LỜI NÓI ĐẦU 1
PHẦN I: KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY THÔNG TIN 2
DI ĐỘNG - VMS 2
1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty Thông tin di động - VMS 2
1.2. Cơ cấu tổ chức của Công ty Thông tin di động - VMS 5
PHẦN II : THỰC TRẠNG ĐẦU TƯ NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA MOBIFONE 7
2.1. Thực trạng đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh 7
2.1.1. Đầu tư phát triển mạng lưới 8
2.1.2. Đầu tư phát triển dịch vụ giá trị gia tăng. 10
2.1.3. Đầu tư nâng cao chất lượng nguồn nhân lực 12
2.2. Tình hình thực hiện công tác tổ chức đấu thầu, thẩm định dự án, hợp tác đầu tư với nước ngoài và chuyển giao công nghệ. 14
2.2.1. Công tác tổ chức đấu thầu. 14
2.2.2. Công tác thẩm định dự án 15
2.2.3. Tình hình hợp tác đầu tư với nước ngoài và chuyển giao công nghệ. 16
2.3. Một số thành tựu đạt được trong hoạt động sản xuất kinh doanh 16
2.3.1. Tăng trưởng số lượng thuê bao và thị phần 16
2.3.2. Mở rộng vùng phủ sóng và gia tăng số lượng trạm thu phát sóng 19
2.3.3. Tăng trưởng doanh thu và lợi nhuận 21
2.3.4. Mức độ ưa thích và sự hài lòng của khách hàng 23
2.4. Đánh giá hoạt động đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh 23
2.4.1. Ưu điểm 23
2.4.2. Hạn chế 24
PHẦN III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA MOBIFONE TRÊN THỊ TRƯỜNG 26
DI ĐỘNG VIỆT NAM 26
3.1. Đầu tư phát triển công nghệ và phát triển mạng lưới 26
3.1.1. Đầu tư phát triển mạng lưới, mở rộng vùng phủ sóng 26
3.1.2. Áp dụng công nghệ tiên tiến trên thế giới và phát triển các dịch vụ giá trị gia tăng. 26
3.2. Đầu tư vào dịch vụ khách hàng 27
3.3. Đầu tư vào quảng cáo, marketing 28
3.4. Nâng cao chất lượng nguôn nhân lực. 29
3.5. Một số biện pháp phòng ngừa rủi ro đầu tư 30
KẾT LUẬN 31
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 32
34 trang |
Chia sẻ: lethao | Lượt xem: 5220 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Tại công ty thông tin di đông - Vms - Mobifone, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
54
Tốc độ tăng
145%
98%
128%
152%
Để nâng cao hiệu quả đầu tư, phần lớn các dự án phát triển mạng lưới của Mobifone đều được thực hiện thông qua hình thức đấu thầu, hoàn toàn tuân thủ các quy định của Nhà nước và Tập đoàn Bưu chinh – Viễn thông
Về số lượng trạm BTS hiện nay Mobifone đang đứng thứ 2 sau Viettel, Vinaphong theo sát Mobifone và đứng ở vị trí thứ 3. Đây là 3 mạng di động lớn nhất của Việt Nam và chiếm phần lớn thị phần. Còn các mạng di động khác như S-fone, HT mobile…có số trạm BTS và số lượng thuê bao rất hạn chế
Biểu đồ 2.1: Tốc độ tăng số lượng trạm BTS
Tuy nhiên, so sánh về diện tích phủ sóng thì Mobifone chỉ đứng thứ 3, sau Viettel và Vinaphone. Có điều này là do chiến lược kinh doanh của Mobifone tập trung vào các thành phố lớn, vùng đông dân cư, dân cư có thu nhập cao để lắp đặt các trạm thu phát sóng. Do đó tại các thành phố lớn, nới có nhiều nhà cao tầng, đường ngõ chật hẹp và mật độ dân cư lớn thì chất lượng mạng lưới của Mobifone luôn được đánh giá cao. Còn ở các vùng sâu, vùng xa thì chất lượng sóng thường yếu hơn Vinaphone và Viettel. Hiện tại chiến lược này vẫn đem lại lợi thế cho Mobifone như về doanh thu, doanh thu bình quân trên 1 thuê bao (ARPU) cao, khẳng định được thương hiệu của mạng Mobifone. Nhưng chắc chắn trong tương lai khi thị trường ở các thành phố lớn sẽ bão hòa và cạnh tranh trên thị trường di động ngày càng khốc liệt thì Mobifone sẽ gặp phải khó khăn trong việc phát triển thuê bao tại các khu vực nông thôn, vùng sâu vùng xa.
2.1.2. Đầu tư phát triển dịch vụ giá trị gia tăng.
Trong các năm vừa qua, Mobifone luôn được người tiêu dùng đánh giá là mạng di động có dich vụ giá trị gia tăng tốt nhất cả về số lượng và chất lượng các dịch vụ. Có được điều này la do công ty đã ý thức được tầm quan trọng của các dich vụ GTGT trong việc thu hút khách hàng, nâng cao doanh thu… của công ty, bên cạnh việc cung cấp dich vụ thoại truyền thống. Vì vậy công ty đã có những đầu tư thích đáng cho việc phát triển dịch vụ GTGT
Các dịch vụ GTGT được chia làm 2 loại là dich vụ có nội dung và dịch vụ không có nội dung. Cụ thể:
Dịch vụ có nội dung: là loại dịch vụ mà công ty phải đưa ra nội dung và truyền tải xuống các thuê bao có nhu cầu. Để đưa ra loại hình dịch vụ này công ty cần phải đầu tư công nghệ sản xuất. VD: Wap, MobiFun, Livescore… Dịch vụ nội dung cũng chia làm 2 loại: loại do chính công ty cung cấp và khai thác, loại thứ 2 là do đối tác bên ngoài cung cấp (các dịch vụ nhắn tin 8xxx…..)
Dịch vụ không có nội dung: MobiChat, MobiMail, truyền Fax, chuyển tiếp cuộc gọi, hộp thư thoại …. Đây là loại hình dịch vụ mà bản thân công nghệ GSM tự động đưa các nội dung cho thuê bao, hoặc cũng có thể là nội dung được truyền tải là do chính thuê bao tự đưa ra
Xét dưới góc độ đầu tư, việc đầu tư vào các dịch vụ không có nội dung nhanh và ít tốn kém hơn. Tuy nhiên chính các dịch vụ có nội dung lại mang lại nguồn thu nhiều hơn so với các dịch vụ không có nội dung. Trong thời gian qua, Mobifone đã đầu tư vào một số dịch vụ GTGT được khách hàng quan tâm sử dụng nhiều như: nhạc chuông chờ Fungring, thông báo cuộc gọi nhớ MCA, dịch vụ chia sẻ tài khoản dành cho các thuê bao trả trước M2U…..
Các dịch vụ GTGT chủ yếu của Mobifone:
Dịch vụ hiển thị số thuê bao gọi đến (CLIP): cho phép khách hàng biết đuợc số máy của người gọi đến cho mình và xem được các số điện thoại gọi đến bị lỡ
Dịch vụ nhắn tin ngắn (SMS): khách hàng có thể gửi và nhận tin nhắn dưới dạng chữ viết với các thuê bao di động khác
Dịch vụ nhắn tin đa phương tiện (MMS): đây là dịch vụ dựa trên nền mạng GPRS cho phép khách hàng có thể gửi/nhận tin nhắn bao gồm kí tự, hình ảnh, nhạc chuông….
Dịch vụ chuyển tiếp cuộc gọi (Call Forwarding): cho phép khách hàng chuyển các cuộc gọi đến đến một số máy khác khi máy của mình bận, hết pin hay nằm ngoài vùng phủ sóng
Dịch vụ nhắn tin quảng bá: cho phép khách hàng nhận được các thông tin mới nhất về thời tiết, tin tức trong ngày, tỷ giá hối đoái
MobiFun: dịch vụ tải nhạc chuông, hình nền theo yêu cầu
MobiMail: cho phép khách hàng có thể check mail và gửi mail từ máy di động qua SMS
Livescore: dịch vụ cập nhật tỷ số các trận đấu bóng đá trên thế giới qua SMS
Dịch vụ Wap: cho phép khách hàng duyệt các Wap site dành riêng cho điện thoại di động, tương tự như việc duyệt website trên máy tính để theo dõi tin tức, tỷ giá hối đoái, gửi/nhận email…..
Dịch vụ hộp thư thoại: dịch vụ cho phép khách hàng luôn giữ được liên lạc ngay cả khi tắt máy hoặc ngoài vùng phủ sóng bằng cách người gọi nhắn vào hộp thư thoại của khách hàng
Dịch vụ Fax – Data: Với một máy di động và một máy tính được kết nối với nhau, khách hàng có thể gửi hoặc nhận một bản Fax ở bất cứ đâu trong vùng phủ sóng của Mobifone
Dịch vụ Fast Connect: cho phép khách hàng sử dụng thiết bị chuyên dụng có thể kết nối vào internet ở bất cứ đâu trong vùng phủ sóng của Mobifone với tốc độ tương đương internet ADSL dựa trên công nghệ GPRS/EDGE
Dịch vụ M2U: dịch vụ chia sẻ tài khoản dành cho các thuê bao trả trước MobiCard, Mobi4U, MobiPlay….
2.1.3. Đầu tư nâng cao chất lượng nguồn nhân lực
Tập đoàn Comvik với kinh nghiêm và phương pháp quản lý hiện đại của phương Tây luôn coi trọng việc đào tạo nâng cao chất lượng nguồn nhân lực. Trong 10 năm thực hiện hợp đồng BCC, hoạt động đào tạo của Mobifone được tiến hành tương đối bài bản với số vốn đầu tư cho hoạt động đào tạo cao và tăng liên tục qua các năm. Toàn Công ty hiện có hơn 3000 cán bộ công nhân viên, trong đó có 260 nhân viên quản lý. Hầu hết lao động của công ty còn rất trẻ và đã qua đào tạo, số người có trình độ đại học chiếm trên 80%. Các khóa học, bồi dưỡng nghiệp vụ luôn được tổ chức thường xuyên hàng năm cả ở trong và ngoài nước. Ngoài những chương trình đào tạo do Mobifone tổ chức, nhân viên của Mobifone còn được tham gia các khóa học đào tạo chuyển giao công nghệ do các hãng viễn thông lớn tổ chức theo những dự án mua sắm thiết bị và chuyển giao công nghệ. Đây cũng là một chương trình đào tạo có chất lượng cao góp phần nâng cao chất lượng nguồn nhân lực của công ty
Trong đào tạo, Mobifone chú trọng nhất vào việc nâng cao trình độ chuyên môn và ngoại ngữ cho nhân viên của mình. Trong giai đoạn 2001-2006, binh quân một cán bộ nhân viên Mobifone được tham gia 2-4 khóa học chuyên môn và ngoại ngữ mỗi năm. Các khóa học thường kéo dài vài tuần đến hàng tháng với chi phí bình quân cho mỗi cán bộ khoảng trên 9 triệu đồng mỗi năm. Ngoài ra Mobifone còn luôn tạo điều kiện thuận lợi cho người lao động tự nâng cao trình độ thông qua các chương trình đào tạo sau đại học tại các trường đại học trong và ngoài nước như cấp học bổng, cho phép chỉ phải đi làm nửa ngày còn nửa ngày còn lại dành cho việc học tập…. Hàng năm Mobifone cũng tạo điều kiện giúp đỡ các bạn sinh viên trong qua trình thực tập tại công ty trước khi ra trường. Qua đây Mobifone có thể lựa chọn, chọn lọc được một số sinh viên suất xắc có thể làm việc cho công ty sau này.
So với tình hình chung ở Việt Nam hiện nay, vốn đầu tư cho hoạt động đào tạo, số lượng và chất lượng các khóa học mà cán bộ Mobifone được tham gia là tương đối cao; trong đó có nhiều khóa học còn được tổ chức ở nước ngoài. Vì thế kết quả thu được từ hoạt động đào tạo đối với Mobifone là rất lớn, cụ thể:
Bảng 2.3: Tình hình đào tạo của Mobifone
Stt
Chỉ tiêu
2001
2002
2003
2004
2005
2006
1
Số lượng lao động (người)
1.612
1.806
2.022
2.265
2.537
2.841
2
Tổng chi phí đào tạo (triệu đông)
11.190
19.264
21.949
23.970
24.586
27.853
3
Chi phí đào tạo bình quân 1 LĐ (triệu đồng/người)
6,94
10,67
10,86
10,58
9,69
9,80
4
Số khóa học bình quân một LĐ tham gia (khóa học)
3,26
3,01
4,30
3,79
2,34
2,51
Nhiều nhân viên của Mobifone vốn được đào tạo tại nước ngoài hoặc là sinh viên giỏi của các trường đại học, vì thể khả năng tiếp thu kiến thức từ các khóa đào tạo là rất tốt. Từ đó nâng cao trình độ của người lao động, giúp người lao động đáp ứng được yêu cầu công viêc ngày càng cao, có tác phong làm việc ngày càng chuyên nghiệp hơn
Với chế độ đãi ngộ và đào tạo tốt, nhiều cán bộ giỏi đã gắn bó tâm huyết với Mobifone, cống hiến hết mình cho Mobifone. Đây là cơ sở để Mobifone có nguồn nhân lực chất lượng cao, đáp ứng mọi yêu cầu, phục vụ khách hàng tôt nhất trong môi trường cạnh tranh ngày càng cao trên thị trường
Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đạt được, hoạt động đào tạo ở Mobifone thời gian qua vẫn tồn tại mộ số bất cập như:
Việc lựa chọn đối tượng được đào tạo còn thiếu chính xác. Có nhân viên được tham gia quá nhiều khóa học trong năm, trong khi một số khác với vai trò quan trọng hơn trong công ty lại chỉ được tham gia một vài khóa học
Là doanh nghiệp nhà nước nên sức ép nâng cao trình độ chuyên môn của cán bộ Mobifone không lớn. Vì thế nhiều trường hợp đã không tận dụng hết cơ hội học tập để nâng cao trình độ
Nội dung của nhiều khóa học còn chưa thích hợp, thiếu thiết thực do người tổ chức không biết cách chọn lọc những khóa học phù hợp cho người lao động. Điều này gây lãng phí trong đào tạo, khiến hiệu quả đào tạo không cao.
2.2. Tình hình thực hiện công tác tổ chức đấu thầu, thẩm định dự án, hợp tác đầu tư với nước ngoài và chuyển giao công nghệ.
2.2.1. Công tác tổ chức đấu thầu.
Trong các dự án thực hiên, Mobifone chủ yếu ở vai trò chủ đầu tư. Các dự án đầu tư của công ty thường có giá trị lớn, yêu cầu kỹ thuật cao nên đều được thực hiện theo hình thức đấu thầu cạnh tranh nhằm lựa chọn được nhà thầu tốt nhất và đem lại hiệu quả kinh tế cao nhất cho mỗi dự án. Mỗi dự án đầu tư sau khi được Phòng quản lý đầu tư xây dựng lập sẽ được chuyển giao cho Phòng xét thầu lập hồ sơ mời thầu và tổ chức đấu thầu. Tuy nhiên việc xem xét đánh giá năng lực của các nhà thầu để đưa ra quyết định cuối cùng lại vẫn do Phòng quản lý đầu tư xây dựng thực hiện theo những tiêu chuẩn quy định nghiêm ngặt của công ty. Việc phân công trách nhiệm này nhằm tránh xảy ra tiêu cực trong công tác tổ chức đấu thầu. Chính vì vậy mà các dự án của công ty luôn đạt đuợc hiệu quả cao.
Các nhà thầu thương cung cấp hàng hòa dịch vụ cho Mobifone là:
- Thiêt bị kĩ thuật mạng
+ Ericson
+ Alcatel – Lucent
+ Motorola
+ Huawei
…………
- Thiết bị tin học, phần mềm
+ Dell
+ HP
+ Cisco System
+ Các công ty tin học trong nước như FPT, 3C…..
- Xây dựng cơ sở hạ tầng
+ Tổng công ty xây dựng Hà Nội.
+ Tổng công ty xây dựng Sông Hồng
+ Tổng công ty cổ phần xuất nhập khẩu và xây dựng Việt Nam – Vinaconex
…….
2.2.2. Công tác thẩm định dự án
Công tác thẩm định dự án chủ yếu được thực hiện bởi Phòng thẩm tra quyết toán với sự tham gia giúp đỡ của tất cả các phòng ban liên quan như Phòng kế toán, Phòng tin học, Phòng kỹ thuật điều hành khai thác…..
Các công việc chủ yếu của công tác thẩm định dự án là xem xét đánh giá lại một số yếu tố sau:
- Các chỉ tiêu hiệu quả tài chính
- Nguồn vốn thực hiện dự án, tiến độ giải ngân vốn
- Thời gian, chi phí trả lãi vay nếu có
- Kiểm tra và phát hiện sai sót trong quá trình tính toán
………
2.2.3. Tình hình hợp tác đầu tư với nước ngoài và chuyển giao công nghệ.
Trong giai đoạn từ 1994-2003 khi hợp đồng hợp tác kinh doanh BCC với đối tác Comvik còn hiệu lực, 2 bên đã hợp tác rất tốt và hiệu quả cả về nguồn vốn cũng như hỗ trợ kỹ thuật, kinh nghiệm. Đây được coi là một trong những hợp đồng hợp tác đầu tư với nước ngoài hiệu quả nhất cả nước trong giai đoạn này. Và hiện tại đối tác Comvik vẫn luôn mong muốn được tiếp tục hợp tác kinh doanh với Mobifone khi Mobifone tiến hành cổ phần hóa trong tương lai.
Còn hiện tại việc hợp tác với nước ngoài chủ yếu vẫn dừng lại ở việc cung cấp thiết bị, hỗ trợ kỹ thuật và chuyển giao công nghệ theo các hợp đồng mua săm thiết bị đầu tư phát triển mạng lưới của Mobifone với các đối tác nước ngoài như Ericson, Hauwei……
2.3. Một số thành tựu đạt được trong hoạt động sản xuất kinh doanh
Với những đầu tư lớn nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh như đã nói ở trên, Mobifone đã thu được những kết quả rất ấn tượng trong hoạt động sản xuất kinh doanh, từng bước khẳng định vị thế là mạng di động hàng đầu của Việt Nam.
2.3.1. Tăng trưởng số lượng thuê bao và thị phần
Có thể thấy việc phát triển thuê bao của MobiFone liên tục tăng qua các năm. Tuy nhiên, trong khoảng thời gian từ 1995 đến 2003, tốc độ phát triển thuê bao rất chậm do dịch vụ thông tin di động còn chưa phổ biến vì giá cước cao, các loại hình dịch vụ còn hạn chế ít có sự lựa chọn cho khách hàng. Hơn nữa, giai đoạn này chỉ có hai doanh nghiệp của VNPT là Vinaphone và MobiFone độc quyền khai thác thị trường nên hầu như không có sự cạnh tranh. Việc quảng bá hình ảnh, thương hiệu để thu hút khách hàng cũng chưa được chú trọng nhiều. Đến năm 2003, sau 10 năm khai thác dịch vụ thông tin di động tại Việt Nam, MobiFone mới đạt đến con số 1 triệu thuê bao. Cũng trong thời giai đoạn này, mặc dù ra đời sớm hơn nhưng MobiFone đã bị Vinaphone vượt lên về tốc độ phát triển thuê bao và thị phần. Đến năm 2003, thị phần của MobiFone chỉ còn 30,22%.
Biểu đồ 2.2: Biểu đồ tăng trưởng thuê bao Mobifone
Bắt đầu từ năm 2003 đến nay, cuộc đua về phát triển thuê bao, chiếm lĩnh thị phần đã được đẩy lên cao độ do bắt đầu có thêm sự cạnh tranh với nhà khai thác mới (S-Fone, Viettel, EVN Mobile, HT Mobile mà đặc biệt là Viettel). Mỗi lần có một doanh nghiệp mới ra đời, thị trường lại được khuấy động bởi các chiêu thức cạnh tranh mới: giá cước rẻ, gói cước hấp dẫn, các chương trình khuyến mại, miễn phí gọi nội mạng, bốc thăm trúng thưởng,... Đây thực sự là thời điểm khó khăn đối với các doanh nghiệp nhưng cũng là giai đoạn bứt phá của MobiFone. Với việc Chính phủ cho phép VNPT giảm giá cước lần lượt vào các năm 2003, 2004, 2005, 2006 và 2007 giá cước của MobiFone đã gần trở nên ngang bằng với các đối thủ khác. Thêm vào đó, hàng loạt các chính sách nhằm phản ứng lại trước sự thay đổi của thị trường như tăng cường công tác khuyến mại, chăm sóc khách hàng, mở rộng mạng lưới phân phối đã giúp MobiFone duy trì được tốc độ tăng trưởng thuê bao một cách bền vững so với các đối thủ khác và từng bước chiếm lĩnh lại thị phần. Với tốc độ phát triển thuê bao chóng mặt như vậy, Mobifone đã phải liên tục đưa ra các đầu số mới do kho số liên tục bị cạn kiệt. Tính đến hết năm 2007, Mobifone đã có hơn 11 triệu thuê bao, với 3 đầu số được đưa vào khai thác là 090, 093, 0122. Và trong năm 2008, công ty tiếp tục đưa ra các đầu số mới như 0121, 0126...
Nếu quan sát trong bảng tổng hợp các chỉ số phát triển thuê bao từ năm 2002 đến nay sẽ thấy rõ bước đột phá năm 2004 và 2007 với mức phát triển thuê bao luôn trên 200%. Sở dĩ có bước đột phá này là do hiện tượng Viettel tham gia thị trường trong năm 2004 và kích cầu thị trường nhờ các đợt khuyến mại lớn, chiêu chăm sóc khách hàng đặc biệt, chính vì thế, MobiFone cũng phải khởi động theo cuộc đua tranh này. Còn năm 2007 đã được coi là năm bùng nổ của thị trường di đông Việt Nam. Khi mà điện thoại di động đã trở thành nhu cầu thiêt yếu, bình dân của tất cả mọi tầng lớp trong xã hội từ những doanh nhân cho đến các bạn học sinh phổ thông. Thậm chí có nhiều người còn thường xuyên sở hữu 2-3 số di động để có thể thay đổi trong công việc. Chính những điều này là làm cho số lượng thuê bao của Mobifone nói riêng cũng như tất cả các mạng di động khác nói chung đều tăng trưởng rất mạnh.
Thị phần của các doanh nghiệp được tính toán dựa trên cơ sở thuê bao mà các doanh nghiệp đang nắm giữ. Từ năm 2002 đến 2006, do có nhiều thay đổi trong thị trường dịch vụ thông tin di động nên chỉ tiêu thị phần cũng có khá nhiều biến động. Từ chỗ chỉ hai doanh nghiệp chia nhau miếng bánh thị phần (năm 2002) đến xuất hiện S-Fone, và giành giật thị phần mạnh nhất vẫn là Viettel (2004). Bảng tổng hợp số liệu sau đây cho thấy thị phần của MobiFone qua trong các năm:
Biểu đồ 2.3: Thị phần của Mobifone
Qua số liệu ta thấy năm 2004 MobiFone đã đạt được 2 chỉ tiêu thị phần và thuê bao thành công nhất trong các năm. Mặc dù thị phần liên tục bị chia sẻ, nhưng nhịp độ phát triển thị phần của MobiFone không bị sốc trước những đối thủ mới tăng tốc giành thị phần như Viettel. Tuy vậy, nhìn vào biểu đồ trên đây chúng ta thấy rõ một xu hướng giảm sút thị phần rõ rệt của MobiFone trong thời gian tới. Chỉ với sự xuất hiện của doanh nghiệp mới là Viettel vào tháng 10/2004, thị phần của MobiFone trong năm 2005 đã bị giảm 3,3%, và thị phần năm 2006 giảm đi 8,7% so với năm 2004. Để tiếp tục phát triển kinh doanh, MobiFone cần mạnh dạn hơn nữa trong các giải pháp mở rộng thị phần của mình nếu không muốn thị phần càng ngày càng bị co hẹp lại.
2.3.2. Mở rộng vùng phủ sóng và gia tăng số lượng trạm thu phát sóng
Số lượng thuê bao phát triển có thể nói lên tầm cỡ của doanh nghiệp. Các doanh nghiệp đang quá tập trung phát triển thuê bao trong khi tốc độ đầu tư phát triển mạng lưới lại quá chậm không theo kịp tốc độ phát triển thuê bao. Hiện tượng nghẽn mạng, rớt cuộc gọi thường xuyên xảy ra là một hệ quả tất yếu, đặc biệt là trong các dịp lễ, tết. Đối với MobiFone, mặc dù không tránh khỏi tình trạng trên, tuy nhiên doanh nghiệp này luôn ý thức rằng sự thành công trong sản xuất kinh doanh của Công ty VMS luôn gắn với chất lượng mạng thông tin di động MobiFone. Chính vì vậy, đảm bảo chất lượng mạng lưới luôn là ưu tiên hàng đầu của MobiFone. Và trong chiến lược đầu tư của Mobifone, đầu tư cho phát triển mạng lưới luôn chiếm tỷ trọng trên 80% tông vốn đầu tư hàng năm. Các chỉ tiêu về mạng lưới đều được đưa vào mục tiêu chất lượng của Công ty và được hoàn thành khá tốt. Cụ thể được mô tả trong biểu đồ sau đây:
Biểu đồ 2.4 : Tốc độ tăng trưởng số lượng trạm BTS
Khi tổng hợp phân tích các chỉ tiêu thuê bao, thị phần, doanh thu và mạng lưới, với MobiFone, một vấn đề lớn nảy sinh: mạng lưới không theo kịp với tốc độ phát triển của thuê bao và thị phần. Điều này sẽ gây ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng dịch vụ của MobiFone. Năm 2004 là năm có tốc độ phát triển thuê bao bùng nổ trong các năm với tỷ lệ tăng trưởng bằng 232% so với năm trước nhưng tỷ lệ tăng trưởng mạng lưới lại chỉ bằng 105% so với năm trước, là tỷ lệ tăng trưởng và phát triển mạng lưới thấp nhất trong các năm từ năm 2002 đến 2006. Điều đó chứng tỏ một phần nào sự lúng túng trong việc hoạch định chiến lược dài hạn của MobiFone và một phần nào bị đối thủ cuốn theo chiến lược riêng của họ. Tuy nhiên các năm sau đó tình hình đã khá hơn. Như trong năm 2007, số lượng thuê bao tăng với tôc độ gần 200% nhưng tốc độ phát triển mạng lưới đã vượt trên 200%.
Về vùng phủ sóng, hiện nay hầu hết các mạng di động tại Việt Nam đều đã phủ sóng 64/64 tỉnh thành trên cả nước, đến từng xã. Đảm bảo không còn vùng trũng không có sóng di động. Tuy nhiên chiến lược phát triển của mỗi mạng có khác nhau. Như Mobifone tập trung đầu tư nhiều ở các thành phố lớn, đông dân cư nên chất lượng mạng lưới ở các vùng, các mạng khác nhau sẽ khác nhau.
2.3.3. Tăng trưởng doanh thu và lợi nhuận
Với tốc độ tăng trưởng bình quân là 142% một năm trong giai đoạn từ năm 2002 đến 2006, MobiFone là một trong những doanh nghiệp mang lại doanh thu cao nhất trong ngành viễn thông.
Bên cạnh chỉ tiêu về tăng trưởng thuê bao, doanh thu cũng là một chỉ tiêu quan trọng để đánh giá kết quả của quá trình kinh doanh của doanh nghiệp, đồng thời đưa ra các biện pháp kịp thời nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh. Có thể thấy, mặc dù có sự cạnh tranh ngày càng gay gắt trên thị trường thông tin di động, các doanh nghiệp chạy đua trong việc phát triển thuê bao, mở rộng thị phần với hàng loạt các chương trình khuyến mãi và gói cước gần như “cho không” mà bỏ qua nhiều yếu tố khác như doanh thu thì tốc độ tăng trưởng doanh thu dưới đây của MobiFone là những con số thật sự ấn tượng. Liên tục trong những năm gần đây, MobiFone là doanh nghiệp dẫn đầu trong khối các doanh nghiệp khai thác dịch vụ thông tin di động về phát triển doanh thu và nộp ngân sách Nhà nước
Biểu đồ 2.5: Tình hình phát triển doanh thu của Mobifone (2002-2007)
Kết hợp giữa doanh thu và chỉ tiêu về thuê bao, ta thấy năm 2004 là năm đột phá về phát triển thuê bao bằng 232% so với năm 2003 nhưng doanh thu chỉ tăng trưởng bằng 144% so với năm trước. Điều này một lần nữa chứng tỏ việc cạnh tranh gay gắt trong nội bộ ngành thông tin di động, tuy tăng thuê bao nhờ khuyến mãi, nhưng tốc độ tăng doanh thu vẫn không có bước đột phá, hầu hết, các thuê bao phát triển mới trong đợt này là để tranh thủ khuyến mại của các mạng. Đây cũng là một cảnh báo quan trọng với các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ thông tin di động tại Việt Nam trong cuộc cạnh tranh giành thuê bao mà bỏ quên doanh thu này.
Nói đến phát triển kinh doanh không thể không nói đến chi phí và lợi nhuận. Nếu doanh nghiệp nào có chiến lược khai thác tối đa đầu vào để tiết kiệm chi phí thì trong ngắn hạn, doanh nghiệp đó sẽ thắng trước đối thủ của mình. Bảng số liệu thống kê sau đây sẽ cho thấy tỷ lệ lợi nhuận của MobiFone so với doanh thu:
Biểu đồ 2.6: Tỉ lệ lợi nhuận so với doanh thu
Đơn vị: 1.000 VND
Như vậy, vẫn chung cảnh báo với phân tích thực trạng về phát triển kinh doanh từ phương diện phát triển mạng lưới, mốc phát triển vượt bậc về thuê bao của năm 2004 chưa mang lại lợi nhuận cao mà còn có sự giảm nhẹ về tốc độ tăng trưởng lợi nhuận cùng với tỷ suất lợi nhuận so với các năm khác.
2.3.4. Mức độ ưa thích và sự hài lòng của khách hàng
Mức độ ưa thích và hài lòng của MobiFone được lấy từ dữ liệu cuộc điều tra khách hàng trong 3 năm liên tiếp 2005-2007 cho thấy uy tín và vị trí thương hiệu của MobiFone liên tục tăng trong 2 năm qua.
Bảng 2.4: Chỉ tiêu chất lượng của một số mạng di động
STT
Chỉ tiêu
Tiêu chuẩn ngành
Mạng viến thông di động
Mobifone
Vinaphone
S-Fone
1
Chất lượng thoại
≥ 3
3,576
3,054
3,018
2
Tỷ lệ cuộc gọi bị rớt
< 5%
0,38%
0,74%
2,82%
3
Tỷ lệ cuộc gọi được thiết lập thành công
≥ 95%
98,81%
98,64%
95,18%
4
Tỷ lệ sai sót trong tính cước
< 0,1%
0%
0%
0,097%
5
Tỷ lệ nhận được trả lời của điện thoại viên trong vòng 60 giây
> 80%
98,04%
92,83%
88,89%
Có thể thấy tất cả các chỉ tiêu chất lượng Mobifone đều đạt cao hơn tiêu chuẩn ngành và đứng đầu trong các mạng di động ở Việt Nam. Có được điều này là do Mobifone đã rất chú trọng việc đầu tư phát triển mạng lưới. Năm 2005, mức độ ưa thích qua kết quả điều tra cho thấy 37% khách hàng được hỏi bày tỏ yêu thích với dịch vụ MobiFone. Năm 2006, con số này tăng lên 42%. Và cũng liên tiếp trong 2 năm này, MobiFone được khách hàng bình chọn là “Mạng điện thoại di động được ưa chuộng nhất”, đây là giải thưởng lớn duy nhất dành cho các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ thông tin di động tại Việt Nam được Tạp chí EchipMobile tổ chức do độc giả bình chọn.
2.4. Đánh giá hoạt động đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh
2.4.1. Ưu điểm
- Đáp ứng vốn đầu tư để nâng cao năng lực cạnh tranh: với tiềm lực tài chính mạnh cộng với sự hỗ trợ nguồn vốn từ phía đối tác Comvik, Mobifone luôn đáp ứng được các yêu cầu về vốn đầu tư nhầm nâng cao năng lực cạnh tranh, với số vốn đầu tư lớn và tăng liên tục qua các năm. Có thể thấy trong thời gian qua chưa khi nào Mobifone bị rơi vào tình trạng thiếu vốn đầu tư như các doanh nghiệp Việt Nam nói chung thường gặp phải. Công ty hoàn toàn chủ động về nguồn vốn đầu tư và không phải đi vay bên ngoài.
- Trong cơ cấu vốn đầu tư, phần dành cho đầu tư phát triển mạng lưới luôn chiếm tỷ trọng lớn nhất. Chính việc ưu tiên cho đầu tư phát triển mạng lưới đã tạo cho Mobifone một cơ sở vật chất mạng luới đáp ứng tốt cho số lượng thuê bao tăng liên tục qua các năm, tăng chất lượng thoại, giảm tỷ lệ cuộc gọi bị giớt, gián đoạn…. Những yếu tố này đã giúp Mobifone được đánh giá là mạng di động tốt nhất Việt Nam hiện nay và đảm bảo cho sự phát triển bền vững của Mobifone trong tương lai.
- Các hạng mục đầu tư khác như: đầu tư cho công tác quảng cáo, marketing, chăm sóc khách hàng….cũng ngày càng được Mobifone quan tâm. Điều này được thể hiện qua số vốn đầu tư dành cho các hạng mục này tăng mạnh trong những năm gần đây. Kết quả là Mobifone đã tạo dựng và duy trì được hình ảnh thương hiệu của mình trong suy nghĩ của khách hàng
2.4.2. Hạn chế
- Việc đầu tư phát triển mạng lưới được quan tâm nhiều trong thời gian qua nhưng mới chỉ cải thiện nhiều được chất lượng mạng lưới ở các khu vực thành thị, khu đông dân cư. Còn tại các vùng nông thôn, vùng sâu vùng xa, phạm vi phủ sóng cũng như chất lượng mạng của Mobifone còn hạn chế. Trong tương lai khi thị trường di động ở các thành phố lớn đã gần bảo hòa, Mobifone sẽ phải đầu tư nhiều hơn nữa cho khu vực này để nâng cao chất lượng dịch vụ, đồng thời phát triển thêm thuê bao mới nhằm giành lấy thị phần trước sự cạnh tranh ngày càng khốc liệt của các mạng di động khác.
- Mưc độ ưu tiên cũng nhu số vốn đầu tư dành cho phát triển dịch vụ giá trị gia tăng còn chưa thỏa đáng khiến cho số lượng cũng như chất lượng các dịch vụ này chưa đáp ứng được yêu cầu của khách hàng. Vì thế doanh thu, lợi nhuận mang lại từ các dịch vụ này còn hạn chế. Trong khi đó xu thế phát triển tất yếu của các mạng di động là khi thị trường đã bão hòa về số lượng thuê bao thì chính các dịch vụ giá trị gia tăng sẽ đem lại nguồn thu lớn cho doanh nghiệp cung cấp dịch vụ di động và tạo ra s
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Tại Công ty Thông tin di đông - VMS - Mobifone.DOC