Đề tài Tăng cường huy động vốn tại Công ty cổ phần kiến trúc xây dựng không gian

Trong những năm qua ngành xây dựng trên đà đi lên và phát triển, công cuộc đổi mới đang đặt ra cho toàn ngành nói chung và Công ty cổ phần kiến trúc xây dựng không gian nói riêng những thời cơ và nhiệm vụ khó khăn hơn. Để có thể thực hiện tốt nhiệm vụ của mình công ty cần có sự quan tâm sâu sắc và đầu tư đúng mức của Nhà nước và các cấp các ngành có liên quan. Một trong các yêu cầu cấp thiết là công ty phải tạo cho mình một nguồn vốn vững chắc và thực hiện tốt các biện pháp tăng cường huy động vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh.

Giải pháp đặt ra cho Công ty là đổi mới, khắc phục những khó khăn tồn tại cố hữu trong lòng bản thân công ty, đồng thời tìm ra những giải pháp mới mẻ, thích hợp với điều kiện thị trường và điều kiện của công ty để có thể thực hiện tốt công tác sử dụng vốn và huy động vốn trong doanh nghiệp.

 

doc68 trang | Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1316 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Tăng cường huy động vốn tại Công ty cổ phần kiến trúc xây dựng không gian, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Hơn ai hết, những cá nhân này là người nắm bắt rõ nhất tình hình sản xuất kinh doanh của công ty và mong muốn công ty ngày càng hưng thịnh. Từ mối quan hệ đó và tâm lý đó mà việc huy động vốn từ việc vay cán bộ công nhân viên vừa tạo được một nguồn vốn nội bộ ổn định vừa kích thích công nhân viên gắn bó và tích cực hơn vì công việc. Vay cán bộ công nhân viên có thể được cụ thể hoá qua nhiều hình thức: phát động phong trào góp vốn vay cho công ty; mỗi tháng để lại 30% lương cho công ty vay; kêu gọi người thân quen của cán bộ công nhân viên cho công ty vay vốn;… Vay cán bộ công nhân viên vẫn phải trả lãi suất và tiền vay gốc. Lãi suất thường được tính bằng hoặc cao hơn lãi suất Ngân hàng tại cùng thời điểm vay để khuyến khích công nhân viên. Nguồn vốn này thường được huy động khi công ty có nhu cầu vốn ngắn hạn cấp bách. 1.2.6. Liên doanh liên kết Liên doanh liên kết là sự kết hợp giữa các công ty, tổ chức để cùng tiến hành sản xuất kinh doanh. Để có thể hình thành một liên doanh liên kết, các công ty phải trải qua một quá trình tương đối dài tìm hiểu, thảo luận để cùng đi đến quyết định cuối cùng. Bởi nếu không cẩn thận, liên doanh liên kết có thể bị đổ vỡ do mâu thuẫn về quyền lợi hay quy cách làm việc. Tham gia liên doanh liên kết được coi là một hình thức huy động vốn, bởi khi tiến hành liên doanh liên kết, nguồn vốn của hai bên đối tác sẽ được kết hợp với nhau, hỗ trợ nhau trong hoạt động. Ngoài ra, hình thức này còn giúp công ty có thể sử dụng các tài sản của bên kia để phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của mình cũng như cung cấp máy móc, phương tiện chưa cần dùng để đối tác sử dụng. Việc này giúp các công ty giảm bớt nguồn vốn cần thiết để đầu tư mua sắm máy móc, dây chuyền sản xuất và nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản. Trong thực tế, có nhiều liên doanh tạo thành một dây chuyền sản xuất khép kín: khai thác, sản xuất nguyên vật liệu - sản xuất – sản phẩm – tiêu thụ. Một dây chuyền kết nối như vậy có tác dụng tích cực trong việc đảm bảo sự liên tục của quá trình sản xuất và hình thành một liên minh vững chắc, có thế đứng ổn định trên thị trường. 1.3. Các nhân tố ảnh hưởng tới việc mở rộng huy động vốn của doanh nghiệp 1.3.1. Nhân tố khách quan Mở rộng huy động vốn của doanh nghiệp phụ thuộc vào hàng loạt các yếu tố khách quan như: trạng thái của nền kinh tế; chính sách thuế; trình độ phát triển của nền kinh tế; chính sách khuyến khích đầu tư của Nhà nước;…Dưới đây, một số nhân tố quan trọng nhất được đề cập và phân tích: 1.3.1.1. Trình độ phát triển của nền kinh tế Sau quá trình Đổi Mới, đất nước ta đã chuyển từ nền kinh tế tập trung quan liêu bao cấp sang nền kinh tế thị trường với nhiều chuyển biến rõ rệt trong cơ chế quản lý kinh tế, các thành phần kinh tế được đối xử bình đằng, giao lưu buôn bán trong và ngoài nước được mở rộng,…Tất cả những điều đó đã tạo ra một lực đẩy tích cực vào sự phát triển của nền kinh tế. Thị trường trong nước sôi động, hiệu quả hơn với sự tham gia của nhiều thành phần kinh tế cả trong quốc doanh, ngoài quốc doanh, cá thể, liên doanh với nước ngoài. Số lượng, chất lượng và quy mô của các doanh nghiệp không ngừng được nâng cao. Nền kinh tế phát triển càng cao thì khả năng tập trung huy động thu hút vốn càng mạnh và các phương thức huy động vốn cũng phong phú đa dạng hơn. Do nền kinh tế Việt Nam vẫn ở trình độ thấp so với thế giới, thị trường tài chính, các tổ chức phi tài chính trung gian mới hình thành và phát triển nên việc mở rộng huy động vốn của doanh nghiệp cũng có những nét đặc thù riêng. Các phương thức huy động vốn truyền thống như sử dụng tín dụng Ngân hàng và góp vốn đầu tư trong nước được sử dụng phổ biến; các phương thức huy động vốn mới từ phát hành cổ phiếu trên thị trường chứng khoán trong và ngoài nước, phát hành trái phiếu ra thị trường nước ngoài hay thu hút đầu tư từ các quỹ đầu tư nước ngoài chưa được các doanh nghiệp xem xét sử dụng một cách phù hợp. Do đó, việc huy động vốn dài hạn cho doanh nghiệp còn gặp nhiều hạn chế và khó khăn, quy mô vốn chưa đáp ứng được nhu cầu mở rộng phát triển của doanh nghiệp. 1.3.1.2. Trạng thái của nền kinh tế Chu kỳ kinh tế cũng là yếu tố có ảnh hưởng tới việc mở rộng huy động vốn của doanh nghiệp. Trong các thời kỳ suy thoái kinh tế, việc mở rộng huy động vốn tạm thời dừng lại. Lý do là trong giai đoạn này, việc sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp bị suy yếu, từ khâu sản xuất đến lưu thông hàng hoá đều có nhiều biến động phức tạp không lường trước được. Chính sách của doanh nghiệp là duy trì trạng thái ổn định, không chú trọng mở rộng sản xuất kinh doanh. Trong giai đoạn thịnh vượng, nền kinh tế khởi sắc, các doanh nghiệp mới được thành lập đồng loạt, các doanh nghiệp cũ không ngừng mở rộng quy mô, sản xuất gia tăng, hiệu quả kinh tế được nâng cao. Trong thời gian này, nhu cầu về vốn cho mở rộng sản xuất kinh doanh đạt đỉnh điểm. Các phương thức huy động vốn phát triển phong phú và có tính ứng dụng cao. 1.3.1.3. Chính sách thuế Chính sách thuế là một trong những công cụ điều tiết vĩ mô của Nhà nước đối với nền kinh tế. Mối chính sách thuế cơ bản bao gồm: đối tượng chịu thuế; đối tượng nộp thuế; miễn, giảm thuế và thuế suất. Sự thay đổi về trong các thành phần trên thể hiện chính sách khuyến khích, ưu đãi của Nhà nước với từng đối tượng trong từng thời kỳ. Nhìn chung, các doanh nghiệp nằm trong đối tượng miễn, giảm thuế sẽ có động lực lớn hơn để tăng quy mô, huy động thêm vốn. Các doanh nghiệp chịu thuế suất cao sẽ e dè, ngại ngần hơn với việc mở mang sản xuất bởi lợi nhuận sản xuất kinh doanh sẽ phải chịu một khoản thuế lớn. Đối với các doanh nghiệp cổ phần, chính sách thuế có tác động rất lớn tới phương thức huy động vốn. Bởi chính sách thuế có liên quan tới chi phí sử dụng vốn của doanh nghiệp. Hiện nay, nguồn thu nhập từ cổ tức vừa chịu thuế thu nhập doanh nghiệp vừa chịu thuế thu nhập cá nhân trong khi lãi vay không chịu thuế thu nhập doanh nghiệp, nên các doanh nghiệp có xu hướng ưa thích huy động vốn tín dụng Ngân hàng. 1.3.2. Nhân tố chủ quan Bên cạnh các nhân tố khách quan, không thể không nói tới tác động của các nhân tố chủ quan tới việc huy động vốn cho doanh nghiệp. Yếu tố chủ quan bao gồm tất cả các yếu tố xuất phát từ bản chất của doanh nghiệp như: ngành nghề, lĩnh vực sản xuất kinh doanh; quy mô và cơ cấu tổ chức của doanh nghiệp; chiến lược phát triển và mở rộng của doanh nghiệp; thái độ của chủ doanh nghiệp;… 1.3.2.1. Ngành nghề kinh doanh Các doanh nghiệp có cùng ngành nghề sản xuất kinh doanh thường có cơ cấu vốn và phương thức huy động vốn tương tự nhau do các doanh nghiệp này cũng chịu khung quản lý chung của Nhà nước và các cơ quan chủ quản cũng như hoạt động trong một môi trường kinh doanh có nhiều nét tương đồng. Có những ngành nghề đòi hỏi bổ sung vốn nhiều và liên tục thì mới đẩy mạnh được hoạt động sản xuất như các ngành công nghiệp nặng, xây dựng, khai thác khoáng sản. Có những ngành yêu cầu về vốn khi mở rộng hoạt độn kinh doanh không cao như ngành dịch vụ tư vấn, tư vấn thiết kế, tư vấn giám sát. 1.3.2.2. Quy mô, cơ cấu tổ chức của doanh nghiệp Trong cùng một ngành sản xuất kinh doanh, do sự biến đổi quy mô và tổ chức mà các doanh nghiệp có tốc độ và phương thức mở rộng vốn cho phù hợp. Các doanh nghiệp nhỏ, tốc độ phát triển cao thường có tốc độ mở rộng vốn cao và nguồn vốn này thường được huy động chủ yếu từ vay nợ bởi nguồn vốn đầu tư của các chủ sở hữu và lợi nhuận giữ lại không thể đáp ứng được nhu cầu về vốn. Các doanh nghiệp lớn, tốc độ phát triển ổn định ở mức trung bình có thể sử dụng lợi nhuận tái đầu tư và phát hành cổ phiếu để bổ sung vốn. 1.3.2.3. Chiến lược, định hướng phát triển của doanh nghiệp Huy động vốn phụ thuộc vào chiến lược phát triển của doanh nghiệp. Nếu doanh nghiệp có định hướng mở rộng sản xuất, mở rộng ngành nghề thì công tác mở rộng vốn cũng được quan tâm thúc đẩy. Nếu doanh nghiệp đang muốn duy trì hoạt động ở mức bình ổn thì việc mở rộng vốn tạm thời sẽ không cần thiết. Nhân tố này cũng chịu tác động lớn của bản thân người chủ doanh nghiệp. Có những chủ doanh nghiệp ưa thích dùng vốn vay, có người thích dùng vốn chủ sở hữu. Ý thích của người chủ doanh nghiệp có thể tác động phần nào đến các phương thức huy động vốn trong doanh nghiệp. CHƯƠNG II : THỰC TRẠNG HUY ĐỘNG VỐN Ở CÔNG TY CỔ PHẦN KIẾN TRÚC VÀ XÂY DỰNG KHÔNG GIAN KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CÔNG CỔ PHẦN KIẾN TRÚC VÀ XÂY DỰNG KHÔNG GIAN 1. Giời thiệu chung về cung ty -Công ty được thành lập vào tháng 6/2001 có trụ sở chính đặt tại Số nhà 248 Tổ 9 Đường K3 - Thị Trấn Cầu Diễn - Từ Liêm - Hà Nội Hình thức góp vốn: công ty được hình thành từ cổ phần của các cổ công sáng lập. - Vốn điều lệ ban đầu : 1,8 tỷ đồng. Số tài khoản: 0451001397711 tại Ngân Hàng Ngoại Thương Việt Nam – Chi nhánh Thành Công 2. Cơ cấu tổ chức của công ty Công ty hoạt động trên hình thức công ty cổ phần và hoạt động chủ yếu là tư vấn , kiến trúc và giám sát thi công các dự án xây dựng. Hội đồng quản trị 2.1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức của công ty Giám đốc P. Giám đốc kinh doanh P. Giám đốc nhân sự Phòng hành chính tổng hợp Phòng hành chính tổng hợp Phòng kinh doanh Phòng kế toán Bảng 2: Sơ đồ cơ cấu tổ chức của công ty 2.2. Chức năng nhiệm vụ của các phòng ban trong công ty 2.2.1.Hội đồng quản trị Là cơ quan quản lý công ty, có toàn quyền nhân danh công ty để quyết định và thực hiện các quyền hợp pháp của công ty. - Quyết định chiến lược, kế hoạch phát triển trung hạn và kế hoạch kinh doanh hằng năm của công ty. - Quyết định phương án đầu tư và dự án đầu tư. - Quyết định giải pháp phát triển thị trường, tiếp thị và công nghệ. - Giám sát, chỉ đạo giám đốc và người quản ký khác trong điều hành việc kinh doanh hằng ngày của công ty. - Quyết định cơ cấu tổ chức, quy chế quản lý nội bộ công ty, quyết điịnh thành lập công ty con, chi nhánh, văn phòng đại diện và việc góp vốn, mua cổ phần của các doanh nghiệp khác. 2.2.2. Ban giám đốc Trong công ty ban giám đốc là một số người trong hội đồng quản trị, có chức năng quản lý điều hành trực tiếp công việc kinh doanh hằng ngày của công ty. 2.2.3. Phòng hành chính tổng hợp Là phòng nghiệp vụ thực hiện công tác tổ chức cỏn bộ và đào tạo tại chi nhánh theo đúng chủ trương chính sách của nhà nước và công ty. Thực hiện công tác quản trị và văn phòng phục vụ hoạt động kinh doanh tai công ty, thực hiện công tác bảo vệ, an ninh an toan chi nhánh. - Xây dựnh kế hoạch và tổ chức đào tạo nâng cao trình độ về mọi mặt cho cán bộ, nhân viên công ty 2.2.4. Phòng kinh doanh Là phòng nghiệp vụ tham mưu cho giám đốc công ty dự kiến kế hoạch kinh doanh, tổng hợp phân tích đánh giá tình hình hoạt động kinh doanh, thực hiện báo cáo hoạt động hàng năm của công ty. 2.2.5. Phòng kế toán Là phòng nghiệp vụ tham mưu cho Ban giám đốc thực hiện các nghiệp vụ và các công việc liên quan đến công tác quản lý tài chính, chi tiờu nội bộ tại của công ty theo đúng quy định hiện hành 2.2.6 Ban dự án Là nơi tiếp nhận các dự án, lập hoặc hoàn thiện các dự án theo yêu cầu của chủ đầu tư. Thưc hiện việc nghiên cứu phát hiện các cơ hội đầu tư tìm ra các khả năng và điều kiện giúp chủ đầu tư đưa ra được quyết định sơ bộ về đầu tư. 3. Đặc điểm sản xuất kinh doanh 3.1: Hình thức kinh doanh Công ty cổ phần kiến trúc xây dựng không gian ra đời với các ngành nghề kinh doanh chính sau: + Tư vấn Dự án và đầu tư tài chính. + Tư vấn mua bán Bất động sản - Thủ tục cấp tách sổ đỏ + Buôn bán nông lâm sản máy, công nghiệp điện tử + Du lịch nội đại và cho thuê xe du lịch. + Tư vấn cung ứng lao động & du học nước ngoài. - Hình thức hoạt động: + Công ty được phép lập kế hoạch và tiến hành các hoạt động kinh doanh theo quy định của giấy chứng nhận đăng kí kinh doanh và điều lệ phù hợp với quy định của pháp luật và thực hiện các biện pháp thích hợp để đạt được mục tiêu của công ty. + Công ty có thể thay đổi hình thức và mục tiêu chức năng kinh doanh, vốn điều lệ và các nội dung khác trong hồ sơ đăng kí kinh doanh khi hội đồng quản trị xét có lợi nhất đồng thời phải khai báo với sở kế hoạch đầu tư Hà Nội để cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và phải đăng báo để thông báo. 3.2 : Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty * Những kết quả đã đạt được: Công ty từ lúc thành lập đến nay có nhiều biến động, có sự thay đổi về nhân sự, cơ cấu, vốn, nguồn vốn… - Công ty từ lúc mới thành lập gặp rất nhiều khó khăn song đến nay đã đi vào ổn định và tăng trưởng mạnh mẽ. - Ngành nghề kinh doanh được bổ sung. Ban đầu công ty chỉ kinh doanh ở lĩnh vực tư vấn dự án và tư vấn việc làm trong và ngoài nước là chủ yếu, cho đến nay công ty đã mở rộng thêm các ngành nghề kinh doanh như: Tư vấn đầu tư và trực tiếp đầu tư tài chính, tư vấn bất động sản, cung cấp các dịch vụ du lịch, trực tiếp đầu tư trồng rừng… - Số lượng nhân viên tăng hơn gấp đôi, đồng thời lương tăng gấp 1,5 lần. Ban đầu thành lập công ty chỉ có 20 nhân viên, sau 6 năm hoạt động đến nay số lượng đã tăng lên 52 người. Mức lương trung bình tăng từ 1,5 triệu đồng/tháng/người ban đầu lên 2 triệu đồng/tháng/người hiện nay. - Trình độ của cán bộ công nhân viên tăng lên rõ rệt. - Đối tác kinh doanh tăng lên cả về số lượng và quy mô của hợp đồng. Từ lúc thành lập công ty phải đi tìm kiếm khách hàng cho mình, đến nay khách hàng đã tìm đến công ty là rất nhiều. Từ chỗ phụ thuộc và các mối quen biết là chủ yếu đến đã tự kinh doanh độc lập. - Quan hệ của nhân viên công ty và của công ty với khách hàng thể hiện một cách chuyên nghiệp hơn. - Cơ sở vật chất được cải thiện đáng kể: Công ty có trụ sở chính đặt tại số nhà 248 đường K3 Cầu Diễn Từ Liêm Hà Nội rất thuận tiện cho việc giao dịch, kinh doanh của công ty. Công ty có đoàn xe gồm: 2 xe ô tô 4 chỗ ngồi 1 xe ô tô 7 chỗ ngồi 1 xe ô tô 12 chỗ ngồi - Từ khi ra đời tới nay công ty trải qua nhiều biến động. Công ty phát triển từ một công ty nhỏ chỉ có hơn 10 người nay đã phát triển lên tới 50 người (kể cả cộng tác viên), dự kiến tương lai công ty sẽ trở thành một tập đoàn lớn. + Hợp đồng không xác định thời hạn: 40 người + Hợp đồng có thời hạn từ 1-3 năm: 10 người Với trình độ trên đại học 4 người, đại học 20 người , cao đẳng 5 người, còn lại là những người có nghiệp vụ cao. Các chỉ tiêu hoạt động chung của công ty tăng lên qua các năm được thể hiện qua bảng sau: Bảng 1: Một số chỉ tiêu kết quả hoạt động chung của Công ty Chỉ tiêu Đơn vị Năm 2002 Năm 2003 Năm 2004 Năm 2005 Doanh thu thuần từ hoạt động sản xuất chính triệu đồng 20 125 31 082 42 369 47 312 Lợi nhuận trước thuế triệu đồng 647 827 1 097 1 209 Số lượng các công trình thi công 12 17 09 11 Nộp ngân sách triệu đồng 400 506 1546 2103 Nguồn vốn triệu đồng 37 090 43 819 67 636 84 041 Số lượng công nhân viên chức của công ty 75 107 135 150 Lương bình quõn toàn công ty tr đồng/người/ tháng 1,2 1,4 1,5 1,6 (Nguồn: Báo cáo lưu chuyển tiền tệ, Báo cáo tài chính và Hồ sơ Công ty các năm 2002, 2003, 2004, 2005) Bảng số liệu trên cho thấy rằng, trong vòng bốn năm vừa qua, Công ty liên tục có mức tăng trưởng cao. Doanh thu từ hoạt động xây lắp tăng từ 35-50%; nguồn vốn liên tục được bổ sung; lợi nhuận trước thuế cũng tăng trong khoảng 28-32%; đóng góp lớn cho Ngân sách nhà nước. Mức tăng trưởng này là rất cao so với mức bình quân của ngành xây dựng (15-20%). Công ty đã tạo công ăn việc làm cho gần 150 người lao động thường xuyên có ký hợp đồng lao động trực tiếp với Công ty. Ngoài ra, còn có những đội nhân công làm việc gián tiếp theo thời vụ với con số bình quân khoảng 100 người. Đời sống công nhân viên trong Công ty, đặc biệt là khối văn phòng và lái xe, lái máy liên tục được nâng cao. Công ty có chế độ khoán sản phẩm, tính lương theo giờ và bảng chấm công, theo dõi thành tích khá chặt chẽ và bài bản, có tính linh hoạt cao. Năm 2005, lương bình quân toàn Công ty đã lên tới 1,6 triệu đồng/người/tháng; trong đó trung bình lương khối cán bộ văn phòng là 1,8 triệu đồng/người/tháng; trung bình lương công nhân lái xe lái máy là 1,7 triệu đồng/người/tháng. Mức thu nhập này cao gấp rưỡi mức thu nhập bình quân của lao động trong ngành xây dựng (khoảng 1.2 triệu/người/tháng) và cũng ở mức tương đối cao so với thu nhập của người lao động trong lĩnh vực xây dựng trên địa bàn tỉnh. Với chế độ tính lương mang tính cạnh tranh cao và ưu đãi, Công ty đã tạo được sự phấn khởi tich cực làm việc cho công nhân viên. - Trong ba năm công ty đã hoàn thành các dự án: + Dự án đầu tư xây dựng trường dân lập dậy nghề kỹ thuận cao Bắc Ninh. + Dự án xây dựng nhà chung cư cho cán bộ công nhân viên của tổng công ty gốm sứ xây dựng Viglacera. + Dự án xây dựng ngà nhá gạch ốp lát Hải Dương + Dự án xây dựng ngà nhá gạch ốp lát Hà Nội THỰC TRẠNG HUY ĐỘNG VỐN CỦA CÔNG TY 1.Tình hình huy đông vốn của công ty Là một Công ty TNHH, cơ cấu vốn của Công ty cũng bao gồm hai phần là Nợ và Vốn chủ sở hữu. Vốn chủ sở hữu của Công ty chủ yếu hình thành từ nguồn vốn từ vốn gốp của chính thành viên tham gia thành lập Công ty vốn từ lợi nhuận giữ lại của Công ty; một phần nhỏ được phân bổ vào quỹ khen thưởng phúc lợi. Nợ của Công ty bao gồm nhiều khoản mục như: nợ ngắn hạn Ngân hàng, nợ dài hạn Ngân hàng, phải trả người bán, phải trả công nhân viên, phải trả nội bộ, vay ngắn hạn, vay dài hạn. Cơ cấu từng loại nguồn vốn của Công ty được thể hiện qua bảng dưới đây: Bảng 2. Quy mô và cơ cấu nguồn vốn của Công ty các năm qua chỉ tiêu 6 tháng cuối năm 2002 Năm 2003 Năm 2004 Năm 2005 Tr đồng % Tr đồng % Tr đồng % tr đồng % Vốn chủ sở hữu Vốn đầu tư của chủ sở hữu 21975 59.25 22604 51.58 36500 53.97 50000 59.49 Lợi nhuận không chia 0 0.00 0 0.00 535 78.91 1035 1.23 Quỹ khen thưởng phúc lợi 0 0.00 0 0.00 49 0.07 178 0.21 Vốn tín dụng Ngân hàng Nợ ngắn hạn 9116 24.58 12204 27.85 18654 27.58 17322 20.61 Nợ dài hạn 3249 8.76 3091 7.05 5456 8.07 7445 8.86 Tín dụng thương mại 2401 6.47 5440 12.41 5764 8.52 7027 8.36 Phải trả nội bộ, cán bộ công nhân viên 349 0.94 480 1.10 678 1.00 1034 1.23 Tổng nguồn vốn 37090 100.00 43819 100.00 67636 100.00 84041 100.00 (Nguồn: Báo cáo tài chính của Công ty năm 2002, 2003, 2004, 2005) Số liệu trên cho thấy, cơ cấu nguồn vốn của Công ty ổn định qua các năm. Nguồn vốn chủ sở hữu chiếm tỷ trọng cao nhất (trờn 50%); tiếp theo là vốn tín dụng Ngân hàng (khoảng 28-32%); tiếp nữa là vốn tín dụng thương mại và cuối cùng là phải trả nội bộ, cán bộ công nhân viên. Tỷ trọng của từng loại hình nguồn vốn có sự biến động lên xuống nhưng không đáng kể. Tuy vậy, quy mô nguồn vốn lại tăng trưởng rất mạnh. Với đặc thù là Công ty TNHH đang ở giai đoạn phát triển khá cao nên nguồn vốn của Công ty liên tục gia tăng với tốc độ cao. Trong đó, không như các doanh nghiệp nhà nước thường có mức vốn chủ sở hữu ổn định qua các năm, nguồn vốn chủ sở hữu của Công ty liên tục được bổ sung bởi sự tăng cường gúp vốn của các thành viên. Vốn chủ sở hữu từ nguồn lợi nhuận giữ lại chiếm tỷ trọng nhỏ bộ, thậm chí năm 2002 và năm 2003 Công ty đã phân chia hết lợi nhuận giữ lại cho các chủ sở hữu. Chỉ đến năm 2004, nhận thấy lợi ích của việc sử dụng lợi nhuận để tái đầu tư, Công ty mới tăng cường nguồn vốn bằng cách thức này. Một đặc điểm nữa trong cơ cấu nguồn vốn của Công ty là có bộ phận vốn từ phải trả cán bộ cụng nhân viên. Đây thực chất là số tiền lương Công ty cần giữ lại của cán bộ, công nhân viên Công ty theo hợp đồng lao động. Trong các doanh nghiệp nhà nước hay cổ phần, lương thường được thanh toán hết 100% hàng tháng nên không có bộ phận nguồn vốn này. Tỷ trọng của từng nguồn vốn được thể hiện rõ ràng hơn qua biểu đồ dưới đây: Biều đồ 1: Cơ cấu nguồn vốn của Công ty năm 2005 2. Các phương thức huy động vốn tại công ty 2.1. Giá trị tổng nguồn vốn Như vậy, trong vòng 5 năm qua, giá trị nguồn vốn của Công ty liên tục được bổ sung với tỉ lệ cao. Từ nguồn vốn lúc mới chuyển đổi chỉ xấp xỉ 40 tỷ đồng, Công ty đã nâng tổng nguồn vốn lên gấp đôi (hơn 84 tỷ đồng) vào năm 2005. Đặc biệt năm 2004, tỷ lệ gia tăng nguồn vốn đạt tới 54%; cao nhất trong quá trình phát triển của Công ty. Tốc độ tăng trưởng của Công ty nhìn chung như vậy là khá cao. Số liệu thống kê cho thấy tốc độ tăng trưởng nguồn vốn giai đoạn 2001-2005 của khu vực tư nhân là 26.2%- thấp hơn mức gia tăng nguồn vốn trung bình của Công ty. Quy mô vốn hiện nay của Công ty tuy chưa lớn so với các doanh nghiệp nhà nước nhưng trong khối các doanh nghiệp ngoài quốc doanh của tỉnh Lào Cai, Công ty được xếp vào đội ngũ các doanh nghiệp lớn. Biểu đồ 2: Tốc độ tăng trưởng quy mô của nguồn vốn (%) 2.2. Vốn chủ sở hữu Cơ cấu nguồn vốn của Công ty tương đối ổn định. Trong đó, vốn đầu tư của chủ sở hữu chiếm phần cơ bản với tỷ trọng lớn hơn 50% (trung bình vốn chủ sở hữu chiếm 27% giá trị tổng nguồn vốn của các doanh nghiệp thuộc ngành xây dựng). Vốn chủ sở hữu cũng có đóng góp lớn nhất vào sự gia tăng nguồn vốn của Công ty là từ nguồn vốn đầu tư của chủ sở hữu. Liên tục trong 5 năm qua, các chủ sở hữu cùng nhau đóng góp thêm để hỗ trợ cho nhu cầu nguồn vốn phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh. Thời điểm gia tăng vốn góp của chủ sở hữu thường tương ứng với thời điểm mà Công ty có nhu cầu bức thiết về nguồn vốn để phục vụ sản xuất kinh doanh nhưng khó khăn trong việc tìm kiếm sự bổ sung từ các loại nguồn vốn khác. Đến năm 2005, giá trị vốn góp của chủ sở hữu đạt 50 tỷ đồng, chiếm 60% tổng nguồn vốn. Nguồn vốn chủ sở hữu từ lợi nhuận chưa phân phối không lớn. Trong năm 2002, 2003 lợi nhuận được phân phối hết; sang đến năm 2004 và các năm sau đó, nhận thấy nhu cầu vốn ngày càng cao và lợi ích của việc sử dụng lợi nhuận chưa phân phối để tái đầu tư Công ty đã giữ lại phần lớn lợi nhuận sau thuế để đầu tư cho mở rộng sản xuất kinh doanh (cụ thể: năm 2004 giữ lại 48.77% ; năm 2005 giữ lại 41.36%). Tỷ trọng của vốn chủ sở hữu trong tổng nguồn như vậy là khá cao. Hệ số đòn bẩy tài chính của Công ty chưa đạt tới giá trị bằng 2. 2.3. Vốn tín dụng Ngân hàng Tín dụng ngân hàng là loại nguồn vốn quan trọng thứ hai hiện nay đối với Công ty. Tổng nợ dài hạn và nợ ngắn hạn Ngân hàng thường chiếm khoảng 30% tổng nguồn vốn. Tuy nhiên, trong đó nợ ngắn hạn lại có giá trị cao gấp 2-3 lần giá trị nợ dài hạn. Trong hai năm gần đây, nợ ngắn hạn giảm cả về giá trị tuyệt đối và giá trị tương đối; nợ dài hạn có sự gia tăng nhưng không thật sự lớn (từ 5.7 tỷ đồng năm 2004 lên 7 tỷ đồng năm 2005) từ dự án đầu tư mở rộng sản xuất được sự hỗ trợ của Ngân hàng Đầu tư phát triển tỉnh Lào Cai. Tỷ lệ nợ ngắn hạn và dài hạn của Công ty cho thấy một cơ cấu tín dụng chưa hợp lý. Bởi ở bảng cân đối Tài sản, tài sản cố định và đầu tư dài hạn của Công ty chiếm tỷ lệ lớn hơn gấp 3-5 lần tỷ trọng nợ dài hạn. Điều này cho thấy phần lớn nguồn vốn vay ngắn hạn Ngân hàng được sử dụng để đầu tư vào tài sản cố định. Sự không phù hợp về thời hạn thanh toán vốn vay và thời gian sử dụng tài sản gây khó khăn cho Công ty trong việc trả lãi và gốc tiền vay. Bảng3: Tỷ trọng tài sản cố định và nợ dài hạn Ngân hàng (%) Chỉ tiêu Năm 2002 Năm 2003 Năm 2004 Năm 2005 Tỷ trọng tài sản cố định (%) 27.13 34.31 35.57 32.36 Tỷ trọng nợ dài hạn Ngân hàng (%) 8.76 7.05 8.07 8.86 (Nguồn: theo báo cáo tài chính của Công ty năm 2002, 2003, 2004 và 2005) 2.4. Phải trả nội bộ, phải trả cán bộ công nhân viên Cho đến nay, nguồn vốn này có giá trị nhỏ bé, tỷ trọng dao động trên dưới 1% tổng nguồn do Công ty mới chỉ huy động nguồn này từ hình thức giữ lại một phần lương hàng tháng chuyển sang thanh toán vào năm sau. Đánh giá về tình hình huy động vốn ở công ty Trong ba năm 2004, 2005, 2006 công ty Cổ Phần Kiến Trúc và Xây Dựng Không Gian đang đi trên con đường phát triển, công ty đã đạt được những thành công nhất định.Không những công ty hướng tới thị trường trong nước mà còn đang có kế hoạch vươn ra hợp tác với các đối tác nước ngoài, năng động trong việc tìm kiếm cơ hội mang lại lợi nhuận cho công ty.Để có được những thành công đó một trong các lý do đó là công ty đã đạt được những thành tựu trong công tác tạo nguồn và huy động vốn của mình. Những kết quả đó được ghi nhận như sau: Cơ cấu vốn ổn định với chi phí thấp: công ty đã tạo cho mình một cơ cấu vốn ổn định, nguồn vốn vay dài hạn đã tạo được sự ổn định do công ty có uy tín và có quan hệ với nhiều tổ chức ngân hàng, tín dụng trong nước và quốc tế.Vì vậy công ty Cổ Phần Kiến Trúc và Xây Dựng Không Gian có thể vay một nguồn vốn lớn mà chỉ phải chịu một mức lãi rất nhỏ. Với những lợi thế do cơ chế doanh nghiệp tư nhân mang lại công ty đã biết tận dụng lợi thế của mình để huy động một số vốn lớn nhằm đáp ứng yêu cầu sản xúât kinh doanh của công ty tư đó lấy lợi nhuận hàng năm thu được bổ sung vào nguồn vốn của công ty. Về nguồn vốn ngắn hạn: công ty cũng đã duy trì và hướng tới một xu hướng huy động các nguồn vốn an toàn và ổn định. Công ty đã sử dụng thế mạnh và mối quan hệ rộng rãi của mình để áp dụng các hình thức huy động vốn với chi phí thấp. Công ty đã đánh giá cao vai trò của nợ ngắn hạn trong tổng nguồn vốn của mình, sử dụng nợ ngắn hạn công ty có thể tài trợ cho các tài sản đáp ứng nhu cầu của quá trình sản xuất kinh

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docC0191.doc
Tài liệu liên quan