Đề tài Tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm gạch Granit tại Công ty Thạch Bàn

Lời nói đầu 1

Phần I 2

Cơ sở lý luận tổ chức hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp sản xuất 2

I. Chi phí sản xuất và phân loại chi phí sản xuất 2

1. Chi phí sản xuất: 2

1.1. Bản chất và nội dung kinh tế của chi phí sản xuất 2

2. Ý nghĩa của chỉ tiêu giá thành. 4

2. Đối tượng và phương pháp tính giá thành sản phẩm. 6

2.1. Đối tượng tính giá thành: 6

2.2. Phương pháp tính giá thành sản phẩm. 7

4. Các hình thức sổ sách: 9

2. Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp (CNCTT) 11

3. Hạch toán chi phí sản xuất chung: 12

4. Tổng chi phí sản xuất, kiểm kê và đánh giá sản phẩm dở dang 14

4.1. Tổng chi phí sản xuất 14

4.2. Kiểm kê và đánh giá sản phẩm dở dang: 14

5. Các hình thức sổ sách 15

Phần II: Thực trạng công tác tổ chức hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm gạch ốp lát Grant tại Công ty Thạch Bàn 15

Phần II 18

Thực trạng công tác tổ chức hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm gạch ốp lát Granit tại Công ty Thạch Bàn. 18

I. Đặc điểm kinh tế kỹ thuật và tổ chức quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh tại Công ty Thạch Bàn có ảnh hưởng đến công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. 18

1. Tìm hiểu sự ra đời và phát triển của Công ty Thạch Bàn 18

2. Đặc điểm quy trình sản xuất sản phẩm gạch ốp lát granit 21

Sơ đồ 1 21

Sơ đồ 2 23

Sơ đồ 3 26

Sơ đồ 04 28

II) Tình hình thực tế công tác hạch toán chi phí và tính giá thành sản phẩm gạch ốp lát granit tại Công ty Thạch Bàn 29

3) Tình tương hạch toán 30

3.1) Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp 30

3.2. Tập hợp chi phí nhân công trực tiếp: 35

2) Phân bổ tiền lương trong tháng: 43

3.3.1. Chi phí nhân viên phân xưởng Granit 45

3.3.2. Chi phí vật liệu Granit 46

3.3.4. Chi phí khấu hao TSCĐ phân xưởng Granit: 48

3.3.5. Chi phí trước phân xưởng Granit 50

3.3.7. Hạch toán chi phí bằng tiền khác phân xưởng Granit 52

3.4. Tổng chi phí sản xuất, kiểm kê và đánh giá sản phẩm dở dang: 53

3.4.1. Tổng hợp chi phí sản xuất: 53

3.4.2. Kiểm kê, đánh giá sản phẩm dở dang 55

4. Đối tượng và phương pháp tính giá thành sản phẩm gạch Granit tại Công ty Thạch Bàn 58

4.1. Đối tượng tính giá thành 58

4.3. Phương pháp tính giá thành. 58

Kết luận 82

 

doc84 trang | Chia sẻ: NguyễnHương | Lượt xem: 921 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm gạch Granit tại Công ty Thạch Bàn, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
nguyên vật liệu trực tiếp là khoản mục chi phí chiếm tỷ trọng lớn trong tổng giá thành sản phẩm của Nhà máy. Do đó, chỉ một thay đổi nhỏ trong việc sử dụng vật liệu cũng gây ra rất lớn đến chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm. Điều này chứng tỏ chi phí về nguyên vật liệu chiếm một vị trí quan trọng trong việc hạ thấp chi phí sản xuất, đặc biệt đối với một số loại vật tư công ty phải nhập từ nước ngoài như bi nghiền, đá mài, quả lô kim cương với giá cao. Chính vì vậy mà việc sử dụng vật liệu hợp lý trong sản xuất tại Nhà máy là một trong những biện pháp tích cực nhằm hạ thấp giá thành sản phẩm, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. Để tập trung chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, kế toán tiến hành theo dõi vật liệu xuất dùng từ kho vật tư của công ty cho việc sản xuất tại Nhà máy. Tất cả các nhu cầu sử dụng đều xuất phát từ nhiệm vụ sản xuất. Việc sử dụng các loại nguyên vật liệu được tính toán trên cơ sở sản xuất thực tế cấu thành sản phẩm và định mức tiêu hao vật liệu do phòng kế hoạch - kỹ thuật đặt ra. Căn cứ vào nhu cầu sản xuất thực tế và định mức tiêu hao nguyên vật liệu. Nhà máy ghi danh mục nguyên vật liệu cần lĩnh cụ thể về số lượng và viết phiếu yêu cầu xin lĩnh vật tư. Phiếu này được gửi về phòng kế hoạch - kỹ thuật công ty. Sau khi được xét duyệt, nhân viên Nhà máy mang phiếu yêu cầu xin lĩnh vật tư về phòng Tài chính - kế toán để kế toán vật tư tiến hành viết phiếu xuất kho. Đây là chứng từ để ghi sổ kế toán. Phiếu xuất kho được lập thành 2 liên: - Liên 1: Thủ kho giữ làm căn cứ để xuất kho và ghi vào thẻ kho. Cuối kỳ thủ kho tập hợp các phiếu nhập, xuất gửi về phòng tài chính - kế toán để tiến hành đối chiếu. - Liên 2: Được giao cho nhân viên Nhà máy (đơn vị sử dụng) để cuối tháng làm báo cáo quyết toán vật tư sử dụng trong kỳ Ví dụ phiếu xuất kho có mẫu sau: Phiếu xuất kho Ngày 31 tháng 12 năm 2000 Số: 15 Họ và tên người nhận hàng: Nhà máy Granit Địa chỉ: Nhà máy Granit (NNGR) Nợ TK 6211 Lý do xuất: Xuất nguyên, nhiên vật liệu cho sản xuất Có TK 152 Xuất tại kho: KHO2 Mã hàng Tên hàng Đvt Số lượng Đơn giá Thành tiền 00BDST00 Đất sét trắng tấn 680,093 364.356 247.796.128 00BCTB22 Bột Caolin tấn 216,068 592.739 128.072.082 01DM39QL Đá mài quả lô viên 1,00 41.544.414 41.544.414 Cộng 3.466.397.135 Giá thực tế vật liệu xuất kho ở Công ty được tính theo phương pháp giá đơn vị bình quân (bình quân sau mỗi lần nhập). Phương pháp này có ưu điểm vừa chính xác, vừa cập nhật phù hợp với lao động kế toán bằng máy tại Công ty. Theo phương pháp này, giá thực tế vật liệu xuất dùng được xác định theo công thức sau: Giá đơn vị bình quân sau mỗi lần nhập = ở Công ty, để theo dõi tình hình biến động tăng, giảm nguyên vật liệu kế toán sử dụng TK 152 (chi tiết loại vật liệu). Để tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp cho sản xuất tại Nhà máy, kế toán sử dụng TK 621 (6211 - chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Granit) khi xuất kho vật liệu phục vụ sản xuất, kế toán ghi định khoản: Nợ TK 621 (6211) Có TK 152 Theo, phiếu xuất kho số 15 kế toán ghi định khoản: Nợ TK 621 (6211): 3.466.397.135 Có TK 152: 3.466.397.135 Chi tiết: Có TK 15211: 1.605.030.915 Có TK 15212: 911.355.466 Có TK 1522: 66.451.703 Có TK 1523: 883.559.061 Căn cứ vào các phiếu xuất kho đã được tính giá xuất dùng kế toán lập sổ tổng hợp chi tiết vật tư. Trích sổ tổng hợp chi tiết vật tư phần xuất cho sản xuất gạch Granit Tổng hợp xuất vật tư quí IV/2000 - TK6211 Từ ngày 01/10/2000 - 31/12/2000 Mã vật tư Vật tư Đv tính Số lượng Tiền Bột nguyên liệu sản xuất 5.208.879.532 BCTB22 Bột Cao lanh TB22 Tấn 722.120 432.571.038 ... ... BMXP00 Bột màu xanh Pháp CP-VE14 Kg 283.500 57.844.141 BMĐ000 Bột màu đen CP-NE18 Kg 6.626.650 247.516.889 Nhóm vật liệu chính 2.474.647.205 BN3750 Bí nghiền 37,50mm Kg 1.850.000 48.404.103 BN4735 Bí nghiền 43,75mm Kg 3.500.000 95.361.050 ... ... DT29QL Đá mài quả lô Segment 43x9x11 viên 4000 146.319.660 ĐVO300 Đĩa tạo vuông 300mm x 12x10 Chiếc 41.000 239.416.431 Nhóm vật liệu phụ khác 235.131.288 BDHG00 Bảng dính hộp Granite Cuộn 960.000 8.640.000 BV00 Bột đá vôi Kg 3.153.600 1.419.120 ... ... NHT00 Ximăng Hoàng Thạch Kg 50.000 42.344 Nhóm nhiên liệu 3.082.920.504 A20000 Dầu Diezel Lít 412.121.000 1.295.487.739 A2000 Gaz Kg 337.736.170 1.787.432.765 Nhóm vật rẻ tiền 1.880.000 D000 Găng tay Đôi 400.000 1.440.000 ... ... Nhóm bao bì 269.617.297 80300 Hộp gạch kích thước 300 x 300 Cái 68.352.000 158.928.653 ... ... Tổng cộng 1.023.829.447 11.273.075.826 Kế toán trưởng Ngày tháng năm Người lập biểu Quý IV/2000 chi phí về nguyên vật liệu trực tiếp tập hợp cho toàn nhà máy như sau: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: 11.273.075.826 Trong đó: Nguyên vật liệu chính: 3.203.651.697 Bột màu (chi tiết từng loại): 2.070.445.461 Vật liệu phụ: 783.330.737 Nhiên liệu: 3.082.920.504 Vật liệu khác (chi tiết từng loại): 1.863.110.130 Đá mài: 1.018.023.017 Đĩa kim cương: 437.574.575 Quả lô kim cương: 407.512.538 Hộp gạch: 269.617.297 Cuối quí, kế toán kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp vào TK154 (1541 - chi phí sản xuất kinh doanh dở dang: Granit) Nợ TK 154 (1541): 11.273.075.826 Có TK 621 (6211): 11.273.075.826 Sau khi định khoản, chương trình kế toán máy sẽ tự động vào các sổ Nhật ký chung, sổ cái và lên cân đối tài khoản. Cuối quí, kế toán in các mẫu số được thực hiện trên máy ra giấy, kiểm tra, đóng dấu và lưu trữ. Ví dụ, trang sổ cái TK6211 - Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Granit. Sổ cái tài khoản Từ ngày 01/10/2000 - 31/12/2000 Tài khoản: 6211 Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Granit Ngày Số Diễn giải TK dư PS nợ PS có 31/10 41 Xuất sản xuất (Nhà máy Granit) 15211 1.875.552.692 31/10 41 Xuất sản xuất (Nhà máy Granit) 15212 506.236.489 31/10 41 Xuất sản xuất (Nhà máy Granit) 1522 116.398.264 31/10 41 Xuất sản xuất (Nhà máy Granit) 1523 1.018.928.429 30/11 45 Xuất sản xuất (Nhà máy Granit) 15211 1.413.191.409 30/11 45 Xuất sản xuất (Nhà máy Granit) 15212 258.677.115 30/11 45 Xuất sản xuất (Nhà máy Granit) 1522 96.082.999 30/11 45 Xuất sản xuất (Nhà máy Granit) 1523 1.033.299.707 30/11 75 Xuất sản xuất (Nhà máy Granit) 15212 50.537.291 31/12 230 KC 621-154 6211-1541 1541 9.686.589.070 31/12 23 Xuất sản xuất (Nhà máy Granit) 15211 1.588.209.697 31/12 23 Xuất sản xuất (Nhà máy Granit) 15212 126.985.061 31/12 23 Xuất sản xuất (Nhà máy Granit) 1522 105.830.413 31/12 23 Xuất sản xuất (Nhà máy Granit) 1523 1.077.068.197 31/12 47 Xuất sản xuất (Nhà máy Granit) 15212 507.852.557 31/12 47 Xuất sản xuất (Nhà máy Granit) 1522 1.738.800 Phát sinh nợ: 9.686.589.070 Phát sinh có: 9.686.589.070 Dư nợ cuối kỳ: 3.2. Tập hợp chi phí nhân công trực tiếp: Hiện nay, Công ty đang áp dụng hình thức trả lương cho công nhân và cán bộ nhân viên Nhà máy là trả lương theo sản phẩm. Theo hình thức này thì tiền lương trả cho người lao động được căn cứ vào số lượng, chất lượng sản phẩm mà họ làm ra (trả theo sản phẩm trực tiếp không hạn chế). Công ty đã xây dựng đơn giá tiền lương cho từng loại chất lượng sản phẩm (sản phẩm thường, phần tăng cho sản phẩm vát cạnh, và phần tăng cho sản phẩm mài bóng) áp dụng cho công nhân sản xuất tại Nhà máy. Đơn giá này bao gồm lương sản phẩm, phụ cấp ca 3, phụ cấp độc hại, phụ cấp trách nhiệm. TT Diễn giải Đv tính Bán thành phẩm Phần tăng với sản phẩm đóng hộp Kho Nhà máy Đóng hộp Vật cạnh Mài bóng Tổng Đ/m2 1102 299 1079 1220 1 Công nhân công nghệ Đ/m2 754 214 712 853 2 Công nhân phục vụ Đ/m2 147 15 219 219 3 Quản lý + Thí nghiệm Đ/m2 201 20 148 148 Như vậy: Tiền lương phải trả cho công nhân Nhà máy = ồ (số lượng SPi x Đơn giá tiền lương SPi) Trong đó: i: là chất lượng sản phẩm Ngoài ra, trong quá trình sản xuất nếu công nhân tiết kiệm được vật tư sẽ được thưởng theo một phần trăm nhất định trên tổng số giá trị vật tư tiết kiệm được. Chi phí công nhân trực tiếp của Nhà máy bao gồm tiền lương (lương sản phẩm, lương phụ, tiền thưởng) của công nhân trực tiếp sản xuất và các khoản trích Bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn vào chi phí theo quy định hiện hành theo một tỷ lệ nhất định với số tiền lương phát sinh của công nhân trực tiếp sản xuất do Công ty chịu. * Về tiền lương của công nhân sản xuất: Tại Nhà máy gạch Granit, việc phân công lao động được tiến hành một cách hợp lý, bảo đảm được quan hệ cân đối giữa người lao động và các yếu tố khác của quá trình sản xuất để đạt được hiệu quả lao động cao nhất. Công nhân sản xuất tại Nhà máy có tay nghề cao, được đào tạo phù hợp với quy trình công nghệ, sản xuất 3 ca liên tục bảo đảm cho quá trình sản xuất không bị gián đoạn. Công nhân Nhà máy được phân thành các tổ, bộ phận, mỗi tổ (bộ phận) do một tổ trưởng phụ trách, chịu trách nhiệm trước quản đốc Nhà máy về các công việc do bộ phận mình thực hiện. Hàng ngày các tổ trưởng theo dõi tình hình lao động của từng công nhân trong tổ và chấm điểm công từng người. Cuối tháng, các tổ hợp bảng chấm công, phiếu báo ốm, báo nghỉ, giấy nghỉ phép... gửi cho nhân viên kinh tế Nhà máy để tiến hành lập bảng thanh toán tiền lương tháng. Trên cơ sở các phiếu nhập kho bán thành phẩm và thành phẩm cùng các chứng từ liên quan khác, nhân viên kinh tế Nhà máy lập bảng tổng hợp thanh lý kết quả sản xuất. Bảng này sau khi được Phòng Kế hoạch - kỹ thuật xác nhận sẽ được chuyển về Phòng Tài chính - Kế toán Công ty để duyệt quỹ lương tháng. Sau khi đã có tổng quỹ lương khoán theo định mức. Kế toán tập hợp bảng chấm công của các tổ để xác định tổng số điểm của toàn bộ công nhân sản xuất, cán bộ Nhà nước. Ví dụ: Bảng chấm công (trích) của bộ phận ép sấy đứng tháng 10/2000 như sau: Nhà máy gạch ốp lát Granit Bộ phận: ép sấy đứng Bảng chấm công Tháng 10/2000 STT Họ và tên Cấp bậc hoặc chức vụ 1 2 ... 30 31 Số công hưởng lương SP Số công hưởng lương thời gian ... ... 1 Nguyễn Văn Vĩnh Tổ trưởng 18 18 450 25 2 Trần Xuân Mạnh Tổ viên 10 10 232 23 3 Đỗ Việt Hoàn Ca trưởng 10 10 276 25 4 Nguyễn Văn Tuấn Tổ viên 11 10 289 26 ... ... Cộng: 20 người 480 Số điểm mà người công nhân đạt được trong ngày (tháng) phụ thuộc vào các yếu tố sau: 1. Vị trí của người công nhân đó trên dây chuyền công nghệ: Tuỳ thuộc vào mức độ quan trọng của từng công đoạn mà số điểm người công nhân nhận được cao hay thấp. 2. Vị trí làm việc của người công nhân trong công đoạn đó: Đối với những công nhân đảm nhận công việc yêu cầu tay nghề cao hoặc công nhân giữ chức vụ tổ trưởng, ca trưởng thì được hưởng số điểm cao hơn so với những công nhân bình thường. 3. Số giờ công nhân làm việc trong ngày 4. Số ngày công: là số ngày công nhân đi làm trong tháng. Yếu tố này ảnh hưởng đến tổng số điểm của công nhân đó trong tháng. 5. Hệ số bình xét: Cuối tháng tổ tiến hành bình xét mức độ hoàn thành công việc của từng người trong tổ. Có 3 mức bình xét: + Xuất sắc: Tổng số điểm chia lương cuối cùng = 1,1 x số điểm tháng + Hoàn thành nhiệm vụ: Tổng số điểm chia lương = 1 x số điểm tháng + Không hoàn thành nhiệm vụ: Tổng số điểm chia lương = 0,9 x số điểm tháng Dựa vào bảng chấm công, tổng quỹ lương tháng được duyệt, tuỳ thuộc vào hệ số lương cơ bản, số ngày công, số công điểm của từng người để tính lương cho từng công nhân Tiền lương phải trả 1 CN tháng = Tiền lương sản phẩm 1CN + Tiền lương, tiết kiệm vật tư, phẩm cấp + Lương phụ Trong đó: Tiền lương sản phẩm 1CN = x Số điểm 1CN Tiền thưởng, tiết kiệm vật tư, phụ cấp = x Số điểm CNi x Hệ số TKVT CNi Những ngày nghỉ chế độ như nghỉ tết, nghỉ phép, hội họp, học tập... (nằm trong lương phụ) của công nhân được trả lương theo công nhật và mức lương bình quân ngày được tính như sau: Mức lương bình quân ngày = Căn cứ vào số tiền lương phải trả cho từng công nhân, kế toán lập bảng thanh toán lương cho từng bình quân. Ví dụ: Bảng thanh toán lương của bộ phận ép, sấy đứng tháng 2 như sau: (Trích). Nhà máy gốm Granit Bộ phận: ép, sấy đứng Bảng thanh toán tiền lương Tháng 10/2000 STT Họ và tên Lương cơ bản Ngày công Số điểm Hệ số TKVT Điểm TKVT Lương SP TKVT Tổng 1 Nguyễn Văn Vĩnh 2,02 450 1 45- 1.399.169 455.331 1.854.500 2 Trần Xuân Mạnh 2,33 23 232 1 232 721.349 234.748 956.097 3 Đỗ Việt Hoàn 1,72 25 276 1 276 858.157 279.269 1.137.426 4 Nguyễn Văn Tuấn 1,72 26 289 1,5 433,5 898.578 438.635 1.337.213 Cộng 21.557.632 Từ bảng thanh toán tiền lương từng tổ kế toán lập bảng tổng hợp thanh toán tiền lương cho toàn Nhà máy trong từng tháng. Ví dụ: tháng 10/2000 (trích) Công ty Thạch Bàn Nhà máy gạch ốp lát Granit Bảng tổng hợp thanh toán tiền lương Tháng 10/2000 STT Bộ phận Lương CB Tiền lương phải trả Tạm ứng BHXH BHYT Tiền nhà Tổng Còn được lĩnh 1 Nghiền sấy 55.81 35.056.771 10.100.000 401.832 80.366 2 ép, sấy đứng 30,21 21.557.632 9.200.000 217.512 43.502 3 Lò nung 74,77 55.494.757 18.800.000 538.344 107.669 4 Tổ mài 91,19 43.356.154 26.000.000 656.568 131.314 5 Cơ điện 21,82 16.645.852 8.100.000 157.104 31.421 6 VSCN 9,01 3.132.161 1.600.000 64.872 12.974 7 Cán bộ PX 25,12 20.673.518 9.200.000 180.864 36.173 8 Thí nghiệm 27,98 17.685.381 7.700.000 201.456 40.291 Cộng 335,91 213.602.229 90.700.000 2.418.552 483.710 * Về các khoản trích theo lương: Theo chế độ hiện hành các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ do người sử dụng lao động chịu được tính vào chi phí kinh doanh theo một tỷ lệ nhất định đưa vào khoản mục chi phí nhân công trực tiếp. Hiện nay, khoản chi phí BHXH theo quy định của Nhà nước, Công ty đang áp dụng thì việc trích lập quỹ BHXH được thực hiện hàng tháng theo tỷ lệ 15% trên quỹ tiền lương cơ bản, của công nhân sản xuất trong tháng. Quỹ BHXH được thiết lập để tạo ra nguồn vốn tài trợ cho công nhân viên trong trường hợp ốm đau, thai sản, tai nạn lao động. Quỹ BHXH được phân cấp quản lý sử dụng: một bộ phận được nộp lên cơ quan quản lý chuyên môn để chi cho các trường hợp quy định, một bộ phận để chi tiêu trực tiếp tại Công ty cho những trường hợp ốm đau,... BHYT ở Công ty được trích vào chi phí sản xuất hàng tháng theo tỷ lệ quy định là 2% trên quỹ lương cơ bản. BHYT được nộp lên cơ quan quản lý chuyên môn để phục vụ bảo vệ và chăm sóc sức khoẻ cho cán bộ công nhân viên công ty. KPCĐ được trích hàng tháng theo tỷ lệ quy định là 2% trên tổng thu nhập thực tế của công nhân viên trong tháng và cũng được phân cấp quản lý: một nửa nộp cho cơ quan công đoàn cấp trên, một nửa để chi tiêu cho hoạt động công đoàn của công nhân viên Công ty. Để phản ánh tình hình và thanh toán lương cho công nhân viên Công ty, kế toán sử dụng tài khoản 334 - "Phải trả công nhân viên" và tài khoản 338 - "Các khoản phải trả, phải nộp khác" (chi tiết 3 tiểu khoản 3382, 3383, 3384). Để tập hợp chi phí nhân công trực tiếp sản xuất tại Nhà máy, kế toán sử dụng tài khoản 622 (6221 - chi phí trực tiếp Granit). Kế toán tổng hợp Công ty hàng tháng tổng hợp các Bảng tổng hợp thanh toán tiền lương của các đơn vị trong toàn Công ty để lập bảng "Tiền lương các bộ phận toàn Công ty" và "Bảng theo dõi BHXH, BHYT, KPCĐ". Trong bảng này, bộ phận Nhà máy Granit được chia thành 3 khoản: - Gián tiếp, phục vụ: gồm tiền lương của tổ VSCN, còn bộ PX và thí nghiệm - Tổ mài: Tiền lương của tổ mài - Còn lại: Tiền lương của các bộ phận trực tiếp sản xuất còn lại. Công ty Thạch Bàn Hạch toán tiền lương, các khoản trừ vào lương Tháng 12/2000 STT Bộ phận Tiền lương BHXH BHYT Nhà KPCĐ Khác 3383 3384 1388 6428/3382 1388 1 Gián tiếp 154.952.764 1.124.370 224.874 73.500 757.400 2 Phục vụ hành chính 9.707.397 112.410 22.482 41.000 3 Bảo vệ 7.250.000 163.800 32.760 4 Nhà trẻ 3.252.550 83.250 16.650 7.000 5 XN xây lắp 9.185.600 82.720 16.530 6 Chi khác tính vào lương 84.350.000 - - 7 Bốc xếp 24.466.626 365.220 73.044 8 Lái xe 7.084.218 86.310 17.262 9 Phân xưởng cơ điện 28.097.516 407.340 81.468 8.750 10 Nhà máy Granit 241.495.795 3.156.570 631.314 0 0 + Tổ mài 60.019.310 777.330 155.466 + Phục vụ 66.152.730 660.870 132.174 + Trực tiếp 115.323.755 1.718.370 343.674 11 Xí nghiệp kinh doanh 169.766.994 1.740.790 595.782 12 Nhà ăn 11.104.800 169.020 33.804 74.000 13 Ban quản lý dự án 4.047.550 53.640 10.728 Công 334 739.609.460 7.322.780 1.712.166 130.250 1.093.400 0 Tổng cộng 754.761.810 7.545.440 1.756.698 204.250 1.093.400 0 Luỹ kế 334 6.605.962.285 Luỹ kế 6.760.461.378 1) Hạch toán BHXH, BHYT trích vào Z Nợ TK 6221 Nợ TK 62711 Có TK 3382: 3.506.861 Có TK 3382: 2.516.002 Có TK 3383: 7.487.100 Có TK 3383: 4.559.220 Có TK 3384: 998.280 Có TK 3384: 607.896 Nợ TK 6411 Nợ TK 6421 Có TK 3382: 3.059.340 Có TK 3382: 3.767.917 Có TK 3383: 5.222.370 Có TK 3383: 4.860.570 Có TK 3384: 1.191.564 Có TK 3384: 648.048 Nợ TK 6428 Nợ TK 2414 Nhà ăn Dự án Có TK 3382: 222.096 Có TK 3383: 53.640 Có TK 3383: 676.080 Có TK 3384: 10.728 Có TK 3384: 101.412 2) Phân bổ tiền lương trong tháng Nợ TK 6221: 175. 343.065 Nợ TK 62711: 125.801.090 Nợ TK 6411: 169.766.994 Nợ TK 6421: 268.698.311 Có TK 334: 739.609.440 Công ty Thạch Bàn Hạch toán tiền lương bổ sung Tháng 12/2000 STT Bộ phận Tiền lương BHXH BHYT Nhà KPCĐ Khác 3383 3384 1388 6428/3382 1388 1 Gián tiếp 202.739.635 2 Phục vụ hành chính 30.576.274 3 Bảo vệ - 4 Nhà trẻ - 5 XN xây lắp 21.756.000 6 Chi khác tính vào lương 24.850.000 7 Bốc xếp 44.379.644 8 Lái xe - 9 Phân xưởng cơ điện 34.023.649 10 Nhà máy Granit 371.819.785 0 0 0 0 0 + Tổ mài 88.108.059 + Phục vụ 95.217.880 + Trực tiếp 188.493.846 11 XN Kinh doanh 111.166.001 12 Nhà ăn 14.500.000 13 Ban quản lý dự án - Cộng 334 841.310.988 Tổng cộng 855.810.988 Luỹ kế 334 7.447.273.273 0 0 0 0 0 Luỹ kế 7.616.272.366 0 0 0 0 0 1) Hạch toán BHXH, BHYT Nhà trích vào giá thành: Nợ TK 6221 Có TK 3382: 5.532.028 Có TK 3383: 0 Có TK 3384: 0 Nợ TK 62711 Có TK 3382: 3.472.423 Có TK 3383: 0 Có TK 3384: 0 Nợ TK 6411 Có TK 3382: 2.223.320 Có TK 3383: 0 Có TK 3384: 0 Nợ TK 6428 (Nhà ăn) Có TK 3382: 290.000 Có TK 3383: 0 Có TK 3384: 0 Nợ TK 2414 (Dự án) Có TK 3383: 0 Có TK 3384: 0 2) Phân bổ tiền lương trong tháng: Nợ TK 6221: 276.601.905 Nợ TK 62711: 173.621.173 Nợ TK 6411: 111.166.001 Nợ TK 6421: 279.921.909 Có TK 334: 841.310.988 Cuối quý, căn cứ vào số liệu trên 3 bảng của 3 tháng, chi phí về tiền lương của công nhân trực tiếp sản xuất được tính là 2 bộ phận nhỏ: Tổ mài và còn lại thuộc Nhà máy Granit, kế toán định khoản lần lượt cho từng tháng. Quí IV/2000 - tổng phát sinh bên Nợ TK 622 (6221) là: 900.143.508 (trong đó Tổ mài: 167.224.644) được kế toán cuối quý kết chuyển sang Tk 154 (1541). Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang Granit. Sau khi định khoản, chương trình kế toán máy sẽ tự động vào các sổ Nhật ký chung, sổ cái và lên cân đối tài khoản. Cuối quý kế toán in các mẫu sổ được thực hiện trên máy ra ngoài, đóng dấu và lưu trữ. Ví dụ trong sổ cái TK 6221 - Chi phí nhân công trực tiếp Granit. Sổ cái tài khoản Từ ngày 01/10/2000 - 31/12/2000 Tài khoản: 6221 chi phí nhân công trực tiếp Granit Dư nợ đầu kỳ: 62.194.135 Ngày số Diễn giải TK dư PS nợ PS có 31/10 45 Phân bổ tiền lương tháng 10 334 167.224.644 31/10 45 Hạch toán các khoản KPCĐ trích vào Z 3382 3.344.493 31/10 45 Hạch toán các khoản BHXH trích vào Z 3383 7.113.690 31/10 45 Hạch toán các khoản BHYT trích vào Z 3384 948.492 30/11 34 Phân bổ lương bổ sung tháng 11Z 334 239.096.322 30/11 34 Hạch toán KPCĐ lương bổ sung tháng 11 3382 4.781.926 30/11 34 Hạch toán BHXH vào Z tháng 11 3383 7.204.140 30/11 34 Hạch toán BHYT vào Z tháng 11 3384 960.552 31/12 37 Phân bổ lương bổ sung tháng 12 334 451.914.970 31/12 57 Hạch toán KPCĐ vào Z lương bổ sung tháng 12 3382 9.038.899 31/12 57 Hạch toán BHXH vào Z lương bổ sung tháng 12 3383 7.487.180 31/12 57 Hạch toán BHYT vào Z lương bổ sung tháng 12 3384 998.280 31/12 231 Kết chuyển 622-154, 6221-1541 1541 962.337.643 Phát sinh nợ: 900.143.508 Phát sinh có: 962.337.643 Dư nợ cuối kỳ: 0 Kế toán trưởng Ngày tháng năm Người lập biểu 3.3. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất chung: Chi phí sản xuất chung là toàn bộ những chi phí sản xuất còn lại để sản xuất sản phẩm trừ chi phí nguyên vật liệu và chi phí nhân công trực tiếp. Đây là những chi phí phát sinh trong phạm vi Nhà máy. Để theo dõi khoản chi phí này, kế toán Công ty sử dụng tài khoản 627 - "Chi phí sản xuất chung" và được chi tiết thành 7 tiểu khoản sau: TK 62711: Chi phí nhân viên phân xưởng Granit TK 62721: Chi phí vật liệu phân xưởng Granit TK 62731: Chi phí dụng cụ sản xuất phân xưởng Granit TK 62741: Chi phí khấu hao TSCĐ phân xưởng Granit TK 62742: Chi phí trích trước phân xưởng Granit TK 62771: Chi phí dịch vụ mua ngoài phân xưởng Granit TK 62781: Chi phí bằng tiền khác phân xưởng Granit Việc hạch toán chi phí sản xuất chung toàn Nhà nước được tiến hành cụ thể cho từng đối tượng chi phí như sau: 3.3.1. Chi phí nhân viên phân xưởng Granit Chi phí nhân viên phân xưởng bao gồm tiền lương và các khoản BHXH, BHYT, KPCĐ trích theo lương (phần tính vào chi phí) của nhân viên phân xưởng (quản đốc, nhân viên kinh tế phân xưởng, bốc vác...) tính vào chi phí nhân viên phân xưởng Granit, ngoài bộ phận gián tiếp phục vụ (VSCN, cán bộ PX, thí nghiệm) tại Nhà máy, kế toán Công ty còn tính các khoản chi phí này tiền lương và các khoản trích theo lương của bộ phận bốc xếp, lái xe nâng hàng và phân xưởng cơ điện trong Công ty. Tiền lương và các khoản trích theo lương của bộ phận này được hạch toán vào tài khoản 62711 - Chi phí nhân viên phân xưởng Granit. Cụ thể, cuối quý căn cứ vào số liệu tổng cột "Cộng" trên bảng tổng hợp lương và số trích đưa vào giá thành ở bảng theo dõi BHXH, BHYT, KPCĐ của các bộ phận bốc xếp, lái xe nâng hàng, gián tiếp phục vụ, Phân xưởng cơ điện lập cho từng tháng kế toán định khoản như sau: Ví dụ từ bảng hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương của tháng 12/2000. Cộng tiền lương: 125.801.090 Cộng số trích đưa vào giá thành: 2516002 + 4559220 + 607896 = 7683118 Nợ TK 62711: 133.484.208 Có TK 334: 125.801.090 Có TK 338: 7.683.118 3382: 2.516.002 3383: 4.559.220 3384: 607.896 Quí IV/2000 tổng phát sinh bên Nợ Tk 62711 là 609.554.041 được kế toán cuối quý kết chuyển sang TK 1541 - chi phí sản xuất kinh doanh dở dang Granit theo định khoản sau: Nợ TK 1541: 609.554.041 Có TK 62711: 609.554.041 Sau khi định khoản chương trình kế toán máy sẽ tự động vào các sổ Nhật ký chung, sổ cái và lên cân đối tài khoản. Cuối quý kế toán in các mẫu số được thực hiện trên máy ra giấy, kiểm tra, đóng dấu và lưu trữ. Ví dụ trong sổ cái TK 62711 - Chi phí nhân viên phân xưởng Granit Sổ cái tài khoản Từ ngày 01/10/2000 đến ngày 31/12/2000 Tài khoản: 62711: Chi phí nhân viên phân xưởng Granit Ngày Số Diễn giải TK dư PS nợ PS có 31/10 45 Phân bổ tiền lương T10 334 108.633.418 30/11 34 Phân bổ lương bổ sung T11 334 154.715.877 3382 3.094.317 3383 4.427.730 3384 590.364 31/12 57 Phân bổ lương bổ sung T12 334 299.422.263 31/12 234 Kết chuyển 62711-1541, 62711-1541 1541 609.554.041 Phát sinh nợ: 609.554.041 Phát sinh có: 609.554.041 Dư nợ cuối kỳ: 0 3.3.2. Chi phí vật liệu Granit Để tập hợp chi phí vật liệu sử dụng chung cho sản xuất tại Nhà máy, kế toán Công ty đã sử dụng TK 62721. Trong kỳ, căn cứ vào các phiếu xuất kho đã phân loại kế toán định khoản: Nợ TK 62721 Có TK 152 Ví dụ Phiếu xuất kho số 17 ngày 31/12/2000 được định khoản như sau: Nợ TK 62721: 57.663.094 Có TK 152 (15241): 57.663.094 Cuối quý, tổng phát sinh bên Nợ TK 62721 là 1.633.056.875 được kế toán kết chuyển sang tài khoản 1541. Nợ TK 1541: 1.633.056.875 Có TK 62721: 1.633.056.875 Sau khi định khoản, chương trình kế toán máy sẽ tự động vào các sổ Nhật ký chung, sổ cái và lên cân đối tài khoản. Cuối quý kế toán in các mẫu sổ được thực hiện ra giấy, kiểm tra, đóng dấu và lưu trữ. Ví dụ trong sổ cái TK 62721 - Chi phí vật liệu phân xưởng Granit Sổ cái tài khoản Từ ngày 01/10/2000 đến 31/12/2000 Tài khoản 62721: Chi phí vật liệu phân xưởng Granit Dư nợ đầu kỳ: Ngày Số Diễn giải TK dư PS nợ PS có 31/10 27 Xuất cho PXSX nhà máy Granit 1524 767.250 29/11 12 Xuất trang bị cơ khí 1524 409836 31/12 21 Xuất sửa chữa nhà máy Granit 1524 18.496.365 31/12 235 Kết chuyển 62721-1541, 62721-1541 1541 1.633.056.875 Phát sinh nợ: 1.633.056.875 Phát sinh có: 1.633.056.875 Dư cuối kỳ: 0 3.3.3. Chi phí dụng cụ, công cụ phân xưởng Granit: Tương tự như đối với chi phí vật liệu, để hạch toán chi phí công cụ, dụng cụ xuất dùng cho sản xuất tại Nhà máy, kế toán Công ty sử dụng tài khoản 62731. Chi phí dụng cụ sản xuất: Granit. Chi phí về dụng cụ phát sinh có giá trị nhỏ, kế toán áp dụng phương pháp phân bổ một lần vào chi phí sản xuất trong kỳ. Hàng ngày, că

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docKT345.doc
Tài liệu liên quan