Hơn hai tháng thực tập tại xí nghiệp sản xuất, đây là khoảng thời gian chưa phải là dài, và phần thực tập chuyên đề tại xí nghiệp của em chỉ là một chỉ tiêu nhỏ trong công tác hạch toán của doanh nghiệp.
Vì vậy, những tìm hiểu của em chỉ là trong khuân khổ hẹp, cho phép giới hạn, nên chắc rằng còn nhiều hạn chế. Xong em cũng đã hoàn thành và có chọn lọc từ thực tế doanh nghiệp, kết hợp với lý thuyết đã học tại trường, cùng trợ giúp cuả CBXN, cô giáo hướng dẫn.
Báo cáo chi tiết của em gồm năm phần như đã nêu.
*/ Phần I: Đây là phần nêu những đặc điểm chung nhất tại XNHPDKYV như: Quá trình hình thành và phát triển, những điều kiện về địa lý giao thông phục vụ quá trình sản xuất và tiêu thụ của xí nghiệp. Đến phương thức hoạt động của xí nghiệp và các mối quan hệ diễn ra trên thực tế với các đơn vị khác và tiếp không thể thiếu bộ máy quản lý của doanh nghiệp( sơ đồ, giải thích). Sơ đồ vai trò, vị trí của phòng tài chính kế toán.
*/ Phần II: Những đặc điểm về tổ chức công tác hạch toán tại xí nghiệp gồm: Tổ chức bộ máy kế toán cụ thể (sơ đồ, giải thích), những chức năng, nhiệm vụ của phòng. Hình thức áp dụng hạch toán(CTGS) cách tính thiếu và cách hạch toán hàng tồn kho.
47 trang |
Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1268 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Tập hợp chi phí và tính giá thành cho sản phẩm, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
h hình hoạt động của máy móc và thiết bị, sử dụng lao động, tiêu hao NVL, trên cơ sở định mức kinh tế kỹ thuật theo đúng quy định.
*Thủ quỹ:
Chức năng thu, chi và quản lý thu mua của xí nghiệp, nhiệm vụ kiểm soát chứng từ hợp lý trước khi thu, chi. Khi thu, chi phải kiểm tra đúng số liệu trên phiếu, bảo quản tiền và các chứng từ sổ sách vào sổ quỹ thu mua kịp thời và đầy đủ.
Khâu cuối cùng là tất cả các kế toán phải báo cáo số liệu cho phòng TCKD, mục đích lập báo cáo tổng hợp cuối quý, năm.
2. Chức năng và nhiệm vụ của phòng kế toán.
* Chức năng.
Giúp cho nhà quản lý thực hiện toàn bộ công tác thống kê thực tế kinh tế. Đồng thời làm nhiệm vụ kiểm soát viên tài chính của nhà nước tại xí nghiệp.
Mọi công tác kế toán cúa xí nghiệp đều được tập trung tại đây và mối quan hệ giữa các phần hành kế toán là chặt chẽ có sự quản lý rõ ràng.
*Nhiệm vụ.
Đảm bảo và bảo toàn vốn của xí nghiệp, cung cấp những thông tin cần đủ cho giám đốc hoàn thành nhiệm vụ sản xuất trong doanh nghiệp. Tổ chức hoạt động kế toán phản ánh và ghi chép tính toán bằng con số. Kiểm tra các tính toán tổng hợp về sự luân chuyển sử dụng tài sản, vật tư, tiền vốn......
Xử lý và phân tích các thông tin kế toán để kiểm tra, giám sát đối với các hoạt động sản xuất kinh doanh, đề xuất những biện pháp cụ thể cho công tác hạch toán.
Tạo ra hướng đi đúng đắn, giám sát việc giữ gìn và sử dụng các loại TS, vật tư tiền vốn, đề các giải pháp lãng phí, vi phạm chính sách, chế độ tài chính của nhà nước.
Lập báo cáo thống kê thường kỳ theo quy định hiện hành của bộ tài chính.
Tham mưu cho lãnh đạo xí nghiệp thực hiện đúng chế độ liên quan đến tiêu chuẩn của nhà nước, bộ tài chính và quy chế tiêu chuẩn của tổng công ty.
Phối hợp các phòng khác, để tổ chức xây dựng các định mức về vật tư và lao động.
Tham gia các khiếu nại và xử lý, giải thích rõ cho khách hàng về chứng từ thanh toán.
Có những biện pháp, khắc phục, phòng ngừa ảnh hưởng xấu đến phòng. Sửa đổi, bổ sung, cập nhật các văn bản của hệ thống chất lượng khi cần.
Cuối quý lập báo cáo gửi lên giám đốc và phó giám đốc.
3. Hình thức kế toán, trình tự ghi sổ.
- Hình thức kế toán:
ở xí nghiệp Yên Viên hình thức kế toán áp dụng hiện nay là : Chứng từ ghi sổ, phù hợp với đơn vị tập trung, sản xuất khối lượng sản phẩm lớn, và đưa máy vi tính vào hạch toán.
- Trình tự ghi sổ.
Đơn giản, để gi chép và theo dõi. Biểu hiện sơ đồ sau.
Sơ đồ : Trình tự ghi sổ bằng hình thức chứng từ ghi sổ
Chứng từ gốc (bảng tổng hợp chứng từ gốc)
(1)
(1)
Sổ (thẻ ) hạch toán chi tiết
Sổ quỹ
Chứng từ ghi sổ
(8)
(3)
(2)
(4)
Sổ đăng ký CTGS
(6)
Bảng tổng hợp chi tiết
Sổ cái
(7)
Bảng cân đối tài khoản
(9)
(10)
Báo cáo tài chính
Giải thích:
Ghi tài liệu đối chiếu
Ghi cuối tháng
Ghi hàng ngày
Hàng ngày căn cứ vào các chứng từ gốc kế toán tiến hành lập bảng chứng từ gốc. Sau đó lập CTGS cho mọi nghiệp vụ PS, sau đó ghi vào sổ đăng ký CTGS để lấy số hiệu và ngày tháng.
Cuối tháng căn cứ ''chứng từ gốc '' và chứng từ ghi sổ. Kế toán tiến hành lập sổ các chứng từ gốc sau khi dùng để lập các thẻ và sổ kế toán chi tiết. Sau đó căn cứ vào sổ cái kế toán lập các bảng cân đối sổ phát sinh.
* Sau khi đối chiếu ăn khớp đúng các số liêu ở phát sinh thu, chi, trên sổ cái và bảng tổng hợp chi tiết được lập từ thẻ và sổ kế toán chi tiết. Để lập báo cáo tài chính.
4. Phương pháp kế toán hàng tồn kho:
Hai phương pháp hạch toán hàng tồn kho hiện nay được. XNHPYV áp dụng một cách. Đó là phương pháp kê khai thường xuyên.
5. Phương pháp tính thuế GTGT.
Hiện nay và trước đây XNHPDKYV vẫn áp dụng theo : '' Phương pháp khấu trừ thuế ( từ khi có thuế GTGT). Vì vậy nguyên, vật liệu, CCDC, TS.. mua về thì:
Nguyên giá = giá mua + chi phí thu mua.
Phần III: Chuyên Đề
1.Lý do chọn chuyên đề:
ở XNHPYV có hầu hết các phần hành kế toán hiện hành. Nhưng phần hành chuyên đề em chọn là thực tế công tác '' tập hợp chi phí và tình giá thành sản phẩm''. Cụ thể là tính cho sản phẩm bột Ba rit API đây là một sản phẩm chính của xí nghiệp lý do để em chọn chuyên đề này cũng không có gì đặc biệt. Bởi trong thời gian thực tập tại xí nghiệp đã chỉ rõ cho em thấy KĐSX cho một sản phẩm nào đấy ra đời. Thì nhất định không thể thiếu những khoản chi phí đầu vào đã bỏ ra.Nhưng vấn đề là cách hạch toán tỉ mỉ, chi tiết rồi đến tổng hợp các khoản chi phí đó. Làm sao cho tiết kiệm thập nhất khoản chi phí này mà chất lượng vẫn đảm bảo tạo ra giá thành sản xuất thấp. Đủ sức cạnh tranh về giá bán và chất lượng ngoài thị trường và tạo lợi nhuận cao đảm bảo cho quá trình sản xuất và tài sản xuất mở rộng của xí nghiệp.
Hơn nữa nó là thời cơ tốt nhất để học sinh thực tập chúng em thực tiến hoá giữa lý thuyết và thực hành. Nó cũng là ước muốn mong được học hỏi, tìm tòi. Đi sâu bảo đảm chất của một phần hành cụ thể.
2. Tầm quan trọng và nhiệm vụ của công tác ''Tập hợp chi phí và tính giá thành''.
* Tầm quan trọng.
Để đạt được mục tiêu kinh tế đề ra thì kế toán được coi là công cụ tốt nhất đối với nhà quản trị doanh nghiệp. Trong đó công tác ''Tập hợp chi phí và tính giá thành'' luôn đóng vai trò quan trọng. Có thể nói nó có vai trò trong tầm quan trọng tổng thể công tác kế toán.
Nó giao kết hợp lý nhất những gì đã chỉ ra và kết quả thế nào. Để từ đây các nhà quản lý có thể nhìn thấy vấn đề mình quan tâm các tốt thế nào và còn gì cần phải bổ sung và sửa chữa ngay không.
*Nhiệm vụ của công tác.
Mục đích để tổ chức tốt kế toán '' chi phí và tính giá thành ''. Cũng là yêu cầu quản lý ''chi phí và giá thành ''ở doanh nghiệp.
Thì kế toán về công tác này cần thực hiện tốt các nhiệm vụ sau:
- Phải xác định được đối tượng tập hợp chi phí và đối tượng để tính giá thành, phù hợp với đặc thù của doanh nghiệp và yêu cầu quản lý.
- Tổ chức vận dụng các tài khoản để hạch toán hàng tồn kho. Theo phương pháp KKTX mà xí nghiệp đã chọn.
- Tổ chức tốt việc tập hợp và kêt chuyển hoặc phân bổ chi phí sản xuất theo đúng đối tượng kế toán tâp hợp chi phí đã xác định, theo các yếu tố chi phí và khoản giá thành.
Lập các báo cáo chi phí sản xuất theo yếu tố ( trên thuyết minh báo cáo tài chính cuối quý năm định kỳ tổ chức phân tích chi phí sản xuất vá giá thành sản phẩm của doanh nghiệp.
Cuối cùng kiểm kê và đánh gía khối lượng sản phẩm hoàn thành sản xuất trong kỳ một cách đầy đủ và chính xác.
3. Những quy định chung của công tác.
Bởi công tác này là một chỉ tiêu quan trọng luôn được các nhà quản lý rất quan tâm. Vì nó trực tiếp phản ánh hoạt động SXKD của xí nghiệp, nên nó đã có những quy định cụ thể sau:
- Kế toán phải luôn tính đúng, tính đủ chi phí vào giá thành và giá thành của sản phẩm sản xuất ra.
- Xác định được kết quả của hoạt động sản xuất cũng như từng loại sản phẩm, công việc hoàn thành kể cả lao vụ, dịch vụ.
- Tài liệu còn là căn cứ để nhà quản lý phân tích, đánh giá việc thực hiện các định mức về chi phí, tình hình sử dụng các loại tài sản, vật tư, lao động, tiền vốn... Đến thực hiện kế hoạch giá thành trong doanh nghiệp.
- Các quyết định quản lý phải phù hợp, để trợ giúp cho công tác hạch toán kê khai nội bộ của xí nghiệp.
4. Các tài khoản kế toán sử dụng.
Chi phí SXKD và tổng hợp các hao phí về lao động sống và lao động vật hoá.
Do xí nghiệp sử dụng hình thức kế toán (TG) nêu trên nên việc tập hợp CPSXKD và tính giá thành sử dụng các loại TK sau:
TK 621: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
TK 622: chi phí nhân công trực tiếp
TK 627: Chi phí sản xuất chung
TK 155: Thành phẩm
TK 154: Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang.
Và các TK khác 111, 112, 331, 152, 154, 334, 214
154
621
621
152, 153
Trích KHTSCĐ
dùng vào SXKD
214
K/c chi phí trả trước
(153) phân bổ dần
627
142
K/c CPSXC
Tiền lương và
BH phải trả CNPX
627
K/c CPNCTT
Tiền lương và
BH phải trả CNV
622
334, 338
Giá thành SP
nhập kho
K/c CPNVLTT
NVLTT dùng cho
SXSP
LqGiáTK 621 “Chi phí NVLTT”
Nội dung: Tập hợp về chi phí NVL cho sản xuất cụ thể:
Kết cấu:
Bên nợ : CFNVLTT phát sinh trong kỳ
có: K/c vào TK CFSXKD dở dang
- TK 622
Nội dung: Để tập hợn CFNCTT tiêu hao cho quá trình sản xuất
Kết cấu:
Bên nợ: Tập hợp các CFPS trong kỳ (TL,BH, CĐ)
Có: K/c vào CPSXKD dở dang
- TK 627
Nội dung: Để tập hợp các khoản CPSXC dùng cho toàn phân xưởng.
Kết cấu:
Bên nợ: CPPS trong kỳ như VL, CC, KH mua ngoài
Có: K/c và phân bổ vào 15A
Tất cả 3 TK trên không có SDCK.
TK 154.
Nội dung: Các khoản chi phí phát sinh được tập hợp và để tính giá thành sản phẩm.
Kết cấu:
Bên nợ: Các khoản CFPS thực trong kỳ là 621, 622, 627.
có: giá thành sản phẩm hoàn thành
Phế liệu nhập kho
SDCK bên nợ: CPSXKD dở dang cuối kỳ
TK 155
Nội dung: Để phản ánh tình hình nhập khẩu và xuất khẩu, TK.
Kết cấu:
Bên Nợ : Trị giá TPNK
Có: Trị giá TPXK
Dư nợ: Trị giá TP còn CK
TK 152, 153.
Nội dung: Là ta theo dõi số hiện có, biến động của NVL, CCDC theo giá thực tế.
Kết cấu:
Bên nợ: Trị giá NVL, CCDCNK
Bên có: Trị giá NVL, CCDCXK
Dư nợ: Trị giá NVL, CCDC còn CK
- TK 152.
Có các TK cấp 2 sau được DN sử dụng tất cả
TK 1521: NVLC
TK 1522: NVLP
TK 1523: Nhiên liệu
TK 1524: Phụ tùng thay thế
- TK 627
Có 6 TK cấp 2.
6271: CPNLPX
6272: CPVL
6273: CPDCSX
6274: CPKHTSCĐ
6277: CP dịch vụ mua ngoài
6278: CP bằng tiền khác.
Xí nghiệp dùng tất cả các TK này trong quá trình sản xuất.
- TK 338
Cấp 2: 3382: KPCĐ
3383: BHXH
3384: BHYT
Xí nghiệp dùng các loại TK này để trích, trả cho CNV và nộp cho cơ quan quản lý.
5. Các chứng từ kế toán làm căn cứ ghi sổ
- Tiền mặt (SH 111): là các phiếu thu hoặc chi làm căn cứ lập chứng từ ghi sổ.
- Tiền gửi ngân hàng (SH 112): Giấy báo có, báo nợ uỷ nhiệm thu hoặc chi làm căn cứ.
- Nguyên vật liệu, CCDC (SH 152, 153) các phiếu nhập kho hoặc xuất kho, bảng kê xuất, nhập...
- Tiền lương CNV (SH 334): Phiếu báo làm thêm giờ, bảng chấm công, tổng hợp công, bảng phân bổ lương và BH...
Nội dung:
VD: Phiếu thu: Thu về khoản gì? tiền hàng bán hay thu khác
Phiếu chi: Chi cho việc gì? mua VT, TS...
Phiếu XK: Xuất cho SXTT hay SXC, QL...
Phiếu NK: Do sản xuất hay mua về...
ã Phương pháp lập chứng từ:
VD: Để lập phiếu chi (căn cứ vào hoá đơn mua hàng, hoặc giấy tạm ứng)
CT: DMC
XNHPDKYV Phiếu chi số 78 Mã số 02.TT
Ngày 19 tháng 9 năm 2001
TK ghi Nợ 331
Họ và tên người nhận: Nguyễn Văn Tuyết
Địa chỉ: Tổ nghiền
Lý do chi: Trả tiền mua quặng Barite.
Số tiền: 15.000.000đ mười lăm triệu đồng
(kèm theo chứng từ gốc)
Ngày 15 tháng 9 năm 2001
Thủ trưởng đơn vị Kế toán trưởng Người lập Thủ quỹ Người nhận
Nợ TK 331: 13.500.000đ
Nợ TK 133: 1.500.000đ
Có TK 111: 15.000.000đ
VD: Để lập phiếu thu (như trên)
Cách lập tương tự
6. Các số sách sử dụng – phương pháp trình tự ghi.
Các sổ sách:
- Sổ cái TK 111: Tiền mặt
- Sổ cái TK 112: Tiền gửi NH
- Sổ cái TK 331, 334, 338
- Sổ cái TK 141...
- Sổ cái TK 214
Gồm: Các bảng phân bổ NVL – CCDC...
Sổ chi tiết : 621
Sổ chi tiết: 622
Sổ chi tiết: 627
Sổ chi tiết: 154
Các sổ: Đăng ký chứng từ ghi sổ
Trình tự ghi:
Căn cứ các chứng từ gốc lập các CTGS sau đó vào sổ đăng ký CTGS, vào sổ cái và sổ chi tiết.
7. Phương pháp kế toán
Tại doanh nghiệp hạch toán theo phương pháp: Kê khai thường xuyên. Theo phương pháp này giúp cho công việc ít dập vào cuối tháng, quý, năm. Đây là phương pháp kế toán chung tại xí nghiệp.
8. Hạch toán cụ thể.
Do thời gian hạn chế. Doanh nghiệp sản xuất nhiều loại sản phẩm (16 loại). Em chỉ chọn một loại sản phẩm để hạch toán, đó là sản phẩm Barit API. Trình tự hạch toán từng bước như sau:
Chi phí Nguyên Vật liệu
Vì phương pháp hạch toán chung của xí nghiệp theo: phương pháp kê khai thường xuyên nên ta căn cứ vào các phiếu xuất kho, lĩnh vật tư. Lập bảng kê xuất cho sản phẩm Barit.
Bảng kê xuất NVLC 1521
Tháng 09 – 2001
Sản phẩm Barit Đơn vị: đồng
CT
Diễn giải
ĐVT
Số lượng
Giá thực tế
Thành tiền
SH
Ngày
1
27
Xuất quặng SX
Tấn
132
212.328
28.027.296
2
27
Xuất quặng SX
“
116
234.560
27.208.960
3
31
Xuất quặng SX
“
12,5
220.000
2.750.000
4
31
Xuất quặng SX
“
6,64
227.950
1.513.588
Cộng
267,14
59.499.844
Nợ TK 621: 59.499.844
Có TK 1521: 59.499.844
Bảng kê xuất NVLP (1522)
Tháng 09 năm 2001
Chứng từ
Diễn giải
ĐVT
SL
Giá thực tế
Thành tiền
Nợ các TK
Số
Ngày
621
6272
7 X
14X
7
14
Xuất phụ gia
Túi
150
38985
5.847.750
5.847.750
7
14
Xuất bút dạ dầu
Cái
20
7040
140.800
140.800
10
18
Xuất que hàn
Kg
5
7275
36.375
36.375
11
19
Xuất phụ gia trộn
Túi
50
38985
1.949.250
1.949.250
x
x
Cộng
x
225
x
7.974.175
7.797.000
177.175
Nợ TK 621: 7.797.000
Nợ TKI 6272: 177.175
Có TK 1522: 7.974.175
Bảng kê xuất CCDC (153)
Tháng 09 năm 2001
Chứng từ
Diễn giải
ĐVT
SL
Giá thực tế
Thành tiền
Nợ các TK
Số
Ngày
621
6272
7
12
Xuất vỏ bao 1 tấn
Cái
371
84.500
31.349.500
31.349.500
8
15
Găng tay
Đôi
30
3.000
90.000
90.000
10
17
Khẩu trang
Cái
100
700
70.000
70.000
Cộng
x
501
31.509.500
31.349.500
160.000
Nợ TK 621: 31.349.500
Nợ TK 6272: 160.000
Có TK 153: 31.509.500
Căn cứ vào bảng kê: NVL chính, NVL phụ, nhiên liệu, phụ tùng thay thế công cụ dụng cụ. Kế toán tiến hành lập “CTGS”. Đồng thời theo dõi vào “sổ chi tiết” vào các sổ có liên quan.
Chứng từ ghi sổ: số –7
Ngày 30 tháng 09 năm 2001
Sản phẩm Barit ĐV: đồng
Trích yếu
Số hiệu TK
Số tiền
Nợ
Có
Nợ
Có
Xuất NVL
621
152
59.499.844
59.499.844
Chính cho SX sản phẩm
(1521)
Cộng
x
x
59.499.844
59.499.844
(Kèm theo bảng kê xuất NVL chính)
Chứng từ ghi sổ: số 8
Ngày 30 tháng 09 năm 2001
Sản phẩm: Barit API ĐV: đồng
Trích yếu
Số hiệu TK
Số tiền
Nợ
Có
Nợ
Có
Xuất NVL
621
7.797.000
Vật liệu phụ
6272
177.175
1522
7.974.175
7.974.175
7.974.175
(Kèm bảng kê xuất NVL phụ)
Chứng từ ghi sổ: số 11
Ngày 30 tháng 09
Sản phẩm Barit ĐV: đồng
Trích yếu
Số hiệu TK
Số tiền
Nợ
Có
Nợ
Có
- Xuất CCDC cho SXSP
621
153
31.349.500
31.509.500
- Xuất sản phẩm
6272
160.000
Cộng
x
x
31.509.500
31.509.500
Chứng từ ghi sổ số 12
Ngày 30 tháng 09
Trích yếu
TK đối ứng
Số tiền
Nợ
Có
Nợ
Có
Kết chuyển vào sản xuất sản phẩm
154
621
98.823.519
59.499.844
7.974.175
31.349.500
Cộng
x
x
98.823.519
98.823.519
Trích: Sổ đăng ký chứng từ
Sản phẩm Barit ĐV: đồng
CTGS
Diễn giải
Số tiền
SH
NT
7
31/09
Xuất NVLC cho sản xuất
59.499.844
8
31/09
Xuất NVLP cho sản xuất
7.974.175
11
31/09
Xuất CCDC cho sản xuất
31.349.500
x
x
Cộng
98.823.519
Trích: sổ cái 621
Sản phẩm Barit ĐV: đồng
Chứng từ ghi sổ
Diễn giải
TK đối ứng
Số tiền
Nợ
Có
7
31/09
Xuất NVL chính cho sản xuất sản phẩm
1521
59.499.844
x
x
Cộng
x
59.499.844
Sổ chi tiết tài khoản: 621
Sản phẩm Barit ĐV: đồng
Chứng từ
TK đối ứng
Số tiền
SH
NT
Nợ
Có
7
31/09
Xuất NVL chính cho SXSP
152 (1521)
59.499.844
8
31/09
Xuất NVL phụ cho SXSP
152 (1522)
7.974.175
11
31/09
Xuất CCDC cho SXSP
153
31.349.500
12
31/09
K/c vào CFSXKD dở dang
154
98.823.519
Cộng
x
98.823.519
98.823.519
Kế toán: Nhân công trực tiếp.
Chi phí này là toàn bộ những khoản mà doanh nghiệp phải trả cho CNTT tham gia sản xuất gồm: Lương chính, lương phụ, các khoản phụ cấp trích BHXH, BHYT...
Chi phí này luôn là động lực cho công nhân sản xuất hoàn thành tốt hơn khối lượng và chất lượng được giao. Nó là đòn bẩy tích cực tăng năng suất lao động.
Xí nghiêp trả lương cho công nhân 2 phần:
Lương cứng: Theo NĐ 26/CP (25/05/93)
Lương mềm: Doanh nghiệp quy định (260.000/1CN)
Lương thời gian = Lương cứng + Lương mềm
Lương sản phẩm
Chính = Số lượng sản phẩm hoàn thành x Đơn giá lượng sản phẩm
Tổng lương = Lương sản phẩm + Phụ cấp + Lương thời gian
Số lượng sản phẩm hoàn thành bàn giao, do thống kê xưởng theo dõi tổng hợp từ các tổ trưởng và tiến hành ghi chép hàng ngày cuối tháng, chuyển kế toán xưởng tính lương.
Đơn giá tính khác nhau ở mỗi giai đoạn và do phòng tổ chức gửi xuống và thường cố định giữa các tháng. Đến cuối tháng kế toán căn cứ vào bảng kê, kế toán xưởng tính lương cho công nhân của mình. Sau gửi lên phòng kế toán xí nghiệp, và họ kiểm tra, đối chiếu, nếu không sai sót sẽ được lãnh đạo duyệt rồi chuyển cho thủ quỹ để phát lương. Mỗi tháng căn cứ vào bảng thanh toán lương ta lập bảng phân bổ lương.
Hiện nay xí nghiệp không thực hiện trích trước tiền lương nghỉ phép.
- Căn cứ bảng theo dõi số lượng sản phẩm hoàn thành mà đặt ra tiêu chuẩn xuất khẩu.
- Căn cứ vào phiếu nhập sản phẩm, chứng từ tính lương cho từng công nhân sản xuất.
Xí nghiệp trả lương cho công nhân theo 2 kỳ:
Kỳ I: Tạm ứng
Kỳ II: Lĩnh phần còn lại.
* TK sử dụng: 622
Bên nợ: Tổng hợp CPNCTT phát sinh trong kỳ
Bên có: Kết chuyển hoặc phân bổ chi phí vào các đối tượng sử dụng liên quan.
Sử dụng: Không có
* Các nghiệp vụ chủ yếu
- Tiền lương, phụ cấp phải trả cho CNSX
Nợ TK 622
Có TK 334
- Trích BHXH, BHYT, KPCĐ theo tiền lương CNSX
Nợ TK 622
Có TK 338 (3382, 3383, 3384)
- Cuối kỳ kết chuyển vào CPNCTT
Nợ TK 154
Có TK 622
Căn cứ vào cách tính đã nêu trên ta tính toán cho đúng, sau đó ghi vào các cột – hàng phù hợp. Trong bảng thanh toán tiền lương.
Bảng thanh toán tiền lươngBảng thanh toán tiền lương Nhìn vào bảng thanh toán lương cho tổ II Barit
có: - Tổng số công nhân thực tế = 563 công
- Số lượng sản phẩm SX = 871 tấn
- Đơn giá: 20.636 đồng
Như vậy: 871 tấn x 20.636 = 17.973.956 đồng
= Lương sản phẩm
ị Ta biết được: Lương bình quân 1 ngày công là:
= 31.925 đ/ngày công
Nợ TK 622: 17.973.956
Có TK 334: 17.973956
Căn cứ vào 2 bảng thanh toán tiền lương của xã hội tháng 09/2001.
Tổng lương = Tổ nghiền Barit I + Tổ nghiền Barit II
= 6.897.355 + 17.973.956 = 24.871.311
Căn cứ ta trích BHXH, BHYT, KPCĐ 19% vào CPSX. Trên tiền lương CNSXTT.
Tổng: 24.871.311
BHXH = 24.871.311 x 15% = 3.730.696
BHYT = 24.871.311 x 2% = 497.426
KPCĐ = 24.871.311 x 2% = 497.426
Cộng = 4.725.548
Nợ TK 622 : 4.725.548
Có TK 338: 4.725.548
Chi tiết 3382: 4.974.26
3383: 497.426
3384: 3.730.696
Tiến hành lập: Chứng từ ghi sổ
Chứng từ ghi sổ.
Ngày 30 tháng 09
Sản phẩm Barit ĐV: đồng
Trích yếu
Số hiệu TK
Số tiền
Nợ
Có
Nợ
Có
Tiền lương, BHXH...
622
29.596.859
Phải trả phải nộp là
334
24.871.311
338
4.725.548
Cộng
x
x
29.596.859
29.596.859
Trích sổ đăng ký CTGS
CTGS
SH
NT
15
30/09
Chi phí nhân công trực tiếp
- Tiền lương phải trả CNV
24.871.311
- BHXH, KPCĐ, BHYT trích vào CFSX (19%)
4.725.548
x
x
Cộng
29.596.859
Trích sổ cái 334
Phải trả công nhân viên
CTGS
Diễn giải
TK đối ứng
Số tiền
SH
NT
Nợ
Có
SDĐT
Sổ phát sinh
15
30/09
- Tiền lương phải trả cho CNTTSX là
622
24.871.311
Cộng PS
DCT
x
x
24.871.311
Trích: sổ cái 338
Phải trả, phải nộp khác
CTGS
Diễn giải
TK đối ứng
Số tiền
SH
NT
Nợ
Có
15
30/09
Trích vào CPSX, khoản CPNCTT
4.725.548
BHXH, BHYT, KPCĐ
x
x
Cộng
x
x
4.725.548
Sổ chi tiết tài khoản 622
Tháng 09/2001
Sản phẩm Barit ĐV: đồng
CTGS
Diễn giải
TK đối ứng
Số tiền
SH
NT
Nợ
Có
15
30/09
- Tiền lương phải trả CNSX
334
24.871.311
- BHXH, BHYT, KPCĐ
338
4.725.548
19
30/09
Kết chuyển vào
154
29.596.859
Tổng cộng
x
29.596.859
Kế toán: Chi phí sản xuất chung.
Đây là những chi phí liên quan đến việc quản lý phục vụ sản xuất. Và những chi phí ngoài 2 khoản 621 – 622 và nó phát sinh ở các tổ, đội, phân xưởng...
- Chi phí nhân viên phân xưởng - CP mua ngoài
- CP VL – DC - CP sửa chữa
- CP KHTSCĐ - CP bằng tiền khác.
Toàn bộ khoản mục này được tập hợp vào TK 627.
Kết cấu:
Bên nợ: Các khoản phát sinh
Bên có: Phân bổ, kết chuyển vào 154.
SD: Không có.
Ta căn cứ vào: Bảng thanh toán lương cho NVPX sau ta sẽ tính được số lương phải trả là.
Nhìn vào bảng tính lương NVQLPX ta có: Tiền lương phải trả là:
Nợ TK 627 (6271) :9.750.659
Có TK 334 : 9.750.659
Khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ theo tỉ lệ quy định 19%.
Nợ TK 627 (6271) : 9.750.659
Có TK 334 : 8.193.833
Có TK 338 : 1.556.828
Chi tiết (3382, 3383, 3384)
Đối với khoản mục công cụ sản xuất ở phân xưởng Barite.
Vì giá trị là tương đối lớn. Nên nó được tập hợp vào TK 142 (chi phí trả trước) để phân bổ vào chi phí sản xuất.
Theo tài liệu tháng 09 năm 2001, trị giá công cụ dụng cụ được phân bổ là: 39.894.10 đồng.
Chứng từ ghi sổ số 21
Ngày 30 tháng 09 năm 2001.
ĐV: Đồng
Trích yếu
Số hiệu TK
Số tiền
Nợ
Có
Nợ
Có
CCDC (thay tuy ô tô thủy lực máy xúc L522
627 (6273)
142
3.989.410
3.989.410
Cộng
x
x
3.989.410
3.989.410
Nợ TK 627 (6273) : 3.989.410
Có TK 142 : 3.989.410
Kế toán khoản mục khấu hao TSCĐ.
Trong quá trình sản xuất, để đảm bảo tái sản xuất giản đơn và mở rộng. TSCĐ tại xí nghiệp hoá phẩm dầu khí Yên Viên đã tiến hành trích khấu hao theo chế độ quy định. Nó chính là giá trị hao mòn TSCĐ của xí nghiệp.
Phương pháp áp dụng tại xí nghiệp là khâu hao đường thẳng, việc tính khấu hao vào nguyên giá TSCĐ. Và tỷ lệ khấu hao theo quy định số 507/TC và QĐ 166/1999 QĐ - BTC.
Theo quyết định 507TC tỷ lệ khấu hao cơ bản của xí nghiệp hoá phẩm dầu khí Yên Viên là:
4 – 6% với nhà cửa, vật kiến trúc
8 – 15% máy móc, thiết bị, phương tiện vận tải, truyền dẫn và dụng cụ quản lý.
Việc tính khấu hao TSCĐ ở xí nghiệp hoá phẩm dầu khí Yên Viên được thực hiện hàng tháng. TSCĐ tăng tháng này tháng sau mới trích khấu hao.
VD: Tháng 09 năm 2001 kế toán tính được số khấu hao cho từng loại TSCĐ và toàn bộ TSCĐ thông qua bảng sau:
Bảng khấu hao tài sản cố định
Tháng 09 năm 2001
TT
Danh mục
Nguyên giá
Giá trị còn lại
KH 09/2001
Giá trị CL 30/9
1
Tổng số
13.028.098
89.537.917
4.797.016
8.687.090
I
Sản xuất chính
1
Xác định Xanhmethylen
5.200.784
234.546
234.546
Hết khấu hao
2
Đèn khò xưởng bao bì
23.500.617
23.500.617
-
23.500.617
3
Máy ép thủy lực
31.140.000
31.140.000
2.595.000
28.545.000
II
Sản xuất Mica – CaC03
1
Sàng dung nghiền CaC03
7.000.000
154.587
154.587
Khầu hao hết
III
Quản lý cơ sở
1
Nhà cá nhân
52.934.697
27.095.967
1.290.283
28.805.684
2
Đầu máy vi tính
10.452.000
7.412.200
522.600
6.019.600
.....
........
..........
.........
.......
Nợ TK 627 (6274) : 4.797.016
Có TK 214 : 4.797.016
Chứng từ ghi sổ số 57
Ngày 30 tháng 09 năm 2001
ĐV: đồng
Trích yếu
Số hiệu TK
Số tiền
Nợ
Có
Nợ
Có
Khấu hao TSCĐ
627
214
4.797.016
4.797.016
Tháng 09 năm 2001
(6274)
Tổng cộng
x
x
4.797.016
4.797.016
Sửa chữa thường xuyên TSCĐ.
Đây là công việc sửa chữa nhỏ máy móc, thiết bị văn phòng, bảo dưỡng thay thế phụ tùng nhỏ vv...
Vì vậy chi phí thường xuyên ở xí nghiệp được tập hợp trực tiếp vào CPSXKD theo từng bộ phận có TSCĐ sửa chữa.
VD: Ngày 12/09/2001 máy đập búa nghiền quặng 1,2 tấn/giờ được sửa chữa kế toán xác định chi phí là 600.000đ
Trong đó: CCDC là : 150.000đ
Chi phí TM: 450.000đ
Căn cứ vào phiếu “xuất kho” số 089.005 (12/09/01) Xuất khẩu CCDC. Và phiếu chi “TM” 80.925 (12/09/01)
Chứng từ ghi sổ số 58
Ngày 05/09/2001
Trích yếu
Số hiệu TK
Số tiền
Nợ
Có
Nợ
Có
Sửa chữa nhỏ TSCĐ
627
600.000
153
150.000
111
450.000
Tổng cộng
x
x
600.000
600.000
Nợ TK 627 : 600.000
Có TK 153 : 150.000
Có TK 111 : 450.000
* Đối với khoản mục chi phí DV mua ngoài
Như điện SX, điện thoại... Căn cứ vào chứng từ gốc thanh toán tiền điện. Kế toán liệt kê vào bảng chi phí đơn vị mua ngoài theo tài liệu tháng 09 năm 2001
Tiền điện sản xuất: 32.225.920
Bảng kê chi phí dịch vụ mua ngoài số
Tháng 09 năm 2001
Chứng từ
Diễn giải
Số tiền
SH
NT
142(a)
28/09/01
Tiền điện sản xuất tháng 09 năm 2001
32.225.920
Cộng
32.225.920
Bảng kê chi phí dịch vụ mua ngoài
Tháng 09 năm 2001
Chứng từ
Diễn giải
Số tiền
SH
NT
142(b)
28/09/01
Bưu điện Gia Lâm(tiền điện thoại) tháng 09/01
2.448.658
Cộng
2.448.658
Chứng từ ghi sổ số 18
Ngày 30 tháng 09
Trích yếu
SHTK
Số tiền
Nợ
Có
Nợ
Có
- Tiền điện sản xuất
627
34.674.578
6277
Tiền điện thoại
(Bưu điện Gia Lâm)
331
34.674.578
Cộng
x
x
34.674.578
34.674.578
Chi phí bằng tiền khác.
Tập hợp tiền công tác phí của xí nghiệp tháng 9/2001 = 3.383.250
Bảng kê chi phí bằng tiền khác
Tháng 09 năm 2001
Chứng từ
Diễn giải
Số tiền
SH
NT
204
09/01
Chi công tác phí
3.383.250
Cộng
3.383.250
Nợ TK 6278 : 3.383.250
Có TK 111: 3.383.250
Chứng từ ghi sổ: số 27
Ngày 30 tháng 09
Trích yếu
SHTK
Số tiền
Nợ
Có
Nợ
Có
Chi công tác phí
6278
111
3.383.250
3.383.250
Cộng
x
x
3.383.250
3.383.250
Tổng hợp: chi phí NVL
Loại sản phẩm
Quặng
Phụ gia
Bao bì
Ghi chú
Bột Barit
59.499.844
7.797.000
31.349.500
871 tấn
Ta căn cứ vào bảng kê, chứng từ và sổ chi tiết TK 621
Tổng hợp: chi phí nhân công
Chi phí tiền lương
Tháng 09 năm 2001
Nội dung
Tổng số
Barit sản xuất
Sản lượng sản xuất
871,0 tấn
871,0
Sản lượng quy đổi
871,0 tấn
871,0
- Lương CN trực tiếp
17.973.956
17.973.956
Cả sản phẩm + thời gian
6.897.355
6.897.355
Cộng
24.871.311
24.871.311
Chi phí ăn ca + BHXH + BHYT(tháng 9 năm 2001)
Nội dung
Tổng số
Ba rit
Số lượng san xuất
871,0 tấn
871
Số lượng quy đổ
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 3435.doc