LỜI MỞ ĐẦU 1
Chương I: TỔNG QUAN CÔNG TY TƯ VẤN XÂY DỰNG DÂN DỤNG VIỆT NAM (VNCC). 3
I . GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY 3
II. CÔNG TÁC NGHIÊN CỨU KHOA HỌC VÀ ỨNG DỤNG TIẾN BỘ KỸ THUẬT 4
III. Quá trình hình thành, phát triển và các đặc điểm kinh tế kỹ thuật của Công ty tư vấn xây dựng dân dụng việt nam. 9
1. Sự hình thành và phát triển của Công ty tư vấn xây dựng dân dụng việt nam. 9
2. Thông tin chung về doanh nghiệp 10
3. Các dịch vụ cung cấp của công ty . 11
4. Cơ cấu tổ chức bộ máy của công ty 11
5. Hợp tác quốc tế 15
6. Công tác nghiên cứu khoa học 16
7. Công tác điều hành của công ty 16
7.1. Điều hành sản xuất: 16
7.2 Công tác Tài chính – Kế toán 17
7.3 Công tác tổ chức cán bộ – hành chính quản trị 18
Chương II: HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH VÀ TÌNH HÌNH QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG TẠI CÔNG TY (VNCC) 19
I . HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY 19
1) Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh chung của công ty 19
2. Tình hình chất lượng sản phẩm và tiến độ thực hiện 23
2.1. Lập dự án: 23
2.2. Quy hoạch – Hạ tầng: 23
2.3. Thiết kế công trình: 23
2.4. Thẩm tra thiết kế kỹ thuật và tổng dự toán 24
2.5. Lập hồ sơ mời thầu và đánh giá hồ sơ dự thầu 24
3. Tình hình tổ chức sản xuất của các đơn vị 25
4 . Định hướng phát triển của công ty trong năm tới 26
II. Tình hình thực hiện quản lý chất lượng tại công ty vncc 27
1. Tình hình chất lượng sản phẩm của Công ty 27
1.1. Các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng 27
1.2. Tình hình chất lượng sản phẩm và tiến độ thực hiện tại công ty tư vấn xây dựng đân dụng việt nam . 28
2. Tình hình quản lý chất lượng sản phẩm của Công ty 30
2.1. Tổ chức bộ máy quản lý chất lượng sản phẩm 30
3 . đánh giá tình hình thực hiện việc quản lý chất lượng. 32
3 . đánh giá tình hình thực hiện việc quản lý chất lượng. 33
3.1 Thành tựu đạt được 33
3.2 Một số hạn chế trong quản lý chất lượng của VNCC 34
4.2 Những điều kiện áp dụng thành công hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001:2000 tại Công ty tư vấn xây dựng dân dụng việt nam 35
Chương III: TĂNG CƯỜNG HIỆU QUẢ SỬ DỤNG HỆ THỐNG QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG TẠI CÔNG TY (VNCC) 42
I. Nâng cao kiến thức , kỹ năng cho đội ngũ nhân lực tại công ty. 42
1. lập kế hoạch đào tạo và đào tạo lại trình độ chuyên môn dựa vào nhu cầu thực tế tại Công ty mình 43
2. Đào tạo và đào tạo lại các kiến thức có liên quan đến chất lượng sản phẩm và hệ thống chất lượng ISO 9000 43
3. tăng cường nâng cao may móc thiết bị và áp dụng khoa học công nghệ vao sản xuất. 43
II. Thay đổi nhận thức về khách hàng đồng thời nâng cao chất lượng dịch vụ 44
III. Tăng cường công tác kiểm tra giám sát việc thực hiện các thủ tục của hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001 45
IV. Xây dựng nhóm chất lượng 46
V. Chuẩn bị lực lượng nòng cốt kế thừa chương trình quản lý chất lượng tại công ty 47
VI. Thực hiện chính sách khuyến khích vật chất, tinh thần nhằm động viên, thúc đẩy mọi người cùng góp sức xây dựng, duy trì và phát triển hệ thống quản lý chất lượng ISO 48
VII. Sử dụng các công cụ thống kê 49
Kết luận 52
D
55 trang |
Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1291 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Tăng cường quản lý chất lượng tại công ty tư vấn xây dựng đân dụng Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
t lượng sản phẩm và tiến độ thực hiện
2.1. Lập dự án:
Phần lớn các báo cáo nghiên cứu khả thi có chất lượng tốt, thể hiện sự nghiêm túc và chuyên nghiệp trong cách thể hiện. Một số dự án lớn nhờ có ý kiến đóng góp của Ban giám đốc nên phương án đạt chất lượng cao, đáp ứng với yêu cầu của chủ đầu tư và nhanh chóng được phê duyệt. Trong năm 2006, số lượng các phương án thắng khi tham dự đấu thầu nhiều hơn trước.
2.2. Quy hoạch – Hạ tầng:
Đặc điểm nổi bật là số lượng sản phẩm về thiết kế Quy hoạch chi tiết đã tăng hơn so với năm ngoái (đạt 2,5% so với 1,6% của năm 2005), đặc biệt là chúng ta đã triển khai thiết kế quy hoạch chi tiết các Khu đô thị mới, đây là thuận lợi để có thể đón nhận được các công việc tiếp theo.
Nhìn chung các đồ án quy hoạch đảm bảo chất lượng, được khách hàng chấp nhận.
2.3. Thiết kế công trình:
Sản phẩm thiết kế của công ty vẫn luôn được các khách hàng đánh giá là có chất lượng chuyên môn cao, đầy đủ rõ ràng và bài bản, thể hiện bề dày truyền thống 50 năm và phản ánh chất lượng tốt của đội ngũ các bộ tư vấn của công ty.
Công ty vẫn giữ được uy tín đối với các khách hàng truyền thống và mở rộng uy tín tới các khách hàng mới. Thương hiệu VNCC được thể hiện trên tất cả các thể loại công trình. Một số Văn phòng đã từng bước xây dựng được các mũi nhọn chuyên sâu về thiết kế nhà cao tầng, để lại dấu ấn sản phẩm đặc trưng của đơn vị mình.
2.4. Thẩm tra thiết kế kỹ thuật và tổng dự toán
Dịch vụ này chiếm 2,1% tổng giá trị sản lượng toàn Công ty, công tác thẩm tra thiết kế kỹ thuật và tổng dự toán đã góp phần tạo thêm sản lượng tìm việc cho các Văn phòng kỹ thuật, tăng tích lũy cho đợn vị. Với thương hiệu VNCC, vai trò thẩm tra hồ sơ thiết kế và tổng dự toán do các chuyên gia của Công ty thực hiện luôn nhận được sự tín nhiệm của khách hàng. Dịch vụ thẩm tra thiết kế và tổng dự toán luôn đảm bảo chất lượng và đáp ứng yêu cầu về tiến độ của chủ đầu tư.
2.5. Lập hồ sơ mời thầu và đánh giá hồ sơ dự thầu
Hầu hết các đơn vị đều thực hiện dịch vụ này với các hợp đồng kinh tế có giá trị nhỏ (chiếm 0,7% tổng sản lượng).
2.6. Tư vấn giám sát thi công
Nhằm thực hiện chủ trương nâng cao tính chuyên nghiệp của công tác giám sát, Công ty đã thành lập Xí nghiệp Tư vấn giám sát và quản lý dự án. Tỷ trọng tư vấn giám sát tuy chỉ ở mức 1,6% tổng sản lượng toàn công ty nhưng là phù hợp với số người, trình độ cán bộ và trang thiết bị hiện có. Ngoại trừ một số hợp đồng giám sát đang thực hiện dở dang tại tài khoản công ty còn hầu hết công việc giám sát đã chuyển qua tài khoản của Xí nghiệp TVGS&ALDA.
2.7. Khảo sát, đo đạc và kiểm định chất lượng xây dựng:
Hiện tại trong công ty có 2 đơn vị có chức năng thực hiện công tác khảo sát đo đạc là: XNKS&KĐCLXD (thực hiện 54% khối lượng khảo sát) và xí nghiệp XD&CGCN (thực hiện 33% khối lượng khảo sát). Ngoài ra các đơn vị khác cũng thực hiện khối lượng công việc còn lại. Nhìn chung hồ sơ khảo sát đảm bảo chất lượng, không để xảy khiếu nại của khách hàng.
2.8. Thi công xây dựng
Giá trị sản lượng thi công cả năm là 1,4 tỷ đồng (giảm so với năm 2005) chủ yếu là thi công trang trí nội ngoại thất và cải tạo, sửa chữa nhỏ. Loại dịch vụ này chiếm một phần nhỏ trong sản lượng chung của công ty. Công tác thi công rất khó để có điều kiện cạnh tranh cùng các nhà thầu, không có nền thảng vững chắc, không mang tính chuyên nghiệp.
3. Tình hình tổ chức sản xuất của các đơn vị
Năm 2006 đã có 17/18 đơn vị sản xuất hoàn thành toàn diện 3 chỉ tiêu kế hoạch giao. Có thể nói chưa bao giờ Công ty chúng ta có số lượng đơn vị hoàn thành kế hoạch cao như vậy.
Mặc dù, công ty có một số thay đổi về cơ cấu tổ chức: Thành lập mới XN tư vấn giám sát và quản lý dự án, thành lập lại văn phòng kết cấu 3 và văn phòng dự án, hoặc điều chuyển cán bộ quản lý của một vài đơn vị như: VPKT1, VPKC2, VPKT3 nhưng do nỗ lực mạnh mẽ của các bộ quản lý cùng toàn thể cán bộ nhân viên trong các đơn vị đã góp nên thắng lợi chung này. Những đơn vị thường xuyên có tỷ lệ hoàn thành kế hoạch cao như: TTKHCN, CPKT1, VPDA, VPKT5, VPKC3, CPPTĐT... vẫn phát huy tốt tiềm năng vốn có của mình. Văn phòng Kiến trúc 2, số người thực tế làm việc tại đơn vị giảm đi 5 người so với lúc giao kế hoạch nhưng cuối năm vẫn hoàn thành các chỉ tiêu kế hoạch ở mức cao.
Để hoàn thành một khối lượng lớn như vậy, nhiều đơn vị đã năng động tổ chức sản xuất hợp lý, có biện pháp chỉ đạo, điều hành nội bộ nhóm công trình và chung cả dự án, giao việc cụ thể trong quá trình thực hiện dự án, tạo sự phối hợp hài hòa giữa các thế hệ cán bộ trong văn phòng, đặc biệt là mạnh dạn giao trách nhiệm cho các cán bộ trẻ, lực lượng nòng cốt cho đơn vị. Điển hình như: VP Dự án, VPKT1, VPKT5, VP.KC3. Việc phối hợp công việc giữa các bộ môn trong công ty ngày một cải thiện so với những năm trước.
Một điểm đáng lưu ý là, nhiều đơn vị đã tổ chức cho cán bộ đi tham quan học tập ở nước ngoài để cập nhật thông tin trang bị những kiến thức phục vụ cho nâng cao chuyên môn nghiệp vụ. Một số đơn vị đã chủ động phân công các chủ nhiệm bộ môn theo dõi kèm cặp cán bộ mới, xây dựng cơ sở dữ liệu và hệ thống tiêu chuẩn, hoàn thiện hệ thốn mạng nội bộ văn phòng.. giúp cán bộ trẻ nhanh chóng bắt kịp yêu cầu sản xuất.
Tuy nhiên bên cạnh đó còn một vài đơn vị công tác tổ chức sản xuất còn lúng túng, chưa khoa học, kiểm soát chất lượng chuyên môn thấp, việc phân công trách nhiệm chưa cụ thể rõ ràng, hiệu quả công tác chưa cao.
4 . Định hướng phát triển của công ty trong năm tới
Mục tiêu đặt ra cho năm 2007 của công ty tư vấn xây dựng Dân dụng Việt Nam là:
1. Tiếp tục động viên khích lệ phong trào thi đua lập thành tích , phấn đấu hoàn thành vượt mức các chỉ tiêu kế hoạch năm 2006với mức tăng trưởng ổn định bền vững là 13%.
Giá trị sản xuất thực hiện: 65 tỷ
Giá trị tìm việc: 60 tỷ
Doanh thu tiền về: 58 tỷ
Nộp ngân sách nhà nước: 6,4 tỷ
Thu nhập bình quân của người lao động: 2,8 triệu
2. Thực hiện nghị quyết TW3 đổi mới sắp xếp doanh nghiệp, tăng sức cạnh tranh và hội nhập quốc tế. Tăng cường sự chỉ đạo của Đảng ủy, của Ban giám đốc phối hợp cùng các đoàn thể, nâng cao hiệu quả quản lý điều hành của công ty.
3. Quán triệt và triển khai thực hiện đúng quy định trong luật xây dựng, các nghị định, thông tư và hướng dẫn của nhà nước.
4. Đẩy mạnh chuyên nghiệp, chuyên môn hóa, nâng cao chất lượng các dịch vụ tư vấn, đặc biệt về phương án thiết kế, hồ sơ thể hiện nhằm giữ vững và phát huy thương hiệu VNCC.
5. Tăng cường đầu tư thiết bị, ứng dụng tin học có hiệu quả và đẩy mạnh công tác nghiên cứu khoa học phục vụ quản lý và sản xuất để tăng năng suất lao động và nâng cao chất lượng sản phẩm.
6. Xây dựng và phát triển nguồn nhân lực tư vấn lành nghề đáp ứng mọi yêu cầu của các lĩnh vực dịch vụ.
7. Tăng cường liên doanh, liên kết với tư vấn với nước ngoài để thực hiện công tác tư vấn, thiết kế một số dự án lớn.
8. Chuẩn bị các điều kiện cho việc chuyển về trụ sở mới của công ty.
9. Phấn đấu các danh hiệu thi đua
- Huân chương Độc lập hạng I của Chính phủ
- Số đơn vị được Bộ xây dựng và nhà nước khen thưởng: 5
- Số đơn vị đạt lao động giỏi: 16
- Cá nhân được Bộ xây dựng và nhà nước khen thưởng: 5%
- Cá nhân đạt danh hiệu chiến sỹ thi đua cấp cơ sở: 10%
- Cá nhân lao động giỏi: 70%
- Có công trình được giải thưởng
II. Tình hình thực hiện quản lý chất lượng tại công ty vncc
1. Tình hình chất lượng sản phẩm của Công ty
1.1. Các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng
- Yếu tố trình độ người lao động: ở Công ty tư vấn xây dựng dân dụng việt nam, trình độ nhân viên cao (hầu hết đều tốt nghiệp trường đại học và cao đẳng trong và ngoài nước, với đội ngũ kỹ sư và các chuyên da đầu nghành xây dựng) nên trong quá trình sản xuất các sản phẩm sản xuất ra đều đúng các tiêu chuẩn chất lượng.
- Yếu tố về kiểm tra: Kiểm tra là một quá trình trong hệ thống QLCL nhưng ở Công ty tư vấn xây dựng dân dụng việt nam việc áp dụng hệ thống quản lý chất lượng trong Công ty nên yếu tố này chỉ mang tính chất thường xuyên .
- Yếu tố về chế độ kích thích sản xuất: Đây là nhân tố rất quan trọng trong quá trình thực hiện thủ tục, quy trình của hệ thống quản lý chất lượng để đảm bảo chất lượng sản phẩm sản xuất ra. Mặt khác, nó khuyến khích nhân viên làm việc tốt hơn trong quá trình sản xuất – kinh doanh.
- Yếu tố về thị trường: Ngày nay, khách hàng là rất quan trọng trong quá trình sản xuất – kinh doanh, do đó nhân tố thị trường tác động trực tiếp đến hoạt động sản xuất – kinh doanh của Công ty. Tìm hiểu và phân tích các nhân tố của thị trường tác động tới Công ty để có thể đảm bảo chất lượng sản phẩm sản xuất ra thị trường.
1.2. Tình hình chất lượng sản phẩm và tiến độ thực hiện tại công ty tư vấn xây dựng đân dụng việt nam .
Nhìn chung chất lượng sản phẩm và tiến độ thực hiện các khâu đều tốt đảm bảo chất lượng, nhưng bên cạnh đó vẫn còn những lỗi ở một số khâu như:
a. Thiết kế công trình.
Chất lượng sản phẩm thiết kế chưa đồng đều, bên cạnh những sản phẩm tốt vẫn còn những hồ sơ thiết kế chất lượng chưa đạt yêu cầu, thể hiện ở những sai sót như: các bản vẽ kiến trúc và kết cấu không khớp nhau về con số, thiếu về chi tiết, bóc thiếu thép, hồ sơ phải sửa nhiều lần...
Công tác kiểm tra hồ sơ của một số đơn vị đảm bảo tốt như: VPKT1, VPKT5, nhưng vẫn còn nhiều đơn vị chưa được quan tâm đúng mức.
Vấn đề chậm tiến độ thiết kế cũng cần được lưu ý. Nếu như quy trình ISO chỉ cho phép số hợp đồng chậm tiến độ không quá 8% thì hiện tại con số này đã ở mức 16%, trong đó có 20 khách hàng phàn nàn về sự chậm trễ về tiến độ thực hiện dự án.
Nguyên nhận chậm tiến độ có nhiều nhưng tập trung vào mấy lý do sau:
- Khi soạn thảo hợp đồng kinh tế, việc ấn định thời gian hoàn thành đã không mang tính khả thi do phải chiều ý bên A và sợ mất việc.
- Một số chủ nhiệm dự án phải đảm nhận 3 – 4 công trình cùng lúc nên không đủ thời gian hoàn thành, phải chia sẻ thời gian dẫn đến kéo dài tiến độ.
- Tổ chức sản xuất chưa khoa học nên không đủ thời gian cần thiết cho các bộ môn phối hợp hoàn thành công việc của mình.
- Có nhiều sai sót trong từng công đoạn dẫn đến phải sửa chữa nhiều lần.
- Trong điều kiện nhiều tiến độ đòi hỏi gấp rút, thì những người làm khi có được ưu tiên về lợi ích kinh tế, sẽ dễ dàng thực hiện những công việc mang lại ngay trước mắt.
Đối với mảng bệnh viện năm nay số hợp đồng về thiết kế bệnh viện đã giảm hơn năm 2005 (chỉ có 13 hợp đồng với sản lượng khoảng 6 tỷ)./ Sự rút giảm này do nhiều nguyên nhân, một trong đó là những cán bộ giỏi chuyên ngành đã nghỉ hưu, trong khi lớp cán bộ trẻ chưa vươn tới đúng tầm, chưa tạo được mối quan hệ tốt, do vậy chưa tạo nên sức hút với khách hàng.
b. Lập hồ sơ mời thầu và đánh giá hồ sơ mời thầu
Chất lượng hồ sơ mời thầu tuy vẫn đáp ứng yêu cầu của chủ đầu tư nhưng vẫn chưa mang tính chuyên nghiệp, bài bản và chưa thống nhất về hình thức và nội dung cơ bản mang thương hiệu VNCC. Các chuyên gia về lĩnh vực này còn ít và chưa đựơc tập huấn đầy đủ về kỹ năng và kinh nghiệm thực hiện.
c. Quy hoạch – hạ tầng
Lực lượng làm quy hoạch chính quy của công ty vừa ít về số lượng lại chỉ tập trung ở một Văn phòng phát triển đô thị. Do nhiều đơn vị trong công ty cùng có các sản phẩm về thiết kế quy hoạch, nên phải sử dụng chuyên gia bên ngoài công ty để triển khai thực hiện công việc. Vấn đề này đã phần nào ảnh hưởng đến tiến độ giao hồ sơ và khiến cho công tác kiểm soát chất lượng cũng gặp khó khăn.
Cũng như công tác thiết kế Quy hoạch, một số dự án Hạ tầng vì nhiều lý do nên đã không có các chuyên gia của VNCC thực hiện (hoặc kiểm hồ sơ) mà do các chuyên gia ngoài công ty đảm nhận dễ dẫn đến rủi ro.
d. Tư vấn giám sát thi công
Nhìn chung tính chuyên nghiệp của giám sát thi công chưa cao, mô hình quản lý chưa bài bản và không đủ thiết bị cần thiết. Công tác giám sát thi công hiện tại vẫn có độ rủi ro cao.
e. khảo sát đo đạc và kiểm định chất lượng xây dựng
Có 13% sản lượng khảo sát của công ty do các văn phòng khác làm chủ nhiệm dự án dễ tạo ra nguy cơ rủi ro do không qua khẩu kiểm soát chất lượng sản phẩm của đơn vị chuyên ngành.
2. Tình hình quản lý chất lượng sản phẩm của Công ty
2.1. Tổ chức bộ máy quản lý chất lượng sản phẩm
(phòng tổng hợp của công ty là phòng quản lý chất lượng)
Việc hình thành và phát triển sản xuất kinh doanh của Công ty đã đạt được nhiều kết quả tốt. Điều này thể hiện ở kết quả kinh doanh nhưng quan trọng hơn cả đó là sự thay đổi phong cách lãnh đạo về chất lượng và quản lý chất lượng. Đây là triết lý kinh doanh mới trong chiến lược kinh doanh, để giúp doanh nghiệp phát triển bền vững trong những năm tới quản lý chất lượng đã và đang hình thành ở Công ty cùng với nó là việc hình thành Phòng quản lý chất lượng (QM). Những cán bộ phòng là những người có vị trí quan trọng trong Công ty như: Trưởng các bộ phận phòng ban, đây là bộ phận có trình độ, kinh nghiệm và uy tín trong công việc đặc biệt về nhận thức quản lý chất lượng trong việc xây dựng hệ thống quản lý chất lượng. Nhiệm vụ quan trọng của phòng quản lý chất lượng đó là thay mặt lãnh đạo quản lý, điều hành và giám sát các hoạt động vụ quan trọng của Phòng quản lý chất lượng, đó là thay mặt lãnh đạo quản lý, điều hành và giám sát các hoạt động về chất lượng như cải tiến chất lượng toàn bộ các phòng ban nhằm nâng cao mức thoả mãn của khách hàng. Phòng quản lý chất lượng sẽ hoạt động dưới sự chỉ đạo trực tiếp của Giám đốc Công ty, chịu trách nhiệm các hoạt động về quản lý chất lượng trong toàn Công ty.
Hiện nay tại Công ty tư vấn xây dựng dân dụng việt nam đang xây dựng và áp dụng hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001, do đó chức năng của Phòng quản lý chất lượng còn được thể hiện qua nhiệm vụ chính như giúp đỡ mọi thành viên trong doanh nghiệp nhận thức đầy đủ về hệ thống quản lý chất lượng, trong việc thiết kế các thủ tục, quy trình tác nghiệp và duy trì công tác cải tiến chất lượng của các phòng ban để đảm bảo đạt được mục đích chất lượng mà lãnh đạo đề ra.
Sơ đồ quản lý thực hiện dự án và đảm bảo chất lượng
Ban giám đốc VNCC
Phòng điều hành sản xuất
Văn phòng chủ nhiệm đồ án
CN LDA, CNKS, CNTK
Bộ phận đảm bảo chất lượng
Đánh giá trưởng
Nhóm thực hiện dự án
Các đánh giá viên
Văn phòng phối hợp
Phụ trách đơn vị
Kiểm tra
Chủ trì thiết kế
Người thự hiện chính
Kỹ thuật viên
Nhân viên
Thực hiện dự án và thiết kế
Điều phối
Đảm bảo chất lượng
Trưởng phòng quản lý chất lượng
Phó phòng quản lý chất lượng
Cán bộ phân xưởng in FLEXO
Cán bộ phân xưởng giấy
Cán bộ phân xưởng in OFFSET
3 . đánh giá tình hình thực hiện việc quản lý chất lượng.
3.1 Thành tựu đạt được
Tình hình quản lý chất lượng của Công ty rất đợc ban lãnh đạo quan tâm. Với mục tiêu và phương châm đặt ra: “Chất lượng là hàng đầu nhằm phát triển uy tín và năng lực, với việc không ngừng hoàn thiện bộ máy con ngời, vốn chất xám, trang thiết bị, cũng như tiềm lực tài chính, vncc mong muốn khách hàng hợp tác trong các lĩnh vực công nghiệp, thương mại và dịch vụ. Đến với vncc, điều đó có nghĩa là đến với những quan hệ hợp tác ổn định và lâu bền”. Và trong thời gian qua Công ty đã đạt được một số thành tựu tôt .
- Nhận thức của cán bộ công nhân viên được nâng cao: Hiện nay Công ty đang triển khai áp dụng hệ thống ISO 9001. Từ Giám đốc đến mọi thành viên trong Công ty đều được phổ biến một cách rõ ràng về ý thức chất lượng. Trong Công ty đã dần hình thành một môi trờng chất lượng . Như vậy chứng tỏ bản thân Công ty đã và đang nhận thức rõ tầm quan trọng về vấn đề chất lượng. Từ thực tế nhận thức về vấn đề chất lượng đó, Công ty áp dụng hệ thống quản lý chất lợng nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm đồng thời đẩy mạnh cạnh tranh trong xu thế cạnh tranh toàn cầu như hiện nay.
- Công tác quản lý chất lượng đi vào nề nếp: ban lãnh đạo chất lượng kết hợp với lãnh đạo cấp cao đang dần cải tiến và đa quản lý chất lượng đi vào nề nếp. Mọi hoạt động trong Công ty đều được thực hiện theo một quy trình hoặc kế hoạch cụ thể được xác định trước, thông qua các văn bản cụ thể. nhân viên luôn được khuyến khích sáng tạo và được tạo điều kiện để có cơ hội sáng tạo, cải tiến. Mặt khác, Công ty luôn chú trọng đến công tác kiểm tra, giám sát công trình, đồng thời chú ý đến các hoạt động nhằm mục đích giảm chi phí nhng vẫn đảm bảo chất lượng.
- Chất lượng dich vu được đảm bảo: Chất lượng sản phẩm của Công ty đã được đánh giá cao trên thị trờng. Cụ thể là Công ty đã trúng thầu những công trình lớn, đòi hỏi trình độ công nghệ kỹ thuật cao. Mặt khác kết quả kinh doanh của Công ty trong thời gian qua cũng cho ta thấy được điều đó. Kết quả sản xuất kinh doanh trong một số năm qua tăng lên rõ rệt. Thu nhập của công nhân, nhân viên cũng được cải thiện một cách đáng kể. Công ty đã thực hiện phương pháp quản lý chất lượng trong tât cả các khâu
3.2 Một số hạn chế trong quản lý chất lượng của VNCC
Ngoài những thành tựu đạt được, Công ty còn một số hạn chế trong quản lý chất lượng cần khắc phục như:
- Trình độ của một số công nhân viên chưa được nâng cao: Đây là những người đã gắn bó với Công ty trong khoảng thời gian dài nhưng không được đào tạo nâng cao trình độ, do đó họ đã không nắm bắt kịp thời những kiến thức về khoa học kỹ thuật hiện đại. Việc sử dụng công nghệ hiện đại đòi hỏi nhân viên phải có trình độ phù hợp, mặt khác, lề thói làm việc cũ đã ăn sâu vào trong tiềm thức của họ khó mà thay đổi được, do đó việc đào tạo lớp người này cũng là vấn đề đặt ra cần giải quyết của Công ty.
- Nhận thức của lãnh đạo: Mặc dù lãnh đạo đã có ý thức tầm quan trọng về chất lượng nhưng thực sự chưa hoàn toàn thực hiện đúng với cam kết đặt ra. Lãnh đạo cấp cao nhất còn có thể bị chi phối bởi các yếu tố ngoại cảnh.
- Một số máy móc thiết bị cũ, lạc hậu: Mặc dù Công ty đã có cố gắng vay vốn đầu tư máy móc thiết bị hiện đại nhưng do tình hình tài chính của công ty còn hạn chế, hơn nữa việc đầu tư máy móc thiết bị trong ngành xây dựng đòi hỏi kinh phí rất lớn nên Công ty còn sử dụng một số máy móc thiết bị cũ, Việc sử dụng các máy móc thiết bị cũ này ngoài việc làm yếu kém về chất lượng sản phẩm nó còn làm tăng chi phí các chi phí không cần thiết.
- Việc quản lý tài liệu còn nhiều hạn chế: Với trình độ khoa học kỹ thuật ngày càng phát triển phần mền quản lý tài liệu phải được xây dựng một cách hợp lý, việc quản lý tài liệu của công ty vẫn thủ công. điều này làm cho quá trình tham khảo gặp khó khăn và tốn diện tích cũng như chi phí bảo quản.
- Chỉ tiêu đánh giá nội bộ, và đội ngũ đánh giá có trình độ cao còn nhiều hạn chế:
Công ty đang ỷ lại vào chỉ tiêu đánh giá chung của ngành và các chỉ tiêu đánh giá cuả công ty đã xây dựng còn rời rạc thiếu đồng bộ, đồng thời thiếu đội ngũ đánh giá do đó việc đánh giá nội bộ chưa có kết quả cao.
c . Nguyên nhân
- Nguyên nhân khách quan:
Nền kinh tế tập trung quan liêu bao cấp trong nhiều năm đã tạo ra nề nếp suy nghĩ và phong cách làm việc theo chỉ tiêu do cấp trên yêu cầu. Nó đồng thời tạo ra những người lao động thiếu năng động, chưa có tác phong công nghiệp và quan trọng là chưa thực sự nhìn nhận chất lượng và quản lý chất lượng là nhân tố cơ bản của sự phát triển và tồn tại của doanh nghiệp.
Trang thiết bị của Công ty còn cũ. Công tác bảo trì bảo dưỡng thường xuyên chưa được quan tâm đúng mức.
- Nguyên nhân chủ quan:
Sự thiếu hiểu biết về chất lượng và quản lý chất lượng ở một số các phòng ban. Công tác đào tạo theo chuyên môn chưa đáp ứng nhu cầu, công tác kiểm tra, nghiên cứu thị trường và các nhu cầu của khách hàng đối với sản phẩm chưa được đẩy mạnh .
Hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng chưa thật hoàn chỉnh, các thủ tục quy trình trong quá trình thực hiện còn gặp nhiều khó khăn.
4.2 Những điều kiện áp dụng thành công hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001:2000 tại Công ty tư vấn xây dựng dân dụng việt nam
4.2.1. Trách nhiệm của lãnh đạo
* Cam kết của lãnh đạo
Đây là bước đầu tiên và quan trọng nhất trong qúa trình hình thành và xây dựng hệ thống quản lý chất lượng. Vai trò của lãnh đạo trong việc thống nhất, định hướng vào môi trường nội bộ của Công ty, huy động toàn bộ nguồn lực để đạt được mục tiêu của Công ty. Lãnh đạo trực tiếp thông báo rộng rãi cho mọi thành viên trong Công ty và các đối tượng khác cùng tham gia để thực hiện thiết lập hệ thống quản lý chất lượng.
Tại Công ty (vncc) việc nhận thức về chất lượng và quản lý chất lượng ở một số cán bộ lãnh đạo của Công ty đã có cách nhìn nhận đúng đắn. Đây là một thuận lợi có tính chất quan trọng bởi vai trò của người lãnh đạo trong việc triển khai hệ thống quản lý chất lượng của Công ty trong quá trình triển khai hệ thống chất lượng, lãnh đạo Công ty là người huy động mọi nguồn lực như tài chính, cơ sở vật chất, tinh thần cho các thành viên trong việc thiết lập và duy trì hệ thống chất lượng .Biểu hiện của nó là là việc thành lập phòng quản lý chất lượng (QM), đây là một phòng có chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn độc lập với các phòng ban khác dưới sự chỉ đạo và chịu trách nhiệm trước giám đốc về nhiệm vụ của mình. Bên cạnh đó việc đào tạo nhận thức của toàn bộ thành viên trong Công ty về chất lượng và quản lý chất lượng từ đó có thể huy động mọi người cùng tham gia xây dựng hệ thống chất lượng. Mặt khác, các cam kết của lãnh đạo được cụ thể hóa bằng chính sách và mục tiêu chất lượng của Công ty trong thời gian tới.
* Chính sách và mục tiêu chất lượng
Trong hoạt động quản lý nói chung và quản lý chất lượng nói riêng việc lập kế hoạch là chức năng quan trọng không thể thiếu mà vấn đề cốt lõi của nó là xác định mục tiêu và thực hiện thành công mục tiêu đó.
Quá trình xây dựng chính sách chất lượng là quá trình tìm hiểu bối cảnh, môi trường chung có liên quan đến hoạt động của doanh nghiệp, xác định rõ những đặc trưng chung của doanh nghiệp và sự phát triển phương thức quản lý và tình trạng phát triển của Công ty, đánh giá được tình trạng chất lượng và quản lý chất lượng hiện tại, cũng như mối tương quan với các đối tác, phân tích được mặt mạnh – yếu của mình tìm ra nguyên nhân của tồn tại cần khắc phục. Quá trình này cũng là quá trình đưa ra những nhận định, dự báo và đề xuất những vấn đề đưa vào chính sách chất lượng cùng những mục tiêu và phương hướng hoạt động của doanh nghiệp. Quá trình xây dựng chính sách chất lượng cũng là quá trình lôi cuốn mọi thành viên, cán bộ chủ chốt trong doanh nghiệp tham gia vào việc soạn thảo và đóng góp ý kiến cho chính sách chất lượng để cuối cùng lãnh đạo cao nhất kí công bố thực hiện trong toàn doanh nghiệp.
Tại Công ty công việc soạn thảo và ban hành chính sách chất lượng được ban lãnh đạo xây dựng phù hợp với tình hình sản xuất kinh doanh hiện tại của Công ty và cam kết của mình đối với khách hàng về sản phẩm cung cấp.
Chính sách chất lượng của Công ty tư vấn xây dựng dân dụng việt nam
Công ty tư vấn xây dựng dân dụng việt nam cam kết đáp ứng các yêu cầu của hệ thống quản lý chất lượng quốc tế nhằm nâng cao sự thoả mãn của mọi đối thượng khách hàng về chất lượng sản phẩm của Công ty phù hợp với các qui định của pháp luật.
Để thực hiện cam kết trên, Công ty tiến hành thiết lập, thực hiện, duy trì và liên tục cải tiến hiệu lực của hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001:2000 và truyền đạt tới mọi thành viên thấu hiểu các mục đích sau:
- Nghiên cứu và tìm hiểu các nhu cầu của khách hàng nhằm đảm bảo các sản phẩm được cung cấp đúng thời hạn, ổn định về chất lượng với điều kiện nguồn lực hiện có.
- Ban lãnh đạo thiết lập sự quản lý thống nhất theo mục tiêu và sự cam kết của Công ty. Duy trì thiết lập sự quản lý thống nhất theo mục tiêu và sự cam kết của Công ty. Duy trì môi trường làm việc đoàn kết, hợp tác thúc đẩy sự năng động, sáng tạo của từng cá nhân, gắn kết trách nhiệm, lợi ích của mỗi người, mỗi bộ phận với lợi ích của Công ty.
- Đảm bảo sự hoạt động thống nhất và phối hợp chặt chẽ giữa các bộ phận của hệ thống quản lý chất lượng nhằm tạo ra sản phẩm đáp ứng yêu cầu khách hàng.
- Thường xuyên thu thập thông tin, định kì xem xét hiệu lực của các quá trình trong hệ thống để có quyết định và hành động phù hợp thực tế.
- Xây dựng và duy trì quan hệ hợp tác cùng có lợi giữa Công ty với người cung ứng nhằm đáp ứng các yêu cầu của quá trình sản xuất - kinh doanh, đảm bảo tính linh hoạt đối với thị trường và nhu cầu mong đợi của khách hàng.
Bước tiếp theo của việc xây dựng chính sách chất lượng là được ban hành trong toàn Công ty. Các phòng ban, bộ phận, căn cứ vào đó xây dựng mục tiêu chất lượng của phòng ban mình trong sự phát triển chung của toàn Công ty, các mục tiêu chất lượng phải phù hợp với chính sách chất lượng để đảm của hệ thống chất lượng là cải tiến liên tục nhằm thoả mãn khách hàng và các bên liên quan.
Triển khai xây dựng hệ thống tài liệu chất lượng có hiệu quả
Cũng như bộ tiêu chuẩn ISO 9000:1994, trong tiêu chuẩn ISO 9000 các văn bản đóng vai trò quan trọng vì nó là bằng chứng nói lên:
+ Các thủ tục đã được phê duyệt
+ Các quá trình đã được xác định
+ Các quá trình đã được kiểm soát
Hệ thống văn bản hỗ trợ cho công tác quản lý chất lượng theo hướng
+ Giúp người quản lý hiểu được những gì đang xảy ra và chất lượng của chúng.
+ Duy trì cải tiến tiếp nhận từ những thủ tục tiêu chuẩn này.
Thủ tục này đưa ra phần hướng dẫn lập biên bản sản phẩm không phù hợp. Lập biên bản nà
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- E0037.doc