LỜI MỞ ĐẦU 3
Chương 1: Lý thuyết chung về rủi ro tín dụng 5
1.1. Hoạt động tín dụng của NHTM 5
1.1.1. Khái niệm tín dụng 5
1.1.2. Các nghiệp vụ tín dụng ngân hàng 6
1.2. Rủi ro tín dụng của NHTM 8
1.2.1. Khái niệm rủi ro tín dụng 8
1.2.2. Nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng 9
1.2.3. Sự cần thiết phải quản lý rủi ro tín dụng 14
1.3. Nội dung quản lý rủi ro tín dụng 16
1.3.1. Các chỉ tiêu đo lường rủi ro tín dụng 16
1.3.2. Các mô hình lượng hoá rủi ro tín dụng 19
1.3.3. Các công cụ và phương pháp quản lý rủi ro tín dụng 23
Chương 2:Thực trạng quản lý rủi ro tín dụng tại Eximbank Hà Nội 27
2.1. Tổng quan về ngân hàng TMCP Xuất Nhập Khẩu Việt Nam - Chi nhánh Hà Nội 27
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển 27
2.1.2. Cơ cấu tổ chức 29
2.1.3. Tình hình hoạt động của chi nhánh Eximbank Hà Nội trong thời gian qua 29
2.2. Thực trạng quản lý rủi ro tín dụng tại chi nhánh Eximbank Hà Nội 35
2.2.1. Thực trạng hoạt động tín dụng tại chi nhánh Eximbank Hà Nội 35
2.2.2. Đánh giá tình hình quản lý rủi ro tín dụng tại chi nhánh 39
Chương 3: Giải pháp tăng cường quản lý rủi ro tín dụng tại chi nhánh Eximbank Hà Nội 46
3.1. Định hướng quản lý rủi ro tín dụng tại chi nhánh Eximbank Hà Nội 46
3.2. Giải pháp tăng cường quản lý rủi ro tín dụng tại chi nhánh Eximbank Hà Nội 48
3.2.1. Thực hiện tốt các biện pháp ngăn ngừa rủi ro tín dụng 48
3.2.2. Tăng cường các biện pháp hạn chế tổn thất khi rủi ro tín dụng xảy ra 54
3.3. Kiến nghị 56
3.3.1. Kiến nghị với ngân hàng nhà nước 56
3.3.2. Kiến nghị với Chính phủ 58
KẾT LUẬN 61
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 62
62 trang |
Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1972 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Tăng cường quản lý rủi ro tín dụng tại ngân hàng xuất nhập khẩu Việt Nam - Chi nhánh Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
dụng tối đa được xác định phù hợp với các qui định của luật và đánh giá của ngân hàng về ngành nghề kinh doanh của khách hàng, về giá trị tài sản đảm bảo tiền vay, uy tín, quan hệ của khách hàng với ngân hàng... Qui mô và giới hạn tín dụng tối đa phải đảm bảo kết hợp tính sinh lời với mức độ rủi ro có thể chấp nhận được của mỗi khoản cho vay.
1.3.3.3. Định giá khoản vay
Tín dụng là hoạt động sinh lời chủ yếu của NHTM và lãi suất là thu nhập chủ yếu từ hoạt động tín dụng. Có thể nói lãi suất là giá cả của khoản vay và nó phụ thuộc vào quan hệ cung cầu tín dụng trên thị trường vào thời điểm vay, vào mức độ cạnh tranh giữa các ngân hàng. Lãi suất tín dụng phải được xác định ở mức đảm bảo chi phí vốn đầu vào, chi phí quản lý, lợi nhuận bù đắp rủi ro. Tuy nhiên, nếu định lãi suất quá cao sẽ khiến khách hàng buộc phải thực hiện một chiến lược kinh doanh mạo hiểm hơn và ít cơ hội thành công hơn để thanh toán khoản lãi vay, đồng thời làm mất đi cơ hội tiếp cận vốn vay ngân hàng đối với các khách hàng có mức độ rủi ro thấp hơn. Việc xác định được mức lãi suất phù hợp và linh động sẽ giúp ngân hàng tránh được những "lựa chọn bất lợi", hạn chế rủi ro trong hoạt động tín dụng của ngân hàng.
1.3.3.4. Các khoản đảm bảo tiền vay
Có rất nhiều nguyên nhân làm cho khách hàng không trả nợ cho ngân hàng nên để đảm bảo an toàn cho hoạt động tín dụng, ngân hàng thường yêu cầu người vay phải có tài sản đảm bảo khi nhận tín dụng. Khi khách hàng không trả nợ được cho ngân hàng thì ngân hàng sẽ dùng tài sản đó như một nguồn trả nợ thứ cấp cho khoản vay. Đối với những khách hàng truyền thống, có uy tín, ngân hàng có thể cho vay không cần kí hợp đồng bảo đảm. Trong trường hợp độ an toàn của người vay không chắc chắn, ngân hàng đòi phải đảm bảo, có thể là giấy tờ có giá, hàng háo trong kho, nhà cửa, thiết bị hoặc bảo lãnh của người thứ ba. Chính sách về tài sản đảm bảo của ngân hàng qui định các trường hợp tài trợ cần tài sản đảm bảo, các loại đảm bảo cho mỗi loại hình tín dụng, danh mục các loại tài sản đảm bảo được ngân hàng chấp nhận, tỷ lệ phần trăm cho vay trên tài sản đảm bảo, đánh giá và quản lý tài sản đảm bảo... ngân hàng chỉ chấp nhận các tài sản có khả năng bán được làm tài sản bảo đảm và thông thường cũng chỉ cho vay với một giới hạn thấp hơn giá trị thị trường của đảm bảo, tỷ lệ là bao nhiêu phụ thuộc vào khả năng bán và khả năng thay đổi giá trị thị trường của vật bảo đảm.
1.3.3.5. Đa dạng hoá danh mục đầu tư
Một trong những nguyên tắc cơ bản để kiềm chế rủi ro là đa dạng hoá. Đối với hoạt động tín dụng, đó là việc cần phải đa dạng hoá danh mục đầu tư. Việc đa dạng hoá danh mục cho vay của ngân hàng sẽ làm giảm tối đa rủi ro do các khoản vay có mức độ rủi ro khác nhau tùy theo năng lực, qui mô, uy tín của khách hàng, sự nhạy cảm với những thay đổi vĩ mô... Nhìn chung, các DN có qui mô nhỏ thường năng động, uyển chuyển, ít bị tổn thương và dễ khắc phục hậu quả hơn các DN qui mô lớn khi gặp rủi ro. Có những ngành hàng lại đặc biệt nhạy cảm với những thay đổi về chính sách, tỷ giá... hơn những ngành hàng khác. Các khoản cho vay dài hạn có nguy cơ rủi ro cao hơn cho vay ngắn hạn. Như vậy, việc đa dạng hoá cần được thực hiện đối với khu vực địa lý, thành phần kinh tế, thời hạn vay... và phải phù hợp với cơ cấu nguồn của ngân hàng.
Chương 2: Thực trạng quản lý rủi ro tín dụng tại Eximbank Hà Nội
2.1. Tổng quan về ngân hàng TMCP Xuất Nhập Khẩu Việt Nam - Chi nhánh Hà Nội
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển
Được thành lập vào ngày 24/05/1989 theo quyết định số 140/CT của Chủ Tịch Hội Đồng Bộ Trưởng với tên gọi đầu tiên là Ngân Hàng Xuất Nhập Khẩu Việt Nam (Vietnam Export Import Bank), Eximbank chính thức đi vào hoạt động vào ngày 17/01/1990. Ngày 06/04/1992, Thống Đốc Ngân Hàng Nhà nước Việt Nam ký giấy phép số 11/NH-GP cho phép Ngân hàng hoạt động trong thời hạn 50 năm với số vốn điều lệ đăng ký là 50 tỷ đồng VN tương đương 12,5 triệu USD với tên mới là Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Xuất Nhập Khẩu Việt Nam (Vietnam Export Import Commercial Joint-Stock Bank), gọi tắt là Vietnam Eximbank.
Trải qua 17 năm hoạt động với nhiều bước thăng trầm, đến nay Eximbank đã khẳng định được vị trí của mình, trở thành NHTM CP lớn thứ 3 trong cả nước với qui mô vốn điều lệ lên tới 1.212 tỷ VNĐ, có địa bàn hoạt động rộng khắp với Trụ Sở Chính đặt tại TP. Hồ Chí Minh và 26 Chi nhánh, phòng giao dịch được đặt tại Hà Nội, Đà Nẵng, Nha Trang, Cần Thơ, và TP.HCM với trên 1000 nhân viên.
Eximbank Hà Nội là chi nhánh đầu tiên của Eximbank tại Hà Nội, được thành lập theo giấy chấp thuận số 0002 ngày 22/09/1992 và theo giấy phép đặt văn phòng chi nhánh số 00503/GP-UB của UBND thành phố Hà Nội. Chi nhánh chính thức đi vào hoạt động từ ngày 27/11/1992 và địa điểm hiện tại là 19 Trần Hưng Đạo, Quận Hoàn Kiếm, Thành phố Hà Nội.
Eximbank Hà Nội có nhiệm vụ chính là mở rộng phạm vi hoạt động của Eximbank và thông qua hoạt động của mình sẽ thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội của đất nước. Từ những ngày đầu mới thành lập chỉ có 16 nhân viên, đến nay chi nhánh đã có 140 nhân viên với 9 phòng ban nghiệp vụ và 2 phòng giao dịch trực thuộc. Nhân viên chi nhánh hầu hết là những nhân viên trẻ, tuổi không quá 35 (chiếm 75% nhân viên toàn chi nhánh) và có trình độ chuyên môn tương đối cao. Chi nhánh có trên 75% nhân viên trình độ ĐH và trên ĐH. Nhìn chung, đội ngũ nhân viên trẻ, năng động nhiệt tình và có trình độ là một trong những nhân tố quan trọng quyết định sự thành công trong sự nghiệp kinh doanh của chi nhánh.
Các nghiệp vụ kinh doanh chủ yếu của Eximbank
- Nhận tiền gửi tiết kiệm của dân cư, tiền gửi của các cá nhân và đơn vị bằng VNĐ, ngoại tệ và vàng. Tiền gửi của khách hàng được bảo hiểm theo quy định của Nhà Nước.
- Cho vay ngắn hạn, trung hạn và dài hạn; cho vay đồng tài trợ; cho vay thấu chi; cho vay sinh hoạt, tiêu dùng; cho vay theo hạn mức tín dụng bằng VNĐ, ngoại tệ và vàng.
- Mua bán các loại ngoại tệ theo các phương thức giao ngay, hoán đổi, kì hạn và quyền chọn tiền tệ.
- Thanh toán, tài trợ xuất nhập khẩu hàng hóa, chiết khấu chứng từ hàng xuất; thực hiện chuyển tiền qua hệ thống SWIFT nhanh chóng, chi phí hợp lý, an toàn với các hình thức thanh toán bằng L/C, D/A, D/P, T/T, OP, Checks.
- Phát hành và thanh toán thẻ tín dụng nội địa và quốc tế, thẻ Eximbank MasterCard, thẻ Eximbank Visa, phát hành và thanh toán thẻ ATM, thanh toán qua mạng bằng Thẻ.
- Thực hiện dịch vụ ngân quỹ, thu chi hộ, thu chi tại chỗ, thu đổi ngoại tệ, nhận và chi trả kiều hối, chuyển tiền trong và ngoài nước.
- Các nghiệp vụ bảo lãnh trong và ngoài nước (bảo lãnh thanh toán, bảo lãnh thực hiện hợp đồng, dự thầu, chào giá, ứng trước…)
- Dịch vụ tài chính trọn gói hỗ trợ du học; tư vấn đầu tư - tài chính - tiền tệ.
- Dịch vụ đa dạng về địa ốc; Home-Banking; Telephone-Banking.
- Các dịch vụ khác: bồi hoàn chi phiếu mất cắp đối với trường hợp Thomas Cook Traveller’ Checques, thu tiền làm thủ tục xuất cảnh (I.O.M) và những dịch vụ và tiện ích ngân hàng khác… đáp ứng yêu cầu của quý khách hàng.
2.1.2. Cơ cấu tổ chức (sơ đồ trang sau)
2.1.3. Tình hình hoạt động của chi nhánh Eximbank Hà Nội trong thời gian qua
2.1.3.1. Khái quát về tình hình hoạt động của chi nhánh
* Hoạt động huy động vốn
Với nguồn vốn khá khiêm tốn được cấp ban đầu để triển khai hoạt động là 532.000 USD và 7.485 triệu VNĐ, Eximbank Hà Nội đã tiến hành huy động vốn từ nhiều đối tượng khác nhau để đảm bảo nguồn vốn cần thiết cho hoạt động kinh doanh của mình.
Trong những năm qua, tổng nguồn vốn huy động của Eximbank Hà Nội không ngừng tăng lên. Năm 2004, tổng nguồn vốn chi nhánh huy động được là 1.048.810 triệu đồng, năm 2005 đạt 1.501.263 triệu đồng, tăng 43,14% so với năm 2004. Tính đến 31/12/2006 tổng nguồn vốn chi nhánh đạt 1.730.287 triệu đồng, tăng 15,26% so với năm 2005, trong đó vốn huy động từ các tổ chức kinh tế và dân cư đạt 1.065.916 triệu đồng, tăng 44,99% (tiền gửi của các tổ chức kinh tế tăng 19,18%, tiền gửi tiết kiệm tăng 25,81%).
Phòng tín dụng
Phòng kế toán
Phòng giao dịch
Tổ PC và thẩm định giá
Tổ kiểm tra nội bộ
Tổ xử lý thông tin
Phònghành chính nhân sự
Phòng tín dụng
Phòng thanh toán quốc tế
Phòng kinh doanh tổng hợp
Phòngdịch vụ khách hàng
Phòng ngân quỹ
CHI NHÁNH CẤP 2
PHÒNG BAN NGHIỆP VỤ
BAN GIÁM ĐỐC
Chỉ tiêu
31/12/2006
(triệu đồng)
Tăng/giảm so với 31/12/2005
Giá trị (tr.đ)
%
Tổng nguồn vốn
1.730.286,59
229.024,24
15,26%
Tiền gửi thanh toán
346.329,82
55.731,39
19,18%
Tiền gửi tiết kiệm
719.586,90
147.638,65
25,81%
Tiền gửi của các TCTD
597.090,14
-54.632,13
-8,38%
Vay TCTD khác
Vốn điều chuyển
18.473,23
18.473,23
100,00%
Vốn khác
48.806,50
61.813,11
587,53%
Bảng 1: Tình hình tăng trưởng nguồn vốn của Eximbank Hà Nội năm 2006 (Nguồn: phòng kinh doanh tổng hợp – Chi nhánh Eximbank Hà Nội)
Có được sự tăng trưởng nguồn vồn như vậy là do trong những năm qua, Eximbank Hà Nội đã tiến hành các hoạt động mở rộng mạng lưới huy động vốn thông qua việc mở rộng mạng lưới chi nhánh, phòng giao dịch, áp dụng lãi suất huy động linh hoạt, hấp dẫn để thu hút khách hàng mới, duy trì quan hệ tốt với khách hàng truyển thống...
* Hoạt động tín dụng
Là một chi nhánh NHTM, hoạt động mang lại lợi nhuận chính cho Eximbank Hà Nội là hoạt động tín dụng. Trong những năm qua, mặc dù phải trải qua một thời gian thực hiện cơ cấu lại hoạt động tín dụng và đối mặt với sự cạnh tranh gay gắt của nhiều chi nhánh ngân hàng khác trên cùng địa bàn song hoạt động tín dụng của Eximbank Hà Nội vẫn đạt được sự tăng trưởng nhất định.
Năm 2006 chi nhánh tập trung cho vay các doanh nghiệp vừa và nhỏ, các công ty cổ phần, các khách hàng có uy tín, có quan hệ tốt với Ngân hàng, có tài sản đảm bảo, vay trả đúng hạn. Trong tổng số dư nợ 763.539,40 triệu đồng, dư nợ của các doanh nghiệp, công ty cổ phần là 667.812,90 triệu đồng, chiếm 87,46% tổng dư nợ cho vay. Dư nợ cho vay cá nhân là 95.726,50 triệu đồng, chiếm 12,54% tổng dư nợ cho vay.
Đặc biệt, trong thời gian qua, chi nhánh đã tập trung vào củng cố, năng cao chất lượng tín dụng, theo dõi sát các khoản nợ để đôn đốc khách hàng trả nợ gốc, lãi đúng hạn, hạn chế nợ quá hạn phát sinh đồng thời tiến hành xử lý các khoản nợ quá hạn tồn đọng từ những năm trước. Tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng dư nợ của chi nhánh đã giảm từ 5,2% năm 2003 xuống còn 1,5% năm 2006. Đây quả thực là một thành công lớn của chi nhánh trong quản lý rủi ro tín dụng. Thành công này của chi nhánh bắt nguồn từ việc thực hiện đầy đủ, nghiêm túc quy chế cho vay nhằm hạn chế rủi ro, quan tâm đến việc nâng cao trình độ chuyên môn cho đội ngũ cán bộ tín dụng giúp họ kiểm soát tốt hơn đồng vốn vay...
* Các hoạt động khác
* Kinh doanh ngoại tệ
Tiếp tục phát huy thế mạnh kinh doanh ngoại tệ, trong những năm qua,chi nhánh đã chủ động khai thác được những nguồn ngoại tệ phù hợp nhằm phục vụ nhu cầu của khách hàng. Doanh số mua bán ngoại tệ của chi nhánh không ngừng tăng lên từ 201,73 triệu USD năm 2000 lên 276,26 triệu USD năm 2003 và năm 2006 đạt 406,86 triệu USD. Thu nhập từ kinh doanh ngoại tệ đã đóng góp một tỷ trọng không nhỏ vào tổng lợi nhuận của chi nhánh. Năm 2000, lãi từ kinh doanh ngoại tệ đạt 1.565 triệu đồng, năm 2003 đạt 1.516 triệu và năm 2006 đạt 2.361 triệu đồng, chiếm khoảng 10% lợi nhuận của chi nhánh.
* Thanh toán quốc tế
Thanh toán Xuất Nhập Khẩu cũng là một thế mạnh của Eximbank cũng như chi nhánh Hà Nội. Trong những năm qua, hoạt động thanh toán XNK của chi nhánh có sự phát triển khá vững chắc. Doanh số thanh toán ngày càng tăng. Năm 2003 doanh số XNK là 125.555 ngàn USD, đến năm 2005 tăng lên là 185.219 ngàn USD (tăng 47,5%). Trong thời gian tới, chi nhánh sẽ tiếp tục đưa ra nhiều gói sản phẩm mới để khách hàng lựa chọn nhằm phục vụ tốt hơn nhu cầu thanh toán của khách hàng, xứng đáng với sự tin tưởng của khách hàng trong nước và quốc tế.
* Hoạt động thẻ
Đối với Eximbank, công nghệ luôn là một trong những ưu tiên của ngân hàng trong chiến lược phát triển của ngân hàng để đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu của khách hàng, đem đến sự hài lòng về chất lượng dịch vụ từ đó khẳng định vị thế của Eximbank là một ngân hàng đồng hành với các doanh nghiệp và nhà đầu tư.
Do nhu cầu thanh toán thẻ ngày càng tăng, Eximbank cũng đã phát hành nhiều loại thẻ, bao gồm cả thẻ quốc tế (Visacard, Mastercard, Visadebit) và thẻ nội địa. Trong năm 2005, doanh số phát hành thẻ Eximbank Mastercard và Visacard của chi nhánh Eximbank Hà Nội đạt 19,52 tỷ đồng, tăng 27% so với năm 2004. Doanh số thanh toán thẻ quốc tế năm 2005 đạt 1,21 triệu USD, đến năm 2006 tăng 15%, đạt 1,39 triệu USD. Hệ thống thanh toán thẻ ATM từ khi đưa vào hoạt động năm 2004 đến nay đã tương đối phát triển. Doanh số giao dịch qua máy ATM năm 2006 đạt được khoảng 104 tỷ đồng và chi nhánh vẫn đang xây dựng kế hoạch để khai thác dịch vụ đầy tiềm năng này trong tương lai.
2.1.3.2. Đánh giá chung về hoạt động của chi nhánh Eximbank Hà Nội
Được thành lập sớm nhất trong số các NHTMCP Việt Nam, Eximbank đã trỏ thành một trong những NHCP lớn nhất và đã tạo được hình ảnh và vị thế nhất định trong tâm trí khách hàng. Trong các dịch vụ mà ngân hàng cung cấp thì kinh doanh ngoại tệ, thanh toán quốc tế và tài trợ xuất nhập khẩu là thế mạnh của Eximbank cũng như chi nhánh Hà Nội. Eximbank cùng với ngân hàng Ngoại Thương đã trở thành những địa chỉ quen thuộc và tin cậy đối với các DN xuất nhập khẩu khi có nhu cầu về vốn cũng như nhu cầu thanh toán quốc tế.
Đội ngũ lãnh đạo chủ chốt của ngân hàng đều là những người có kinh nghiệm trong lĩnh vực kinh doanh ngân hàng, đặc biệt là trong các nghiệp vụ chủ chốt của Eximbank. Sự thành công của Eximbank sau thời gian chấn chỉnh và củng cố vừa qua đã khẳng định năng lực điều hành của cán bộ lãnh đạo chi nhánh và đó sẽ là những kinh nghiệm quý báu giúp chi nhánh phát triển vững chắc trong thời gian tới.
Năm 2005 là một mốc quan trọng của Eximbank khi chính thức hoàn thành giai đoạn chấn chỉnh củng cố, bắt đầu chia cổ tức cho cổ đông, lấy lại niềm tin của các nhà đầu tư. Thành công của ngân hàng trong giai đoạn này chủ yếu là từ hoạt động tín dụng khi ngân hàng tập trung đẩy mạnh công tác tín dụng đối với các DN vừa và nhỏ, tăng cường công tác tiếp thị khách hàng, chủ động giảm dư nợ tín dụng đối với khu vực kinh tế nhà nước và các đối tượng cho vay tín chấp cũng như một số DN hoạt động trong các lĩnh vực có rủi ro cao. Nhờ đó, tỷ lệ nợ quá hạn của ngân hàng đã giảm đi đáng kể, ngân hàng đã thu hồi được nhiều món nợ đọng từ các năm trước để lại.
Đội ngũ cán bộ nhân viên chi nhánh trẻ trung, trình độ chuyên môn cao và có nhiệt huyết là nhân tố vô cùng quan trọng đóng góp vào thành công chung của chi nhánh. Đây là nguồn tài sản vô cùng quý báu của ngân hàng, là nhân tố trực tiếp quyết định thành công của chi nhánh trong tương lai.
- Eximbank là NHTMCP đầu tiên được chọn tham gia vào dự án "Hệ thống thanh toán và hiện đại hóa ngân hàng Việt Nam", Eximbank có nhiều cơ hội tiếp cận với công nghệ hiện đại như quản lý rủi ro, quản lý khách hàng, quản lý nhân sự và công nghệ tin học... Điều này tạo điều kiện để ngân hàng đáp ứng đầy đủ hơn nhu cầu của khách hàng và nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của chi nhánh.
Tuy nhiên, cũng giống như các NHTM CP khác, mặc dù đã có những bước tăng trưởng vững chắc nhưng Eximbank Hà Nội cũng gặp khó khăn về vốn. Qui mô vốn điều lệ còn khá nhỏ so với các NHTM quốc doanh đã hạn chế ngân hàng cũng như chi nhánh Hà Nội trong các hoạt động cho vay, bảo lãnh, đầu tư... Vì vậy, trong thời gian tới ngân hàng cần có các biện pháp nhằm gia tăng qui mô vốn nhằm tạo điều kiện để giữ vững và mở rộng thị phần của ngân hàng cũng như chi nhánh.
Mạng lưới các chi nhánh trực thuộc, phòng giao dịch của chi nhánh còn tương đối mỏng so với các ngân hàng khác trên cùng địa bàn. Tại khu vực miền Bắc,Eximbank mới chỉ có 1 chi nhánh cấp 1 là Eximbank Hà Nội và 3 chi nhánh cấp 2 cùng tập trung trên địa bàn Hà Nội. Trong khi đó, nhu cầu giao dịch của các doanh nghiệp xuất nhập khẩu với ngân hàng là rất lớn, đặc biệt là các tỉnh thành như Hải Phòng, Quảng Ninh... Đây chính là một trong những trở ngại lớn của chi nhánh cũng như cả ngân hàng trong việc tiếp cận khách hàng. Do vậy, trong thời gian tới, ngân hàng cần có những biện pháp để mở rộng phạm vi hoạt động, phục vụ tốt hơn nữa các doanh nghiệp xuất nhập khẩu, đồng thời gia tăng nguồn thu cho ngân hàng, phát huy đúng vai trò, chức năng của một ngân hàng Xuất nhập khẩu.
2.2. Thực trạng quản lý rủi ro tín dụng tại chi nhánh Eximbank Hà Nội
2.2.1. Thực trạng hoạt động tín dụng tại chi nhánh Eximbank Hà Nội
Trong những năm qua, hoạt động tín dụng của Eximbank cũng như chi nhánh Hà Nội đã có những bước tăng trưởng vững chắc cả về số lượng và chất lượng các khoản vay. Ngoài những sản phẩm cho vay truyền thống là thế mạnh của ngân hàng như tài trợ xuất nhập khẩu, cho vay vốn lưu động chủ yếu phục vụ doanh nghiệp... chi nhánh đã nỗ lực thực hiện đa dạng hóa với các sản phẩm mới như cho vay tiêu dùng cá nhân, hỗ trợ du học... Doanh số cho vay năm 2004 đạt 2.031.000 triệu đồng, tăng 55,57% so với năm 2003. Sang năm 2005, doanh số cho vay đạt 2.450.000 triệu đồng, tăng 20,63% so với năm 2004. Năm 2006, doanh số cho vay của chi nhánh giảm 310.000 triệu đồng so với năm 2005, đạt 2.140.000 triệu đồng. Sự sụt giảm này là do trong năm 2006, chi nhánh thực hiện thắt chặt hơn hoạt động tín dụng, giảm dư nợ tín dụng đối với khu vực kinh tế nhà nước và các đối tượng cho vay tín chấp cũng như một số doanh nghiệp hoạt động trong những ngành nghề có rủi ro cao.
Bảng 2: Doanh số cho vay của chi nhánh Eximbank Hà Nội qua các năm
Năm
Doanh số cho vay
Dư nợ
Trị giá (tr.đ)
% tăng giảm
Trị giá (tr.đ)
% tăng giảm
2003
1.297.200
474.673
2004
2.031.000
+55,57%
663.503
+39,78%
2005
2.450.000
+20,63%
710.884
+7,14%
2006
2.140.000
-12,65%
763.538
+7,41%
(Nguồn: Phòng tín dụng - Chi nhánh Eximbank Hà Nội)
Mặc dù doanh số cho vay năm 2006 có sự giảm sút so với năm 2005 nhưng dư nợ cho vay của chi nhánh vẫn tăng đều đặn qua các năm. Tính đến thời điểm 31/12/2006 tổng dư nợ của chi nhánh đạt 763.538 triệu đồng, tăng 52.654 triệu đồng (7,41%) so với năm 2005. Trong năm qua, chi nhánh cũng có sự chuyển hướng cho vay khi giảm tỷ trọng cho vay đối với các doanh nghiệp nhà nước. Tỷ trọng dư nợ cho vay đối với doanh nghiệp nhà nước trong tổng dư nợ giảm từ 14,5% năm 2005 xuống còn 5,9% năm 2006, đạt 44.670 triệu đồng. Thay vào đó, chi nhánh tập trung cho vay các doanh nghiệp vừa và nhỏ, các công ty cổ phần, các khách hàng có uy tín, có quan hệ tốt với Ngân hàng, có tài sản đảm bảo, vay trả đúng hạn.
Biểu đồ: Tình hình tăng trưởng dư nợ của chi nhánh Eximbank Hà Nội
Xét theo thời hạn vay, ta thấy tỷ trọng cho vay trung và dài hạn của chi nhánh trong năm qua tuy đã có tăng song vẫn còn ở mức thấp so với toàn ngân hàng. Tỷ lệ này của chi nhánh năm 2006 đạt 9,3% trong khi toàn ngân hàng là 24,5%. Cho vay ngắn hạn vẫn là hoạt động chủ chốt của chi nhánh, chiếm trên 90% tổng dư nợ cho vay.
Bảng 3: Tình hình dư nợ của chi nhánh phân theo thời hạn vay
Đơn vị: triệu đồng
Năm 2005
Năm 2006
Giá trị
% tổng dư nợ
Giá trị
% tổng dư nợ
Cho vay ngắn hạn
660.577
92,9%
692.795
90,7%
Cho vay trung và dài hạn
50.307
7,1%
70.743
9,3%
Nguồn: phòng tín dụng – Chi nhánh Eximbank Hà Nội
Bên cạnh sự chuyển dịch kỳ hạn vay, dư nợ của chi nhánh cũng có sự chuyển dịch về loại tiền. Năm 2006, cho vay bằng VNĐ đạt 426.060 triệu đồng, chiếm 55,8% tổng dư nợ, tăng 103.603 triệu đồng so với năm 2005.
Bảng 4: Tình hình dư nợ của chi nhánh phân theo loại tiền
Đơn vị: triệu đồng
Năm 2005
Năm 2006
Giá trị
% tổng dư nợ
Giá trị
% tổng dư nợ
VNĐ
322.457
45,4%
426.060
55,8%
Ngoại tệ
388.427
54,6%
337.478
44,2%
Nguồn: phòng tín dụng – Chi nhánh Eximbank Hà Nội
Sự gia tăng tỷ trọng cho vay trung dài hạn cùng với sự tăng tỷ trọng cho vay bằng VNĐ trong tổng dư nợ cho thấy trong năm qua, bên cạnh tài trợ vốn lưu động cho các doanh nghiệp (chủ yếu là các DN xuất nhập khẩu), chi nhánh đã mở rộng sang cho vay tài trợ tài sản cố định DN và cho vay tiêu dùng cá nhân.
Hoạt động tín dụng tại chi nhánh Hà Nội tuân thủ chặt chẽ chính sách tín dụng nội bộ của Eximbank (được xây dựng phù hợp với những qui định của NHNN và thực trạng ngân hàng) về tài sản đảm bảo tiền vay, về hạn mức quyết định tín dụng, về mức cho vay tối đa với một khách hàng, nhóm khách hàng, về mức cho vay tối đa không có tài sản đảm bảo...
- Giới hạn tín dụng tối đa đối với một khách hàng có đảm bảo bằng tài sản là 40 tỷ đồng, không có đảm bảo bằng tài sản là 10 tỷ đồng.
- Giới hạn tín dụng tối đa đối với một nhóm khách hàng có liên quan có đảm bảo bằng tài sản là 80 tỷ đồng, không có đảm bảo bằng tài sản là 20 tỷ đồng.
- Tổng mức cho vay và bảo lãnh không có đảm bảo bằng tài sản của cả chi nhánh tối đa là 60 tỷ đồng.
2.2.2. Đánh giá tình hình quản lý rủi ro tín dụng tại chi nhánh
2.2.2.1. Những kết quả đạt được
Nhìn chung, công tác quản trị rủi ro tín dụng của chi nhánh trong thời gian qua đã có những chuyển biến tích cực. Cùng với sự tăng trưởng về qui mô tín dụng, chất lượng tín dụng cũng được tăng cường. Tỷ lệ nợ quá hạn giảm, ngân hàng tăng cường xử lý, thu hồi các khoản nợ tồn đọng từ các năm trước để lại. Thành công của chi nhánh trong quản lý rủi ro tín dụng đã góp phần không nhỏ vào thành công chung của chi nhánh cũng như toàn ngân hàng trong suốt 4 năm chấn chỉnh củng cố vừa qua.
Có thể thấy kết quả quản lý rủi ro tín dụng của chi nhánh thông qua theo dõi chỉ tiêu nợ quá hạn và tỷ trọng nợ quá hạn trong tổng dư nợ trong những năm qua.
Bảng 5: Tình hình nợ quá hạn của chi nhánh Eximbank Hà Nội
Đơn vị: triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm 2003
Năm 2004
Năm 2005
Năm 2006
Tổng dư nợ
474.673
663.503
710.884
763.538
Nợ quá hạn (NQH)
24.683
21.232
12.938
11.061
NQH/tổng dư nợ (%)
5,2
3,2
1,8
1,5
Nguồn: Phòng tín dụng – Chi nhánh Eximbank Hà Nội
Biều đồ: Tỷ trọng nợ quá hạn trên tổng dư nợ qua các năm
Nhìn vào bảng số liệu trên, ta có thể thấy cùng với sự tăng liên tục của tổng dư nợ qua các năm thì nợ quá hạn cũng giảm tương ứng. Trong vòng 4 năm, nợ quá hạn của chi nhánh đã giảm được 13.622 triệu đồng (tức 55,2%) từ 24.683 triệu đồng năm 2003 xuống còn 11.061 triệu đồng năm 2006. Tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng dư nợ của chi nhánh trong 2 năm qua đã có sự sụt giảm đáng kể, đạt tiêu chuẩn cho phép dưới 2%. Năm 2003 tỷ lệ này là 5,2%, đến năm 2006 giảm được 3,7% còn 1,5%. Đặc biệt, trong năm 2006 chi nhánh còn thu được 1.785 triệu đồng nợ quá hạn đã xử lý bằng quỹ dự phòng rủi ro. Như vậy, thành công trong việc quản lý rủi ro tín dụng của chi nhánh trong thời gian không chỉ là hạn chế được sự phát sinh mới của các khoản nợ quá hạn mà còn thực hiện tốt công tác thu hồi các khoản nợ đọng từ các năm trước để lại.
Cho vay phục vụ xuất nhập khẩu có rủi ro khá cao do khả năng hoàn trả món vay của khách hàng chịu tác động rất lớn bởi các nhân tố xuất phát từ môi trường bên ngoài. Bởi vậy, trong thời gian qua chi nhánh đã đa dạng hóa các khoản cho vay bằng cách mở rộng cho vay tiêu dùng, cho vay đồng tài trợ... để hạn chế rủi ro.
Để có được những kết quả trên, nguyên nhân chủ yếu là do chi nhánh đã thực hiện được những biện pháp hữu hiệu để quản lý rủi ro tín dụng:
- Cán bộ ngân hàng đã thực hiện nghiêm túc và đầy đủ qui trình tín dụng, từ khâu xét duyệt cho vay đến theo dõi khách hàng sau khi cho vay. Bên cạnh đó, việc chuyển những khoản vay phức tạp, nhu cầu vốn lớn sang hội đồng thẩm định xem xét, đánh giá cũng giúp nâng cao chất lượng tín dụng, hạn chế rủi ro.
- Ngân hàng đã chú trọng hơn trong việc xây dựng và duy trì mối quan hệ tốt, thường xuyên và chặt chẽ với các doanh nghiệp vay vốn theo phương châm khách hàng là bạn,cùng nhau phát triển. ngân hàng còn thường xuyên cung cấp cho khách hàng những thông tin có liên quan, những kinh nghiệm trong việc tháo gỡ khó khăn, giải thích và tư vấn cho khách hàng những qui định và thông lệ quốc tế... Nhờ đó, nhiều khó khăn đối với doanh nghiệp vay vốn đã được nhanh chóng cùng thảo luận và tháo gỡ, hạn chế rủi ro cho khách hàng và cả ngân hàng.
- Các phòng ban trong chi nhánh đã có sự phối hợp chặt chẽ với nhau, đặc biệt là giữa phòng tín dụng, thẩm định với phòng thanh toán quốc tế trong việc kiểm tra thông tin về khách hàng, tư vấn cho khách hàng, quản lý nợ vay và thu lãi.
2.2.2.2. Những vấn đề còn tồn tại và nguyên nhân
Bên cạnh những kết quả đạt được như trên, công tác quản lý rủi ro tín dụng của chi nhánh vẫn còn tồn tại một số hạn chế sau:
- Trải qua một thời gian dài ngân hàng bị đặt trong tình trạng kiểm soát đặc biệt vì nợ quá hạn cao và kinh doanh không có lãi, mặc dù thời gian qua chi nhánh đã đạt được những thành công nhất định trong kiểm soát nợ quá hạn nhưng đây vẫn luôn là một vấn đề cần được quan tâm. Năm 2006, chi nhánh thực hiện thắt chặt cho vay, doanh số cho vay giảm 12,65% nên tỷ lệ nợ quá hạn đã được kiểm soát ở mức 1,5%. Trong thời gian tới, với việc mở rộng qui mô tín dụng, chi nhánh cần phải tiếp tục tăng cường kiểm soát rủi ro để không làm tăng tỷ lệ nợ quá hạn.
- Mặc dù tỷ trọng cho vay trung dài hạn của chi nhánh có chiều hướng tăng lên như
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- L0200.doc