Đề tài Tạo điều kiện thuận lợi áp dụng thành công hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn Quốc tế ISO90012000 ở công ty Xăng Dầu Hàng Không

 

Lời mở đầu. 1

Phần 1 : Nội dung vai trò của hệ thống quản lý chất lượng 9000:2000 4

1. Nội dung vai trò của hệ thống quản lý chất lượng 9000:2000. 4

1.1 lịch sử hình thành. 4

1.2 Những tiêu chuẩn cơ bản của bộ tiêu chuẩn ISO 9000:2000. 5

2. Những yêu cầu cần thiết cho việc thiết cho việc áp dụng hệ thống quản lý chất lượng ISO 9000:2000. 6

3 Kinh nghiệm áp dụng tiêu chuẩn ISO 9000 tai cá doanh nghiệp Việt Nam. 10

Phần hai : 14

Thực trạng chất lượng, quản lý chất lượng tại công ty Xăng Dầu Hàng Không và sự cần thiết phải áp dụng hệ thống quản lý chất lượng ISO 9000 tại công ty. 14

2.1 Giới thiệu tổng quát về công ty. 14

2.1.1 Quá trình thành lập và phát triển. 14

2.1.2 Chức năng, nhiệm vụ hoạt động của công ty. 15

2.2 một số đặc điểm kinh tế kỹ thuật của chúng tôi có ảnh hưởng tới công tác đảm bảo chất lượng. 16

2.1.1 Bộ máy quản lý. 16

2.2.2 Lĩnh vực kinh doanh và thị trường tiêu thụ. 18

2.2.3 Quy trình kỹ thuật công nghệ và hệ thống trang thiết bị. 21

2.2.4 quản lý nguồn nhân lực. 22

2.2.5 Vốn. 24

2.3 thực trạng chất lượng,quản lý chất lượng tại công ty Xăng Dầu Hàng Không. 27

2.3.1 quá trình kiểm tra chất lượng và số lượng nhiên liệu. 27

2.3.2 Hệ thống phòng hoá nghiệm . 29

2.3.3 Vai trò của lãnh đạo trong quản lý chất lượng. 30

1.4. Xây dựng các mối quan hệ. 33

1.4.1. Quan hệ nội bộ 33

1.4.2. Quan hệ với khách hàng 34

1.4.3. Quan hệ với người cung ứng. 35

2.3.5. Xây dựng hệ thống thông tin và phân tích dữ liệu. 36

.5.1 thông tin nội bộ. 36

2.3.5 Quản lý sản phẩm và nguồn cung ứng. 38

2.3.6. Công tác tiêu chuẩn hoá. 38

2.3.8 chất lượng lao động. 40

2.2 Hoạt động đảm bảo chất lượng. 42

2. Quá trình xây dựng hệ thống quản lý chất lượng tại công ty Xăng Dầu Hàng Không. 42

3.1. những hạn chế còn tồn tại trong hoạt động đảm bảo chất lượng tại công ty. 42

3.2 Quá trình xây dựng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn Quốc tế ISO9000. 43

3. Một số điều kiện thuận lợi tạo điều kiện cho việc áp dụng thành công hệ thống quản lý chất lượng tại công ty. 44

1.1. điều kiện thuân lợi nhìn từ môi trường bên ngoài công ty. 44

1.2. điều kiện thuận lợi từ môi trường bên trong. 44

Phần III> Một số biện pháp nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho việc áp dụng thành công hệ thống quản lý chất lượng ISO9000 tại công ty Xăng Dầu Hàng Không. 44

I> Phương hướng đối mới hoạt động quản lý chất lượng của công ty. 44

1. Mục tiêu phát triển. 44

2. Phương hướng giải quyết của công ty trong kế hoạch từ nay đến năm 2005. 45

II. Những biện Pháp cụ thể nhằm nâng cao khả năng áp dụng thành công trong hệ thống quản lý chất lượng. 45

1. Về nhận thức. 45

2. Cần quan tâm hơn nữa trong công tác bối dưỡng, giáo dục đào tạo và đào tạo lại cho tập thể cán bộ công nhân viên công ty 45

3 Xây dựng và đẩy mạnh nhiệm vụ hoạt động của phòng chất lượng. 46

4. Hình thành một hệ thống thông tin trong suốt. 46

2. Tạo lập một môi trường văn hoá công tymột kỷ luật nhằm quản lý chất lượng tốt nhất. 46

6. Xây dựng trương trình tính toán chi phí chất lượng trong công ty 46

3. áp dụngcá kỹ thuật thống kê vầo quản lý chất lượng. 46

III. Kiến nghị. 46

1. Đối với Nhà nước. 46

2. Đối với công ty Xăng Dầu Hàng Không. 47

II> Đặc điểm kinh 47

2> Đặc điểm tổ chức quản lý và quản lý chất lượng trong toàn công ty . 47

II> Phát triển quản lí nguồn nhân lực. 48

V> Tình hình sơ bộ tòan công ty. ty. 48

2> Hoạt động marketing và những chính sách căn bản. 48

3> Kế hoạch và phương hướng hoạt động trong thời gian tới. 49

 

 

doc53 trang | Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1264 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Tạo điều kiện thuận lợi áp dụng thành công hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn Quốc tế ISO90012000 ở công ty Xăng Dầu Hàng Không, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hạn, nghiên cứu bổ sung dây truyền công nghệ mới lập các bản báo cáo hoạt động của công ty. Ngoài ra phòng còn đảm nhiệm chức năng nghiên cứu thị trường, giao dịch đàm phán, lựa chọn kế hoạch ... Phòng tài chính kế toán (TC-KT) có 13 người có chức năng giúp và tham mưu cho giám đốc về công tác quản lý tiền vốn. Tài sản của công ty, sử dụng có hiệu quả, ghi chép và theo dõi giám sát sự luân chuyển của vốn đảm bảo cho các hoạt động kinh doanh của công ty. Kiểm tra, giám sát các phương án kinh doanh và thực hiện nhiệm vụ công tác hạch toán trong doanh nghiệp theo quy định của Nhà nước . Phòng kinh doanh xuất nhập khẩu (KD-XNK) có 15 người, có chức năng trực tiếp quản lý, điều hành công tác xuất nhập khẩu xăng dầu và kinh doanh xăng dầu trong toàn công ty. Tham mưu về pháp luật kinh tế, bảo hiểm vận tải... Phòng thống kê -tin học (TK-TH) có 10 người chịu trách nhiệm trước giám đốc thống kê tổng hợp về lượng tài sản hiện có của công ty và cung cấp hệ thống quản lý về mọi mặt bằng máy vi tính. Phòng kỹ thuật công nghệ (KT-CN) có 10 người, có chức năng tham mưu và chịu trách nhiệm trước giám đốc về công nghệ, kho bể xăng- bể dầu các trang thiết bị... phục vụ cho công tác kinh doanh của công ty. Đã ra dự án mua sắm các trang thiết bị mới phù hợp với tình hình kinh doanh của công ty. Phòng an ninh-an toàn (AN-AT) có 8 người có chức năng đảm bảo an toàn phòng cháy chữa cháy... trong toàn công ty. Giám sát việc chấp hành nội quy, kỷ luật của công ty... Văn phòng Đảng - Đoàn có 7 người, có chức năng tham mưu cho Đảng uỷ và giám đốc công ty về công tác Đảng. Công tác chính trị, tổ chức các phong trào thi đua văn hoá văn nghệ trong toàn công ty, mở các lớp bồi dưỡng về tưởng, chính trị ... Phòng đối ngoại có 24 người, có chức năng tham mưu và giúp đỡ cho giám đốc về công tác quản lý hành chính văn phòng, bố trí công tác đón tiếp khách và làm các thủ tục đón các đoàn thể... Lĩnh vực kinh doanh và thị trường tiêu thụ. Đây là một đặc điểm có ảnh hưởng mạnh nhất đến hệ thống đảm bảo chất lượng của công ty trong những năm qua. Xăng dầu là một nhà mặt hàng có những tính chất đặc biệt mà những loại hàng hoá không có, nó là sản phẩm: Dễ cháy nổ. Xăng dầu có nhiệt độ bay hơi thấp (20độ) và rất rễ cháy nổ ở nhiệt độ thông thường v đồng thời cháy ở nồng độ 5%- khi cháy toả nhiệt lượng lớn và lan toả rất nhanh, do đó yêu cầu vận chuyển, bảo quản đều phải diễn ra hết sức thận ntrọng , yêu cầu các phương tiện vận chuyển hải đặc biệt, không toạ ra tia lửa điện, không phát sinh năng lượng..., nhân viên làm việc phải có trình độ cao và hiểu biết rõ về xăng dầu. Việc đầu tư mua sắm trang thiết bị, đào tạo tay nghề khá tốn kém điều đó ảnh hưởng không ít đến hiệu quả kinh doanh. - Độc hại. Do tính chất lý hoá mà xăng dầu không hoà tan trong nước, khó phân huỷ nhưng lại dễ bay hơi, khuyếch tán nhanh vào không khí, do đó khi xâm nhập vào môi trường, nó sẽ phá huỷ rất nhanh môi trường sống. Đặc biệt trong xăng dầu có chứa chất trì - một chất gây ung thư cho người tiếp xúc. Vì vậy việc bảo quản nó tránh gây ô nhiễm là một yêu cầu cấp thiết, nó ảnh hưởng tới công tác đảm bảo chất lượng, giữ uy tín với khách hàng. - Xăng dầu là sản phẩm ở thể lỏng trong điều kiện bình thường và dễ bay hơi bình, bể chứa, phương tiện vận chuyển có khả năng đảm bảo không bị rò rỉ và bay hơi. Xăng dầu không thể đóng gói, không cần bao bì mà cần phải có các phương tiện chuyên dụng, do đó nó ảnh hưởng trực tiếp tới chi phí và hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. - Xăng dầu có tính ổn định nthấp và dễ bay hơi nên trong điều kiện bình thường cần phải bảo quản nghiêm ngặt tránh bay hơi làm giảm chất lượng. Mặt kháctg quá trình vận chuyển, bảo quản và sử dụng, nội dungưới sự tác động của môi trường nên xăng dầu thườnh bị nhựa hoá và tạo cặn bẩn làm giảm chất lượng của xăng dầu. Vì vậy, cần phải có những biện pháp thích hợp để lắng đọng, loại bỏ cặn bằng những công nghệ thích hợp. điều đó ảnh hưởng lớn đến quá trình đảm bảo chất lượng xăng dầu. Ngoài ra xăng dầu còn là một mặt hàng có ý nghĩa chiến lược của Nhà nước, trong vài năm qua nước ta đã chủ trương đẩy mạnh các hoạt động đầu tư khai thác và tìm kiếm dầu lửa và các sản phẩm dầu mỏ.Đây là nguồn năng lượng đảm bảo cho sự hoạt động của các loại phương tiện vận chuyển và một số máy móc thiết bị phục vụ cho nhu cầu dân sinh và quốc phòng. Mặt khác xăng dầu là mặt hngf chính sách nguồn thu ngân sách lớn của Nhà nước, hàng năm tổng công ty xăng dầu đã nộp hàng nghìn tỷ đồng cho công quỹ Nhà nước(năm 1997: 4725 tỷ đồng, năm 1998: 5600 tỷ đồng, năm 1999: 6142 tỷ đồng), nó góp phần tạo điều kiện ổn định cho thu chi ngân sách Nhà nước, ổn định giá cả, kìm hãm lạm phát và tạo điều kiện cho sự phát triển chung của đất nước. * Đặc điểm thị trường tiêu thụ Phạm vi kinh doanh của công ty Xăng Dầu Hàng Không trải rộng khắp ba miền Bắc- Trung- Nam. Về cơ bản thị trường kinh doanh của công ty có. - Thị trường bán: + Thị trường trong sân bay(Mảng Xăng Dầu Hàng Không). Đây là mặt hàng chủ yếu quan trọng nhất chiếm tỷ trọng lớn phục vụ chủ yếu cho nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của công ty, mảng xăng dầu hàng không bao gồm các loại Jet A-1, các loại xăng dầu mỡ đặc chủng hàng không...phục vu trực tiếp cho ngành hàng không. Nhìn chung đây là thị trường tương đối ổn định, ít biến động, nó đảm bảo cho khả năng phát triển bền vững của công ty. + Thị trường ngoài sân bay (Mảng xăng dầu mặt đất). Mảng xăng dầu mặt đất phục vụ chủ yếu cho nhu cầu tiêu dùng và sản xuất bao gồm: các loại xăng dầu phục vụ cho các loại phương tiện giao thông đường bộ (mogas83, mogas92, diesel, mỡ...) và cho các loại phương tiện giao thông đường thuỷ: FO, DO, các loại dầu mỡ khác. Nếu như trước đây (7/1996 về trớc) mặt hàng kinh doanh chủ yếu của công ty là các loại JetA-1, xăng dầu mỡ đặc chủng hàng không, trong đó Jet A-1 chiếm tỷ trọng lớn, chủ yếu có hiệu quả kinh tế cao và phục vụ cho nhu cầu bay trong nước, Quốc tế thì đến nay mặc dù vẫn độc quyền cung cấp xăng dầu cho ngành hàng không nhưng công ty đã chủ trương đầu tư kinh doanh đồng thời mảng xăng dầu cho người tiêu dùng. Đây là mảng có triển vọng to lớn, thị trường tiêu thụ rộng lớn. Trong những năm qua mảng xăng dầu này đã chiếm trung bình 22,5% tỷ trọng sản phẩm kinh doanh của toàn công ty. Cùng với các biện pháp như  xây dựng hệ thống mạng lưới các kênh tiêu thụ, các điểm bán lẻ bán buôn xăng dầu khắp ba miền trong cả nước đã cho thấy công ty đang rất chú trọng đến thị trường xăng dầu mặt đất. Điều đó sẽ góp phần làm tăng tổng doanh thu tiêu thụ của công ty. - Thị trường mua. Hàng năm công ty tổ chức mua hàng hoá bằng hình thức tổ chức lựa chọn các nhà đấu thầu, lựa chọn các nhà cung cấp có chất lượng cao, giá cả hợp lý, các điều kiện giao hành và thanh toán thuận tiện. Công ty trực tiếp nhập khẩu tất cả các laọi nhên liệu máy móc, trang thiết bị liên quan đến ngành xăng dầu của công ty, mặt khác tất cả các sản phẩm xăng dầu của công ty đều đều được nhập khẩu từ các nhà cung cấp nổi tiếng như: mipco, bp, itochu... từ cảng Singapo. Do có các nhà cung cấp như vậy nên công ty luôn chủ động được nguồn hàng nhập khẩu, với giá ưu đãi và chưa từng bị chậm chễ tiếp nhận so vơí yêu cầu. Quy trình kỹ thuật công nghệ và hệ thống trang thiết bị. Từ năm 1993 đến nay công ty đã đầu tư thêm nhiều các trang thiết bị hiện đại. Trang thiết bị, công nghệ của công ty bao gồm các loại sau: - Trang thiết bị, công nghệ tại kho đầu nguồn: Hiện nay, hệ thống kho cảng đầu nguồn của VINACO chưa hình thành. Tuy nhiên dự kiến năm 2001-2002, VINACO sẽ xây dựng các kho cảng đầu nguồn theo các tiêu chuẩn kỹ thuật và công nghệ tiên tiến, đảm bảo kiểm trang thiết bị nghiêm ngặt ngay từ khi nhập vào. Trang thiết bị , công nghệ tại các phòng hoá nghiệm ở các sân bay: Được nâng cấp để có thể đáp ứng được cá tiêu chuẩn và yêu cầu kỹ thuật nghiêm ngặt của Quốc tế áp dụng đối với hoạt động trang thiết bị nạp nhiên liệu cho máy bay. - Trang thiết bị, công nghệ tại các cửa hàng xăng dầu. Tuy số lượng còn ít so với các công ty cạnh tranh khác nhưng các trang thiết bị này được trang bị hiện đại, thường nhập từ Nhật, Italia, HànQuốc.... - Trang thiết bị, vận tải trên bộ: Đội xe vận ở khu vực ỏ miền Bắc và miền Nam có tổng số 60 xe và đang tiếp tục đầu tư mới thêm khoảng 20 xe để phục vụ vẩn chuyển nhiên liệu. Trang thiết bị vận tải trên sông: Tại khu vực phía Bắc công ty đã sử dụng đội tàu và xà lan pha sông biển để vận chuyển xăng dầu từ kho đầu nguồn về các kho trung chuyển và vận chuyển cho khách hàng. Về trang thiết bị tin học và thông tin: VINACO trang bị trên 150 máy vi tính khai thác và sư dụng các chương trình phần mềm phục vụ công tác quản lí số lượng, chất lượng. Hàng hoá, các chương trìng kế toán; áp dụng mạng truyền số liệu trong toàn công ty để phục vụ cho công tác quản lí và điều hành hoạt động kinh doanh. Tóm lại, có thể nói từ khi tái thành lập năm 1993 công ty đã đầu tư thêm nhiều trang thiết bị và công nghệ mới. Do đặc điểm kinh tế, kỹ thuật của sản phẩm nên các trang thiết bị dều phải đạt được độ tin cậy và yêu cầu tiêu chuẩn Quốc tế vì thế mà toàn bộ trang thiết bị này đều được từ nước ngoài. **Quy trình công nghệ sản xuất kinh doanh của VINACO gồm 6 bước được mô tả theo hình vẽ sau: 2.2.4 quản lý nguồn nhân lực. Quản lí nguồn nhân lực luôn là một vấn đề cần quan tâm hàng đầu của bất kì doanh nghiệp nào. Cùng với sự phát triển vượt bậc của khoa học công nghệ và sự gắt gao của các quy luât kinh tế thì khoa học quản lý nói chung và nghệ thuật quản lý nhân sự nói riêng cũng ngày càng phát triển và phát huy vai trò to lớn của mình. Nằm trong guồng máy của sự phát triển chung đó công ty xăng dầu Hàng không luôn coi trọng vấn đề nhân sự, coi nhân sự là một yếu tố hàng đầu trong việc tạo ra thắng lợi kinh doanh của mình không những phát triển cả về số lượng lao động mà còn từng bước nâng cao chất lượng lao động. Năm 1993 khi mới thành lập công ty có 597 người lao động đến nay số lao động đã tăng khoảng 1200 với cơ cấu lao động không đồng đều 80% là lao động nam. Lực lượng lao động này được chia ra làm 2phần: lựclượng lao động cũ chuyển từ ngành hậu cần Quâ n đội sang, chiếm tỉ lệ lớn có trình độ công nhân không đồng đều và có nhiều hạn chế. Bên cạnh đó là lực lượng lao động trẻ được tuyển dụng từ các trường đại học trung học nghiệp vụ trong cả nước, có kiến thức chuyên môn, trình độ lý luận, và đang mong muốn cống hiến sức lực vào sự phát triển chung của công ty. Trong những năm qua VINAPCO luôn phát triển mạnh cả về số lượng và chất lượng lao động. Tuy nhiên sự phát triển nghiêng hẳn về số lượng lao động trực tiếp còn lao động quản lý thì tương đối ổn định. Bản cơ cấu lao động theo trình độ, độ tuổi dưới đây sẽ cho thấy tình hình nhân sự của công ty. Bảng cơ cấu lao động theo giới tính TT Đơn vị Tổng LĐ L.Đ nữ L.Đ nam 1 Cơ quan Công ty 105 25 80 2 XNXDHK Miền Bắc 235 24 151 3 XNXDHK Miền Trung 190 23 147 4 XNXDHK Miền Nam 305 46 214 5 XNDV-VT 219 15 144 6 XNTMDKHK M.Bắc 100 33 67 7 XNTMDKHK M.Nam 85 14 65 Điều đáng nói ở đây là mặc dù lao động nam chiếm trên 80% chủ yếu là do đặc thù và tính chất của công việc: xăng dầu độc hại, ô nhiễm môi trường, lái xe chở dầu, thợ bơm, thuỷ thủ... còn lao động nữ thì chủ yếu làm việc trong những phòng ban hoặc tại các cửa hàng kinh doanh bán lẻ xăng dầu. Bảng cơ cấu lao động theo tuổi đời. Đơn vị Dưới 28 29-40 41-50 51-55 Trên 55 CQ Công ty 53 18 21 7 1 XNXDHK Miền Bắc 199 85 19 2 XNXDHK Miền Trung 91 79 17 2 XNXDHK Miền Nam 199 128 29 9 XNDV-VT 78 111 29 1 XNTMDKHK M.Bắc 85 23 18 XNTMDKHK M.Nam 46 20 9 Tổng 600 464 130 25 1 Bảng cơ cấu lao động theo trình độ đào tạo. Đơn vị T.S PTS TH.S ĐH CĐ TRC SC CNKT Chưa đào tạo Cơ quan Công ty 1 1 66 0 25 2 6 0 XNXDHK Miền Bắc 1 23 15 57 56 50 3 XNXDHK Miền Trung 18 13 35 86 120 5 XNXDHK Miền Nam 1 23 28 67 95 98 4 XNDV-VT 15 13 32 43 70 0 XNTMDKHK M.Bắc 14 8 22 55 54 2 XNTMDKHK M.Nam 22 7 17 20 22 1 Tổng 0 2 2 118 85 260 350 320 15 Trong những năm qua với sự phát triển của công ty thu nhập của cán bộ công nhân viên ngày càng cao, số liệu sau đây sẽ cho thấy rõ điều đó tình hình trả lương của công ty cho công nhân viên trong những năm qua: Bảng số liệu lương bình quân của công nhân viên một tháng Năm. 1996 1997 1998 1999 2000 Số lao động 737 787 953 1125 1200 Tiền lương BQ(nghìn) 1350 1571 1670 1700 1770 2.2.5 Vốn. Khi mới thành lập, VINACO chỉ được Nhà nước giao khoảng 36 tỷ đồng, trong đó ngân sách cấp khoảng 15tỷ đồng, tự bổ sung 21 tỷ đồng. Từ đó đến nay VINACO đã làm tăng tổng số vốn lên gấp gần ba lần so với khi được giao. Cơ cấu vốn qua các năm được thể hiện qua bảng sau: Bảng cơ cấu vốn kinh doanh của công ty : Năm 1996 1997 1998 1999 2000 Vốn kinh doanh 58.000 80.600 92.000 92.800 95000 Trong đó:Ngân sách cấp 15.500 15.500 15.500 15.500 15.500 Tự bổ sung 43.500 65.100 76.500 77.300 79.500 Với quy mô kinh doanh như hiện nay, VINACO phải có tối thiểu là 300 tỷ đồng vốn lưu động, trong khi vốn lưu động của công ty mới chỉ khoảng 100tỷ. Để mở rộng quy mô và đa dạng hoá chủng loại sản phẩm kinh doanh trong giai đoạn sắp tới VINACO cần có những biện pháp huy động vốn thích hợp và đa dạng hoá hơn các hình thức huy động vốn. Có thể thấy trong cơ cấu vốn thì nguồn vốn tự bổ sung do vay và huy động từ các nguồn khác là chủ yếu, công ty không nhận vốn góp liên doanh và phát hành cổ phiếu còn với số vốn Nhà nước cấp thì quả là một con số khiêm tốn. Trong 5 năm gần đây hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty xăng dầu Hàng Không đã đạt được những kết quả tốt. Thực tế cho thấy: Mặc dù bị ảnh hưởng nặng nề của cuộc khủng hoảng kinh tế trong khu vực trong giai đoạn 1997-1998 nhưng sản lượng bán cho các hãng Hàng không Quốc tế vẫn tăng trưởng và duy trì. Cụ thể kết quả về sản lượng nhiên liệu bay bán ra các năm như sau: sản lượng tiêu thụ nhiên liệu bay từ 1996-2000(đơn vị:1000 tấn) STT Đối tượng khách hàng 1996 1997 1998 1999 2000 1 Hàng không nội địa 130 120 100 102 110 2 Hàng không Quốc tế 35 38 39 40 40 3 Ngoài sân bay 25 55 77 50 20 Tổng cộng 730 950 1160 1002 710 Ngoài kinh doanh nhiên liệu bay, hoạt động của công ty trong lĩnh vực kinh doanh nhiên liệu ngoài sân bay cũng rất hiệu quả. Để đánh giá tổng quan tình hình sản xuất kinh doanh của VINACO trong 5 năm 1996-2000 ta có bảng sau. STT Chỉ tiêu Đv tính 1996 1997 1998 1999 2000 1 Sản lượng 1000 tấn 213 354 444 470 497 2 Doanh thu Tỷ đồng 750 1320 1564 1571 1731 3 Chi phí Tỷ đồng 718 1296 1520 1554 1717 4 Lợi nhuận trước thuế Tỷ đồng 32 24 44 19 14 5 Tổng nộp ngân sách Tỷ đồng 119 380 705 785 650 6 Lao động Người 737 787 953 1125 1200 Riêng năm 1999,bảng các chỉ tiêu đáng giá khái quát tình hình hoạt động của công ty như sau: Chỉ tiêu Năm trước Năm nay Bố trí cơ cấu vốn TSCĐ/STS TSLĐ/STS 15,93% 13,1% 84,07% 86,9% Tỷ suất lợi nhuận (p) p/DT P/Vốn 3,83% 1,6% 57,65% 26,9% Tình hình tài chính Tỉ lệ nợ phải trả/STS TSLĐ/Nợ ngắn hạn 78,86% 80,37% 106,92% 108,17% 15% 14,2% Như vậy có thể nói: trong 5 năm gần đây công ty đã đạt được nhiều kết quả tốt về hoạt động sản xuất kinh doanh. Tuy năm 2000 lợi nhuận của công ty bị giảm so với những năm trước nhưng đây cũng là tình hình khó khăn chung của các doanh nghiệp trong cả nước để đối phó với một thị trường cạnh tranh phức tạp và khốc liệt vào những năm tới công ty phải đầu tư thêm tài sản lưu động để có thể rộng sản xuất, kinh doanh và nên đa dạng hoá hơn các hình thức huy động vốn. thực trạng chất lượng,quản lý chất lượng tại công ty Xăng Dầu Hàng Không. 2.3.1 quá trình kiểm tra chất lượng và số lượng nhiên liệu. Kiểm tra kiểm soát nhiên liệu bay là một vấn đề trọng yếu, nhằm đảm bảo an toàn, sức khoẻ con người, tài sản của công ty, của Quốc gia. Trong cuốn điều lệ kỹ thuật xăng dầu Hàng Không có ghi: “ kiểm soát chất lượng nhiên liệu Hàng Không hải thực hiên chính xác và chặt chẽ trong tất cả các công đoạn lưu chuyển từ khi tiếp nhận ở kho cảng đầu nguồn đến tra nạp vào tàu bay, bảo đảm nhiên liệu tra nạp vào tàu bay thoả mãn tất cả các chỉ tiêu chất lượng quy định đối với từng chủng loại . để đảm bảo chất lượng trong quá trình lưu chuyển, nhiên liệu nhập khẩu phải có dự trữ chất lượng ”- Điều 132. “ chất lượng nhiên liệu Hàng Không đc kiểm nghiệm tại các phòng hoá nghiệm chuyên ngành của nghành Xăng Dầu Hàng Không và các phòng hoá nghiệm có đủ tư cách pháp nhận về kiểm nghiệm chất lượng xăng dầu khác”- Điều 133. Thực hiện quyết định đó chúng tôi Xăng Dầu Hàng Không đã xây dựng một hệ thống các phòng, ban kiểm tra kiểm soát chất lượng nhiên liệu bay từ khâu tiếp nhận đến khâu cấp phát và tra nạp nhiên liệu cho máy bay tại các sân bay. Chương XI- kiểm soát chất lượng nhiên liệu của điều lệ kỹ thuật Xăng Dầu Hàng Không đã quyết định chi tiết các phương pháp và thủ tục kiểm soát chất lượng nhiên liệu. Sơ đồ quy trình kiểm tra kiểm soát chất lượng nhiên liệu bay: Cảng xếp hàng Cảng giao hàng Kho sân bay tra nạp máy bay Máy bay Kho cảng Đ Đ Đ KĐ KĐ KĐ KĐ Đ KĐ Tại cảng xếp hàng ( Canghr giao hàng ở nước ngoài ) công ty tiến hành kiểm tra chứng chỉ gốc của lô hàng giám định của cơ quan kiểm định trung gian, kiểm tra chứng chỉ làm sạch phương tiện chuyên trở. Quy trình kiểm tra chất lượng tại kho cảng đầu nguồn được mô tả như sau: Trách nhiệm Hoạch định nhập SP Ktra hồ sơ CL nhà cư Pcông, lấy mẫu k.tra Ktra hầm nhiên liệu Lấy mẫu Ktra chất lượng mẫu Lập phiếu C.nhận CL Xử lý kỹ thuật Nhập kho K nhập Phòng KD-XNK Trưởng phòng kỹ thuật công ty/XN TP/CVphòngKTCN,HNXN CVCL/HNXN,PKD-XNK, đại diện chủ phương tiện, đại diện giám định độc lập CVCL/HNXN,hoá nghiệm kho tiếp nhận, đại diện chủ phương tiện, đại diện giám định độc lập CVCL/HNXN,hoá nghiệm kho tiếp nhận, đại diện giám định độc lập cvcl/tphóa nghiệm xí nghiệp KĐ PGĐkỹ thuật công ty/xí nghiệp Tổ chức giám định độc lập. Đ Đ KĐ PGĐxí nghiệp / Trưởng phòng KD-XNK. Chủ nhiệm kho Hệ thống phòng hoá nghiệm . định nghĩa p các phòng hoá nghiệm của công ty đảm nhiệm chức năng nhiệm vụ như: kiểm nghiệm để xác định chất lượng nhiên liệu Hàng Không theo các chỉ tiêu kinh tế, kỹ thuật tưng ứng được ghi trong điều lệ kỹ thuật Xăng Dầu Hàng Không và bằng các phương pháp phân tích nhiên liệu theo tiêu chuẩn hiện hành hoặc theo phương pháp quy định trong tiêu chuẩn sản phẩm. Thông qua kết quả kiểm tra các chỉ tiêu chất lượng của nhiên liệu ,phòng thí nhgiệm tién hành chứng nhận chất lượng của nhà máy lọc dầu. Tiến hành các hoạt động xử lí nhiên liệu thuộc phạm vi trách nhiệm của mình, khi nhiên liệu không đạt tiêu chuẩn. Tiến hành nghiên cứu pha trộn số lượng ,hàm lượng các chất phụ gia để nâng cao tính chất sử dụng của nhiên liệu . Hiện nay công ty đã có các cơ sở kiểm tra chất lượng Phòng hoá nghiệm ,kho cảng đầu nguồn: được trang bị đầy đủ các trang thiết bị hoá nghiệm để tiến hành kiểm nghiệm phân tích chất lượng nhiên liệu Hàng Không khi nhập tàu dầu và cung cấp “chứng nhận phân tích ” đối với từng lô hàng khi cần thiết . Phòng hoá nghiệm kho sân bay: được trang bị đầy đủ các trang thiết bị ,dụng cụ kiểm tra chất lượng nhiên liệu theo các chỉ tiêu quy định trong kiểm nghiệm ,kiểm tra lại để cấp chứng nhận kiểm tra lại đối với từnh lô hàng sau khi nhập kho và xuất kho tra nạp cho máy bay 2.3.3 Vai trò của lãnh đạo trong quản lý chất lượng. Công ty xăng dầu Hàng không là đơn vị chuyên kinh doanh các loại nhiên liệu xăng dầu. Đây là các loại mặt hàng kinh doanh chịu sự quản lý chặt chẽ của Nhà nước, mặt khác nó là loại hàng hoá dễ gây cháy nổ, không đảm bảo an toàn, đặc biệt là vấn đề đảm bảo an toàn nhiên liệu xăng dầu cho an toàn bay. Đây không chỉ là vấn đề uy tín mà còn là giải pháp giữ vững và mở rộng thị trường. Chính vì vậy từ khi thành lập đến nay VINAPCO luôn xác định nhiệm vụ chính là cung cấp nhiên liệu xăng dầu đảm bảo chất lượng an toàn cho các hãng Hàng không trong nước và Quốc tế có chuyến bay đến Việt Nam. Điều 134 điều lệ kỹ thuật Xăng Dầu Hàng Không quy định: “Giám đốc kho cảng đầu nguồn,các xí nghiệp Xăng Dầu Hàng Không khu vực chịu trách nhiệm quản lý chất lượng xăng dầd được giao tiếp nhận, bảo quản, cấp phát và tra nạp cho tàu bay , phải áp dụng mọi biện pháp đảm bảo chất lượng hàng hoá không để hạ chất lượng ” Thực tế VINAPCO đã không ngừng nâng cao chất lượng dịch vụ, kiểm soát chặt chẽ chất lượng dịch vụ mình cung cấp với một hệ thống các phòng hoá nghiệm kiểm tra, đảm bảo xăng dầu với các trang thiết bị hiện đại được công ty đầu tư, mua sắm để kiểm soát chặt chẽ vấn đề an toàn chất lượng dịch vụ mà công ty cung cấp. Do đó đã không ngừng nâng cao vị trí và uy tín của công ty trên thương trường (cả trong và Quốc tế). Nhằm quản lý tốt hơn chất lượng hàng hoá dịch vụ mình cung cấp VINAPCO đã và đang tiến hành triển khai áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn Quốc tế ISO9001:2000. Ngoài nhiệm vụ quản lý theo chức năng, các giám đốc, phó giám đốc và các phòng ban còn phải đảm những nhiệm vụ về quản lý chất lượng. Sơ đồ bộ máy quản lý chất lượng của công ty Xăng Dầu Hàng Không GĐ công ty XN Thương mại đầu khí hàng không Miền Bắc PGD.kỹ thuật PGĐnộichính Phòng thống kê PGĐ Nội chính Vp đảng đoàn thể P KD-XNK P TC-CB P TC-KT P KH-ĐT P KT-CN VP Đại diện TP Hồ Chí Minh XN dịch vụ VT-VT-KT Xăng Dầu HàngKhông XN dịch vụ xăng dầu sân bay Miền Bắc XN dịch vụ xăng dầu sân bay MiềnTrung XN xăng dầu hàng không Miền Nam XN Thương mại đầu khí hàng không Miền Nam Giám đốc công ty . - Lập chính sách ,mục tiêu chất lượng. - Cung cấp nguồn lực cần thiết để duy trì hệ thốnh chất lượng. - Đề xuất và giám sát hệ thống quản lý chất lượng. - Điều hành các cuộc xem xét của lãng đạovề hệ thống chất lượng và quản lý chất lượng. Phó giám đốc nội chính. Ngoài việc giúp đỡ công việc trực tiếp cho giám đốc công ty phó giám đốc nội chính còn thực hiện nhiệm vụ theo chức năng của mình. Phó giám đốc kỹ thuật. Có nhiệm vụ chỉ đạo công tác chất lượng,quản lý chất lượng nhiên liệu bay,bảo đảm kỹ thuật, phương tiện tra nạp nhiên liệu công nghẹ kho bể chứa phục vụ tiếp nhận ,bảo quản và cáp phát nhiên liệu,công kế hoạch đầu tư và thực hiên các nhiệm vụ theo chức năng của mình. Giám đốc xí nghiệp xăng dầu san bay(hàng không). Lập mục tiêu, chính sách chất lượng của xí nghiệp . Cung cấp nguồn lực càn thiết để duy trì hệ thống quản lý chất lượng . Đề xuất và giám sát hệ thống quản lý chất lượng của doanh nghiệp. Điều hành các của xem xét của lãnh đạovề hệ thống quản lý chất lượng . Duy trì tình trạng kỹ thuật của các phương tiên tra nạp, dụng cụ hoá nghiệm kiểm tra chất lượng nhiên liệu, thiết bị công nghệ kho phục vụ tiếp nhận bảo quản cáp phát nhiên liệu tại kho sân bay. Lập kế hoạch và điều hành hoạt động sản xuất cảu xí nghiệp. Xác định chuẩn mực tay nghề các loại công nhân kỹ thuậtphục vụ sản xuất. Phân công trách nhiệm và nhiệm vụ cho các phòng, đội sản xuất của xí nghiệp cũng như quản lý số lượng, chất lượng nhiên liệu tại các kho của xí nghiệp . Ngoài việc thực hiên chức năng, nhiệm vụ chính của mình khi quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn Quốc tế ISO9001 các phòng -ban trng khối của công ty còn có nhiệm vụ cụ thể sau: - Phòng kế hoạch đầu tư: Lập kế hoạch nguồn lực để thực hiên hệ thống quản lý chất lượng của công ty. - Phòng tài chính kế toán. Hỗ trợ cho các hoạt động quản lý chất lượng và khi cần thiết cung cấp các dữ liệu cần cho việc tính toán cho các chi phí chất lượng. - Phòng kỹ thuật công nghệ. + Lập các kế hoạch chất lượng . + Tiến hành kiểm tra và thử nghiệm theo kế hoạch chất lượng và các yêu cầucàn quy định trong các quy chế tương ứng. + Xử lý và giám sát các xí nghiệp trong viễc xử lý sản phẩm hỏng. + Đề xuất và theo dõi ,khắc phục và phòng ngừa. + Lập kế hoạch và diều phối các cuộc đánh giá chất lượng nội bộ. + Đề xuất và quản lý việc điều phối các dự án \trương trình cải tiến chất lượng. + Kiểm soát và duy trì chế độ hiệu chuẩncác thiết bị kiểm tra đo lường và thử nghiệmcủa các xí nghiệp . +Biên soạn và phổ biến các tài liệu chất lượng. +Tham gia đánh giá chất lượng của các nhà cung ứng... 1.4. Xây dựng các mối quan hệ. Trong hệ thống nhừm đảm bảo quản lý chất lượng tốt hơn. 1.4.1. Quan hệ nội bộ Là một đơn vị hạch ntoán độc lập, công ty Xăng Dầu Hàng Không sớm tìm cho mình những hướng đi đúng đắn ngay từ đầu. để hoạt động kinh doanh của mình có hiệu quả hơn, huạn lợi hơn công ty đã chủ trương tạo lập tốt mối quan hệ với mọi thành viên trong công ty. Quan hệ đó không chỉ dừng lại ở mối quan hệ lãnh đạo, chỉ đạo, phân công lao động mà còn là mối quan hệ than thiện vì thông tập thể, một người vì mọi người, mmọi người vì mục đích chung của công ty để phấn đấu làm việc. Để làm được điều đó công ty đã đề ra những chủ trương, chính sách phân công l

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docM0589.doc
Tài liệu liên quan