MỤC LỤC
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT 1
DANH MỤC BẢNG BIỂU 6
DANH MỤC CÁC HÌNH 7
LỜI MỞ ĐẦU 8
1. Mục đích nghiên cứu. 9
2. Phạm vi nghiên cứu. 9
3. Phương pháp nghiên cứu. 9
4. Cấu trúc đề tài. 10
LỜI CẢM ƠN 11
LỜI CAM ĐOAN 12
Chương 1. TỔNG QUAN VỀ ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ CỦA DỰ ÁN ĐẦU TƯ CHO MÔI TRƯỜNG. 13
1.1. Đánh giá hiệu quả của dự án đầu tư và hiệu quả của dự án đầu tư. 13
1.1.1. Khái niệm dự án đầu tư. 13
1.1.2. Hiệu quả của dự án đầu tư. 13
1.1.3. Dự án đầu tư cho môi trường và hiệu quả của dự án đầu tư cho môi trường. 15
1.1.3.1. Khái niệm dự án môi trường. 15
1.1.3.2. Hiệu quả tài chính, kinh tế - xã hội, môi trường của dự án. 15
1.2. Các phương pháp đánh giá hiệu quả của dự án môi trường. 21
1.2.1. Phương pháp phân tích chi phí hiệu quả. 21
1.2.2. Phương pháp phân tích đa mục tiêu. 21
1.2.3. Phương pháp phân tích chi phí lợi ích. 22
1.3. Phương pháp phân tích chi phí lợi ích đối với một dự án môi trường. 22
1.3.1. Khái niệm phân tích chi phí lợi ích. 22
1.3.2. Mục đích và ý nghĩa của CBA. 24
1.3.3. Các bước tiến hành CBA. 24
1.3.4. Các chỉ tiêu trong phân tích CBA. 24
1.3.4.1. Lựa chọn các thông số liên quan. 24
1.3.4.2. Các chỉ tiêu tính toán: 26
1.3.5. Phân tích độ nhạy. 28
Tiểu kết chương 1. 29
Chương 2. TÁC ĐỘNG MÔI TRƯỜNG CỦA HOẠT ĐỘNG KHAI THÁC THAN TRẠNG Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG CỦA MỎ THAN NA DƯƠNG. 30
2.1.Tác động môi trường của hoạt động khai thác than 30
2.1.1. Môi trường không khí. 30
2.1.2 Tiếng ồn. 31
2.1.3. Môi trường nước. 31
2.1.4. Giảm diện tích rừng 31
2.1.5. Ô nhiễm môi trường đất và làm mất quỹ sử dụng đất. 32
2.1.6. Gây ô nhiễm bờ biển. 32
2.1.7 Tác động đến đa dạng sinh học. 32
2.1.8. Tác động đến kinh tế xã hội. 33
2.1.9. Tác động đến sức khoẻ. 33
2.2. Tác động môi trường của hoạt động khai thác than tại mỏ than Na Dương. 33
2.2.1. Vị trí địa lý và điều kiện tự nhiên xã hội của khu vực khai thác than Na Dương. 33
2.2.2. Các tác động môi trường của hoạt động khai thác than tại mỏ Na Dương. 36
2.2.2.1. Tác động của bụi. 36
2.2.2.2. Tác động của khí thải. 38
2.2.2.3. Tác động đến môi trường nước. 38
2.2.2.4. Tác động đến môi trường không khí do bụi, khí và hơi độc. 42
2.2.2.5. Tác động tới môi trường đất. 43
2.2.2.6. Tác động tới môi trường đất do chất thải rắn. 45
2.2.2.7. Đánh giá sự cố và rủi ro môi trường. 47
2.2.2.8. Tác động tới tài nguyên, sinh học và hệ sinh thái. 48
2.2.2.9. Tác động đến môi trường kinh tế- xã hội. 50
2.3. Hiện trạng ô nhiễm nước thải mỏ tại Na Dương. 52
Tiểu kết chương 2. 54
Chương 3. ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ KINH TẾ, XÃ HỘI VÀ MÔI TRƯỜNG CỦA DỰ ÁN XÂY DỰNG TRẠM XỬ LÝ NƯỚC THẢI MỎ THAN NA DƯƠNG. 55
3.1. Sự cần thiết phải đầu tư. 55
3.2. Lựa chọn công nghệ sử dụng. 56
3.3. Các hạng mục công trình và chi phí đầu tư. 59
3.3.1. Chi phí xây dựng 59
3.3.2. Chi phí thiết bị. 61
3.2.3.Chi phí quản lý dự án, chi phí đầu tư xây dựng 63
3.2.4. Chi phí bồi thường giải phóng mặt bằng tái định cư 64
3.3.5. Chi phí vận hành của dự án 65
3. 4. Lợi ích của dự án. 67
3.4.1. Giảm chi phí xử lý nước thải: 67
3.4.2. Lợi ích từ việc bán nước sạch 68
3.5. Tính toán các chỉ tiêu. 69
3.6. Phân tích độ nhạy. 71
3.6.1. Khi tỷ suất chiết khấu thay đổi: 71
3.6.2. Khi giá bán nước thay đổi. 72
3.7. Kết luận. 73
3.8. Kiến nghị và đề xuất. 75
3.8.1. Kiến nghị. 75
3.8.1.1. Kiến nghị đối với công ty than Na Dương. 75
3.8.1.2 .Kiến nghị đến các bên liên quan. 76
3.8.2. Một số đề xuất: 77
3.8.2.1 Hoàn thiện hệ thống pháp luật. 77
3.8.2.2.Các đề xuất liên quan đến hệ thống quản lý. 78
3.8.2.3. Các đề xuất về các biện pháp khoa học công nghệ, kỹ thuật. 78
3.8.2.4.Các đề xuất về công tác tuyên truyền, giáo dục môi trường. 79
Tiểu kết chương 3. 79
78 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 6160 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Tác động môi trường của hoạt động khai thác than và hiện trạng ô nhiễm nước của hoạt động khai thác than tại mỏ Na Dương- Lạng Sơn, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
m3/ha. Rừng trồng chủ yếu là thông và bạch đàn; rừng thông 5.821, rừng bạch đàn 1.556 ha, rừng bạch đàn và keo 2.066 ha.
Kết cấu hạ tầng:
- Cấp điện: toàn huyện có 45 km lưới điện 35 kV trên tuyến, với các trạm biến áp trung gian và 35 kV/10 và 35 kV/6. Tổng dung lượng 3.400 kVA. Tổng dung lượng các trạm biến áp phụ tải là 1.740 kVA. Ngoài ra điện lưới 10 kV có chiều dài 2 km để phục vụ UBND huyện và khu dân cư thị trấn. Năm 2002 số xã có điện lưới quốc gia 22/29 xã, đáp ứng nhu cầu sử dụng điện của trên 1.000 hộ dân trong huyện.
- Cấp nước: toàn huyện có 14 hồ vừa và lớn, ngoài ra còn có rất nhiều hồ nhỏ. Hồ Nà Cáy dung tích 3,840 x 160 m3; đập Khuôn Van diện tích tưới thiết kế 100 ha, đập Kéo Lin diện tích tưới 30 ha. Nhìn chung các hồ đập hiện nay đều đang bị xuống cấp, cần được tu sửa và nâng cấp. Năm 2002 dân số thành thị trên địa bàn huyện được dùng nước sạch đạt 60%, dân số nông thôn 45%.
- Giao thông: hệ thống giao thông trên địa bàn huyện khá thuận lợi, có đường QL 4B chạy qua huyện 27 km, có 12 vị trí cầu kết cấu dầm thép; 14,6 km đường tỉnh lộ, 114 km đường huyện lộ, 60 km đường liên thôn, xã. Tuy nhiên hiện nay một số tuyến đường đã xuống cấp, đi lại khó khăn, nhất là ở khu vực các xã biên giới.
Địa hình khu mỏ là các dải đồi bao quanh thung lũng chứa than. Độ cao tuyệt đối của các đỉnh đồi từ 300- 330m, phần địa hình thấp của thung lũng có độ cao từ 280- 300m. Các đồi núi này được trồng bạch đàn, thông, không có rừng nguyên sinh. Suối Toòng Già là suối chính trong vùng, bắt nguồn từ vùng núi phía Đông dọc theo vách và cắt qua vỉa 4 tại giữa T IIIA rồi chạy theo hướng Tây và đổ ra sông Kỳ Cùng, suối rộng 15- 25m.
Đặc điểm của Mỏ than Na Dương là loại than ngọn lửa dài, có nồng độ lưu huỳnh cao, rất độc hại, không thể dùng cho dân dụng như: đốt gạch, ngói và đun nấu… Loại than lửa dài này trước đây chỉ có thể dùng cho các nhà máy sản xuất xi măng theo công nghệ ướt. Trước đây, việc tiêu thụ than lửa dài ở Na Dương hoàn toàn phụ thuộc vào nhu cầu than của hộ tiêu thụ hai nhà máy xi măng là xi măng Hải Phòng và xi măng Bỉm Sơn. Khoảng thập niên 1980s, hai nhà máy này thay đổi công nghệ sản xuất, không còn dùng than của Na Dương nữa, mỏ đứng trước nguy cơ phải đóng cửa, đe dọa đến đời sống kinh tế của cán bộ công nhân mỏ nói riêng và sự phát triển kinh tế của vùng nói chung. Đứng trước thách thức đó, lãnh đạo Công ty than Nội địa và Tổng công ty than Việt Nam ( sau này là Tập đoàn Than khoáng sản Việt Nam- TKV) quyết định lập dự án Nhà máy nhiệt điện Na Dương được chính phủ phê duyệt với tổng vốn đầu tư là 124 triệu USD, giao cho Tổng công ty Than Việt Nam làm chủ đầu tư. Thành công của dự án này đã cứu Na Dương khỏi nguy cơ đóng cửa và tạo điều kiện cho công ty Na Dương ngày càng phát triển. Từ thành công của dự án Than - Điện Na Dương và để nâng cao sản lượng điện đáp ứng yêu cầu của đất nước về công nghiệp hóa - hiện đại hóa, Tập đoàn TKV tiếp tục lập dự án xây dựng Nhà máy Nhiệt điện Na Dương 2 với công suất tương đương như hiện nay. Chủ trương này đã nhận được sự chấp thuận của Chính phủ, Bộ Công Thương và tỉnh Lạng Sơn. Theo đó, quy mô của Mỏ than Na Dương phải phát triển theo yêu cầu mới: sản lượng than hàng năm đạt 1,2 triệu tấn, bóc từ 10 triệu - 18 triệu m3 đất đá, đến lúc đó sản lượng
2.2.2. Các tác động môi trường của hoạt động khai thác than tại mỏ Na Dương.
2.2.2.1. Tác động của bụi.
Trong giai đoạn thi công xây dựng mỏ:
Giai đoạn thi công xây dựng mỏ bao gồm các hoạt động chủ yếu là hoạt động bóc đất xây dựng cơ bản, san gạt tạo các mặt bằng phân xưởng, đường giao thông. Vì vậy, bụi ở giai đoạn này phát sinh với khối lượng rất lớn.
Theo tính toán, khối lượng đất bóc do hoạt động xây dựng cơ bản là khoảng 300000 m3. Hoạt động san gạt tạo các mặt bằng phân xưởng, đường giao thông, đào đắp khoảng 57.726 m đất đá. Theo phương pháp đánh giá nhanh của WHO, công đoạn này xẽ tạo ra khoảng 13,92 tấn bụi. Bụi do khói động cơ máy thi công: Trong quá trình bóc đất đá, có khoảng 1/4 khối lượng đất đá được bóc, xúc bằng máy thi công có sử dụng động cơ diezen là 257.726m3. Theo tài liệu của WHO, khi sử dụng 1 tấn dầu đối với động cơ đốt trong tạo ra khoảng 0,94 kg bụi. Tính trung bình cứ san ủi, đào đắp 1m3 đất đá, các phương tiện thiết bị thi công tiêu tốn 0,37 kg dầu. Như vậy lượng bụi tạo ra do khói động cơ máy thi công của giai đoạn xây dựng mỏ là: 257,726 x 0,37 x 0,94X 106 = 0,089 tấn bụi.
Trong giai đoạn vận hành khai thác:
Bụi tạo ra ở giai đoạn này chủ yếu do hoạt động bóc, bốc xúc và vận chuyển đất đá và than, hoạt động nổ mìn và khói của động cơ máy thi công. Bụi tạo ra do hoạt động bóc, bốc xúc và vận chuyển đất đá và than. Theo thiết kế cả đời dự án từ năm 2005- 2049; khối lượng đất bóc là 230.893.000m3; than tính theo khối lượng khoảng 251.333.714 m3. Theo phương pháp tính toán của WHO, lượng bụi tạo ra trong công đoạn này là vào khoảng 137529,8 tấn. Khối lượng đất đá phải khoan nổ mìn hàng năm đối với mỏ Na Dương là 2,5 triệu m3- 4 triệu m3. Theo tài liệu nghiên cứu khi nổ mìn tạo 1 tấn đất đá phát sinh khoảng 0,027-0,17 kg bụi. Bụi tạo ra do khói động cơ máy thi công. Máy xúc chạy bằng dầu diezel chiếm 20%, tính tương khối lượng bốc xúc bằng máy chạydầu cũng chiếm 20% tương đương với 50.266.742m3. Bụi tạo ra do khói khi đốt nhiên liệu ở công đoạn này là 17,48 tấn. Lượng bụi tạo ra do khói của hoạt động vận chuyển đất đá là 167,27 tấn. Bụi do hoạt động vận chuyển than là 14,91 tấn. Bụi do hoạt động sàng tuyển than.
Trong giai đoạn kết thúc mỏ:
Trong giai đoạn kết thúc mỏ, việc hình thành các bãi thải có đất đá bở rời, với diện tích lớn, tổng diện tích khoảng trên 300ha, khi có gió lớn đây là nguồn phát sinh ra bụi.
2.2.2.2. Tác động của khí thải.
Trong giai đoạn thi công xây dựng mỏ:
Khối lượng khí thải phát sinh trong quá trình xây dựng mỏ chủ yếu là từ hoạt động phát thải của các máy móc sử dụng nhiên liệu xăng, dầu, bên cạnh đó một phần do than tự cháy. Đối với công đoạn bốc xúc, vận chuyển đất đá, vận chuyển than. Trong giai đoạn từ 2001-2004, khối lượng nhiên liệu tính ra dầu ước tính khoảng 463 tấn. Theo tài liệu của WHO cung cấp về lượng khí thải khi sử dụng 1 tấn dầu đối với động cơ đốt trong tạo ra một lượng khí thải ước tính là CO: 23,14kg, SO2 1.296,12 kg, NO2 5693,66 kg, HC 111,1 kg. Đối với hoạt động san gạt, tạo các mặt bằng nhà xưởng, đường giao thông. Công đoạn này ước tính đào, đắp khoảng 5.726 m3 đất đá. Theo WHO tính trung bình cứ san ủi, đào đắp 1m3 đất đá, các phương tiện, thiết bị thi công phải tiêu tốn 0,37 kg dầu/m3. Như vậy, lượng dầu tiêu tốn cho công đoạn này khoảng 21,358 tấn và tải lượng khí thải được tính là: CO: 1,07 kg, SO2 là 59,8 kg, NO2 : 262,7 kg, HC:5,13 kg. Các hoạt động sửa chữa ôtô, hoạt động tự cháy tại các vỉa than, bãi than, bãi thải cũng phát sinh ra khí thải.
2.2.2.3. Tác động đến môi trường nước.
Từ giai đoạn chuẩn bị khai thác, giai đoạn khai thác cho đến giai đoạn kết thúc khai thác của dự án mở rộng mỏ than Na Dương đều có tác động tới môi trường nước mặt và nước ngầm.
Tác động tới nước mặt của khu vực:
Trong giai đoạn xây dựng mỏ:
Trong giai đoạn xây dựng mỏ, các nguồn gây tác động tới môi trường nước mặt đó là hoạt động bơm xả nước từ moong; nước mưa chảy tràn các mặt bằng của mỏ, nước thấm từ các bãi thải, nước thải sinh hoạt. Đối với nước thải từ moong: theo tính toán lượng nước trong giai đoạn này khoảng 1,2 triệum3/năm. Nước tại moong có tính axit, hàm lượng Fe, Mn vượt tiêu chuẩn, hàm lượng cặn lơ lửng cao, đặc biệt nước có màu đỏ nên có thể gây ấn tượng xấu về cảm quan. Nước thải từ moong khai thác sau khi bơm đi qua hệ thống xử lý đều được xả vào suối Toòng Già, hoà lẫn với nước nguồn, và một số nhánh suối khác trong khu vực với chiều dài khoảng 7-8km rồi đổ vào sông Kỳ Cùng. Đối với nước chảy tràn từ các mặt bằng của mỏ, nước chảy tràn từ các tuyến đường ô tô, mặt bằng xưởng sàng, mặt bằng phân xưởng khai thác, phân xưởng cơ khí. Đa phần đều theo mương thoát nước rồi đổ vào suối Toòng Già. Loại nước thải này chỉ phát sinh khi có mưa, và chất gây ô nhiễm chủ yếu là cặn lơ lửng có nguồn gốc từ bùn đất hoặc than vì vậy chủ yếu gây tác động tới hệ thống suối của khu vực dưới dạng bồi lắng. Đối với nước chảy tràn, rỉ ra từ từ bãi thải, giai đoạn khai thác trước đã để lại 2 bãi thải mà dự án mà dự án mở rộng tiếp tục sử dụng đó là bãi thải Nà Đươi và bãi thải Toòng Danh. Đây cũng hai nguồn sẽ tác động môi trường nước mặt trong khu vực. Nước thải từ bãi thải chủ yếu phát sinh vào những ngày mưa và kéo theo sau ngày mưa ít ngày. Tính chất nước thải vào thời điểm trời mưa cũng giống với nước thải bề mặt trong khai trường mang hàm lượng chất rắn lơ lửng cao gây bồi lắng tới dòng suối. Còn với dạng nước thải rỉ ra từ bãi thải sau khi mưa ít ngày là dạng có tính ô nhiễm cao, nước mưa sẽ tiếp xúc với than tồn dư trong bãi thải và diễn ra các phản ứng hoá sinh tạo ra nước có tính axit, trong môi trường axit lại hoà tan các kim loại. Vì vậy, nước thải rò rỉ từ bãi thải được dự báo có tính axit và hàm lượng lim loại nặng cao, và đây là một nguồn có thể gây tác động tương đối lớn tới môi trường nước mặt nếu không có giải pháp ngăn ngừa. Đối với nước thải sinh hoạt, theo tính toán, giai đoạn này nước thái sinh hoạt thải ra khoảng từ 12- 13 m3/ngày và phần lớn nước thải từ các công trình vệ sinh đều được đi qua hố vệ sinh tự hoại nên mức độ ảnh hưởng tới môi trường là không lớn. Nguồn nước sinh hoạt này đổ vào suối Toòng Già có lưu lượng tối thiểu từ 180 m3/h nên mức độ tác động là không đáng kể.
Trong giai đoạn khai thác:
Đối với nước thải từ moong khai thác, xét về đặc tính nước thải mỏ Na Dương: Nước trong moong khai thác được hình thành từ nước mưa và nước ngầm, khu vực đáy moong khai thác, than bị ngâm nước nên đã xảy ra các phản ứng sinh hoá để tạo nên tính chất ô nhiễm. Trong nước thải mỏ Na Dương có lưu huỳnh nguyên tố là kết quả quá trình hoạt động của vi sinh vật. Than để lâu ngày, lưu huỳnh sunfát sinh ra thay thế dần lưu huỳnh pyrit. Sunfat nằm ở dạng muối sắt và axit sunfuric là những chất tan trong nước, đây cũng là nguyên nhân làm cho hàn lượng các kim loại (Fe, Mn) và các ion SO42- cao trong nước thải mỏ. Do hàm lượng lưu huỳnh cao (6%) nên nước thải mỏ than Na Dương có màu đỏ rất đặc trưng. Những đặc tính trên, đã làm cho nước tạo thành trong moong mỏ than Na Dương có tính axit rất mạnh và màu đỏ, độ pH dao động trong khoảng từ 2- 3. Hàm lượng Fe cao hơn tiêu chuẩn xả thải từ 8- 10 lần, còn đối với Mn, cao hơn tiêu chuẩn xả thải từ 5- 10 lần. Với nguồn tahỉ có tính chất axit như trên nếu không có giải pháp xử lý thì sẽ gây ra những tác động mạnh tới suối Toòng Già và sông Kỳ Cùng.
Xét đến lưu lượng và hình thức xả thải: Dựa vào lịch khai thác và lịch thoát nước mỏ chúng ta có thể làm rõ các thời kỳ thoát nước mỏ:
Từ năm 2005- 2009;có hai khu vực khai thác và có hoạt động bơm thải đó là khu I và khu III. Lưu lượng thải đối với khu I về mùa mưa 608m3/h, mùa khô 251m3/h. Lưu lượng thải của khu III về mùa mưa 887 m3/h, mùa khô 397 m3/h. Hai nguồn thải này xả theo hai hướng phía Tây và phía Đông của moong vỉa 4 nhưng cuối cùng đều đổ ra suối Toòng Già. Từ năm 2010 đến 2049; có 2 khu vực khai thác khu II và III nhưng có hạot động bơm tại phía Đông khu III. Lưu lượng nước thải về mùa mưa 2225m3/h, mùa khô 889m3/h. Nước được bơm thoát ra suối Toòng Già.
Theo thống kê, lượng của suối Toòng Già về các mùa như sau:
Về mùa mưa: 1087,2m3/h đến 76118,4m3/h. Về mùa khô: nhỏ hơn 180m3/h. Như vậy chúng ta có thể thấy, về mùa mưa lượng nước thải mỏ theo các thời kỳ so với nước suối Toòng Già nhỏ hơn rất nhiều, nên tác động có thể ở mức nhỏ hơn nếu xả thải vào đây. Tuy nhiên vào mùa khô cho thấy lượng nước thải từ mỏ đổ vào suối lớn hơn từ 2-5 lần so với lượng nước suối tự nhiên và suối có thể coi như là một mương thải của mỏ. Do đó, nếu nước thải từ moong không được xử lý sẽ gây ô nhiễm nặng đói với suối Toòng Già và sông Kỳ Cùng, đặc biệt là trong mùa khô.
Đối với nước chảy tràn từ các mặt bằng của mỏ: Các tác động trong giai đoạn này cũng tương tự như trong giai đoạn xây dựng mỏ, tuy nhiên, mức độ sẽ giảm dần do các mặt bằng đã đi vào ổn định.
Đối với bãi thải mỏ: Giai đoạn này cũng có hai nguồn thải chính là bãi thải Nà Đươi và bãi thải Toòng Danh. Các đối tượng tác động cũng tương tự như giai đoạn xây dựng mỏ tuy nhiên mức độ tác động là khác nhau. Bãi thải Nà Đươi, sẽ tiến hành đổ thải ít và kết thúc sớm vì vậy, bãi thải không tăng cả về diện tích lẫn thể tích, như vậy, mức độ tác động tăng ít. Bãi thải Toòng Danh, theo các giai đoạn sẽ tăng rất lớn về diện tích lẫn dung tích bãi thải vì vậy mà mức độ ảnh hưởng của nước chảy tràn bề mặt và rò rỉ của bãi thải này tới suối Toòng Danh tương ứng. Nếu không có giải pháp bảo vệ suối Toòng Già có thể suối sẽ vừa bị bồi lấp vừa bị axit hoá.
Đối với nước thải sinh hoạt: Theo tính toán, giai đoạn này có khoảng 24-27 m3/ngày đêm, nước thải sinh hoạt đổ ra suối Toòng Già. Phần lớn nước thải vệ sinh đều được đưa vào xử lý bằng bể tự hoại vì thế lượng nước thải sinh hoạt nhỏ và tính chất ô nhiễm được giảm thiểu nên gây tác động tới môi trường nước mặt không đáng kể.
Trong giai đoạn kết thúc mỏ:
Giai đoạn này được tính từ sau năm 2049, tác động môi trường nước mặt chủ yếu là nước từ các bãi thải. Mức độ ảnh hưởng sẽ giảm dần theo thời gian ổn định của bãi thải. Bên cạnh đó, khi bãi thải được cải tạo hoàn thổ môi trường thì các tác động môi trường cũng sẽ giảm thiểu nhiều. Ngoài nguồn trên còn có nguồn có thể phát sinh khi nước của moong khai thác đầy và tràn ra ngoài lưu vực. Tuy nhiên, việc có lượng nước đầy tràn moong khai thác như trường hợp mỏ Na Dương là hy hữu, trừ phi có lũ lớn.
Tác động tới nước ngầm:
Tác động tới nước ngầm của dự án mở rộng mỏ than Na Dương được xác định ở hai khía cạnh ảnh hưởng tới lượng và chất. Do các moong khai thác có mức âm so với địa hình vì vậy, nước ngầm trong tầng đất đá của khu vực đã chảy vào moong, sau đó được bơm thoát ra suối rồi. Như vậy, việc khai thác mỏ Na Dương đã làm mất một khối lượng lớn nước ngầm trong khu vực. Theo tính toán của báo cáo đầu tư cho thấy khoảng trên 300 m3/ngày đêm. Bên cạnh bị tác động về lượng, nước ngầm của khu vực cũng ít nhiều ảnh hưởng về chất do nước tạo thành trong moong mỏ than Na Dương có tính axit và hàm lượng các ion kim loại nặng cao, điều này có thể tạo điều kiện thẩm thấu vào địa tầng phía dưới và đi vào tầng chứa nước ở dưới đáy moong. Còn phần nước ngầm trong khu vực ở tầng nông hầu như là không ảnh hưởng bởi vì moong khai thác cũng giống như một giếng thu nước, các chất ô nhiễm sẽ tẩptung ỏ đâu sau đó lại được bơm lên suối ở trên bề mặt, nên lượng lưu giữ vào tạo ra chất o nhiễm thường cân bằng.
2.2.2.4. Tác động đến môi trường không khí do bụi, khí và hơi độc.
Trong giai đoạn xây dựng mỏ:
Tác động do bụi:
Bụi phát sinh trong giai đoạn này từ các hoạt động: hoạt động khoan nổ mìn, bốc xúc và vận chuyển đất đá, than, từ hoạt động san gạt đất đá để tạo các mặt bằng, đường giao thông. Theo tính toán giai đoạn 2001- 2004, khoảng 430 tấn bụi đất, đá phát sinh do các hoạt động như: bốc xúc, vận chuyển và san gạt các mặt bằng trong dự án; trêm 89 tấn bụi phát sinh từ quá trình đốt cháy nhiên liệu của động cơ. Lượng bụi này chủ yếu phát tán trong phạm vi khai trường, ảnh hưởng trực tiếp đến người lao động trong các khâu sản xuất. Đối với hoạt động vận chuyển đất đá, than tạo ra nguồn phát sinh bụi, bụi sẽ lan truyền trong khai trường theo hai bên đường ô tô và bị ảnh hưởng bởi hướng gió và vận tốc gió trong khu vực.
Tác động do hơi khí độc:
Tác động của không khí trong giai đoạn này cũng do hoạt động đốt cháy nhiên liệu của ô tô, máy xúc, máy gạt và do nổ mìn. Tuy nhiên, hoạt động đáng kể nhất là hoạt động vận chuyển đất đá và than, đây là nguồn phát thải dạng đường. Hoạt động khoan chủ yếu phát sinh bụi lớn tại khu vực máy khoan, khả năng lan toả bụi là không nhiều. Hoạt động bốc xúc, vận chuyển than, đất đá cũng là một trong các nguyên nhân gây ô nhiễm khí độc cao. Theo tính toán, hoạt động bốc xúc trung bình hàng năm tạo ra khoảng 1347 tấn bụi đất đá và khoảng 0,388 tấn bụi khói do đốt nhiên liệu. Việc phát tán bụi ra môi trường bên ngoài mỏ có thể chỉ từ tầng +270 trở lên. Còn xuống sâu, hoạt động này chủ yếu ảnh hưởng tời máy móc, con người hoạt đọng trong phạm vi moong khai thác.
Hoạt động vận chuyển than và đất đá thải: Đối với dự án, đây là hoạt động gây phát tán bụi lớn và có thể ảnh hưởng môi trường bên ngoài ranh giới mỏ nhiều hơn cả. Theo tính toán có khoảng 1709 tấn bụi đất đá và 3,7 tấn bụi khói nhiên liệu hoạt động. Theo tính toán và thiết kế, đường vận chuyển nằm trong ranh giới của mỏ và có khoảng cách so với ranh giới mỏ có hàm lượng bụi vượt TCCP theo tiêu chuẩn 5937-2005.
Hoạt động sàng tuyển than: Các hoạt động diễn ra tại khu vực sàng tuyển than: Ô tô tải đổ tải than vào khu nhà sàng bên trong nhà và bên ngoài trời. Hoạt động của máy xúc, xúc than đổ vào hộc chứa than rót xuống băng tải để chuyển tải sang nhà máy điện. Hoạt động nhặt đá và than quá cỡ trên sàn bằng thủ công.
Như vậy, các khâu gây bụi ở đây là: Đổ than vào bãi, di chuyển và xúc than của máy xúc, rót than từ gầu xúc vào hộc chứa, than chảy từ hộc chứa lên băng tải.
Tronng giai đoạn vận hành mỏ:
Tác động của không khí trong giai đoạn này cũng do hoạt động đốt cháy nhiên liệu của ô tô, máy xúc, máy gạt và do nổ mìn. Tuy nhiên hoạt động đáng kể nhất là hoạt động vận chuyển đất đá và than, đây là nguồn phát sinh chất thải dạng đường. Thông qua tính toán, đã dự báo được tình hình về các chất khí NO2, SO2, CO do loại hoạt động gây ra sẽ không cao hơn TCCP.
Trong giai đoạn đóng cửa mỏ, tác động gây ô nhiễm môi trường không khí chủ yếu phát sinh từ các bãi thải. Sau khi kết thúc khai thác mỏ, các bãi thải có cốt cao khoảng 400m, cao hơn so với mặt bằng mỏ khoảng 100m; đất đá đổ thải thời gian đầu chưa ổn định, quá trình phong hoá tiếp tục diễn ra tạo các hạt nhỏ mịn. Vào các mùa khô, nắng, gió có thể thổi bụi đất cát vào môi trường gây ô nhiễm môi trường không khí trong khu vực.
2.2.2.5. Tác động tới môi trường đất.
Các tác động của dự mở rộng mỏ than Na Dương tới môi trường đất được xem xét ở các khía cạnh: tác động tới giá trị tài nguyên và mục đích sử dụng; bồi lắng và làm ô nhiễm vùng đất lân cận; làm giảm lượng nước ngầm trong đất của khu vực; và tác động gián tiếp có thể xảy ra là gây nên tính axit ở các vùng đất khác do mưa axit. Các khía cạnh này được phân tích đánh giá theo các giai đoạn của dự án.
Trong giai đoạn xây dựng mỏ:
Về giá trị sử dụng: Trong giai đoạn từ 2001- 2004; dự án đã làm chuyển mục đích sẻ dụng đất của 66.771 m2 đất nhà ở, 189.548 m2 đất nông nghiệp, 96.790 m2 đất lâm nghiệp sang làm mục đích chứa chất thải và mở rộng khai trường. Xét về mặt giá trị sử dụng, dự án đã có những tác động đáng kể đó là:
- Mất đi chỗ quen thuộc, thuận tiện, xáo trộn cuộc sống trong một thời gian của các gia đình nằm trong diện giải phóng mặt bằng.
Mất đi nguồn thu nhập từ hoạt động nông nghiệp, lâm nghiệp tại khu vực này.
Giảm tính đa dạng sinh học và xáo trộn cảnh quan sinh thái.
Tác động chuyển mục đích sử dụng này cũng là nguyên nhân gián tiếplàm ảnh hưởng đến các vấn đề môi trường, xã hội khác do các hộ dân chuyển đến vùng đất mới:
Phát nương làm rẫy trong khu vực có thể làm giảm diện tích rừng, tăng xói mòn, rửa trôi.
Có thể làm giảm thu nhập các hộ dân do giảm diện tích trồng trọt, đất đai không phù hợp với canh tác.
Gây tác động do bồi lấp và ô nhiễm các vùng đất lân cận: Các bãi thải Nà Đươi, bãi thải Toòng Danh là nguồn phát sinh các dòng vật chất rửa trôi theo nước mưa xuống các vùng đất lân cận gây tình trạng bồi lấp, đồng thời nước thấm từ bãi thường có tính axit, các kim loại nặng cao cũng có thể gây nên tình trạng ô nhiễm vùng đất xung quanh bãi thải.
Trong giai đoạn khai thác:
Về giá trị sử dụng: Trong 2005- 2015 dự án tiếp tục chuyển mục đích sử dụng đất của 156.448 m2 đất nhà ở, 308.706 m2 đất nông nghiệp, 2.208.488 m2 đất lâm nghiệp sang mục đích chứa đất đá chất thải và mở rộng khai trường. Sự thay đổi này cũng sẽ tạo các tác động tương tự như giai đoạn từ 2001- 2004 nhưng ở quy mô lớn hơn.
- Gây tác động do bồi lấp và ô nhiễm các vùng lân cận: cùng với sự phát triển về diện tích và khối lượng của các bãi thải, mức đọ bồi lắng và ô nhiễm các vùng đất xung quanh bãi thải cũng gia tăng. Tuy nhiên, việc lan truyền ở mức độ không lớn lắm.
- Làm giảm lượng ngầm trong đất: Việc đào đất đá tạo các moong (-) so với địa hình khu vực gây nên việc thẩm thấu nước ngầm từ các vùng lân cận vào moong, sau đó lượng nước này lại được bơm thoát ra hệ thống suối để chảy ra sông Kỳ Cùng. Có khoảng 300- 400 m3/ngày đêm nước ngầm bị thất thoát, đây cũng là nguyên nhân làm giảm lượng nước ngầm của đất đai trong khu vực.
- Các hoạt động gián tiếp: Hoạt động của dự án, tạo ra một khối lượng nước thải lớn, nếu lượng thải của mỏ Na Dương không được xử lý đảm bảo thì các suối Toòng Già và Toòng Danh trong khu vực đoạn đổ ra sông Kỳ Cùng sẽ bị ô nhiễm nghiêm trọng, nó sẽ không thể sử dụng cho mục đích tưới tiêu nông nghiệp trong vùng, hoặc nếu có sử dụng cũng sẽ gây ô nhiễm môi trường cho đất khu vực đó và ảnh hưởng tới năng suất cây trồng, vật nuôi. Dự án mở rộng mỏ than Na Dương, đi kèm với dự án nhà máy nhiệt điện Na Dương. Đặc tính của than Na Dương có hàm lượng lưu huỳnh cao, nên quá trình đốt cháy sẽ sinh ra lượng khí SO2 lớn, khí này đi vào khi quyển và có thể góp phần tạo thành mưa axit tại một số khu vực khác. Tác động của mưa axit kéo theo làm chua hoá đất, giảm năng suất cây trồng, vật nuôi. Tác động của mưa axit kéo theo làm chua hoá đất, giảm năng suất cây trồng, vật nuôi. Tuy nhiên, việc này cũng giảm đáng kể do vơi công nghệ đốt than cùng với đá vôi của nhiệt điện Na Dương đã khử được tối đa lượng khí SO2.
Trong giai đoạn kết thúc dự án:
Giai đoạn sau năm 2049; đối với khu mỏ Na Dương, các bãi thải , các mặt bằng phân xưởng có thể được hoàn thổ và lại chuyển được mục đích sử dụng, đem lại lợi ích mới. Tuy nhiên, chúng ta có thể thấy rõ rằng một diện tích moong còn lại sẽ khó chuyển đổi được mục đích vì ở đây sẽ bị lưu nước và có tính axit mạnh.
2.2.2.6. Tác động tới môi trường đất do chất thải rắn.
Trong giai đoạn xây dựng mỏ
Chất thải rắn - đất đá thải: Giai đoạm này có khoảng 5.700000 m3 đất đá thải và khoảng 150.000m3 xít thải được thải bỏ trong quá trình sản xuất, và chúng được đem đổ thải tại các bãi thải Nà Đươi và Toòng Danh. Chất thải rắn giai đoạn này đã làm chuyển đổi mục đích sử dụng của trên 30 ha đất trong khu vực và gây ra các tác động nhạt định đến môi trường nước, môi trường không khí, môi trường đất cho khu vực xung quanh.
Chất thải sinh hoạt: Chất thải rắn sinh hoạt phát sinh do cán bộ, công nhân viên trong toàn bộ công ty thải ra trong quá trình làm việc. Theo tổ chức WHO, lượng rác thải bình quân đầu người tại các nước đang phát triển là 0,3 kg/người/ngày. Tuy nhiên, thời gian làm việc của mỗi người ( 1 ca tương đương với 1/3 ngày), do đó lượng rác thải dự báo là 0,1 kg/người/ngày. Giai đoạn xây dựng mỏ có khoảng 400 lao động, vậy tổng lượng đất đá thải là:0,1 x 400= 40 kg/ ngày. Chất thải rắn sinh hoạt phát sinh nhiều như khu vực văn phòng với các loại chất thải như giấy, bao bì, các phụ phẩm khác; khu vực nhà ăn uống với các chất thải rắn giàu hữu cơ, phát sinh trong quá trình chế biến hoặc thức ăn thừa có tiềm ẩn mang mầm mống các ký sinh trùng, sinh vật gây bệnh, nếu không được thu gom, đem chôn lấp ra xa khu vực thì dễ lây lan bệnh tật. Đặc biệt là lúc môi trường không khí có độ ẩm cao, các vi sinh vật phát triển mạnh trênchất thải sinh hoạt, tập trung nhiều tác nhân truyền nhiễm bệnh như muỗi, ruồi...
Chất thải rắn nguy hại: Các chất thải rắn nguy hại có thể kể đến trong dự án mỏ Na Dương là: các giẻ dính dầu mỡ tại các phân xưởng ô tô, phân xưởng sửa chữa cơ khí, các dung dịch axit, kiềm trong bình ắc quy thải, các vỏ đựng dầu mỡ thải,,,
Trong giai đoạn khai thác:
Đất đá thải: Giai đoạn từ 2005- 2049; khối lượng đất đá đổ thải khoảng trên 230.000.000m3 đất đá được bóc xúc đổ vào các bãi thải trong vỉa 9, bãi thải trong vỉa 4 và bãi thải Toòng Danh. Ngoài ra còn có khoảng 2.7000.000m3 xít từ hoạt động sàng tuyển được đổ ra bãi. Việc hình thành các bãi thải tiếp tục chuyển đổi mục đích sử dụng trên 270 ha đất đồng thời cũng tăng diện ảnh hưởng và mức độ ảnh hưởng tới môi trường nước, môi trường không khí và môi trường đất.
Chất thải rắn sinh hoạt: Giai đoạn này mỗi ngày thải ra 90 kg chất thải rắn sinh hoạt, khu vực phát sinh nhiều là bộ phận văn phòng và các bếp ăn tập thể. Tuy nhiên, các chất rắn ngày sữ được thu gom và đổ vào bãi thải tập trung của thị trấn Na Dương nên mức độ ảnh hưởng là không lớn.
Chất thải rắn nguy hại: Loại chất thải rắn nguy hại trong giai đoạn này chủ yếu vẫn là giẻ lai dính dầu mỡ bôi trơn, vỏ đựng dầu mỡ, bình ắc quy thải; tuy nhiên, lượng xe máy giai đoạn này tăng gấp đôi nên lượng phát thải so vứoi giai đoạn mỏ cũng tăng gấp đôi.
Trong giai đoạn kết thúc mỏ:
Tồn tại các bãi thải cần phải được hoàn thổ, phục hồi môi trường.
Bãi thải Toòng Danh với dung tích khoảng 195 triệu m3. Bãi thải Nà Đươi: trên 18triệu
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 111275.doc