Năm 2001 từ ngày Quyết định 55/2001/Qð-TTg ngày 23/4/2001
của Thủ tướng Chính phủ có hiệu lực thi hành, các doanh nghiệp nhà
nước sản xuất sợi, dệt, in nhuộm hoàn tất, nguyên liệu dệt, phụ liệu may
và cơ khí dệt may, được cấp lại tiền thu sử dụng vốn để đầu tư mới, đầu
tư chiều sâu, đầu tư mở rộng. Hình thức cấp vốn: Ghi thu, ghi chi vốn
trực tiếp cho doanh nghiệp có dự án đầu tư và nguồnthu sử dụng vốn.
Mức cấp: Tối đa bằng số thu sử dụng vốn phát sinh tại doanh nghiệp mà
doanh nghiệp đã đưa vào đầu tư. Ngân sách ưu tiên cân đối trong 4 năm
(2001-2004) để cấp bổ sung đủ 30% vốn lưu động cho các doanh nghiệp
nhà nước sản xuất sợi, dệt, in nhuộm hoàn tất, nguyên liệu dệt, phụ liệu
may và cơ khí dệt may theo nhu cầu vốn lưu động củanăm 2001 (TT
106).
40 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 2784 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Tác động của việc gia nhập WTO đối với ngành dệt may Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Việt Nam cũng ñang tham gia
ngày một sâu rộng vào quá trình hội nhập kinh tế khu vực và thế giới.
Cùng với việc cải thiện hình ảnh của Việt Nam, quá trình này còn giúp
gia tăng tiếp cận thị trường cho hàng hóa của Việt Nam nói chung và
hàng dệt may của Việt Nam nói riêng.
Một số ñánh giá về triển vọng của ngành dệt may Việt Nam ñược trình
bày trong bảng dưới ñây.
Bảng 1: Số liệu và dự báo tình hình sản xuất và xuất nhập khẩu dệt
may của Việt Nam giai ñoạn 2006-2013
Sản xuất 2006 2007 2008 2009 2010 2011 2012 2013
Giá trị gia tăng, triệu ñô
la Mỹ
3.205,5 3.899,6 5.136,8 4.789,3 4.764,5 5.721,1 6.847,6 7.759,3
Giá trị gia tăng, % trong
GDP
5,3 5,5 5,7 5,2 4,9 5,0 5,0 5,1
Tốc ñộ tăng trưởng giá
trị gia tăng, %
13,2 13,5 9,2 -3,0 -0,9 9,8 9,2 9,0
Phạm Thị Cẩm Chi K43F1- ñại học Thương Mại
13
Giá trị gia tăng ngành
dệt, triệu ñô la Mỹ
325,0 368,9 402,8 390,7 387,2 423,2 460,0 499,2
Thương mại quốc tế
Kim ngạch XK hàng dệt,
triệu USD
1.058,0 1.352,0 1.690,0 1.318,2 1.453,5 1.598,8 1.742,7 1.912,7
Kim ngạch NK hàng dệt,
triệu USD
3.988,0 4.940,0 5.874,8 4.699,8 5.056,9 5.166,8 4.990,7 5.096,5
Cán cân thương mại
ngành dệt, triệu USD
-2.930,0 -3.588,0 -4.184,8 -3.381,6 -3.603,4 -3.568,0 -3.247,9 -3.183,8
Kim ngạch XK hàng
may mặc, triệu USD
5.579,0 7.186,0 9.054,4 7.424,6 8.335,4 8.898,6 8.929,0 9.505,3
Kim ngạch NK hàng
may mặc, triệu USD
271,0 426,0 449,8 337,3 379,8 414,0 451,3 497,3
Cán cân thương mại
ngành may mặc, triệu
USD
5.308,0 6.760,0 8.604,6 7.087,2 7.955,6 8.484,6 8.477,7 9.008,0
Nguồn: BMI (tháng 7/2009)
2.3. Tóm lược tình hình công nghệ của ngành dệt may Việt Nam
Những năm gần ñây, trang thiết bị ngành dệt may ñã tăng nhanh cả
về số lượng và chất lượng, từ máy ñạp chân C22 của Liên Xô (cũ), máy
8322 của ðức ñến máy Juki của Nhật và FFAP của CHLB ðức. Sự cố
gắng lớn nhất của Tổng Công ty Dệt may Việt Nam vừa qua là việc ñầu
tư cải tạo, nâng cấp và thay thế hàng loạt thiết bị, ñiển hình là trang bị tự
ñộng Auto – leveller máy ghép, máy ống và hệ thống chải bông ñể tận
dụng gần 500.000 cọc sợi chưa có ñiều kiện thay thế ở các nhà máy kéo
sợi.
Vừa qua, Tổng công ty cũng thay thế trên 4.000 máy dệt khổ hẹp,
thiếu hệ tự ñộng và không ñảm bảo chất lượng sản phẩm, ñồng thời ñổi
mới toàn bộ thiết bị hồ mắc ñánh ống nhằm ñáp ứng cho máy dệt hiện ñại
tốc ñộ cao, khổ rộng. Thiết bị dệt kim cũng ñược ñổi mới 55% ñể sản
xuất ñồng bộ các mặt hàng cao cấp. Số 45% còn lại cũng ñược nâng cấp,
bổ sung ñể hoàn thiện dây chuyền sản xuất.
ðể ñáp ứng yêu cầu chất lượng sản phẩm cao, công nghệ may cũng
nhanh chóng ñược nâng cấp, các dây chuyền may ñược bố trí theo quy
Phạm Thị Cẩm Chi K43F1- ñại học Thương Mại
14
mô vừa phải (25 máy), sử dụng 34 – 37 lao ñộng gọn nhẹ và có nhân viên
kiểm tra thường xuyên, có khả năng chấn chỉnh sai sót ngay và thay ñổi
mẫu mã sản phẩm. Khâu hoàn tất ñược lắp ñặt các thiết bị ñóng túi, súng
bắn nhãn, máy dò kim.. Công nghệ tin học cũng ñược ưu tiên ñưa vào
những khâu sản xuất chính ở một số doanh nghiệp.
Cùng với cố gắng trên, mặt hạn chế ñiển hình nhất của ngành dệt
may Việt Nam hiện nay là năng suất lao ñộng còn thấp, giá thành sản
phẩm cao, mẫu mã cải tiến còn chậm. Nguyên nhân chính của tình trạng
này là do trình ñộ công nghệ chưa cao và chưa ñồng bộ, tổ chức sản xuất
chưa hợp lý, chưa khai thác tốt công suất của dây chuyền công nghệ. Bên
cạnh ñó, năng lực thiết kế mẫu “mốt” và kỹ thuật may công nghiệp còn
yếu, khâu cắt chưa ñược hiện ñại hóa, còn dùng phương pháp thủ công.
So với công nghệ của các nước Trung Quốc, Thái Lan, trình ñộ công
nghệ của Việt Nam còn lạc hậu khoảng 5 – 7 năm, phần mềm ñiều khiển
lạc hậu từ 15 – 20 năm. Thời gian qua ngành may mới chỉ khai thác ñược
khoảng 50 – 60% năng lực sản xuất. Nhìn chung, trong ngành dệt may
Việt Nam hiện nay, trang bị ñã ñược nâng cao so với chính chúng ta trước
ñây, song vẫn còn thua kém nhiều nước ñang phát triển trong khu vực
như Trung Quốc, Thái Lan, Malaysia….
2.4. Cơ cấu sản phẩm của ngành dệt may Việt Nam
Trong thời gian qua, căn cứ vào trình ñộ công nghệ và khả năng ñáp ứng
của các doanh nghiệp xuất khẩu về chất lượng và số lượng, ngành dệt
may của Việt Nam thường tập trung vào một số chủng loại hàng xuất
khẩu chủ yếu có khả năng thực thi tốt nhất, ñó là 5 chủng loại sau:
1) Jacket (gồm các loại nam nữ, ñộ tuổi khác nhau).
2) Sơ mi (gồm các loại dài tay, cộc tay, nam nữ và theo ñộ tuổi).
3) Quần Âu (gồm các loại quần nam nữ, theo ñộ tuổi, quần dài,
sooc..)
Phạm Thị Cẩm Chi K43F1- ñại học Thương Mại
15
4) Hàng dệt kim gồm các loại quần áo dệt kim như các loại trên,
vải các loại kể cả các loại vải may ñồ bảo hộ lao ñộng, tơ tằm, màn các
loại, khăn bông, ga gối)
5) Các loại khác (gồm nhiều loại phong phú như quần áo bảo hộ
lao ñộng, quần áo thể thao, ñồ lót nam nữ, quần áo ngủ, găng tay, mũ vải
các loại)
Cùng với 5 chủng loại hay nhóm hàng chủ yếu trên, mỗi doanh
nghiệp khác nhau (theo từng khu vực như quốc doanh, tư nhân, doanh
nghiệp có vốn ñầu tư nước ngoài), lại có cơ cấu hàng xuất khẩu cụ thể
khác nhau, tùy thuộc vào trình ñộ công nghệ, quy mô kinh doanh khả
năng chuyên môn hóa, nhu cầu từng thị trường cụ thể.
Bảng 2:Kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may của Việt Nam theo mặt
hàng năm 2009:
Chủng loại
12 tháng
2009
So với
2008
(%)
So
với
2007
(%)
Tháng 12
2009
So với
T11/2009
(%)
So với
T12/08
(%)
Áo thun 1,963,214,108 -6.61 27.86190,878,833 22.94 -3.63
Áo sơ mi 530,694,180 6.08 14.08 57,590,869 45.37 7.25
Quần 1,458,650,834 -2.43 8.04130,693,098 22.69 -8.70
Quần short 338,813,312 -15.67 -5.97 39,865,892 77.78 -16.22
Áo Jacket 1,095,334,956 -8.59 -2.26 94,343,170 13.11 -5.83
Áo khoác 559,402,458 17.79 51.91 40,331,664 14.47 11.43
Váy 411,798,155 13.12 28.24 45,082,553 47.80 14.21
ðồ lót 313,379,867 24.74 53.61 30,382,310 16.04 20.59
ðồ bơi 68,422,625 8.10 66.02 11,673,186 16.66 -2.77
Quần áo thể
thao
101,921,422 -18.78 -1.33 8,311,819 -18.12 -14.83
Quần áo
ngủ
109,695,090 5.25 57.91 9,458,734 13.60 18.67
Quần áo trẻ
em
339,447,918 9.79 30.59 30,960,774 10.10 24.34
Vải 429,688,033 19.37 44.47 41,896,475 -15.54 47.59
Phạm Thị Cẩm Chi K43F1- ñại học Thương Mại
16
3. Quy ñịnh của WTO và cam kết phải thực hiện của Việt Nam ñối
với hàng dệt may
3.1. Quy ñịnh của WTO
Hàng dệt may không chỉ ñược ñiều chỉnh theo Hiệp ñịnh hàng dệt
may (ATC) và hiện nay là theo khuôn khổ chung về thương mại hàng hóa
của WTO mà còn ñược ñiều chỉnh bởi các Hiệp ñịnh khác liên quan ñến
hàng hóa như Hiệp ñịnh SCM và các nguyên tắc cơ bản của WTO. Kể từ
1/1/2005, xóa bỏ chế ñộ hạn ngạch ñối với hàng dệt may.
Năm 1995, với những nỗ lực ñấu tranh của các thành viên ñang
phát triển tại Vòng Urugoay, Hiệp ñịnh hàng dệt may (ATC) ñã ñược ra
ñời thay thế Hiệp ñịnh ña sợi năm 1974-1994 (MFA). ATC ñưa ra một
lịch trình hợp nhất dần dần những mặt hàng thuộc phạm vi ñiều chỉnh của
ATC vào khuôn khổ các quy ñịnh của Hiệp ñịnh GATT 1994, theo ñó, kể
từ 1/1/2005 - ngày Hiệp ñịnh ATC hết hiệu lực, sẽ không có bất kỳ thành
viên WTO nào ñược duy trì hạn ngạch ñối với hàng dệt may, trừ khi
chúng ñược minh chứng rằng việc tăng nhập khẩu sẽ gây ra, hoặc ñe dọa
sẽ gây ra tổn hại nghiêm trọng cho ngành dệt may nội ñịa (như ñiều XIX
của Hiệp ñịnh GATT năm 1994 quy ñịnh).
Nói cách khác, kể từ ngày 1/1/2005, ñối với các nước tham gia
Hiệp ñịnh ATC, toàn bộ hạn ngạch ñối với hàng dệt may phải ñược loại
bỏ; hàng dệt may sẽ ñược giao thương như các loại hàng hoá thông
thường khác trong khuôn khổ quy ñịnh của WTO.
Bảng 3: Chương trình nhất thể hóa hàng dệt may
Giai
ñoạn
Giai ñoạn
Tỷ lệ hợp nhất tối thiểu
(tính trên khối lượng
nhập khẩu năm 1990)
Giai ñoạn Từ 1.1.1995 ñến 31/12/1997 16% (còn lại 84%)
Phạm Thị Cẩm Chi K43F1- ñại học Thương Mại
17
1
Giai ñoạn
2
Từ 1.1.1998 ñến 31/12/2001 17% (còn lại 67%)
Giai ñoạn
3
Từ 1.1.2002 ñến 31/12/2004 18% (còn lại 49%)
Giai ñoạn
4
Từ 1.1.2005: nhất thể hóa hoàn
toàn vào WTO. Hiệp ñịnh ATC
chấm dứt
100% (Không còn hạn
ngạch)
Nguồn: WTO – Hiệp ñịnh ATC
Ngoài ra, Hiệp ñịnh ATC cho phép áp dụng các biện pháp tự vệ
trong thời kỳ quá ñộ. Hiệp ñịnh ATC cho phép các nước thành viên ñược
có một thời kỳ chuyển tiếp (còn gọi là thời kỳ quá ñộ), theo ñó, các nước
ñược áp dụng các biện pháp tự vệ. Khi hết thời hạn hiệu lực của thời kỳ
quá ñộ, các nước không ñược áp dụng các biện pháp tự vệ ñó nữa. Tuy
nhiên, Hiệp ñịnh ATC cũng quy ñịnh rất chặt chẽ trong việc áp dụng các
biện pháp tự vệ này: Chỉ những thành viên ñã tiến hành những chương
trình “nhất thể hóa” mới ñược áp dụng biện pháp này. Việc áp dụng các
biện pháp tự vệ chỉ có thể ñược tiến hành trên cơ sở ñã bảo ñảm ñược hai
ñiều kiện (ðiều 6 ATC):
- Thứ nhất, ñã chứng minh ñược có sự tổn hại nghiêm trọng hay ñe
dọa gây tổn hại nghiêm trọng do nhập khẩu hàng dệt may tăng lên ñột
ngột.
- Thứ hai, có mối liên hệ trực tiếp giữa sự tổn hại nghiêm trọng ñó
ñối với ngành công nghiệp dệt may của nước nhập khẩu do có sự tăng vọt
trong số lượng hàng nhập khẩu từ nước xuất khẩu.
Thêm vào ñó, ñể tránh việc nước nhập khẩu lạm dụng và biến việc
áp dụng biện pháp tự vệ thành một thứ hạn ngạch "chui", các biện pháp
Phạm Thị Cẩm Chi K43F1- ñại học Thương Mại
18
này cũng chỉ có tính "tạm thời", tức là chỉ có thể áp dụng trong ba năm,
không ñược gia hạn. Tất cả những biện pháp này cùng với sự hết hiệu lực
của Hiệp ñịnh ATC, ñã chấm dứt từ ngày 1/1/2005.
Các quy ñịnh liên quan tới trợ cấp
Do hàng dệt may là mặt hàng công nghiệp, nên ngoài việc bị ñiều
chỉnh theo Hiệp ñịnh ATC và hiện nay là ñược ñưa vào ñiều chỉnh theo
khung khổ pháp lý chung của WTO về thương mại hàng hóa, hàng dệt
may còn bị ñiều chỉnh theo Hiệp ñịnh trợ cấp và các biện pháp ñối kháng
(SCM). Theo ñó, WTO yêu cầu các thành viên phải cam kết bỏ các trợ
cấp ñèn ñỏ (trợ cấp bị cấm) và phải thông báo các trợ cấp ñèn vàng (trợ
cấp có thể bị khiếu kiện).
3.2. Cam kết Việt Nam phải thực hiện khi gia nhập WTO
Dành mức thuế MFN cho hàng dệt may nhập khẩu từ tất cả các
thành viên WTO khác và thực hiện cắt giảm thuế nhập khẩu theo ñúng
cam kết trong WTO
Hiện nay, Việt Nam chỉ phải dành mức thuế MFN cho các nước
hoặc lãnh thổ mà Việt Nam ñã ký Hiệp ñịnh song phương hoặc các thỏa
thuận tương tự. Tuy nhiên, kể từ thời ñiểm gia nhập WTO, theo nguyên
tắc MFN, Việt Nam sẽ phải dành mức thuế MFN cho tất cả các thành
viên WTO khác. ðiều này có nghĩa là Việt Nam cũng phải dành những
mức thuế ưu ñãi ñãi cho một số ñối tác theo các thoả thuận ñã ký kết như
Hiệp ñịnh Thương mại Việt Nam – Hoa Kỳ (BTA) hay thoả thuận dệt
may Việt Nam – EU. Ngoài ra, trong ñàm phán một số ñối tác quan tâm
ñến xuất khẩu hàng dệt may cũng gây sức ép ñòi Việt Nam phải giảm
thuế ñối với hàng dệt may thành phẩm (hiện Việt Nam duy trì cách thức
ñánh thuế leo thang tức là áp dụng mức thuế càng cao ñối với hàng có
mức ñộ chế biến càng lớn). Nhiều khả năng mức thuế ñối với hàng dệt
may khi gia nhập WTO sẽ phải giảm ñể ñáp ứng yêu cầu của các ñối tác
này.
Phạm Thị Cẩm Chi K43F1- ñại học Thương Mại
19
ðối xử với hàng dệt may nhập khẩu từ tất cả các thành viên khác
theo nguyên tắc NT, tức là không phân biệt ñối xử giữa hàng nhập khẩu
và hàng nội ñịa về các khoản thuế và khoản thu nội ñịa, luật, quy tắc hay
yêu cầu tác ñộng ñối với việc chào bán, vận tải, phân phối hay sử dụng
trong nước...
Thực ra, nguyên tắc NT là một trong những nguyên tắc cơ bản của
GATT nên ñược áp dụng cho tất cả các loại hàng hoá. Khi một nước xin
gia nhập WTO thì phải cam kết tuân thủ nguyên tắc này. Trên thực tế,
nhiều nước vẫn tìm cách "lách luật" ñể bảo hộ sản xuất trong nước. Tuy
vậy, nguyên tắc này vẫn cần ñược tính ñến trong việc ñánh giá tác ñộng
của việc gia nhập WTO ñối với một ngành sản xuất nói riêng và nền kinh
tế nói chung.
Cắt, giảm các hình thức trợ cấp vi phạm quy ñịnh của WTO
Hiện nay, Việt Nam ñang hỗ trợ ngành dệt may thông qua các
chính sách hỗ trợ thực hiện Chiến lược Phát triển ngành dệt may Việt
Nam ñến năm 2010. Các chính sách này ñược thể hiện cụ thể qua: Nghị
ñịnh số 43/1999/Nð-CP ngày 29/6/1999 của Chính phủ về tín dụng ñầu
tư phát triển của Nhà nước; Nghị ñịnh số 106/2004/Nð-CP ngày
01/04/2004 của Chính phủ về tín dụng ñầu tư phát triển của Nhà nước;
Quyết ñịnh số 55/2001/Qð-TTg ngày 23/4/2001 phê duyệt chiến lược
phát triển và một số cơ chế, chính sách hỗ trợ thực hiện Chiến lược phát
triển ngành dệt-may Việt Nam ñến năm 2010; Thông tư số 106/2001/TT-
BTC ngày 31/12/2001 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Quyết ñịnh
số 55/2001/Qð-TTg ngày 23/4/2001 phê duyệt chiến lược phát triển và
một số cơ chế, chính sách hỗ trợ thực hiện Chiến lược phát triển ngành
dệt-may Việt Nam ñến năm 2010 và Quyết ñịnh số 17/2002/Qð-TTg
ngày 21/1/2002 của Thủ tướng Chính phủ về ñịnh hướng và phát triển
cây bông công nghiệp thời kỳ 2001-2010;
Phạm Thị Cẩm Chi K43F1- ñại học Thương Mại
20
Theo ñó, ngành dệt may ñược hưởng các hình thức trợ cấp: Ưu ñãi
về tín dụng; Ưu ñãi về ñầu tư; Bảo lãnh tín dụng ñầu tư; Hỗ trợ kinh phí
xúc tiến thương mại và cụ thể, ñơn vị nhận trợ cấp, cách thức nhận trợ
cấp như sau:
- Hỗ trợ từ nguồn vốn ngân sách, vốn ODA ñối với các dự án quy
hoạch phát triển vùng nguyên liệu (trồng bông, trồng dâu, nuôi tằm); ñầu
tư các công trình xử lý nước thải; quy hoạch các cụm công nghiệp dệt;
xây dựng cơ sở hạ tầng ñối với các cụm công nghiệp mới; ñào tạo và
nghiên cứu của các viện, trường và trung tâm nghiên cứu chuyên ngành
dệt may;
- Các ñơn vị ñầu tư vào các lĩnh vực sản xuất: sợi, dệt, in nhuộm
hoàn tất, nguyên liệu dệt, phụ liệu may và cơ khí dệt may:
+ ðược coi là lĩnh vực ưu ñãi ñầu tư và ñược hưởng các ưu ñãi ñầu
tư theo quy ñịnh của Luật Khuyến khích ñầu tư trong nước;
+ ðược vay vốn tín dụng ñầu tư phát triển từ Quỹ Hỗ trợ phát triển,
trong ñó 50% số vốn vay ñược áp dụng mức lãi suất 3%/năm, thời gian
vay 12 năm, có 3 năm ân hạn; 50% còn lại áp dụng mức lãi suất
5,4%/năm từ Quỹ Hỗ trợ phát triển. Chính sách ưu ñãi tín dụng ñầu tư
phát triển này áp dụng ñến hết ngày 27/5/2004;
+ Từ ngày 27/5/2004: chỉ còn các dự án ñầu tư nhà máy dệt, in
nhuộm hoàn tất ñược hưởng hỗ trợ về tín dụng ñầu tư phát triển của nhà
nước (Nð106/2004/Nð-CP).
- Trong trường hợp cần thiết các doanh nghiệp nhà nước sản xuất
sợi, dệt, in, nhuộm hoàn tất, nguyên liệu dệt, phụ liệu may và cơ khí dệt
may, ñược Thủ tướng Chính phủ quyết ñịnh bảo lãnh khi mua thiết bị trả
chậm, vay thương mại của các nhà cung cấp hoặc tổ chức tài chính trong
và ngoài nước: Doanh nghiệp thực hiện theo Quy chế bảo lãnh của Chính
phủ ñối với các khoản vay nước ngoài của doanh nghiệp và tổ chức tín
Phạm Thị Cẩm Chi K43F1- ñại học Thương Mại
21
dụng ban hành kèm theo Quyết ñịnh số 233/1999/Qð-TTg ngày
20/12/1999 của Thủ tướng Chính phủ (TT 106).
- Năm 2001 từ ngày Quyết ñịnh 55/2001/Qð-TTg ngày 23/4/2001
của Thủ tướng Chính phủ có hiệu lực thi hành, các doanh nghiệp nhà
nước sản xuất sợi, dệt, in nhuộm hoàn tất, nguyên liệu dệt, phụ liệu may
và cơ khí dệt may, ñược cấp lại tiền thu sử dụng vốn ñể ñầu tư mới, ñầu
tư chiều sâu, ñầu tư mở rộng. Hình thức cấp vốn: Ghi thu, ghi chi vốn
trực tiếp cho doanh nghiệp có dự án ñầu tư và nguồn thu sử dụng vốn.
Mức cấp: Tối ña bằng số thu sử dụng vốn phát sinh tại doanh nghiệp mà
doanh nghiệp ñã ñưa vào ñầu tư. Ngân sách ưu tiên cân ñối trong 4 năm
(2001-2004) ñể cấp bổ sung ñủ 30% vốn lưu ñộng cho các doanh nghiệp
nhà nước sản xuất sợi, dệt, in nhuộm hoàn tất, nguyên liệu dệt, phụ liệu
may và cơ khí dệt may theo nhu cầu vốn lưu ñộng của năm 2001 (TT
106).
- Dành toàn bộ nguồn thu phí hạn ngạch và ñấu thầu hạn ngạch dệt
may cho việc xúc tiến thương mại và ñào tạo nguồn nhân lực cho ngành
dệt - may.
- Nội dung chi cho hoạt ñộng xúc tiến thương mại gồm (TT106):
+ Chi cho các hoạt ñộng tham gia các tổ chức dệt may quốc tế;
+ Chi cho một phần công tác ñào tạo nguồn nhân lực của ngành dệt
may (ngoài nguồn ñào tạo của các viện, trường);
+ Chi cho công tác xúc tiến thương mại. ðối với chi phí cho công
tác xúc tiến thương mại, phần còn thiếu, ñược hỗ trợ từ nguồn ngân sách
theo quy ñịnh tại Thông tư số 61/2001/TT-BTC ngày 01/08/2001 của Bộ
Tài chính hướng dẫn chi hỗ trợ cho hoạt ñộng phát triển thị trường, ñẩy
mạnh xúc tiến thương mại.
- ðối tượng sử dụng nguồn thu phí hạn ngạch và ñấu thầu hạn
ngạch dệt may: Tổng Công ty Dệt may Việt Nam, Hiệp hội Dệt may Việt
Nam, các doanh nghiệp hoạt ñộng kinh doanh xuất khẩu hàng dệt may
Phạm Thị Cẩm Chi K43F1- ñại học Thương Mại
22
thuộc mọi thành phần kinh tế có số thực nộp về phí hạn ngạch và ñấu
thầu hạn ngạch dệt may.
- Mức cấp phát cho từng doanh nghiệp và Tổng công ty Dệt may
Việt Nam, Hiệp hội Dệt may Việt Nam tối ña không vượt quá tổng số
thực nộp phí hạn ngạch và ñấu thầu hạn ngạch dệt may của các doanh
nghiệp.
Trong các hình thức trợ cấp nói trên, trợ cấp dưới dạng cấp phát
tiền trực tiếp cho doanh nghiệp theo doanh số xuất khẩu khi tham gia các
chương trình xúc tiến thương mại thuộc loại trợ cấp bị cấm và Việt Nam
sẽ phải cam kết bỏ hình thức này ngay từ thời ñiểm gia nhập. Các hình
thức trợ cấp còn lại thuộc dạng trợ cấp ñèn vàng, tức là các hình thức trợ
cấp có thể bị khiếu kiện trong WTO.
Phạm Thị Cẩm Chi K43F1- ñại học Thương Mại
23
4. Mô hình nội dung vấn ñề nghiên cứu
Hội nhập và
mở cửa Hiệu quả kinh
doanh
Ảnh hưởng thuận nghịch
Ảnh hưởng khách quan
Giải pháp
Tác ñộng thuận nghịch
Các hạn
chế khách
quan
Thực trạng
Vấn ñề còn tồn
tại cần giải quyết
Nguyên nhân
Các yếu tố tác ñộng
Quy ñịnh của
WTO với hàng
dệt may
Hoạt ñộng của
ngành dệt may Việt
Nam
Tác ñộng của gia
nhập WTO ñối
với ngành dệt
may
Phạm Thị Cẩm Chi K43F1- ñại học Thương Mại
24
CHƯƠNG III
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ CÁC KẾT QUẢ PHÂN TÍCH
THỰC TRẠNG TÁC ðỘNG CỦA GIA NHẬP WTO ðỐI VỚI
NGÀNH DỆT MAY VIỆT NAM
1. Phương pháp nghiên cứu
ðề tài chủ yếu dùng phương pháp phân tích hệ thống, thống kê, so
sánh. Do những hạn chế khách quan mang tính ngành nghề nên ñề tài sử
dụng chủ yếu phương pháp ñiều tra phân tích.. Tuy nhiên, việc vận dụng
phương pháp phân tích không có nghĩa mang nặng tính lý thuyết mà cách
tiếp cận và giải quyết vấn ñề dựa trên tính logic của hiện tượng kinh tế,
các quy luật kinh tế và các lý thuyết kinh tế ñể suy luận.
Dựa trên các số liệu thống kê, báo cáo của Bộ Công thương. Sau
khi dùng phương pháp phân tích sơ bộ, căn cứ trên kết quả phân tích tiến
hành ñiều tra và ra kết luận cũng như ñề xuất các vấn ñề cần phải thay ñổi
ñể kiện toàn hoạt ñộng của ngành dệt may Việt Nam. Chú ý tập trung các
chính sách, quy ñịnh của nhà nước ñối với ngành dệt may và ñặt chúng
vào môi trường cạnh tranh quốc tế.
2. ðánh giá tác ñộng của việc gia nhập WTO ñối với hàng dệt may
Việt Nam.
2.1. Cơ hội và thách thức với ngành dệt may khi Việt Nam gia nhập
WTO.
2.1.1. Cơ hội
Sau khi gia nhập WTO, ngành dệt may Việt Nam sẽ nhận ñược những ñối
xử tương tự như các nước thành viên WTO khác dành cho nhau.
Thứ nhất, hàng dệt may của Việt Nam khi xuất khẩu vào một nước
thành viên WTO sẽ nhận ñược ñối xử tối huệ quốc mà nước thành viên ấy
dành cho các thành viên WTO khác. ðiều này có nghĩa là về số lượng
Phạm Thị Cẩm Chi K43F1- ñại học Thương Mại
25
xuất khẩu: Hạn ngạch vào các thị trường ñược dỡ bỏ, doanh nghiệp dệt
may có thể tự do xuất khẩu theo nhu cầu thị trường;
Thứ hai, khi ñã thâm nhập ñược thị trường một nước thành viên
WTO, hàng dệt may của Việt Nam sẽ không còn bị phân biệt với sản
phẩm bản xứ nữa mà thay vào ñó sẽ ñược ñối xử bình ñẳng về thuế, phí,
lệ phí, các qui ñịnh liên quan ñến việc bán hàng, cạnh tranh...
Thứ ba, khi gặp tranh chấp thương mại, hàng dệt may của Việt
Nam có thể nhận ñược bảo vệ từ cơ chế xử lý tranh chấp trong khung khổ
WTO.
Thứ tư, trong những trường hợp khó khăn, ngành dệt may Việt
Nam có thể nhận ñược bảo hộ tạm thời từ cơ chế tự vệ.
Thứ năm, sau khi gia nhập WTO, hàng xuất khẩu dệt may của Việt
Nam sẽ không còn chịu hạn ngạch khi xuất khẩu vào các nước thành viên
khác nữa.
Thứ sáu, ngành dệt may Việt Nam cũng sẽ ñược hưởng lợi từ ñầu
tư nước ngoài, ñi kèm với trình ñộ quản lý và kỹ thuật công nghệ mới.
Cuối cùng, việc trở thành thành viên WTO cho thấy những nỗ lực
cải cách và phát triển kinh tế của Việt Nam ñã ñược quốc tế công nhận,
và ñây là cơ sở ñể Việt Nam tham gia ñàm phán và thực thi các cam kết
tự do hóa thương mại ngày một sâu rộng hơn.
2.1.2. Thách thức.
Thứ nhất, hàng rào bảo hộ dệt may trong nước không còn. Nếu như
hiện nay, thuế nhập khẩu hàng may mặc vào Việt Nam là 50%, thuế nhập
khẩu vải là 40%, thuế nhập khẩu sợi là 20% thì khi vào WTO, Việt Nam
sẽ phải thực hiện ñúng cam kết theo Hiệp ñịnh Dệt may (với mức giảm
thuế lớn, ví dụ thuế suất ñối với vải giảm từ 40% xuống 12%, quần áo
may sẵn giảm từ 50% xuống 20% và sợi giảm từ 2% xuống 5%). Do vậy
vải Trung Quốc sẽ tràn vào nước ta vì lúc nước sẽ phải cạnh tranh với vải
Trung Quốc nhập khẩu.
Phạm Thị Cẩm Chi K43F1- ñại học Thương Mại
26
Thứ hai, nguy cơ bị kiện chống bán phá giá, chống trợ cấp, tự vệ ở
các thị trường xuất khẩu lớn hơn.
Thứ ba, nguồn lao ñộng chắc chắn sẽ bị chia sẻ, giá lao ñộng sẽ
tăng lên, cạnh tranh trong việc thu hút lao ñộng cũng sẽ gay gắt hơn.
Thứ tư, sẽ có rất nhiều nhà ñầu tư nước ngoài ñầu tư vào lĩnh vực
này, do vậy, sức ép cạnh tranh ñối với các doanh nghiệp Việt Nam sẽ
tăng lên. Mặc dù, một số ưu ñãi ñầu tư nhằm khuyến khích xuất khẩu dù
vẫn ñược duy trì nhưng sẽ phải chấm dứt trước ngày 11/1/2012 (chỉ áp
dụng ñối với các ưu ñãi ñầu tư ñã dành cho các dự án ñã ñược cấp phép
và ñi vào hoạt ñộng trước ngày 11/1/2007).
Thứ năm, với cam kết xóa bỏ các hình thức trợ cấp không ñược
phép, ngành dệt may không còn ñược hưởng một số loại hỗ trợ như trước
ñây như các hình thức hỗ trợ XK và thưởng XK từ Quỹ hỗ trợ XK; các
biện pháp miễn giảm thuế hoặc tiền thuê ñất gắn với ñiều kiện XK; các
ưu ñãi tín dụng ñầu tư phát triển...
2.2. Tình hình hoạt ñộng của ngành dệt may sau khi Việt Nam gia
nhập WTO.
Ngành dệt may Việt Nam ñã có những bước tiến ñáng kể trong
những năm vừa qua. Xuất khẩu hàng dệt may cũng ñạt ñược những kết
quả tăng trưởng khá ấn tượng. Tổng giá trị xuất khẩu hàng dệt may ñã
tăng liên tục từ mức 1,15 tỷ USD vào năm 1996 lên gần 2 tỷ USD vào
năm 2001 và xấp xỉ 7,8 tỷ USD vào năm 2007 và khoảng 9,1 tỷ USD vào
năm 2008. Trong 10 tháng ñầu năm 2009, dưới tác ñộng của cuộc khủng
hoảng tài chính và suy thoái kinh tế toàn cầu, ngành dệt may ñạt giá trị
xuất khẩu gần 7,5 tỷ USD, chỉ giảm khoảng 1,5% so với cùng kỳ năm
2008. ðáng chú ý, giá trị xuất khẩu ñã tăng khá nhanh kể từ năm 2002
ñến nay, với mức tăng trung bình trong giai ñoạn 2002-2008 khoảng
22%/năm.
Phạm Thị Cẩm Chi K43F1- ñại học Thương Mại
27
Theo thị trường, Hoa Kỳ có mức tăng trưởng xuất khẩu cao nhất,
ñặc biệt là kể từ năm 2002 trở lại ñây khi Hiệp ñịnh Thương mại song
phương Việt Nam - Hoa Kỳ có hiệu lực. Chỉ riêng trong năm 2002, giá trị
xuất khẩu hàng dệt may vào thị trường Hoa Kỳ ñã tăng hơn 21 lần lên
hơn 950 triệu USD, so với mức 45 triệu USD của năm 2001. Kể từ năm
2002 ñến nay, xuất khẩu của hàng dệt may vào thị trường Hoa Kỳ cũng
luôn tăng trưởng nhanh, ñạt mức 3,8 tỷ USD vào năm 2007.
Tỷ trọng xuất khẩu sang Hoa Kỳ trong tổng giá trị xuất khẩu hàng
dệt may của Việt Nam cũng tăng tương ứng, từ mức xấp xỉ 34,6% vào
năm 2002 lên gần 50,7% vào năm 2007. Các thị trường chủ yếu khác của
hàng dệt may Việt Nam là EU và Nhật Bản. Thị trường EU có mức tăng
khá ổn ñịnh, từ mức 225 triệu USD vào năm 1996 lên 1,5 tỷ USD vào
năm 2007. Trong khi ñó, xuất khẩu hàng dệt may vào Nhật Bản có diễn
biến phức tạp hơn, mặc dù vẫn thể hiện xu hướng tăng: giá trị xuất khẩu
năm 2000 là 620 triệu USD, giảm xuống còn 514 triệu USD vào năm
2003 và tăng liên tục lên 800 triệu USD vào năm 2007. Chỉ riêng ba thị
trường này ñã chiếm hơn 81% giá trị xuất khẩu hàng dệt may của Việt
Nam, mặc dù ñã giảm so với mức ñỉnh ñiểm gần 85,9% vào năm 2004.
Việc mở rộng tiếp cận thị trường xuất khẩu cũng góp phần tạo ñiều
kiện cho ngành dệt may không ngừng lớn mạnh. Trong giai ñoạn 2000-
2006, ngành ñã tạo thêm việc làm cho khoảng 600.000 lao ñộng. Tính
theo giá so sánh (năm 1994), trong giai ñoạn 2000-2008, giá trị sản xuất
của ngành dệt ñã tăng gần 2,7 lần, từ gần 10.040 tỷ ñồng lên hơn 26.950
tỷ ñồng. Ngành may mặc thậm chí còn ñạt ñược tốc ñộ tăng trưởng nhanh
hơn, từ mức 6.040 tỷ ñồng lên gần 26.620 tỷ ñồng.
Tuy nhiên, nguyên phụ liệu phục vụ cho ngành may mặc chủ yếu
là từ nguồn nhập khẩu. Trong khi ñó, ngành dệt hầu
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Tác động của việc gia nhập WTO đối với ngành dệt may Việt Nam.pdf