MỤC LỤC 1
LỜI NÓI ĐẦU 3
CHƯƠNG I: NHỮNG VẤN ĐỀ Lí LUẬN CHUNG VỀ XUẤT KHẨU THUỶ SẢN 4
I/ VAI TRề CỦA XUẤT KHẨU THUỶ SẢN ĐỐI VỚI NỀN KINH TẾ QUỐC DÂN. 4
1/ Khỏi quỏt về thuỷ sản 4
2/ Vai trũ của xuất khẩu thuỷ sản dối với kinh tế Việt Nam 5
3/ Các nhân tố cơ bản ảnh hưởng đến hoạt động xuất khẩu thuỷ sản 6
II/ TỔNG QUAN VỀ TỔ CHỨC THƯƠNG MẠI THẾ GIỚI WTO 10
1/ Những điều cần biết về WTO 10
2/ Những cơ hội và thách thức của Việt Nam khi gia nhập WTO 21
III/ MỘT SỐ CAM KẾT CỦA VIỆT NAM VỚI WTO 26
1/ Nội dung chủ yếu của toàn văn cam kết của Việt Nam với WTO 26
2/ Khái quát nội dung Hiệp định về chống bán phá giá và thuế đối kháng trong WTO 33
3/ Nguyên tắc và thủ tục áp dụng thuế đối kháng và thuế chống bán phá giá 37
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG XUẤT KHẨU THUỶ SẢN 45
Ở VIỆT NAM 45
I/ ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ KỸ THUẬT VÀ QUÁ TRÌNH PHÁT TRIỂN NGÀNH THUỶ SẢN VIỆT NAM 45
1/ Điều kiện tự nhiên và địa lý Việt Nam 45
2/ Lịch sử hình thành và phát triển ngành thuỷ sản Việt Nam 47
3/ Vai trò của ngành thủy sản đối với nền kinh tế Việt Nam 51
4/ Đặc điểm chủ yếu của sản xuất kinh doanh thuỷ sản 54
II/ THỰC TRẠNG XUẤT KHẨU THUỶ SẢN VIỆT NAM 60
1/ Khái quát về tình hình xuất khẩu thuỷ sản thế giới 60
2/Tình hình xuất khẩu thuỷ sản Việt Nam những năm qua 63
3/ Tác động của việc gia nhập WTO đến hoạt động xuất khẩu thuỷ sản 79
CHƯƠNG III: PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP CHO HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU THUỶ SẢN VIỆT NAM NHỮNG NĂM TỚI. 82
I/KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI VIỆT NAM 2006 – 2010 82
1/Mục tiờu tổng quỏt 82
2/ Nhiệm vụ chủ yếu 82
3/Cỏc chỉ tiờu chủ yếu 83
II/ MỤC TIÊU, PHƯƠNG HƯỚNG PHÁT TRIỂN NGÀNH THUỶ SẢN VIỆT NAM TRONG THỜI GIAN TỚI 86
1/CHƯƠNG TRèNH XUẤT KHẨU THUỶ SẢN ĐẾN NĂM 2010 VÀ ĐỊNH HƯỚNG 2020 86
2/ Mục tiờu cụ thể của ngành thuỷ sản. 87
3/Dự báo thương mại thuỷ sản của Việt Nam: 87
III/ MỘT SỐ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU THUỶ SẢN VIỆT NAM NHỮNG NĂM TỚI. 90
1/ Về phía nhà nước 90
2/ Về phía ngành thuỷ sản 90
KẾT LUẬN 96
TÀI LIỆU THAM KHẢO 97
98 trang |
Chia sẻ: Huong.duong | Lượt xem: 1168 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Tác động của việc gia nhập WTO đến hoạt động xuất khẩu ngành thuỷ sản Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
rằng thuế chống phá giá và thuế đối kháng chỉ được áp dụng khi có nhiều nhà sản xuất bị ảnh hưởng, các hiệp định đã đưa ra hai tiêu chuẩn có tính chất bổ sung như sau:
-Thứ nhất: các nhà sản xuất ủng hộ việc áp dụng mức thuế 50% sản xuất của những nhà sản xuất ủng hộ hoặc chống lại đơn kiện ( một bộ phận các nhà sản xuất có thể không muốn thể hiện quan điểm ủng hộ hay không ủng hộ việc khởi kiện nên bộ phận này không được góp vào để tính tỷ lệ phần trăm);
-Thứ hai: các nhà sản xuất ủng hộ việc áp dụng thuế phỉa chiếm ít nhất 25% tổng sản xuất của nghành công nghiệp đó.
Các cơ quan điều tra có trách nhiệm xác nhận liệu người kiện có đủ quyền kiện trước khi khởi tố điều tra không.
3.2. Các quy định thủ tục
3.2.1. Cung cấp thông tin cho đơn kiện
Hai hiệp định này quy định: nghành công nghiệp khởi kiện phải có trách nhiệm cung cấp các loại thông tin sau đây để chứng minh rằng các hãng nhập khẩu được tài trợ hay phá giá đang gây thiệt hại cho nghành đó.
-Tổng tỷ phần sản xuất trong nước của các nhà sản xuất là nguyên đơn;
-Mô tả sản phẩm mà họ cho là đã được trợ cấp hoặc phá giá;
-Tên của các nước xuất khẩu, nhà xuất khẩu hoặc nhà sản xuất nước ngoài có tên tuổi và danh mục các nhà nhập khẩu sản phẩm đó;
-Thông tin về phá giá hoặc trợ cấp;
Trong đơn yêu cầu đòi áp dụng biện pháp chống phá giá, các thông tin này phải bao gồm giá mà sản phẩm được bán trên thị trường trong nước của nước xuất khẩu và thông tin về giá xuất khẩu;
Trong đơn yêu cầu áp dụng thuế đối kháng, thông tin phải bao gồm bằng chứng về sự tồn tại, khối lượng và bản chất của tài trợ;
Thông tin liên quan đến sự thiệt hại và mối quan hệ nhân quả;
Thông tin về khối lượng hàng nhập khẩu phá giá hoặc được tài trợ;
Thông tin về tác động của hàng nhập khẩu này đối với giá cả trong nước và đối với ngành công nghiệp trong nước.
Trên thực tế, đại bộ phận đơn kiện không đủ chứng cứ hoặc không đáp ứng được các tiêu chuẩn nêu trên đều bị các cơ quan điều tra bác bỏ.
Do việc nộp đơn kiện đơn thuần thường gây ra sự bất trắc trong thương mại, Điều 5.5 Hiệp định chống phá giá và Điều 11.5 Hiệp địnnh về trợ cấp và biện pháp đối kháng, yêu cầu các cơ quan điều tra tránh công bố công khai về việc nộp đơn kiện. Tuy nhiên, theo điều 12.1 của Hiệp định chống phá giá và Điều 22.2 của Hiệp định về Trợ cấp và biện pháp đối kháng, khi đã có quyết định khởi tố điều tra , các cơ quan phải có trách nhiệm thông báo công khai về việc khởi tố điều tra trong đó nêu rõ tên của nước hoặc các nước xuất khẩu, cơ sở để nói rằng có trợ cấp hoặc phá giá, và tóm tắt những lập luận cho rằng có gây ra sự thiệt hại.
3.2.2 Thông báo cho Chính phủ
Theo điều 6.1.3 Hiệp định chống phá giá và Điều 12.1.3 Hiệp định về trợ cấp và biện pháp đối kháng, các cơ quan điều tra phải thông báo cho Chính phủ của các thành viên xuất khẩu về việc nhận được đơn kiện có căn cứ phù hợp và thông báo trước khi khởi tố điều tra chống phá giá hoặc đối kháng. Ngay sau khi khởi tố điều tra, các cơ quan phải cung cấp cho Chính phủ của các thành viên xuất khẩu toàn văn đơn kiện. Bên cạnh đó, Điều 13 của Hiệp định về trợ cấp và biện pháp đối kháng quy định trách nhiệm của nước điều tra phải hỏi ý kiến Chính phủ của nước xuất khẩu sau khi chấp nhận đơn kiện nhưng phải trước khi việc điều tra bắt đầu. Cách tham khảo như vậy tạo cơ hội cho Chính phủ của nước điều tra khẳng định rằng tài liệu dựa trên cơ sở thông tin được cung cấp trong đơn về các tác động thiệt hại được nói đến do có tài trợ đối với ngành công nghiệp, nước xuất khẩu có sẵn sàng thay đổi thực tế tài trợ của mình để đạt được sự thoả thuận mà các bên cùng chấp nhận hay không.
3.2.3.Quyền cung cấp chứng cứ
Các quy định của hai hiệp định còn nhằm bảo đảm rằng một khi các nước điều tra bắt đầu, các nhà xuất khẩu và nhập khẩu các sản phẩm bị cho là phá giá hoặc tài trợ, Chính phủ của các nước xuất khẩu và các bên quan tâm khác (như các hiệp hội kinh doanh hay thương mại mà các nhà xuất khẩu hoặc sản xuất là thành viên) có cơ hội thích hợp để cung cấp chứng cứ miệng hay chứng cứ viết để bác bỏ đơn kiện của nguyên đơn và bảo vệ lợi ích của họ. Để đạt được mục đích đó, các hiệp định quy định cụ thể rằng:
-Phải cung cấp toàn văn đơn kiện cho tất cả các nhà xuất khẩu có tên tuổi bị kiện là đang bán phá giá hoặc hưởng lợi từ trợ cấp và Chính phủ của các nước có liên quan;
-Bằng chứng do một bên nêu ra phải lập tức được cung cấp cho các bên tham gia điều tra khác;
-Các bên có quyền xem tất cả các thông tin ( trừ các thông tin mật ) được các cơ quan điều tra sử dụng trong điều tra để giúp họ trong việc trình bày.
Ngoài ra, trong điều tra chống phá giá và đối kháng những người sử dụng công nghiệp và các tổ chức người tiêu dùng sản phẩm đang trong điều tra sẽ được tạo cơ hội để thể hiện quan điểm của mình liên quan đến việc trả lời vụ kiện có đáp ứng đủ yêu cầu pháp quy để áp dụng các loại thuế đó hay không (chẳng hạn các yêu cầu về phá giá hay trợ cấp, thiệt hại, mối quan hệ nhân quả). Có thể vận dụng điều khoản này để bảo vệ các lợi ích cơ bản của người sử dụng và người tiêu dùng khi các cơ quan cho rằng ngành công nghiệp là nguyên đơn đòi áp dụng hành vi chống phá giá hoặc đối kháng chủ yếu vì các lý do bảo hộ và việc áp dụng đó có thể dẫn tới sự tăng giá không biện minh được.
3.2.4. Thông tin cho các nhà xuất khẩu cung cấp và các quy định về thông tin tốt nhất.
Trong khi cho phép các công ty xuất khẩu được bảo vệ lợi ích của mình trong quá trình điều tra, Điều 6.1.1 Hiệp định chống phá giá và Điều 12.1.1 Hiệp định về trợ cấp và biện pháp đối kháng còn buộc các công ty xuất khẩu phải hợp tác với các cơ quan điều tra và cung cấp cho cơ quan điều tra những thông tin mà họ có thể yêu cầu về chi phí sản xuất và các vấn đề khác. Trên thực tế, các cơ quan điều tra yêu cầu cung cấp những thông tin đó dựa theo mẫu khai và trong thời hạn không quá 30 ngày kể từ khi có yêu cầu cung cấp thông tin.Trong trường hợp các công ty không thể trả lời trong thời hạn đó, các hiệp định trên kêu gọi các cơ quan điều tra xem xét yêu cầu gia hạn và hỗ trợ các công ty nếu họ yêu cầu khi cung cấp thông tin theo mẫu quy định. Trong trường hợp các công ty xuất khẩu từ chối hợp tác hoặc không cung cấp thông tin theo yêu cầu trong thời hạn hợp lý, các cơ quan điều tra có thể đưa ra quyết định dựa trên các thông tin tốt nhất hiện có.
3.2.5. Điều tra tại chỗ
Theo điều 6.7 Phụ lục1 của Hiệp định Chống phá giá, Điều 12.6 và Phụ lục VI của Hiệp định về trợ cấp và biện pháp đối kháng, các cơ quan điều tra thường thấy cần phải tiến hành điều tra tại chỗ để xác minh thông tin do các nhà sản xuất cung cấp theo mẫu đơn hoặc thu thạp thêm thông tin. Các hiệp định quy định rằng các cuộc điều tra đó có thể được thực hiện chỉ khi nào có sự thoả thuận của các nhà xuất khẩu và sản xuất liên quan nếu Chính phủ của nước xuất khẩu không phản đối việc điều tra. Cần phải thông báo trước một thời gian về cuộc điều tra dự định. Trong thông báo nêu rõ loại thông tin cần thiết để các nhà xuất khẩu và sản xuất có thể chuẩn bị sẵn sàng để cung cấp thông tin đó.
Chương II: Thực trạng xuất khẩu thuỷ sản
ở Việt nam
I/ Đặc điểm kinh tế kỹ thuật và quá trình phát triển ngành thuỷ sản việt nam
1/ Điều kiện tự nhiên và địa lý Việt Nam
Sự gắn bú giữa người Việt Nam với nghề cỏ là kết quả của lẽ tự nhiờn. Sinh sống trờn một vựng đất nhiều sụng, hồ, đầm, phỏ, kờnh rạch chi chớt, lại thờm cú một bờ biển dài với vựng biển dồi dào nguồn lợi đó làm cho người dõn khụng thể khụng thõn thuộc với thuỷ sản. Diện tớch đất liền của Việt Nam : 330.990 nghỡn ki lụ một vuụng, với đường bờ biển dài 3.260 km. Như vậy, trung bỡnh cứ 100 km2 diện tớch đất liền lại cú 1km chiều dài bờ biển - đõy là một tỉ lệ bờ biển tuy chưa phải là bậc nhất, nhưng cũng vào loại rất cao trong số cỏc quốc gia và vựng lónh thổ cú biển.
Đường bờ biển của Việt Nam kộo dài từ Múng Cỏi (Quảng Ninh) đến Hà Tiờn (Kiờn Giang), đi qua hơn 13 vĩ độ với nhiều vựng sinh thỏi khỏc nhau, nhỡn ra Vịnh Bắc Bộ ở phớa Bắc, Thỏi Bỡnh Dương ở miền Trung và Vịnh Thỏi Lan ở miền Tõy Nam Bộ. Diện tớch vựng nội thuỷ và lónh hải rộng 226 nghỡn km2, diện tớch vựng biển đặc quyền kinh tế hơn 1 triệu km2, gấp 3 lần diện tớch đất liền. Vựng biển Việt Nam thuộc phạm vi ngư trường Trung tõy Thỏi Bỡnh Dương, cú nguồn lợi sinh vật phong phỳ, đa dạng, là một trong những ngư trường cú trữ lượng hàng đầu trong cỏc vựng biển trờn thế giới.
Trong vựng viển cú 4.000 hũn đảo lớn nhỏ, trong đú cú những đảo lớn cú dõn cư như Võn Đồn, Cỏt Bà, Phỳ Quý, Cụn Đảo, Phỳ Quốc, cú nhiều vịnh, vũng, eo ngỏch, cỏc dũng hải lưu, vừa là ngư trường khai thỏc hải sản thuận lợi, vừa là nơi cú nhiều điều kiện tự nhiờn để phỏt triển nuụi biển và xõy dựng cỏc khu căn cứ hậu cần nghề cỏ. Bờn cạnh điều kiện tự nhiờn vựng biển, Việt Nam cũn cú nguồn lợi thuỷ sản nước ngọt ở trong 2.860 con sụng lớn nhỏ, nhiều triệu hecta đất ngập nước, ao hồ, ruộng trũng, rừng ngập mặn, đặc biệt là ở lưu vực sụng Hồng và sụng Cửu Long, v.v đú là nguồn thực phẩm chớnh hằng ngày của hầu hết ngư dõn vựng nụng thụn Việt Nam.
Diện tích vùng biển Việt Nam bao gồm: nội thuỷ, lãnh hải 226.000 km2 và vùng đặc quyền kinh tế khoảng trên 1.000.000km2 có thể chia vùng biển Việt Nam thành 4 vùng nhỏ:
- Vịnh Bắc bộ tính từ vĩ tuyến 170N trở lên phía Bắc là một vịnh nông, đáy có hình lòng chảo, độ dốc đáy biển nhỏ, độ sâu trung bình khoảng38,5m, nước sâu nhất ở vịnh không quá 100m.
- Vùng biển Trung bộ: giới hạn từ vĩ độ 11033’N - 170N. Đáy biển có độ dốc và độ sâu lớn. Độ sâu thay đổi nhất ở khu vực từ Quy Nhơn đến Nha Trang, đường thẳng sâu 200m nằm sát bờ, cách bờ 30 - 35 hải lý, sâu tới 1.000 - 2.000 m.
- Vùng biển Đông Nam bộ: giới hạn từ vĩ độ 60N - 11030’N. Đường bờ biển khúc khuỷu lồi lõm, độ dốc đáy biển không lớn. Đường thẳng sâu 200m chạy rất xa bờ. Hệ thống sông Cửu Long với nhiều cửa đổ ra biển nên chế độ dòng chảy vùng gần bờ rất phức tạp.
- Vùng biển Tây Nam bộ (vịnh Thái Lan): Giới hạn từ vĩ độ 6030’N - 10030’N là một vịnh kín đáy, hình lòng chảo, nơi sâu nhất không quá 80m.
- Vùng giữa biển Đông bao gồm khu vực giữa tây quần đảo Hoàng Sa và Trường Sa. Đáy biển rất sâu, nhiều chỗ sâu 1000-3800m. Vùng ven các đảo có quần đảo san hô. Vùng biển này có thể khai thác cá ngừ đại dương, mực, nhám, cá rạn san hô.
Có thể thấy rằng đó là những lợi thế rất lớn mà tự nhiên nước ta đem lại cho ngành thuỷ sản. Tuy nhiên, chính vị trí địa lý và điều kiện tự nhiên đó cũng gây ra không ít khó khăn mà ngành phải đối mặt.
2/ Lịch sử hình thành và phát triển ngành thuỷ sản Việt Nam
Mặc dự ra đời từ rất sớm (gắn liền với lịch sử dõn tộc) song nghề cỏ Việt Nam cho đến những năm giữa thế kỷ trước vẫn mang đậm dấu ấn của một loại hỡnh hoạt động kinh tế tự nhiờn theo kiểu “hỏi, lượm”, tự cấp tự tỳc với trỡnh độ hết sức lạc hậu. Hoạt động nghề cỏ được xem như một nghề phụ trong sản xuất nụng nghiệp.
Từ sau những năm 1950, đỏnh giỏ được vị trớ ngày càng đỏng kể và sự đúng gúp mà nghề cỏ cú thể mang lại cho nền kinh tế quốc dõn, cựng với quỏ trỡnh khụi phục và phỏt triển kinh tế ở miền Bắc, Đảng và Nhà nước Việt Nam đó bắt đầu quan tõm phỏt triển nghề cỏ và hỡnh thành cỏc cơ quan quản lý nhà nước trong lĩnh vực này. Từ đú, nghề cỏ - ngành Thuỷ sản - đó dần hỡnh thành và phỏt triển như một ngành kinh tế - kỹ thuật cú vai trũ và đúng gúp ngày càng lớn cho đất nước. Quỏ trỡnh ấy cú thể phõn chia một cỏch tương đối thành 3 giai đoạn chủ yếu sau:
Giai đoạn 1954 – 1960: Đõy là thời kỳ kinh tế thuỷ sản bắt đầu được chăm lo phỏt triển tạo mầm mống cho một ngành kinh tế kỹ thuật. Đõy là thời kỳ khụi phục và phỏt triển kinh tế ở miền Bắc. Điểm mới của thời kỳ này là sự hỡnh thành cỏc tổ chức nghề cỏ cụng nghiệp như cỏc tập đoàn đỏnh cỏ với đoàn tàu đỏnh cỏ Hạ Long, Việt - Đức, Việt - Trung, nhà mỏy cỏ hộp Hạ Long. Đặc biệt phong trào hợp tỏc hoỏ được triển khai rộng khắp trong nghề cỏ.
Trong những năm 1960 - 1980, thuỷ sản cú những giai đoạn phỏt triển khỏc nhau với diễn biến của lịch sử đất nước. Những năm 1960 - 1975, đất nước cú chiến tranh, cỏn bộ và ngư dõn ngành thuỷ sản hăng hỏi thi đua lao động sản xuất với tinh thần “tất cả vỡ miền Nam ruột thịt”, cựng cả nước thực hiện 2 nhiệm vụ chiến lược “Xõy dựng CNXH ở miền Bắc và đỏnh thắng giặc Mỹ, giải phúng miền Nam”. Mặc dự tổ chức quản lý ngành được thành lập (Tổng cục thuỷ sản năm 1960, Bộ Hải sản năm 1976, Bộ Thuỷ sản năm 1981), nhưng do đất nước cú chiến tranh và sau đú là những năm khụi phục hậu quả nặng nề của chiến tranh và phần nào hậu quả cơ chế quản lý chưa phự hợp nờn vào cuối giai đoạn này, kinh tế thuỷ sản lõm vào sa sỳt nghiờm trọng.
Trờn thực tế, quỏ trỡnh cụng nghiệp hoỏ, hiện đại hoỏ ngành thuỷ sản, trước hết trờn lĩnh vực khai thỏc và chế biến hải sản đó diễn ra trước những năm 1970 qua quỏ trỡnh động cơ hoỏ tàu cỏ, xõy dựng cỏc cơ sở chế biến đụng lạnh. Tuy nhiờn, một mặt do những khú khăn của đất nước thời kỳ sau chiến tranh, mặt khỏc chưa cú cỏc giải phỏp đồng bộ về sản xuất - lưu thụng - quản lý, nờn tỏc dụng của kết quả quỏ trỡnh này ngày một bị hạn chế. Chỉ đến năm 1981, sau khi được ỏp dụng cơ chế mới, bước đầu tiếp cận cơ chế thị trường, nối liền cỏc khõu sản xuất - lưu thụng - tiờu thụ, hướng về xuất khẩu, ngành mới tạo được đà tăng trưởng và duy trỡ liờn tục từ đú đến nay. Sự tăng trưởng của ngành ngày một nhanh hơn và vững chắc, năng động hơn, đặc biệt dưới ỏnh sỏng của quỏ trỡnh đổi mới. Năm 1981, với sự ra đời của Cụng ty xuất nhập khẩu thuỷ sản Seaprdex Việt Nam, ngành đó chủ động đề xuất và được nhà nước cho phộp ỏp dụng thử nghiệm cơ chế gắn sản xuất với thị trường. Ngành thuỷ sản đó vận dụng sỏng tạo, cú hiệu quả cơ chế này mà tiờu biểu là thành cụng của mụ hỡnh Seaprdex lỳc đú. Việc ỏp dụng thành cụng cơ chế mới gắn sản xuất với thị trường đó tạo ra bước ngoặt quyết định cho sự phỏt triển của kinh tế thuỷ sản, mở đường cho sự tăng trưởng liờn tục suốt hơn 23 năm qua.
Qua thành cụng bước đầu của cơ chế mới, năm 1993, Hội nghị Ban Chấp hành Trung ương Đảng lần thứ 5 khoỏ VII đó xỏc định xõy dựng thuỷ sản thành ngành kinh tế mũi nhọn.Triển khai thực hiện Nghị quyết của Ban Chấp hành Trung ương Đảng và Nhà nước, phỏt huy cỏc nguồn lực, đổi mới để phỏt triển, trong xu thế mở cửa và hội nhập đất nước, ngành luụn coi xuất khẩu là động lực và ưu tiờn đầu tư cho lĩnh vực này. Thế mạnh của nghề cỏ nhõn dõn được phỏt triển mạnh qua cỏc mụ hỡnh kinh tế ngoài quốc doanh, thu hỳt cỏc thành phần kinh tế đầu tư để phỏt triển. Việc ngành thuỷ sản chỳ trọng đầu tư ngày một nhiều hơn và đỳng hướng đó hỡnh thành tiền đề quan trọng cho sự phỏt triển kinh tế thuỷ sản, tạo nờn sự chuyển biến mạnh mẽ trong sản xuất kinh doanh, nõng cao năng lực, mở rộng quy mụ sản xuất, kinh doanh, tạo ra nhiều việc làm và tăng thu nhập cho lao động nghề cỏ cả nước, tạo nguồn thu lớn cho ngõn sỏch Nhà nước. Thời kỳ này, trong chiến lược phỏt triển của ngành, cỏc lĩnh vực khai thỏc và nuụi trồng thuỷ sản được định hướng phỏt triển phục vụ xuất khẩu. Ngành đó chủ động đi trước trong hội nhập quốc tế, đẩy mạnh việc ỏp dụng khoa học cụng nghệ tiờn tiến vào sản xuất, gắn sản xuất nguyờn liệu với chế biến, xỳc tiến thương mại, mở rộng thị trường xuất khẩu.
Đặc biệt, từ giữa những năm 1990, ngành đó tập trung đổi mới phương thức quản lý chất lượng và an toàn sản phẩm, tiếp cận để đỏp ứng những đũi hỏi cao nhất về lĩnh vực này của cỏc thị trường lớn, nhờ đú đứng vững được trờn cỏc thị trường thuỷ sản lớn nhất trờn thế giới. Từ cỏc giải phỏp đỳng đắn đú, trong những năm cuối thế kỷ XX, ngành thuỷ sản đó thu được những kết quả quan trọng. Đến năm 2000, tổng sản lượng thuỷ sản đó vượt qua mức 2 triệu tấn, giỏ trị kim ngạch xuất khẩu 1,475 tỷ USD, đến năm 2002 xuất khẩu thuỷ sản vượt qua mốc 2 tỷ USD (đạt 2,014 tỷ USD). Năm 2005, ngành thuỷ sản bằng sự nỗ lực phấn đấu liờn tục,vượt qua những khú khăn khỏch quan và chủ quan, đó hoàn thành một cỏch vẻ vang cỏc chỉ tiờu kế hoạch cơ bản mà ngành đó xõy dựng và được. Đại hội Đảng toàn quốc lần thư IX ghi nhận trong kế hoạch kinh tế - xó hội giai đoạn 2001 - 2005 : Tổng sản lượng đạt 3,43 triệu tấn, tăng 9,24% so với năm 2004. Kim ngạch xuất khẩu đạt 2,74 tỉ USD, đi qua mốc 2,5 tỉ USD, tăng 13% so với năm 2004 và bằng 185% so với năm 2000. Tớnh chung năm năm 2001 - 2005, tổng giỏ trị kim ngạch xuất khẩu thuỷ sản đạt trờn 11 tỉ USD, chiếm khoảng 9% tổng giỏ trị xuất khẩu của cả nước. Đặc biệt cơ cấu sản phẩm của kinh tế thuỷ sản cũng được thay đổi mạnh mẽ theo hướng tăng tỷ trọng nuụi trồng, tăng tỷ trọng sản phẩm cú giỏ trị cao, đặc biệt là sản phẩm xuất khẩu.
Chế biến xuất khẩu là lĩnh vực phỏt triển rất nhanh.Việt Nam đó tiếp cận với trỡnh độ cụng nghệ và quản lý tiờn tiến của khu vực và thế giới trong một số lĩnh vực chế biến thuỷ sản. Sản phẩm thuỷ sản xuất khẩu đảm bảo chất lượng và cú tớnh cạnh tranh, tạo dựng được uy tớn trờn thị trường thế giới. Cỏc cơ sở sản xuất khụng ngừng được gia tăng, đầu tư, đổi mới. Tốc độ gia tăng bỡnh quõn cỏc cơ sở chế biến giai đoạn 1975 - 1985 là 17,27% năm, giai đoạn 1991 - 1995 là 2,86%/năm, giai đoạn 1996 - 1999 là 17,6% năm. Trong giai đoạn 1991 - 1995 tốc độ gia tăng chậm, sau đú nhờ thành tựu ban đầu của cụng cuộc đổi mới đất nước, đó tạo mụi trường thuận lợi, giỳp ngành thuỷ sản hội nhập khu vực và thế giới. Năm 1995, Việt Nam gia nhập cỏc nước ASEAN và ngành thuỷ sản Việt Nam trở thành thành viờn của tổ chức nghề cỏ Đụng Nam Á (SEAFDEC), cựng với việc mở rộng thị trường xuất khẩu đó tạo điều kiện cho ngành cụng nghiệp chế biến thuỷ sản cú chiều hướng phỏt triển tốt. Đến năm 2003, cả nước cú 332 cơ sở chế biến thuỷ sản. Chất lượng sản phẩm thuỷ sản khụng ngừng được nõng lờn do cỏc cơ sở chế biến ngày càng hiện đại, cụng nghiệp tiờn tiến, quản lý theo tiờu chuẩn quốc tế. Từ 18 doanh nghiệp năm 1999, đến nay đó cú 171 doanh nghiệp Việt Nam được đưa vào danh sỏch I xuất khẩu vào EU, 222 doanh nghiệp được phộp xuất khẩu vào Hàn Quốc. Bờn cạnh cỏc doanh nghiệp nhà nước, cỏc doanh nghiệp chế biến xuất khẩu thuỷ sản của tư nhõn phỏt triển mạnh trong thời gian qua, nhiều doanh nghiệp thuộc thành phần kinh tế tư nhõn đó cú giỏ trị kim ngạch xuất khẩu thuỷ sản hàng đầu, một số doanh nghiệp chế biến xuất khẩu đó cú kim ngạch xuất khẩu trờn dưới 100 triệu USD mỗi năm.
3/ Vai trò của ngành thủy sản đối với nền kinh tế Việt Nam
3.1.Ngành Thuỷ sản là một trong những ngành kinh tế mũi nhọn của quốc gia
Theo số liệu đó cụng bố của Tổng Cục Thống kờ, GDP của ngành Thuỷ sản giai đoạn 1995 - 2003 tăng từ 6.664 tỷ đồng lờn 24.125 tỷ đồng. Trong cỏc hoạt động của ngành, khai thỏc hải sản giữ vị trớ rất quan trọng. Sản lượng khai thỏc hải sản trong 10 năm gần đõy tăng liờn tục với tốc độ tăng bỡnh quõn hằng năm khoảng 7,7% (giai đoạn 1991 - 1995) và 10% (giai đoạn 1996 - 2003). Nuụi trồng thuỷ sản đang ngày càng cú vai trũ quan trọng hơn khai thỏc hải sản cả về sản lượng, chất lượng cũng như tớnh chủ động trong sản xuất. Điều này tất yếu dẫn đến sự chuyển đổi về cơ cấu sản xuất - ưu tiờn phỏt triển cỏc hoạt động kinh tế mũi nhọn, đem lại hiệu quả kinh tế cao.
Việt Nam cú nhiều tiềm năng để phỏt triển nuụi trồng thuỷ sản ở khắp mọi miền đất nước cả về nuụi biển, nuụi nước lợ và nuụi nước ngọt. Đến năm 2003, đó sử dụng 612.778 ha nước mặn, lợ và 254.835 ha nước ngọt để nuụi thuỷ sản. Trong đú, đối tượng nuụi chủ lực là tụm với diện tớch 580.465 ha.
Bờn cạnh những tiềm năng đó biết, Việt Nam cũn cú những tiềm năng mới được xỏc định cú thể sử dụng để nuụi trồng thuỷ sản như sử dụng vật liệu chống thấm để xõy dựng cụng trỡnh nuụi trờn cỏc vựng đất cỏt hoang hoỏ, chuyển đổi mục đớch sử dụng cỏc diện tớch trồng lỳa, làm muối kộm hiệu quả sang nuụi trồng thuỷ sảnNuụi biển là một hướng mở mới cho ngành Thuỷ sản, đó cú bước khởi động ngoạn mục với cỏc loài tụm hựm, cỏ giũ, cỏ mỳ, cỏ trỏp, trai ngọc, với cỏc hỡnh thức nuụi lồng, bố. Nuụi nước ngọt đang cú bước chuyển mạnh từ sản xuất nhỏ tự tỳc sang sản xuất hàng hoỏ lớn, điển hỡnh là việc phỏt triển nuụi cỏ tra, cỏ ba sa xuất khẩu đem lại giỏ trị kinh tế cao; Nuụi đặc sản được mở rộng; Sự xuất hiện hàng loạt cỏc trang trại nuụi chuyờn canh (hoặc canh tỏc tổng hợp nhưng lấy nuụi trồng thuỷ sản làm hạt nhõn) chuyển đổi phương thức nuụi quảng canh, quảng canh cải tiến sang bỏn thõm canh và thõm canh đó gúp phần quan trọng vào sự nghiệp cụng nghiệp hoỏ, hiện đại hoỏ nụng nghiệp và nụng thụn.
Ngành Thuỷ sản cú tốc độ tăng trưởng rất nhanh so với cỏc ngành kinh tế khỏc. Tỷ trọng GDP của ngành Thuỷ sản trong tổng GDP toàn quốc liờn tục tăng, từ 2,9% (năm 1995) lờn 3,4% (năm 2000) và đạt 3,93% vào năm 2003.
Tốc độ tăng trưởng xuất khẩu thuỷ sản tương đương với cỏc ngành cụng nghiệp, xõy dựng và dịch vụ. Điều đú chứng tỏ ngành thuỷ sản đang dần chuyển từ sản xuất mang nặng tớnh nụng nghiệp sang sản xuất kinh doanh theo hướng cụng nghiệp hoỏ.
GIÁ TRỊ XUẤT KHẨU (triệu USD)
Năm
Toàn quốc
Cụng nghiệp - Xõy dựng - Dịch vụ
Nụng - Lõm - Thuỷ sản
Tổng số
Riờng Thuỷ sản
1996
7.255,9
4.214,1
3.041,8
670,0
1997
9.185,0
5.952,0
3.233,0
776,5
1998
9.360,3
6.036,0
3.324,3
858,6
1999
11.540,0
8.627,8
2.912,2
976,1
2000
14.308,0
10.186,8
4.121,2
1.478,5
2001
15.100,0
10.090,4
5.009,6
1.816,4
Tốc độ tăng trưởng bỡnh quõn
13,0
14,9
9,5
14,6
Nguồn: Tổng cục thống kờ
3.2.Vai trũ của ngành thuỷ sản trong việc mở rộng quan hệ thương mại quốc tế
Từ đầu những năm 1980, ngành thuỷ sản đó đi đầu trong cả nước về mở rộng quan hệ thương mại sang những khu vực thị trường mới trờn thế giới. Năm 1996, ngành thuỷ sản mới chỉ cú quan hệ thương mại với 30 nước và vựng lónh thổ trờn thế giới. Đến năm 2001, quan hệ này đó được mở rộng ra 60 nước và vựng lónh thổ, năm 2003 là 75 nước và vựng lónh thổ.
Đối với cỏc nước và vựng lónh thổ cú quan hệ thương mại, ngành thuỷ sản đó tạo dựng được uy tớn lớn. Những nước cụng nghiệp phỏt triển như Mỹ, Nhật và cỏc nước trong khối EU đó chấp nhận làm bạn hàng lớn và thường xuyờn của ngành. Năm 2003, xuất khẩu thuỷ sản của Việt Nam vào bốn thị trường chớnh là Mỹ, Nhật Bản, EU và Trung Quốc chiếm trờn 75% tổng giỏ trị kim ngạch, phần cũn lại trải rộng ra gần 60 nước và vựng lónh thổ.
Cú thể thấy rằng sự mở rộng mối quan hệ thương mại quốc tế của ngành thuỷ sản đó gúp phần mở ra những cũn đường mới và mang lại nhiều bài học kinh nghiệm để nền kinh tế Việt Nam hội nhập ngày càng sõu rộng hơn vào khu vực và thế giới.
3.3.Vai trũ của ngành thuỷ sản trong an ninh lương thực quốc gia, tạo việc làm, xoỏ đúi giảm nghốo:
Thuỷ sản được đỏnh giỏ là nguồn cung cấp chớnh đạm động vật cho người dõn. Năm 2001, mức tiờu thụ trung bỡnh mặt hàng thuỷ sản của mỗi người dõn Việt Nam là 19,4 kg, cao hơn mức tiờu thụ trung bỡnh sản phẩm thịt lợn (17,1 kg/người) và thịt gia cầm (3,9 kg/người). Cũng giống như một số nước chõu Á khỏc, thu nhập tăng đó khiến người dõn cú xu hướng chuyển sang tiờu dựng nhiều hơn mặt hàng thuỷ sản. Cú thể núi ngành thuỷ sản cú đúng gúp khụng nhỏ trong việc bảo đảm an ninh lương thực quốc gia.
Ngành thuỷ sản với sự phỏt triển nhanh của mỡnh đó tạo ra hàng loạt việc làm và thu hỳt một lực lượng lao động đụng đảo tham gia vào tất cả cỏc cụng đoạn sản xuất, làm giảm sức ộp của nạn thiếu việc làm trờn phạm vi cả nước.
Số lao động của ngành thuỷ sản tăng liờn tục từ 3,12 triệu người (năm 1996) lờn khoảng 3,8 triệu người năm 2001 (kể cả lao động thời vụ), như vậy, mỗi năm tăng thờm hơn 100 nghỡn người. Tỷ lệ tăng bỡnh quõn số lao động thường xuyờn của ngành thuỷ sản là 2,4%/năm, cao hơn mức tăng bỡnh quõn của cả nước (2%/năm).
Đặc biệt do sản xuất của nhiều lĩnh vực như khai thỏc, nuụi trồng thuỷ sản chủ yếu là ở quy mụ hộ gia đỡnh nờn đó trở thành nguồn thu hỳt mọi lực lượng lao động, tạo nờn nguồn thu nhập quan trọng gúp phần vào sự nghiệp xoỏ đúi giảm nghốo. Cỏc hoạt động phục vụ như vỏ lưới, cung cấp thực phẩm, tiờu thụ sản phẩm chủ yếu do lao động nữ thực hiện, đó tạo ra thu nhập đỏng kể, cải thiện vị thế kinh tế của người phụ nữ, đặc biệt là ở cỏc vựng nụng thụn, miền nỳi. Riờng trong cỏc hoạt động bỏn lẻ thuỷ sản, nữ giới chiếm tỉ lệ lờn đến 90%.
4/ Đặc điểm chủ yếu của sản xuất kinh doanh thuỷ sản
Thuỷ sản là một bộ phận của nông nghiẹp theo nghĩa rộng, nên sản xuất kinh doanh thuỷ sản có những đặc điểm tương tự những dặc điểm của sản xuất nông nghiẹp nói chung. Tuy nhiên, do tính chất đặc thù của đối tượng lao động nên biểu hiện của những đặc điểm chung trong ngành thuỷ sản lại có nét riêng.
4.1. Đối tượng sản xuất là những sinh vật sống trong nước
Các loài động thực vật sống trong môi trường nước mặt là đối tượng sản xuất của ngành thuỷ sản. Môi trường nước mặt cjo sản xuất thuỷ sản gồm có biển và các mặt nước trong nội địa. Những sinh vật sống trong môi trường nước, với tính cách là đối tượng lao động của ngành thuỷ sản, có một số điểm đáng chú ý như sau:
Về trữ lượng, khó xác định một cách chính xác trữ lượng thuỷ sản có trong ao hồ hay ngư trường. Đặc biệt các vùng mặt nước rộng,các sinh vật có thể di chuyển tự do trong ngư trường hoặc di cư từ vùng này sang vùng khác không phụ thuộc vào rang giới hành chính. Hướng di chuyển của các luồng tôm cá chịu tác đọng của nhiều nhân tố như thời tiết, khí hậu, dòng chảy và đặc biệt là
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 5641.doc