LỜI MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG 1: QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TẠI ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÓ THU 3
1.1. Tổng quan về đơn vị sự nghiệp có thu 3
1.1.1. Khái niệm đơn vị sự nghiệp có thu 3
1.1.1.1.Khái niệm: 3
1.1.1.2. Vai trò của các đơn vị sự nghiệp có thu 5
1.1.2. Đặc điểm đơn vị sự nghiệp có thu 6
1.1.3. Phân loại đơn vị sự nghiệp có thu 8
1.1.4. Các hoạt động chủ yếu của đơn vị sự nghiệp có thu 9
1.1.3.1. Hoạt động cung ứng các dịch vụ xã hội 10
1.1.3.2. Hoạt động nghiên cứu 11
1.1.2.3. Các hoạt động khác 11
1.2. Quản lý tài chính tại các đơn vị sự nghiệp có thu 12
1.2.1. Khái niệm, mục tiêu, vai trò quản lý tài chính đơn vị sự nghiệp có thu 12
1.2.1.1. Khái niệm 12
1.2.1.2. Vai trò của quản lý tài chính tại đơn vị sự nghiệp có thu 13
1.2.2. Nội dung quản lý tài chính tại đơn vị sự nghiệp có thu 13
1.2.2.1. Quản lý thu 13
1.2.2.2. Quản lý chi 16
1.2.2.3. Lập dự toán thu, chi hàng năm 18
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng tới quản lý tài chính tại đơn vị sự nghiệp có thu 19
1.3.1. Cơ chế quản lý tài chính của đơn vị sự nghiệp có thu 19
1.3.2. Sự can thiệp của các đơn vị chủ quản đơn vị 21
1.3.3. Đặc điểm ngành nghề hoạt động của các đơn vị sự nghiệp có thu 22
1.3.4. Công tác kiểm tra 22
1.3.5. Các nhân tố chủ quan 23
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ TÀI CHÍNH
TẠI TRUNG TÂM CÔNG NGHỆ THÔNG TIN 25
2.1. Khái quát về Trung tâm công nghệ thông tin 25
2.1.1. Sự ra đời và phát triển của Trung tâm công nghệ thông tin 25
2.1.2. Đặc điểm và hoạt động chủ yếu của Trung tâm Công nghệ thông tin 27
2.1.2.1. Đặc điểm 27
2.1.2.2. Hoạt động chủ yếu của Trung tâm 28
2.2. Thực trạng quản lý tài chính tại Trung tâm công nghệ thông tin 31
2.2.1. Quản lý thu 31
2.2.2. Quản lý chi 35
2.2.3. Đánh giá công tác quản lý tài chính tại Trung tâm công nghệ thông tin 36
2.2.3.1. Những kết quả đã đạt được 36
2.2.3.2. Hạn chế 37
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TẠI TRUNG TÂM CÔNG NGHỆ THÔNG TIN 41
3.1. Định hướng phát triển của Trung tâm công nghệ thông tin trong thời gian tới 41
3.1.1. Chủ trương phát triển và đầu tư cho phát triển công nghệ thông tin ở Việt nam 41
3.1.2 Chiến lược phát triển công nghệ thông tin trong Tổng công ty Bưu chính Viễn thông Việt Nam 42
3.1.3. Định hướng phát triển của Trung tâm Công nghệ thông tin 42
3.2. Giải pháp tăng cường quản lý tài chính tại Trung tâm công nghệ thông tin 44
3.2.1.Tăng cường đội ngũ cán bộ tài chính kế toán 45
3.2.2.Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát đối với các hoạt động tài chính của đơn vị 45
3.3. Kiến nghị nhằm tăng cường quản lý tài chính tại Trung tâm công nghệ thông tin: 46
3.3.1. Kiến nghị đối với Tổng công ty Bưu chính Viễn thông Việt Nam 46
3.3.1.1. Kiến nghị nhằm tăng nguồn thu cho Trung tâm 46
3.3.1.2. Kiến nghị nhằm tăng cường quản lý chi 48
3.3.2.Kiến nghị đối với Nhà nước 49
3.3.2.1. Thực hiện thống nhất nhận thức về việc thực hiện Nghị định 10/2002/NĐ-CP 49
3.3.2.2. Tiếp tục đổi mới cơ chế chính sách quản lý tài chính tại đơn vị sự nghiệp có thu 50
KẾT LUẬN 54
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 56
58 trang |
Chia sẻ: NguyễnHương | Lượt xem: 914 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Tăng cường công tác quản lý tài chính tại Trung tâm công nghệ thông tin, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ác nguồn tài chính, các hình thức và phương pháp tạo lập các quỹ tiền tệ;
- Bộ máy quản lý tài chính;
- Kế hoạch hoá tài chính;
- Các văn bản pháp qui về tài chính.
Cơ chế quản lý tài chính đơn vị sự nghiệp có vai trò cân đối giữa việc hình thành, tạo lập và sử dụng các nguồn lực tài chính nhằm đáp ứng các yêu cầu hoạt động của đơn vị sự nghiệp. Như vậy, cơ chế phải được xây dựng phù hợp với loại hình hoạt động của đơn vị nhằm tăng cường và tập trung nguồn lực tài chính, đảm sự linh hoạt và đa dạng về hình thức để giúp cho các đơn vị sự nghiệp hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.
Cơ chế quản lý tài chính đơn vị sự nghiệp có thu tác động đến quá trình chi tiêu ngân quỹ quốc gia, ảnh hưởng lớn tới việc thực hiện và hoàn thành nhiệm vụ của đơn vị. Vì thế, cơ chế này phải khắc phục tình trạng sử dụng lãng phí nguồn lực tài chính, đồng thời khuyến khích sử dụng tiết kiệm trong chi tiêu, coi trọng hiệu quả của các nhiệm vụ được giao của các đơn vị.
Cơ chế quản lý tài chính của đơn vị sự nghiệp có thu đóng vai trò như một cán cân công lý, đảm bảo tính công bằng và hợp lý trong việc phân phối, sử dụng nguồn lực tài chính giữa các loại hình đơn vị sự nghiệp có thu nhằm tạo môi trường bình đẳng cũng như sự phát triển hài hoà giữa các ngành, các lĩnh vực khác nhau trong khu vực sự nghiệp có thu.
Cơ chế quản lý tài chính đơn vị sự nghiệp góp phần tạo ra hành lang pháp lý cho việc tạo lập các sử dụng nguồn tài chính của các đơn vị hành chính sự nghiệp. Nó được xây dựng trên quan điểm thống nhất và hợp lý, từ việc xây dựng các định mức, tiêu chuẩn chi tiêu đến quy định về cấp phát, kiểm tra, kiểm soát quá trình chi tiêu nhằm phát huy vai trò của cơ chế quản lý nhằm đạt được các mục tiêu của kinh tế vĩ mô.
Cơ chế quản lý tài chính là công cụ quan trọng nhất để quản lý các nguồn lực tài chính, phục vụ cho hoạt động của đơn vị sự nghiệp có thu. Đặc biệt khi vai trò của các đơn vị sự nghiệp ngày càng tăng lên thì càng cần thiết một cơ chế tài chính phù hợp.
Cơ chế quản lý tài chính của một đơn vị có thể tác động tới công tác quản lý tài chính của đơn vị theo hai hướng: tích cực hoặc tiêu cực. Chính vì vậy, những người làm công tác xác lập cơ chế tài chính cho đơn vị sự nghiệp có thu cần hiểu kỹ về những tác đông này để có những chính sách phù hợp.
1.3.2. Sự can thiệp của các đơn vị chủ quản đơn vị
Như chúng ta đã biết, các đơn vị sự nghiệp có thu đều do một cấp quản lý. Đơn vị quản lý này có thể là các Bộ, ban, ngành, các doanh nghiệp nhà nước, các tổ chức chính trị, chính trị – xã hội. Các đơn vị chủ quản này có những tác động lớn đối với công tác quản lý tài chính trong từng đơn vị bởi ngoài cơ chế quản lý tài chính do Nhà nước ban hành, mỗi đơn vị chủ quản lại có một đặc điểm riêng và lại có những quy chế tài chính riêng cho các đơn vị trực thuộc mình. Sự kết hợp giữa cơ chế tài chính của Nhà nước và của các đơn vị chủ quản nhiều khi có những khác biệt gây khó khăn cho các đơn vị trong việc thực hiện công tác quản lý tài chính.
Cũng có trường hợp Nhà nước đã có những quy định liên quan tới hoạt động của đơn vị nhưng nếu đơn vị chủ quản chưa có công văn hướng dẫn thực hiện thì đơn vị cũng không thể thực hiện được. Điều này có lúc gây thiệt hại cho đơn vị trong quá trình hoạt động, cạnh tranh với các đơn vị kinh tế khác hoạt động trong ngành.
1.3.3. Đặc điểm ngành nghề hoạt động của các đơn vị sự nghiệp có thu
Đây được coi là một nhân tố quan trọng ảnh hưởng tới công tác quản lý tài chính của các đơn vị sự nghiệp có thu. Mỗi đơn vị sự nghiệp hoạt động trong những lĩnh vực khác nhau mang trong mình nó những nét đặc thù, vì vậy việc quản lý tài chính tại mỗi đơn vị này cũng phải tính toán đến các đặc thù của từng ngành nghề.
Đối với những đơn vị hoạt động trong ngành công nghệ thông tin, đặc thù là một ngành công nghiệp phát triển nhanh đòi hỏi lượng chất xám và vốn đầu tư lớn, công việc chủ yếu thực hiện theo các đề tài, các công trình nghiên cứu, việc quản lý được tiến hành theo tiến độ thực hiện của từng công trình. Đối với những đơn vị hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, với đặc thù thu và chi không diễn ra cùng một lúc, các nguồn thu thường nhỏ lẻ (học phí, thu từ các hợp đồng đào tạo với các cá nhân, tổ chức), trong khi các nguồn chi thường lớn và tập trung, công tác quản lý tài chính phụ thuộc rât lớn vào công tác quản lý thu đảm bảo thu đủ kịp thời.
Những ngành nghề được ưu tiên phát triển cũng sẽ được Nhà nước ưu đãi hơn trong công tác quản lý tài chính: miễn giảm thuế thu nhập doanh nghiệp, miễn giảm thuế xuất, nhập khẩu, thuế giá trị gia tăng, tăng cường vốn ngân sách Nhà nước
1.3.4. Công tác kiểm tra
Trong hoạt động quản lý, công tác kiểm tra đóng vai trò hết sức quan trọng. Công tác kiểm tra tài chính tại các đơn vị sự nghiệp có thu có tác dụng tăng cường công tác quản lý tài chính, thúc đẩy thực hiện kế hoạch công tác của đơn vị, đảm bảo thực hiện đúng theo nhiệm vụ được giao, sử dụng hợp lý kinh phí được cấp nhằm tăng hiệu quả kinh tế, hiệu quả xã hội của nguồn ngân sách được đầu tư đồng thời nâng cao tinh thần tiết kiệm, toon trọng chính sách, chế độ, kỷ luật tài chính của Nhà nước.
Công tác này không phải là một khâu của quá trình quản lý mà nằm trong tất cả các khâu từ việc lập dự toán, thực hiện nhiệm vụ và hoàn thành nhiệm vụ.
- Kiểm tra trước khi thực hiện kế hoạch tài chính: là công tác kiểm tra được tiến hành trước khi xây dựng, xét duyệt và quyết định dự toán kinh phí.
- Kiểm soát thường xuyên: là công tác kiểm tra được tiến hành trong quá trình các đơn vị này thực hiện kế hoạch tài chính được quyết định. Công tác kiểm tra này nếu được tiến hành hàng ngày có thể phát hiện kịp thời những sai sót, vi phạm chính sách, chế độ kỷ luật tài chính, nâng cao chất lượng của công tác quản lý tài chính.
- Kiểm tra sau khi hoàn thành kế hoạch tài chính: là công tác kiểm tra được tiến hành sau khi đơn vị đã thực hiện xong kế hoạch được giao. Kiểm tra tài chính trong giai đoạn này nhằm xem xét mức độ hoàn thành kế hoạch.
1.3.5. Các nhân tố chủ quan
Con người luôn là trung tâm của bộ máy quản lý, là khâu quan trọng trong việc xử lý các thông tin và ra các quyết định, đặc biệt là các quyết định tài chính. Trình độ của các cán bộ kế toán và của các cán bộ quản lý có ảnh hưởng tới tính kịp thời và chính xác của các quyết định tài chính và như vậy có ảnh hưởng hoạt động chung của đơn vị.
Một đặc điểm quan trọng trong công tác tài chính tại các đơn vị sự nghiệp có thu là nguồn vốn được cấp theo nhiệm vụ, theo kế hoạch, vì vậy các cán bộ tài chính có vai trò hết sức quan trọng trong việc định ra nhu cầu tài chính cần thiết để thực hiện các đề tài. Cán bộ tài chính có kinh nghiệm, có khả năng phán đoán tốt sẽ đưa ra được dự toán chính xác, trên cơ sở đó sẽ đảm bảo được nguồn vốn không bị thừa hay thiếu quá nhiều so với nhiệm vụ.
Ngoài ra, việc quản lý tài chính có hiệu quả hay không còn phụ thuộc rất nhiều vào tâm lý của cán bộ lãnh đạo và cán bộ tài chính của đơn vị. Nếu những người này không có nhận thức đúng đắn về vai trò của công tác quản lý tài chính, không biết sử dụng tiết kiệm nguồn vốn sẵn có mà khi thiếu chỉ trông chờ xin Nhà nước sẽ làm giảm hiệu quả hoạt động của đơn vị và gây lãng phí ngân sách Nhà nước.
Chương 2
Thực trạng quản lý tài chính
tại Trung tâm công nghệ thông tin
2.1. Khái quát về Trung tâm công nghệ thông tin
2.1.1. Sự ra đời và phát triển của Trung tâm công nghệ thông tin
Bắt đầu từ giữa thế kỉ 20, Công nghệ thông tin nhanh chóng ra đời và khẳng định vai trò to lớn của mình trong phát triển kinh tế. Tại Việt nam công nghệ thông tin mới ra đời được hơn mười năm nên còn rất nhỏ bé với lực lượng phân tán. Các sản phẩm phần mềm phần lớn được thực hiện theo các hợp đồng, gia công theo đơn đặt hàng, sản phẩm trọn gói xuất hiện lẻ tẻ và chưa có khả năng thương mại cao. Khả năng công nghệ thấp, đội ngũ cán bộ chưa được đào tạo theo chiều sâu nên ngành công nghiệp phần mềm của Việt Nam dường như vẫn giậm chân tại chỗ. Để đáp ứng yêu cầu hoạch định chiến lược phát triển kinh tế cho lĩnh vực Công nghệ thông tin, Trung tâm công nghệ thông tin với vai trò là đơn vị đầu ngành trong lĩnh vực Công nghệ thông tin đã được thành lập nhằm phát huy tiềm năng, nội lực, làm chủ công nghệ, gắn kết nghiên cứu, đào tạo và sản xuất kinh doanh.
Trung tâm Công nghệ thông tin CDIT được Tổng giám đốc Tổng công ty BCVT Việt nam ký quyết định thành lập số 636/QĐ-TCCB-LĐ ngày 22 tháng 3 năm 1999 trên cơ sở sắp xếp lại hai đơn vị thành viên của các đơn vị trực thuộc Học viện Công nghệ BCVT:
- Trung tâm nghiên cứu phát triển phần mềm thuộc Viện Khoa học Kỹ thuật Bưu điện.
- Trung tâm đào tạo phát triển phần mềm thuộc Trung tâm Đào tạo BCVT1 (cũ).
Khi mới thành lập, Trung tâm chỉ có một cơ sở tại Hà nội với tổng số nhân viên là 40 người. Đến nay sau hơn 5 năm đi vào hoạt động, Trung tâm đã phát triển lớn mạnh với hai cơ sở tại Hà nội và thành phố Hồ Chí Minh với tổng số nhân viên là 180 người.
Do hoạt động nghiên cứu của Trung tâm bám sát thực tế sản xuất kinh doanh của ngành nên nhiều sản phẩm của Trung tâm đã được Tổng công ty cho phép triển khai trên phạm vi toàn quốc, ví dụ:
- Hệ thống Voicemail – Audiotext đã được triển khai trên 49 tỉnh, thành phố.
- Hệ thống tính cước và chăm sóc khách hàng được triển khai trên toàn quốc.
- Dự án “Nâng cấp hệ thống mạng máy tính và phần mềm phục vụ sản xuất kinh doanh” đã được triển khai ở cơ quan Tổng công ty và 59 bưu điện Tỉnh, thành phố.
- Dự án tin học hoá bưu chính toàn quốc.
-
Ngoài ra, nhiều sản phẩm của Trung tâm được triển khai ứng dụng tại 59 bưu điện tỉnh, thành phố (Hệ thống thông tin giáo dục; Trung tâm vận hành – bảo dưỡng; Hệ thống sửa chữa – báo hỏng; công ty GPC (Hệ thống nhắn tin ngắn SMS, Bộ Công an, UBND thành phố Hà nội (Chính phủ điện tử)
Trong năm 2003, Trung tâm đã ký được một hợp đồng xuất khẩu phần mềm viêcn thông cho tập đoàn Alcatel với trị giá 1 triệu USD, được đánh giá là bước khởi đầu cho việc xuất khẩu các sản phẩm công nghệ thông tin của Tổng công ty Bưu chính Viễn thông Việt nam và cũng là của đất nước Việt Nam.
Là đơn vị đầu tiên của ngành Bưu điện đạt chứng chỉ ISO 9001 trong bốn lĩnh vực chính: phát triển phần mềm; nghiên cứu phát triển thiết bị Viễn thông; nghiên cứu Khoa học Công nghệ và cung cấp giải pháp Công nghệ thông tin.
Những thành tựu mà Trung tâm đã đạt được là rất đáng kể:
- Huy chương bạc do Hội vô tuyến điện tử trao tặng cho hệ thống tổng đài TDW-M512
- Huy chương vàng Hội thi “Sáng tạo các sản phẩm điện tử Việt Nam” Và giải nhất giải thưởng VIFOTEC năm 1998 cho sản phẩm tổng đài Vinex 1000
- Giải nhì giải thưởng Sáng tạo KHCN VIFOTEC năm 2000 và Cúp vàng Giải pháp CNTT năm 2002 cho hệ thống tính cước và chăm sóc khách hàng BCSS.
2.1.2. Đặc điểm và hoạt động chủ yếu của Trung tâm Công nghệ thông tin
2.1.2.1. Đặc điểm
Trung tâm Công nghệ thông tin là một đơn vị sự nghiệp có thu, do vậy Trung tâm cũng mang đầy đủ những đặc điểm của loại hình đơn vị hành chính sự nghiệp này. Tuy nhiên, do vị trí đặc biệt của mình, đơn vị cũng có những đặc điểm riêng khác biệt với các đơn vị khác
- Là một đơn vị trực thuộc Học viện Công nghệ bưu chính Viễn thông, một mô hình thí điểm gắn kết nghiên cứu khoa học, đào tạo và sản xuất kinh doanh trong một số Tổng công ty lớn theo Nghị quyết TW2 khoá VIII. Chính vì vậy, trung tâm cũng thực hiện việc thực hiện đồng thời cả ba nhiệm vụ: nghiên cứu, đào tạo và sản xuất.
- Ngoài việc chịu sự quản lý của Học viện, Trung tâm còn chịu sự quản lý của Tổng công ty Bưu chính Viễn thông, một doanh nghiệp Nhà nước lớn. Điều này khiến cho đơn vị hoạt động vừa theo Quy chế tài chính của Tổng công ty và chịu sự quản lý khá chặt chễ của đơn vị chủ quản này.
- Là một đơn vị sự nghiệp có thu trực thuộc một Tổng công ty Nhà nước chuyên về Bưu chính – Viễn thông nhưng Trung tâm lại đi sâu vào nghiên cứu lĩnh vực Công nghệ thông tin không chỉ phục vụ cho ngành mà còn phục vụ cho toàn xã hội. Lĩnh vực hoạt động chủ yếu của Trung tâm cũng là lĩnh vực mà Nhà nước quan tâm phát triển hàng đầu hiện nay nên Trung tâm cũng nhận được nhiều sự quan tâm của Nhà nước và Chính phủ.
2.1.2.2. Hoạt động chủ yếu của Trung tâm
Là một đơn vị trực thuộc Học viện Công nghệ Bưu chính Viễn thông, Trung tâm công nghệ thông tin có chức năng nghiên cứu, ứng dụng khoa học thuộc lĩnh vực công nghệ thông tin phục vụ chuyên ngành bưu chính viễn thông với những nhiệm vụ cụ thể sau:
- Nghiên cứu tạo ra các sản phẩm phần mềm phục vụ cho phát triển công nghiệp bưu chính viễn thông, phục vụ quản lý, khai thác, vận hành mạng lưới bưu chính viễn thông, các phần mềm phục vụ công tác đào tạo tiến tới có những phần mềm xuất khẩu;
- Cử cán bộ tham gia giảng dạy về công nghệ thông tin ở các cấp bậc đào tạo do Học viện công nghệ bưu chính viễn thông đảm nhiệm, gắn công tác sản xuất kinh doanh với công tác đào tạo theo chủ trương của Nhà nước và của Tổng công ty Bưu chính viễn thông Việt Nam.
Với những nhiệm vụ như vậy, đơn vị đã tích cực triển khai các hoạt động đa dạng
* Hoạt động nghiên cứu khoa học – thực hiện đề tài
Là một đơn vị dẫn đầu trong lĩnh vực bưu chính viễn thông nên đây được coi là hoạt động chủ yếu và quan trọng nhất mang lại những thành công lớn và chứng tỏ được tiềm lực dồi dào của Trung tâm. Các hoạt động nghiên cứu khoa học được triển khai tại Trung tâm rất đều đặn và theo các hướng chính:
- Nghiên cứu theo nhiệm vụ được Tổng công ty – Học viện giao hay còn gọi là dưới dạng đề tài nghiên cứu. Đây có thể coi là hoạt động theo cơ chế đăng kí với Tổng công ty thông qua các đề tài nghiên cứu khoa học hàng năm. Các đề tài được giao cho đơn vị là các đề tài cấp Bộ hoặc cấp Tổng công ty. Nếu xét một cách đơn thuần ở góc độ sự nghiệp, hoạt động nghiên cứu này tương đối ổn định vì các sản phẩm đầu ra là các đề tài nghiên cứu theo nhiệm vụ được bảo đảm gần như chác chắn là có nơi tiêu thụ. Tuy vậy, chất lượng nghiên cứu theo loại hình này tương đối thấp.
- Phát huy nguồn lực về con người và kỹ năng nghiên cứu chuyên sâu, Trung tâm đã chủ động triển khai các hoạt động nghiên cứu nhằm giải quyết các vấn đề xuất phát từ nhu cầu thực tế mạng lưới. Hình thức triển khai được thực hiện thông qua các hợp đồng kinh tế.
- Một vấn đề được Trung tâm rất chú trọng nữa là việc xây dựng, nâng cấp đội ngũ và tiềm năng khoa học công nghệ. Đây là những nghiên cứu có tính chất đón đầu, nghiên cứu để nâng cao kiến thức cho cán bộ công nhân viên trong công tác nghiên cứu và tiếp cận công nghệ mới. Đây là hình thức đầu tư đầy rủi ro vì hoạt động trong lĩnh vực đặc thù công nghệ cao và thay đổi nhanh chóng, yếu tố con người là vô cùng quan trọng. Công tác đào tạo bồi dưỡng và kiện toàn đội ngũ là một yêu cầu thường xuyên, liên tục nhằm tránh nguy cơ tụt hậu và thất bại trong cạnh tranh.
* Công tác đào tạo
Theo chức năng, Trung tâm công nghệ thông tin được ký kết và thực hiện các Hợp đồng về đào tạo, nghiên cứu khoa học kỹ thuật và các dịch vụ khác liên quan tới nghiệp vụ của Trung tâm. Để hoạt động sản xuất kinh doanh thực sự có hiệu quả trong điều kiện cạnh tranh, Trung tâm đã chủ động trong việc tìm kiếm thị trường, khách hàng tiềm năng, các đối tác và đặc biệt là năng lực và điều kiện kinh doanh để ứng dụng các kết quả nghiên cứu của mình một các chủ động, thực tế và có hiệu quả.
Để đáp ứng nhu cầu phát triển của Ngành, hoạt động đào tạo công nghệ thông tin đã được Trung tâm triển khai theo cả hai hướng: đào tạo diện rộng để nâng cao mặt bằng tin học chung kết hợp với đào tạo chuyên sâu để đạt trình độ cao. Về đào tạo diện rộng, trung tâm đã biên soạn được 10 giáo trình về công nghệ và sản phẩm của Trung tâm, trực tiếp giảng dạy các giáo trình kể trên cho các cán bộ tin học của 17 tỉnh, thành phố; đào tạo nâng cao trình độ tin học cho cán bộ của 21 Bưu điện tỉnh, thành phố. Về đào tạo nâng cao, đào tạo chuyên sâu, Trung tâm đã được các hãng lớn trên thế giới như: CISCO, ORACLE, Microsoft, IBM, SUN MicroSystem chọn làm đối tác đào tạo cho họ và hãng Sylvan Prometric-hãng chuyên cung cấp dịch vụ khảo thí quốc tê, uỷ quyền tổ chức các kỳ thi lấy chứng chỉ quốc tế tại Việt nam. Năm 2003, Trung tâm đã tổ chức được 17 lớp học với 554 học viên, trong đó 93% học viên tốt nghiệp loại khá trở lên. Kết quả đào tạo của Trung tâm được các hãng nước đánh giá cao và đề nghị mở rộng qui mô. Hoạt động này đã góp phần đào tạo nguồn nhân lực công nghệ thông tin cho Tổng công ty, bước đột phá quan trọng trong chuyển đổi mạng viễn thông Việt nam hiện nay sang mạng thế hệ sau trên cơ sở công nghệ IP và mở ra hướng nâng cao chất lượng đào tạo đại học về công nghệ thông tin củ Học viện Công nghệ Bưu chính Viễn thông đạt trình độ khu vực và thế giới.
Các hoạt động đào tạo của Trung tâm đã bám sát chủ trương gắn kết giữa nghiên cứu và đào tạo, góp phần nâng cao mặt bằng tin học chung cho Ngành, tạo thuận lợi để triển khai các dự án tin học trong phạm vi toàn quốc, tạo ra một loại hình đào tạo mới có trình động và được thừa nhận quốc tế.
Tuy nhiên, đây là công việc ngoài nhiệm vụ kế hoạch được giao, không được huy động vốn, không có nguồn kinh phí riêng để chủ động trong công tác nghiên cứu của mình nên Trung tâm phải rất cố gắng và linh hoạt về nguồn vốn nhưng với quy mô nhỏ và không được ổn định.
Các hoạt động sản xuất kinh doanh còn mang tính vụ việc chứ chưa đủ là hoạt động chủ đạo để qua đó một mặt tạo ra các sản phẩm phần mềm chuyên nghiệp, có khả năng ứng dụng cao, một mặt nâng cấp đội ngũ cán bộ.
Về phát triển thị trường và triển khai công tác kinh doanh, do là đơn vị sự nghiệp có thu nên theo luật định Trung tâm không được tham gia đấu thầu dù Trung tâm có tiềm năng lớn về công nghệ, kinh nghiêm thực tiễn cũng như có uy tín tốt đối với khách hàng.
Do không phải là đơn vị kinh doanh nên việc tuyên truyền, giới thiệu sản phẩm, kinh doanh tiếp thị hay thực hiện các hoạt động xúc tiến sản phẩm không thực hiện được. Vì vậy, việc tìm kiếm các đối tác cũng như khách hàng gặp nhiều khó khăn.
2.2. Thực trạng quản lý tài chính tại Trung tâm công nghệ thông tin
2.2.1. Quản lý thu
Kinh phí hoạt động của Trung tâm được hình thành từ các nguồn:
- Nguồn ngân sách Nhà nước cấp;
- Nguồn do Tổng công ty cấp;
- Nguồn từ hoạt động có thu của đơn vị.
Tuy nhiên các nguồn thu này có tỷ trọng khác nhau trong tổng nguồn thu của Trung tâm
Bảng1: Nguồn thu của Trung tâm công nghệ thông tin năm 2001-2002
Năm
Nguồn
2001
2001
Số tiền (VND)
Tỷ lệ (%)
Số tiền (VND)
Tỷ lệ (%)
Nguồn ngân sách Nhà nước cấp
260,000,000
1.1
100,000,000
0.3
Tổng công ty cấp
19,889,379,407
81.7
33,775,331,002
84.4
Nguồn thu của đơn vị
từ hoạt động SX-KD
4,107,453,025
16.9
5,808,644,085
14.4
Nguồn thu của đơn vị
từ hoạt động tài chính
hoạt động bất thường
85,665,978
0.4
393,843,985
0.97
Tổng cộng
24,342,498,410
100
40,077,819,072
100
Trong đó, nguồn kinh phí do Tổng công ty cấp chiếm tỷ lệ lớn nhất 81.7% (năm 2001) và 84.4% (năm 2002). Nguồn kinh phí này cũng có xu hướng tăng lên hàng năm phù hợp với khối lượng nhiệm vụ của đơn vị được giao. Năm 2001, Trung tâm nhận được 20 đề tài cấp Bộ và cấp Tổng công ty, trong khi đó năm 2002, Trung tâm nhận được 25 đề tài nghiên cứu. Nguồn kinh phí được cấp theo các đề tài nghiên cứu, kinh phí cấp cho đề tài nào không được sử dụng cho mục đích khác, chính vì vậy nguồn vốn này có tính linh động không cao.
Nguồn thu chiếm tỷ trọng lớn thứ hai là nguồn thu từ hoạt động có thu của đơn vị. Nguồn thu tại đơn vị có được nhờ hoạt động tư vấn, khảo sát thiết kế, thi công về lĩnh vực viễn thông và hoạt động tài chính. Nguồn thu này cũng có xu hướng tăng dần qua các năm, chứng tỏ được khả năng phát triển các hoạt động có thu của đơn vị. Nguồn thu này có ý nghĩa hết sức quan trọng, một phần khẳng định sự phát triển của Trung tâm, một phần giúp Trung tâm giải quyết tạm thời những khó khăn về tài chính khi Tổng công ty chưa kịp giải quyết. Nguồn thu này cũng tạo sự chủ động cho đơn vị trong các hoạt động của mình.
Nguồn thu thứ ba là nguồn từ ngân sách Nhà nước. Đây là nguồn thu có tỷ trọng thấp nhất (dưới 1% tổng nguồn thu của đơn vị) và không ổn định qua các năm. Nguồn thu này cũng được cấp phát theo các đề tài và các nghiên cứu chiến lược.
Nguồn thu của Trung tâm chủ yếu do Tổng công ty và Học viện cấp để thực hiện các đề tài khoa học được giao. Trung tâm không có nguồn vốn tự bổ sung vì hàng năm sau khi hạch toán xong, sau khi thực hiện các nghĩa vụ đối với nhà nước, phần lợi nhuận còn lại của Trung tâm phải nộp lên cho Tổng công ty và Học viện. Hàng năm, từ giữa năm tài chính, Trung tâm phải lập ra danh mục các đề tài thực hiện trong năm, nêu ra kinh phí dự kiến cho mỗi kế hoạch trình lên Tổng công ty. Căn cứ trên bảng kế hoạch do Trung tâm lập ra, Tổng công ty sẽ cấp cho Trung tâm số vốn cần thiết vào đầu năm sau.
Theo quy chế tài chính của Tổng công ty, kinh phí giao cho thực hiện đề tài thì không được sử dụng cho các đề tài khác nên thường xảy ra tình trạng lượng tiền mặt gửi tại ngân hàng của Trung tâm khá cao nhưng có những đề tài chưa có kinh phí để thực hiện.
Từ thực trạng này ta thấy, ngoài các đề tài được giao, Trung tâm khó có thể tiến hành nghiên cứu triển khai các sản phẩm khác do không có nguồn vốn lưu động.
Một trong những chính sách của Trung tâm nhằm tranh thủ được nguồn vốn từ bên ngoài để phục vụ tốt nhất hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị là việc sử dụng các khoản tín dụng thương mại từ các đối tác. Điều này thể hiện qua số lượng các khoản phải trả của Trung tâm luôn cao.
Bảng 2: Các khoản phải thu và phải trả của Trung tâm năm 2000-2002
Đơn vị tính: VNĐ
Năm
Khoản mục
2000
2001
2002
Khoản phải thu khách hàng
335,540,930
1,285,855,374
3,901,902,700
Khoản phải trả người bán
1,777,312,597
3,647,633,099
11,930,700,242
Người mua trả tiền trước
848,494,600
80,000,000
8,940,857,000
Qua bảng số liệu trên có thể thấy, ngoài các nguồn kinh phí chính thức, Trung tâm còn sử dụng nguồn tín dụng thương mại để tạo điều kiện phát triển các hoạt động có thu của đơn vị mình. Nguồn vốn của Tổng công ty cấp cho nhiệm vụ nào không thể được sử dụng cho nhiệm vụ khác, vì vậy cách tốt nhất để có được nguồn vốn cho hoạt động ngoài hoạt động sự nghiệp là tranh thủ nguồn tín dụng thương mại. Nguồn vốn này không chỉ đáp ứng nhu cầu của đơn vị về kinh phí mà còn tạo mối quan hệ hợp tác lâu dài với ban hàng. Trong ba năm (2000-2002), các khoản phải thu và các khoản phải trả của Trung tâm đều tăng lên nhưng các khoản phải trả và khoản mục người mua trả tiền trước có tốc độ tăng lớn hơn rất nhiều. Có thể nói, Trung tâm đã khéo léo trong việc quản lý các nguồn thu nhằm tạo hiệu quả tốt nhất cho hoạt động của mình mà vẫn tuân theo các quy định của Nhà nước cũng như của Tổng công ty.
2.2.2. Quản lý chi
Các khoản chi của Trung tâm gồm:
- Chi cho cán bộ, công chức, viên chức và lao động hợp đồng: chi tiền công, tiền lương, tiền thưởng, phụ cấp lương, phúc lợi tập thể, các khoản đóng góp trích nộp bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn theo chế độ hiện hành.
- Chi quản lý hành chính: chi tiền điện, nước, nhiên liệu xăng dầu, vệ sinh môi trường, mua vật tư văn phòng, dịch vụ công cộng thông tin liên lạc, tuyên truyền, công tác phí, hội nghị phí, cước phí điện thoại, Fax
- Chi nghiệp vụ chuyên môn trực tiếp cho hoạt động của đơn vị theo chức năng, nhiệm vụ được giao.
- Chi nghiên cứu khoa học và công nghệ thường xuyên theo chức năng của đơn vị.
- Chi đào tạo tập huấn thường xuyên, nâng cao trình độ cho cán bộ, công chức trong đơn vị.
- Chi thuê mướn: chi thuê phương tiện vận chuyển, thuê nhà, đất, thiết bị các loại, thuê chuyên gia trong và ngoài nước, thuê lao động, thuê mướn khác.
- Chi mua sắm sửa chữa thường xuyên: chi mua sắm dụng cụ thay thế, sửa chữa thường xuyên tài sản cố định phục vụ công tác chyuên môn và duy tu bảo dưỡng các công trình cơ sở hạ tầng.
- Chi hợp tác quốc tế: đoàn ra, đoàn vào.
- Chi thực hiện các đề tài nghiên cứu khoa học cấp Nhà nước, cấp Bộ, ngành; chương trình mục tiêu quốc gia; chi thực hiện nhiệm vụ đặt hàng của Nhà nước; chi vốn đối ứng thực hiện các dự án nước ngoài theo quy định.
- Chi đầu tư phát triển gồm: chi đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, mua sắm trang thiết bị, sửa chữa lớn tài sản cố định, chi thực hiện các dự án đầu tư theo quy định.
- Chi thực hiện các nhiệm vụ đột xuất được cấp có thẩm quyền giao.
Trung tâm đã xây dựng cho mình quy chế chi tiêu nội bộ, phù hợp với Quy chế tài chính của Tổng công ty và phù hợp với đặc điểm của bản thân đơn vị. Quy chế chi tiêu nội bộ được xây dựng hết sức khoa học, tại mỗi khoản mục chi đều có nội dung chi (được phép chi trong trường hợp nào), các chứng từ được thanh toán, đồng thời nêu rõ quy trình thanh toán. Điều này đảm bảo tính chính xác của các khoản chi, đảm bảo thanh toán kịp thời và chính xác cho các hoạt động của đơn vị. Bên cạnh đó còn tạo điều kiện cho công tác kiểm tra, kiểm soát đối với công tác tài chính của đơn vị.
Tại đơn vị, công tác quản lý chi được thực hiện theo tháng. Hàng tháng, các cán bộ kế toán tại Trung tâm đều lập báo cáo về tính hình chi tiêu của đơn vị và so sánh với kế hoạch được giao. Đây là công việc rất khoa học, đánh giá được tính chính xác của kế hoạ
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- NH411.doc