy nhiờn đõy cũng là mặt hàng mà cỏc doanh nghiệp khụng dễ gỡ đầu tư được vỡ yờu cầu rất cao về tiềm lực, trỡnh độ tay nghề cụng nhõn, được khỏch hàng tớn nhiệm. Chiến lược 2: Nõng cao giỏ trị của cỏc mặt hàng cấp thấp như: ỏo sơ mi, quần õuđể tăng tớnh cạnh tranh và nõng tầm thương hiệu. Hiện nay thị trường hàng may mặc trung cấp đó bóo hũa, cũn hàng thấp cấp thỡ gần như đó bị hàng Trung Quốc giỏ rẻ chi phối. Vỡ vậy phỏt triển cỏc sản phẩm cao cấp cũn giỳp cỏc doanh nghiệp nõng cao khả năng cạnh tranh và tạo ra một phõn nhỏnh thị trường mới. 4.4. Chuyển hướng thị trường Đõy là một biện phỏp rất cần thiết trong thời “hậu hạn ngạch”. Trong khi thị trường Mỹ, thị trường chớnh của Việt Nam, vẫn ỏp dụng hạn ngạch với Việt Nam thỡ tại thị trường EU, Canada đó dỡ bỏ hạn ngạch đối với Việt Nam. Đõy là cơ hội lớn mà cỏc doanh nghiệp Việt Nam nờn biết tận dụng. EU là một trung tõm kinh tế lớn của thế giới, là thị trường cú tiềm năng to lớn về nhu cầu hàng tiờu dựng cao cấp, cú trỡnh độ khoa học – cụng nghệ - quản lý cao và thống nhất về thuế quan. Với một EU đang phỏt triển theo xu hướng mạnh hơn và mở rộng hơn, đõy sẽ là thị trường lớn cho việc lưu thụng hàng húa, mở ra triển vọng đối với hàng xuất khẩu của Việt Nam, đặc biệt là hàng dệt may. Tuy nhiờn trước đõy do quỏ tập trung vào thị trường Mỹ nờn chỳng ta đó quỏ thờ ơ với thị trường EU. Vỡ vậy đẩy mạnh xuất khẩu vào EU là một chiến lược đỳng đắn trong thời gian tới. Đồng thời song song vúi thị trường EU, thị trường Nhật cũng là thị trường lõu năm của hàng Việt Nam nhưng cỏc doanh nghiệp Việt Nam cũng khụng chỳ trọng mấy đến thị trường này. Trước đõy nhà nhập khẩu dệt may của Nhật luụn đưa ra những hợp đồng cú giỏ trị lớn. Họ cho rằng chỉ cú cỏc nhà sản xuất quy mụ mới cho ra đời những loại sản phẩm đạt tiờu chuẩn chất lượng cao. Điều này đó khiến nhiều doanh nghiệp dệt may vừa và nhỏ của Việt Nam mất đơn hàng. Phần lớn, do cỏc doanh nghiệp này khụng đủ vốn và quy mụ nhà xưởng nhỏ. Tuy nhiờn hiện nay cỏc nhà nhập khẩu Nhật đó cú cỏch nhỡn thúang hơn, khụng phõn biệt về qui mụ sản xuất của doanh nghiệp. Họ đưa ra nhiều đơn hàng nhỏ lẻ, nhằm giỳp cỏc doanh nghiệp dệt may vừa và nhỏ cú cơ hội xuất khẩu nhiều hơn vào thị trường Nhật Bản, miễn là đảm bảo tốt tiờu chuẩn về chất lượng hàng húa. Mặt khỏc người tiờu dựng Nhật ngày càng thớch sử dụng sản phẩm may mặc nhập khẩu từ Việt Nam vỡ giỏ cả tương đối và nhất là kĩ thuật sản xuất luụn đảm bảo. Vỡ thế cỏc nhà sản xuất cần nhanh chúng nắm bắt cơ hội để ký được nhiều hợp đồng xuất khẩu hàng may mặc vào thị trường phi quota này. Để tận dụng được cỏc cơ hội này cỏc doanh nghiệp Việt Nam nờn cú những sự điều chỉnh chiến lược để nõng cao kim ngạch xuất khẩu sang những thị trường phi hạn ngạch. Cỏc doanh nghiệp cần đặc biệt quan tõm đến khõu sản xuất và chất lượng hàng húa, nhằm giữ uy tớn với khỏch hàng và thành cụng hơn trong xuất khẩu. CHƯƠNG II KHÁI QUÁT CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU HÀNG DỆT MAY CỦA CễNG TY TNHH THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ VIỆT PHƯỢNG I. Một vài nột giới thiệu về cụng ty TNHH Thương mại quốc tế Việt Phượng 1.Quỏ trỡnh hỡnh thành và phỏt triển. Cụng ty TNHH Thương mại quốc tế Việt Phượng là cụng ty xuất nhập khẩu dệt may được thành lập vào ngày 26/10/2002, theo giấy phộp đăng ký kinh doanh số: 0102006732. Với tổng số vốn ban đầu là 2 tỷ đồng. Đứng đầu là Giỏm đốc Trần Thị Minh Phương. Ban đầu trụ sở chớnh của cụng ty ở Gia Lõm nhưng do yờu cầu phỏt triển của cụng ty, vào thỏng 3 năm 2003 cụng ty đó quyết định chuyển về số 15 – Trung Liệt - Đống Đa – Hà Nội - Trụ sở chớnh của cụng ty hiện nay nhằm thuận lợi cho việc liờn lạc và nắm bắt thụng tin. Là cụng ty xuất nhập khẩu, cụng ty luụn đặt vấn đề quan hệ với khỏch hàng lờn đầu tiờn. Lỳc mới thành lập do quan hệ cũn cú hạn cụng ty chỉ mới xuất khẩu sang cỏc nước lỏng giềng và một số nước ở Chõu Á và Mỹ do đú lợi nhuận cũn thấp, cỏc đơn đặt hàng khụng cú nhiều. Nhưng đến nay cụng ty đó cú thờm nhiều đối tỏc ở Chõu Á, Chõu Âu, và Chõu Mỹ. Qui mụ cụng ty cũng ngày càng mở rộng. Mới đầu cụng ty mới chỉ cú 10 nhõn sự nhưng đến nay tổng số nhõn sự của cụng ty đó lờn tới gần 40 người. Hiện nay cụng ty cũn xỳc tiến quan hệ để cú thờm đối tỏc ở Chõu Phi. Để phục vụ cho hoạt động của mỡnh, cụng ty đó liờn hệ và đặt quan hệ với những nhà mỏy sản xuất may mặc ở Hải Dương, Phỳ Thọ, Thỏi Bỡnh Cú thể núi bằng sự nỗ lực của chớnh cỏc thành viờn, cụng ty đó ngày càng phỏt triển và đó trở thành cụng ty cú uy tớn trong thị trưũng xuất nhập khẩu hiện nay. Được bằng khen của cơ quan thành phố Hà Nội là một trong những cụng ty đi đầu trong lĩnh vực xuất khẩu hiện nay. 2.Cơ cấu tổ chức 2.1.Sơ đồ cơ cấu tổ chức Giám đốc Phó giám đốc Trợ lý giám đốc Phòng Kế toán Phòng Kỹ thuật Phòng XNK Phòng Vật tư Kho 2.2.Chức năng của cỏc phũng ban 2.2.1. Phũng Giỏm Đốc Ban giỏm đốc là nơi chỉ đạo mọi hoạt động của cụng ty, là nơi đưa ra những kế hoạch và những phương hướng hoạt động của cụng ty trong tương lai. Trong ban giỏm đốc thỡ giỏm đốc là người đại diện phỏp luật của cụng ty. 2.2.2.Phũng kế toỏn. Phũng kế toỏn bao gồm một kế toỏn trưởng và một kế toỏn viờn. - Chức năng: Phản ỏnh mọi hoạt động kinh tế phỏt sinh, tổng hợp phõn tớch hoạt động kinh tế trong quỏ trỡnh kinh doanh thụng qua việc giỏm đốc đồng tiền. - Nhiệm vụ: Theo dừi và tổng hợp tỡnh hỡnh cụng nợ, lập kế hoạch tớn dụng, sử dụng nguồn vốn một cỏch cú hiệu quả. 2.2.3. Phũng kĩ thuật - Chức năng: Tham mưu giỳp giỏm đốc theo dừi, quản lý cụng tỏc kĩ thuật toàn cụng ty và cỏc phõn xưởng sản xuất. - Nhiệm vụ: Hướng dẫn kiểm tra, giỏm sỏt việc thực hiện sản xuất ở cỏc xưởng sản xuất may gia cụng, phối hợp với cỏc phũng ban kĩ thuật ở cỏc xưởng sản xuất tăng cường quản lý chất lượng, quản lý tỡnh hỡnh sự cố và khắc phục những sự cố kỹ thuật xảy ra. 2.2.4.Phũng Vật tư. - Chức năng: Tham mưu giỳp Giỏm đốc cụng ty quản lý cụng tỏc vật tư. - Nhiệm vụ: Xõy dựng kế hoạch vật tư hàng quý, năm; lập đơn hàng chung của cụng ty. Tiếp nhận, quản lý và tổ chức kiểm kờ vật tư theo định kỳ. 2.2.5.Phũng xuất nhập khẩu - Chức năng: Tham mưu giỳp Giỏm Đốc cụng ty quản lý cụng tỏc xuất nhập khẩu toàn cụng ty. -Nhiệm vụ: Thực hiện cụng tỏc xuất nhập khẩu và nhận uỷ thỏc xuất khẩu, lo cỏc thủ tục giấy tờ và kiểm tra cỏc chứng từ. 2.2.6. Kho Nhiệm vụ: Lưu trữ và bảo quản cỏc sản phẩm và nguyờn liệu nhập về nhằm đảm bảo cho quỏ trỡnh sản xuất diễn ra liờn tục và ổn định. 3. Ngành nghề kinh doanh, chức năng và nhiệm vụ của cụng ty 3.1.Ngành nghề kinh doanh Cụng ty TNHH Việt Phượng là cụng ty xuất nhập khẩu dệt may - Nhập khẩu nguyờn vật phụ liệu và xuất khẩu thành phẩm. Cú thể núi lĩnh vực hoạt động chớnh của cụng ty là may gia cụng xuất khẩu chiếm đến hơn 70%. 3.1.1. Nhập Khẩu Cụng ty nhập khẩu nguyờn vật liệu và phụ liệu chủ yếu từ cỏc nước Chõu Á và một số nước ở Chõu Âu. Trong đú Trung Quốc và Hàn Quốc đều là những nước cú quan hệ lõu dài với cụng ty ngay từ ngày đầu mới thành lập. Những nguyờn vật phụ liệu chớnh mà cụng ty thường nhập khẩu là: Vải bụng Vải lút Da thuộc Phụ liệu Đõy đều là những sản phẩm phục vụ cho hoạt động sản xuất và xuất khẩu dệt may. Tuy nhiờn tuỳ theo từng đơn dặt hàng mà cụng ty cú những chớnh sỏch nhập khẩu nguyờn phụ liệu khỏc nhau kốm theo. Trước dõy do cũn nhiều mặt yếu kộm trong quản lý nờn cụng ty vẫn cũn phụ thuộc nhiều vào những nguồn nguyờn phụ liệu nhập khẩu. Nhưng hiện nay cụng ty đó dần dần tỡm được nguồn nguyờn phụ liệu ngay từ những cơ sở sản xuất trong nước mà khụng cần phụ thuộc vào nguồn nhập khẩu từ nước ngoài. Đõy là một sự nỗ lực rất lớn của cụng ty nhằm đưa cụng ty ngày càng phỏt triển hơn nữa trong lớnh vực kinh doanh này. 3.1.2. Xuất khẩu Sau khi tiến hành nhập khẩu nguyờn phụ liệu và giao cho cỏc xưởng sản xuất thành thành phẩm. cụng ty tiến hành xuất khẩu lụ hàng theo đơn đặt hàng của đối tỏc hoặc tiến hành xuất khẩu trực tiếp theo phương thức giao hàng FOB. Thị trường chớnh của cụng ty hiện nay là Chõu Âu và Mỹ. Đõy đều là những thị trường lớn và tiềm năng. Tuy nhiờn để cú thể đứng vững trờn những thị trường này cụng ty cũn cần phải nỗ lực hơn nữa để đỏp ứng được những yờu cầu khú tớnh của hai thị trường này. 3.2. Chức năng Chức năng chủ yếu của cụng ty đú là tiến hành nhập khẩu nguyờn phụ liệu và xuất khẩu thành phẩm. Cung cấp cỏc sản phẩm may mặc cho thị trường nước ngoài tiờu dựng. 3.3. Nhiệm vụ. Tạo thờm nhiều lợi nhuận cho cụng ty, mở rộng quy mụ hoạt động của cụng ty. Tuy là cụng ty khụng trực tiếp sản xuất nhưng nhờ cú cụng ty mà hàng trăm cụng nhõn cú cụng ăn việc làm. Nếu cụng ty càng cú nhiều hợp đồng thỡ khụng những tạo thờm nhiều lợi nhuận cho cụng ty mà cũn tạo thờm thu nhập cho những người lao động dặc biệt là những lao động ở những tỉnh miền nỳi (Phỳ Thọ, Yờn Bỏi). II. Thực trạng xuất nhập khẩu hàng dệt may của cụng ty 1. Kim ngạch nhập khẩu và thị trường nhập khẩu 1.1. Kim ngạch nhập khẩu Hoạt động nhập khẩu cũng là một trong những lĩnh vực hoạt động chớnh của cụng ty. Cụng ty chủ đụng nhập khẩu nguyờn phụ liệu nhằm phục vụ cho sản xuất của cụng ty trỏnh sự bị động trong việc chuẩn bị nguyờn liệu cho hoạt động sản xuất. Nhiều doanh nghiệp hiện nay, luụn bị động chờ nguồn nguyờn phụ liệu do đối tỏc cung cấp nờn hoạt động sản xuất hay bị giỏn đoạn mất đi nhiều cơ hội đặt hàng mới. Cơ cấu nhập khẩu nguyờn phụ liệu của cụng ty trong mấy năm gần đõy cũng cú nhiều sự thay đổi. Bảng 7: Tỡnh hỡnh nhập khẩu một số nguyờn phụ liệu của cụng ty Danh mục 2002 2003 2004 2005 Giỏ trị (VNĐ) Tỷ trọng % Giỏ trị (VNĐ) Tỷ trọng % Giỏ trị (VNĐ) Tỷ trọng % Giỏ trị (VNĐ) Tỷ trọng % Tổng KNNK 5,455,234,191 9,787,926,475 10,642,829,636 12,945,284,542 Vải 2,307,564,063 42.30 5,114,191,583 52.25 6,457,771,449 60.68 8,515,408,170 65.78 Vải giả da 529,703,240 9.71 718,433,803 7.34 522,562,934 4.91 331,399,284 2.56 Phụ liệu 1,055,042,293 19.34 2,457,748,338 25.11 2,982,120,862 28.02 3,016,251,298 23.30 Da thuộc 1,562,924,596 28.65 1,497,552,751 15.30 669,433,983 6.29 1,082,225,788 8.36 Nguồn: Phũng xuất nhập khẩu Biểu đồ 4: Cơ cấu nguyờn liệu nhập khẩu của cụng ty trong thời gian qua Hiện nay vải là nguyờn liệu nhập khẩu chớnh của cụng ty và luụn chiếm từ 50-60% tổng kim ngạch nhập khẩu. Đõy cũng là do chiến lược về sản phẩm của doanh nghiệp đó cú sự chuyển hướng nhằm đỏp ứng kịp thời cho thị trường hàng tiờu dựng và xu hướng tiờu dựng ngày càng đổi mới của thị trường hiện nay. 1.2. Thị trường Nhập khẩu Hiện nay thị trường nhập khẩu chớnh của cụng ty vẫn là thị trường Chõu Á nơi cú trồng và sản xuất nhiều nguồn nguyờn liệu phục vụ cho sản xuất dệt may. Bảng 8: Nguồn nhập khẩu nguyờn, phụ liệu của cụng ty Năm Thị trường NK 2002 2003 2004 2005 Giỏ trị ( VNĐ) Tỷ Trọng % Giỏ trị ( VNĐ) Tỷ Trọng % Giỏ trị ( VNĐ) Tỷ Trọng % Giỏ trị ( VNĐ) Tỷ Trọng % Hàn Quốc 2,764,712,688 50.68 5,316,801,661 54.32 5,968,498,857 56.08 6,927,021,757 53.51 Nhật Bản 923,025,562 16.92 1,551,386,346 15.85 1,467,646,206 13.79 1,906,840,413 14.73 Anh 771,915,638 14.15 1,372,267,292 14.02 1,517,667,505 14.26 1,851,175,689 14.30 Hồng Kụng 309,311,778 5.67 314,192,439 3.21 321,413,454 3.02 398,714,763 3.08 Cỏc thị trường khỏc 686,268,452.93 12.58 1,233,278,735.47 12.6 1,367,603,607.07 12.85 1,861,531,916.13 14.38 Tổng. 5,455,234,125.00 9,787,926,472.00 10,642,829,627.00 12,945,284,535.00 Nguồn: Phũng xuất nhập khẩu Biểu đồ 5: Cơ cấu nguồn nhập khẩu nguyờn, phụ liệu của cụng ty. Nhỡn vào bảng trờn ta cú thể dễ dàng nhận thấy 3 thị trường nhập khẩu chớnh của cụng ty là: Hàn Quốc, Nhật Bản và Anh. Trong đú thị trường Hàn Quốc chiếm trờn 50%. Điều này cũng dễ hiểu vỡ Hàn Quốc cú nguồn nguyờn phụ liệu phong phỳ. Mặt khỏc đõy cũng là nước mà cú quan hệ hợp tỏc lõu dài với cụng ty. Hiện nay cụng ty cú khỏ nhiều bạn hàng đến từ Hàn Quốc và cú mối quan hệ hợp tỏc gắn bú, thuận lợi cho hoạt động nhập khẩu và khả năng thõm nhập của cụng ty tại thị trường này. Nhỡn vào bảng này ta cũng thấy nguyờn phụ liệu cú xuất xứ từ Việt Nam cú xu hướng tăng. Cụng ty đó bắt đầu quan tõm đến việc tỡm kiếm và phỏt triển nguồn nguyờn liệu từ nội địa nhằm làm tăng giỏ trị sản xuất nội địa và nhằm làm giảm chi phớ nhập khẩu tăng doanh thu cho cụng nghiệp. 2. Kim ngạch nhập khẩu nguyờn liệu và thị trường nhập khẩu 2.1. Kim ngạch xuất khẩu. Là cụng ty TNHH thương mại quốc tế nờn doanh thu chủ yếu của cụng ty là từ hỡnh thức gia cụng và xuất khẩu hàng húa ra thị trường nước ngoài. Bảng 9: Doanh thu xuất khẩu Năm Chỉ tiờu 2002 2003 2004 2005 Trị giỏ(VNĐ) Tỷ trọng % Trị giỏ(VNĐ) Tỷ trọng % Trị giỏ (VNĐ) Tỷ trọng % Trị giỏ (VNĐ) Tỷ trọng % DT từ hoạt động XK 5,400,681,849 99.00 9,670,471,357 98.80 10,483,187,190 98.50 12,686,387,850 98.00 Tổng DT 5,455,234,191 100.00 9,787,926,475 100.00 10,642,829,636 100.00 12,945,284,542 100.00 Nguồn: Phũng xuất nhập khẩu Biểu đồ 6: Doanh thu từ hoạt động xuất nhập khẩu Đơn vị: Trăm nghỡn VNĐ Nhỡn vào kết quả bảng trờn ta thấy, doanh thu của cỏc năm đều tăng nhưng là tăng khụng nhiều. Năm đầu mới thành lập, cụng ty cũn nhiều yếu kộm trong lĩnh vực quản lý, tỡm kiếm đối tỏc và thiếu kinh nghiệm hiểu biết về cỏc thị trường lớn nờn thu khụng đủ chi. Việc thua lỗ năm đầu khụng những do nguyờn nhõn khỏch quan mà cả những nguyờn nhõn chủ quan. Đú là cụng ty phải cạnh tranh gay gắt với nhiều đối thủ lớn trờn thị trường dệt may và cả cỏc doanh nghiệp nước ngoài. Cộng với việc khụng chủ động được nguồn nguyờn phụ liệu và xưởng sản xuất hàng may mặc. Những năm tiếp theo bằng sự nỗ lực của chớnh mỡnh, cụng ty đó dần dần khắc phục được những yếu kộm (tuy chưa triệt để) để dần dần nõng cao doanh thu xuất khẩu, thu đủ bự chi và tớch lũy vốn để mở rộng sản xuất. Hiện nay cụng ty đang thực hiện hai hỡnh thức xuất khẩu là: Xuất khẩu theo hỡnh thức gia cụng và xuất khẩu trực tiếp theo phương thức giao hàng FOB. Bảng 10: Doanh thu từ cỏc hỡnh thức xuất khẩu Cỏc hỡnh thức xuất khẩu Năm 2002 Năm 2003 Năm 2004 Năm 2005 Giỏ trị (VNĐ) Tỷ trọng Giỏ trị (VNĐ) Tỷ trọng Giỏ trị (VNĐ) Tỷ trọng Giỏ trị (VNĐ) Tỷ trọng Doanh thu từ hỡnh thức gia cụng 4,212,531,842 78 7,378,569,645 76.3 7,715,625,772 73.6 9,070,760,878 71.5 Doanh thu từ xk trực tiếp 1,188,150,007 22 2,291,901,712 23.7 2,767,561,418 26.4 3,615,617,972 28.5 Tổng doanh thu từ hoạt động xk 5,400,681,849 100 9,670,471,357 100 10,483,187,190 100 12,686,378,850 100 Nguồn: Phũng xuất nhập khẩu Biểu đồ 7: Doanh thu từ cỏc hỡnh thức xuất khẩu Đơn vị: Trăm nghỡn VNĐ Hỡnh thức gia cụng xuất khẩu chiếm chủ yếu (chiếm trờn 70%). Việc gia cụng theo đơn đặt hàng của đối tỏc sẽ gõy nờn sự bị động cả về số lượng và thời gian giao hàng cho cụng ty. Nhưng đõy là điều dễ hiểu đối với một cụng ty mới t

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docR0004.doc
Tài liệu liên quan