Nhìn chung Xí nghiệp liên hợp đã nhanh chóng tiếp cận và từng bước vận dụng chế độ kế toán mới giành riêng cho doanh nghiệp xây lắp ban hành theo quyết định 1864-1998-QĐ ngày 16/12/1999vào công tác hạch toán của Xí nghiệp liên hợp xây dựng .Về cơ bản đảm báo phản ánh và giám đốc đầy đủ ,kịp thời các hoạt động kinh tế mới phát sinh , cung cấp thông tin phục vu cho quản lý . Đồng thời ,việc tổ chức chi phí sản xuất theo từng công trình , hạng mục công trình phù hợp với đặc điểm sản xuất xây lắp và yêu cầu của công tác quản lý chi phí và tính giá thành .
Bên cạnh đó , hình thức khoán của Xí nghiệp liên hợp xây dựng rất hiệu quả .Phương thức khoán của Xí nghiệp liên hợp xây dựng không phải là “khoán trắng “
Mà là khoán trên tinh thần ,vừa khoán ,vừa có sự quản lý chặt chẽ của các phòng ban chức năng . phòng kinh tế kỹ thuật chịu trách nhiệm quản lý giám sát về tiến độ thi công ,khối lượng chất lượng công trình . Phòng TC- KT giám sát về mặt tài chính phối hợp với phòng KT-KT lập thủ tục thanh toán với bên A . Các chủ nhiệm công trình nhận khoán chiu sử ràng buộc trước Tổng Giám Đốc ,phải đảm bảo chấtlượng và tiến độ thi công công trình ,đảm bảo quản ký các thủ tục ,hồ so hoàn thành dự án thi công ,quyết toán công trình với Xí nghiệp liên hợp xây dựng cà bên A.
32 trang |
Chia sẻ: NguyễnHương | Lượt xem: 918 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Xí nghiệp liên hhợp xây dựng của Bộ giáo dục và Đào tạo, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
IáO DụC Và ĐàO TạO :
I – TìM HIểU CHUNG Về CHI PHí GIá THàNH và QUY TRìNH HạCH TOáN CủA Xí NGHIệP :
1.Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất của xí nghiệp :
Đối tưọng tập hợp chi phí sản xuất xây lắp là các loại chi phí như chi phí nguyên vật liệu trực tiếp ( NVLTT) ,chi phí nhân công trực tiếp (NCTT) ,chi phí sử dụng máy thi công (SD MTC ) , chi phí sản xuất chung ( SXC ) .Các chi phí này được tập hợp trong 1 giới hạn nhất định ,nhằm kiểm tra , phân tích chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm .
Trong Xí nghiệp liên hợp xây dựng thì việc xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là khâu đầu tiên , cần thiết của kế toán tập hợp chi phí sản xuất .Công trình đã xác định được đối tượng tập hợp chi phí đúng đắn , phù hợp với đặc điểm ,tình hình sản xuất ,yêu cầu của quản lí của doanh nghiệp ,mới tổ chức đúng công tác tập hợp chi phí sản xuất từ khâu hạch toán ban đầu ,tổng hợp số liệu , tổ chức tài ,tiểu khoản ,sổ chi tiết theo đúng đối tượng tập hợp chi phí sản xuất đã xác định .
Và để đáp ứng yêu cầu củacông tác quản lý ,công tac hạch toán ,kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành ,xí nghiệp đã xác định đối tượng tập hợp chi phí là công trình hạng mục ,hạng mục công trình .
2. Đối tưọng tính giá thành sản phẩm :
Đối tượng tính giá thành sản phẩm xây lắp là toàn bộ các chi phí tính bằng tiền ,để hoàn thành khối lượng sản phẩm xây lắp theo quy định mà sản phẩm xây lắp là là công trình ,hạng mục công trình đã hoàn thành .
Mặt khác trong xây dựng cơ bản ,do tổ chức sản xuất mang tính đơn chiếc ,mỗi sản phẩm xây lắp đều có dự toán và thiết kế riêng ,nên vì thề mà đối tượng tính giá thành là công trình ,hạng mục công trình đã hoàn thành .
II- PHƯƠNG PHáP TậP HợP CHI PHí SảN XUấT CủA Xí NGHIệP :
ở đây em lấy ví dụ là công trình nhà học truờng Đai hoc sư phạm Thái nguyên ( ĐHSP TN). Công trình này được tiến hành thi công từ tháng 4 đến tháng 6 năm 2002 .
kế toán tập hợp chi phí sản xuất :
Kế toán đã dùng những tài khoản sau để tập hợp toàn bộ chi phí phát sinh trong kỳ ,từ đó để tính giá thành sản phẩm .
Tài khoản ( TK ) 621 – chi phí nguyên vật liệu trực tiếp .
Tài khoản ( TK) 622 – ch phí NCTT: Dùng để tập hợp tiền lương ,các khoản trích theo lương của cán bộ công nhân viên ( CBCNV) trực tiếp sản xuất .
TK 623 – chi phí sử dụng máy thi công .
TK 627- chi phí sản xuất chung: dùng để tập hợp các chi phí mang tính chất chung liên quan đến việc quản lý sản xuất ,chế tạo sản phẩm . Phương pháp kế toán chi phí sản xuất sản phẩm xây lắp :
1. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp :
Chi phí vật liệu chiếm tỷ trọng lớn nhất trong chi phí sản xuất xây lắp ,chi phí vật liệu cho công trình bao gồm : Gýa thực tế của vật liệu chính ( cát sỏi , xi măng ..) ,vật liệu phụ ,vật liệu luân chuyển ( giàn giao ,côp pha ..) ,vật liệu kết cấu ( sắt ,thép ..) ,thiết bị đi kèm vật kiến trúc ( thiết bị chiếu sáng ,thiết bị vệ sinh ...)và các vật liệu khác .
Chi phí vật liệu trong sản xuất xây dựng khôngbao gồm giá trị vật liệu đã xuất dùng cho quản lý hanhf chính ,vật liệu cho công trình tạm lán ,trại tạm thời ...),và máy móc thiết bị nhận để lắp .
Trong xây dựng cơ bản cũng như các ngành khác ,vật liệu sử dụng để sản xuất cho công trình ,hạng mục công trình nào phải tính trực tiếp cho công trình ,hạng mục công trình đó ,trên cơ sở các chứng từ gốc theo giá trị thực tế của vật liệu và số lượng vật liệu thực tế đã sử dụng .
Để theo dõi các khoản chi phí NVLTT kế toán sử dụng TK 621 “ chi phí NVLTT” Tài khoản này được mở chi tiết cho từng công trình xây dựng ,lắp đặt ,như công trình ,hạng mục công trình ,các khối lương côngviệc ,khối lượng xây lắp có dự toán riêng.
Bên nợ : Phản ánh NVL xuất dùng trực tiếp cho sản xuất ,chế tạo sản phẩm .
Bên có : - Phản ánh vật liệu xuất dùng không hết ,nhậplại kho ( nếu có ).
- Kết chuyển chi phí NVLTT vào tài khoản 154 .
TK 621 :cuối kỳ không có số dư .
2 . Kế toán chi phí nhân công trực tiếp :
Chi phí NCTT trong xí nghiệp xây lắp là toàn bộ tiền lương cơ bản ,các khoản phụ cấp ...có tính chất ổn định thực tế phải trả cho công nhân trực tiếp xây lắp .
Chi phí NCT T không bao gồm các mkhoản trích BHXH,BHYT ,KPCĐ tính trên tiền lương của công nhân trực tiếp sản xuất xây laawps không thuộc biên chế của xs nghiệp .
Để theo dõi các khoản NCTT trên kế toán sử dụng TK 622 “chi phi NCTT “Tài khoản này được mở chi tiết cho từng đối tượng tập hợp chi phí .
Bên nợ :T ập hợp chi phí NCTT trong kỳ .
Bên có : - Các khoản được giảm chi phí nếu có .
- kết chuyển hoặc chi phí NCTT vào tài khoản 154.
TK 622: cuối kỳ không có số dư .
3 . Hạch toán chi phí sử dụng máy thi công :
Chi phí SD MTC là toàn bộ chi phí dùng cho máy thi công để xây dựng công trình bao gồm tiền lương , các khoản phụ cấp cho công nhân điều khiển và phục vụ máy ,chi phí NVL –CCDC dùng cho máy ,chi phí khấu hao hoặc tiền thuê máy thi công ,chi phí dich vụ mua ngoài ,và các khoản chi phí bằng tiền khác phục vụ cho hoạt động của máy thi công .
Chi phí sử dụng máy thi công không bao gồm các khoản trích BHXH,BHYT ,KPCĐ tính trên lương phải trả cho công nhân điều khiển ,phục vụ máy thuộc biên chế của xí nghiệp .
Để theo dõi chi phí SD MTC kế toán sử dụng TK 623 “chi phi SD MTC “
Bên nợ : Tập hợp chi phí SD MTC phát sinh trong kỳ .
Bên có : - Các khoản được giảm chi phí ( nếu có ) .
- Kết chuyển chi phí SD MTC sang TK 154 .
TK 623 : cuối kỳ không có số dư .
4. Phương pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất chung :
Chi phi sản xuất chung là toàn bộ chi phí phát sinh liên quan đến hoạt động chung của đội ,của công trương xây dựng bao gồm : Tiền lương phải cho công nhân quản lý đội xây dựng ,các khoản trích theo lương ( 19 % ) của cán bộ công nhân viên trong đội ,chi phí phuc vụ nhân công ...Và các chi phí phục vụ chung cho đội xây dựng .
Khoản chi phí sản xuất chung chỉ liên quan đến 1 công trình hay hạng mục công trình thì ta phải tập hợp trực tiếp cho công trình hay hạng mục công trình đó .
Việc tập hợp ,kết chuyển chi phí sản xuất chung được thực hiện trên TK 627 “ chi phí SXC “ .
Bên nợ : Tập hợp chi phí SXC trong kỳ .
Bên có : Kết chuyển chi phí sản xuất vào TK 154 .
TK 627 : cuối kỳ không có số dư .
TK 627 cũng được mở chi tiết cho từng đối tượng , từng loại hoạt động
5. Hach toán tổng hợp chi phí sản xuất :
Để tổng hợp chi phí sản xuất kế toán sử dụng tài khoản 154 “ chi phí sản xuất kinh doanh dở dang “.
TK154 được sử dụng để tập hợp toàn bộ chi phí trong ký liên quan đến sản xuất ,chế tạo sản phẩm ,phục vụ cho việc tính giá thành sản phẩm .Ngoài ra TK 154 còn phản ánh các chi phí liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh phụ , thuê ngoài ra công .
Bên nợ : Chi phí sản xuất chế tạo sản phẩm trong kỳ.
Bên có : - Gía trị phế liệu thu hồi sản phẩm hỏng không sửa chữa được .
- Nguyên vật liệu ,hàng hoá gia công xong nhập kho .
- Gía thành thực tế của sản phẩm ,công việc, lao vụ đã hoàn thành .
Dư nợ TK154 : Chi phí sản xuất kinh doanh cuối kỳ .
Tài khoản này được hạch toán chi tiết cho tư đối tượng tập hơp chi phí sản xuất .
II- KIểM KÊ Và ĐáNH GIá Sản PHẩM Dở DANG ở Xí NGHIệP LIÊN HợP XÂY DựNG – Bộ GIáO DụC Và ĐàO TạO :
Sản phẩm dở dang xây lắp có thể là công trình ,hạng mục công trình dở dang chưa hoàn thành ,hoặc khối lượng công việc dở dang cuối kỳ chưa được bên chủ đầu tư nghiệm thu và chấp nhận thanh toán .
Việc tính và đánh giá sản phẩm dở dang trong xây lắp phụ thuộc vào phương thức thanh toán khối lượng công tác xây lắp hoàn thành giữa bên giao thầu và bên nhận thầu .
Nếu qui định thanh toán sản phẩm xây lắp khi hoàn thành toàn bộ thì sản phẩm dở dang là tổng chi phí phát sinh từ lúc bắt đầu khởi công công trình cho đến khi hoàn thành công trình đó .
Xí nghiệp xây lắp thường áp dụng phương pháp đánh giá sản phẩm lam dở theo chi phí dự toán : Phương pháp này chỉ được áp dụng trong trường hợp đối tượng tập hợp chi phí sản xuất trùng với đối tượng tính giá thành sản phẩm xây lắp .
Công thức xác định chi phí xây lắp dở dang cuối kỳ như sau :
Chi phí thực tế Chi phí thực tế
Của KLXLDD + của KLXL phát
Chi phí thực tế đầu kỳ sinh trong kỳ Chi phí theo
của khối lượng = X dự toán của
xây lắp dở dang Gía thành dự toán Chi phí dự KLXLDD
cuối kỳ của khối lượng XL + toán của KLXL cuối kỳ
hoàn thành ,bàn giao DD cuối kỳ
trong kỳ
Còn đối với công trình ,hạng mục công trình mà có thời gian thi công ngắn, có giá trị nhỏ thì việc tính giá trị sẩn phẩm xây lắp dở dang cuối kỳ chính xác là xác định chi phí thực tế phát sinh từ khi khởi công đến khi tiến hành bàn giao :
Như vậy ta thấy việc đánh giá sản phẩm dở dang là rấtphức tạp và rất khó nên vì thế mà kế toán phải kết hợp với các bộ phận kỹ thuật ,tổ chức lao động để xác định mức độ hoàn thành cho chính xác .Và khi đã có số liệu kiểm kê thì kế toán tiến hành đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ .
Iv – Phương pháp tính giá thanh sản phẩm xây lắp của xí nghiệp liên hợp xây dựng:
Phương pháp tính giá thành sản phẩm xây lắp là phương pháp sử dụng số liệu chi phí sản xuất đã được tập hợp trong kỳ để tính tổng giá thành đơn vị theo tưng khoản mục chi phí đã quy định cho các đối tượng tính giá thành trong kỳ tính giá thành .
Và để tính được giá thành của công trình thi công đã hoàn thành XNLHXD –Bộ giáo dục và Đào tạo đã quyết định sử dụng phương pháp tính giá thành theo khoản mục .
Phương pháp náy được áp dụng phổ biến trong các doanh nghiệp xây lắp .Do sản xuất sản phẩm mang tính đơn chiếc nên đối tượng tập hợp chi phí sản xuất phải phù hợp với đối tượng tính giá thành .
Công thức :
Z = DĐK + C - DCK - C ác khoản giảm trừ
Trong đó : Z – Tổng giá thành của đối tượng tính giá thành
c – Tổng chi phí sản xuất đã tập hợp được trong kỳ
DĐK, DCK – Gía trị sản phẩm dở dang đầu kỳ và cuối kỳ ( nếu có ).
Để phục vụ cho công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ,xí nghiệp đã bố chí ở mỗi đội xây lắp sẽ có một kế toán phục vụ cho việc tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm .Việc tổ chức công tác kế toán tốt phải đáp ứng yêu cầu quản lý chi phí sản xuất và tình giá thành sản phẩm sẽ góp phần giúp cho xí nghiệp thực hiện được các định mức lao động vật tư ,tiến vốn sử dụng máy .các chi phí khác cho từng công trình ,hạng mục công trình nhằm giảm được chi phí giá thành sản phẩm ,không ngừng nâng cao chất lượng sản xuất kinh doanh .
V - THựC TRạNG CÔNG TáC Kế TOáN CHI P Hí SảN XUấT Và TíNH GIá THàNH SảN PHẩM TạI Xí NGHIệP LIÊN HợP XÂY DựNG .
Tại Xí nghiệp liên hợp xây dựng ,đối tượng tập hợp chi phí phù hợp với đối tượng tính giá thành ,đó là các công trình , hạng mục công trình. Do dự toán công trình xây dựng cơ bản được tập hợp theo từng khoản mục công trình và phân tích theo từng khoản mục chi phí trong giá thành sản phẩm nên Xí nghiệp liên hợp cũng tiến hành phân loại chi phí sản xuất ,tính giá thành thực tế công trình theo khoản mục chi phí ,nhằm so sánh kiểm tra việc thực hiện các khoản mục chi phí với giá thành dự toán , và phân tích , đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh.
- Khoản mục vật liệu : Bao gồm giá thuck tế của vật liệu chính ( xi măng,théo ,gạch ...) vật liệu phụ , các cấu kiện , các bộ phận rời lẻ ,vât liệu luân chuyển....cần cho thực hiện và hoàn thành khối lượng xây lắp.
- Khoản mục nhân công : Bao gồm tiền lương , tiền công trả cho số ngày công lao động của công nhân trực tiếp xây lắp và công nhân phục vụ xây lắp 9 kể cả công nhân vận chuyển ,bốc dỡ ) . Số ngày công bao gồm cả lao động chính , phụ ,cả công tác chuẩn bi , kết thúc dọn hiện trường .
- Khoản mục sử dụng máy thi công : Boa gồm các khoản chi liên quan đến việc sử dụng máy trong thi công ( máy trộn bê tông ,trộn vữa ,cẩu thiếu nhi ...)như khấu hao cơ bản máy thi công ,tiền lương công nhân lái và phụ máy , chi phí phải trả về máy thuê ngoài để sử dụng ,chi phí sửa chữa lớn ,sửa chữa nhở máy thi công - Khoản mục chi phí sản xuất chung : B ao gồm tiền lương của công nhân quản lý xây dựng ,HBXH, BHYT , KPCĐ tính bằng 19% quỹ lương cán bộ công nhân viên thuộc hợp đồng lao động dài hạn ,khấu hao nhà trọ ,trụ sở , các phương tiện dùng chung cho hoạt động của đội , các chi phí dịch vụ mua ngoài ( kể cả tiền điện ,... phục vụ máy thi công ), và các khoản chi bằng tiền khác phục vụ chung cho đội xây dựng .
1 –Hạch toán vật liệu trực tiếp :
Vật liệu được sử dụng ở Xí nghiệp bao gồm nhiều chủng loại với yêu cầu chất lượng khác nhau . Do Xí nghiệp không áp dụng hình thức khoán cho các đội xây dựng nên toàn bộ vâtk liệu sử dụng trong thi công Xí nghiệp phải tự khai thác và mua ngoài trên thi trường , do đó giá cả vật tư không ổn định và lên xuống theo giá cả thị truờng . Điều đó làm cho công tác quản lý và hạch toán vật liệu ở Xí nghiệp gặp không ít khó khăn . Mặt khác ,chi phí vậtliệu là chi phí chiếm tỷ trọng lớn nhất trong giá thành sản phẩm xây lắp nên việc quản lý và sử dụng vật liệu tiết kiệm hay lãng phí có ánh hưởng rất lớn đến sự biến động của giá thành sản phẩm và ảnh hưởng đến kết ưủa sản xuất kinh doanh của Xí nghiệp .
Vật liệuxuất dùng cho công trình nào sẽ được hạchtoán trực tiếp cho công trình đó theo giá thực tế ,vì vật liệu là do mua ngoài và xuất thẳng cho công trình nên giá thực tế chính bằng giá mua trên hoá đơn của người bán cộng với chi phí trong qua trình mua vật liệu đó , ( như chi phí vận chuyển ,bốc dỡ ,...) .
Hnàg ngày khi nhận được các chứng từ về vật tư ,kế toán vật tư tiến hành kiểm tra ,đối chiếu . Đối với các phiếu vật tư cho công trình , kế toán vật tư tiến hành phân loại chứng từ theo công trình , trong từng công trình lại được phân ra theo từng loại vật liệu . Sau đó kế toán vật tư váo sổ chi tiết tài khoản 152 ,TK 621 .. Cuối tháng ,kế toán vật tư tổng hợp các chứng từ đã được kiểm tra , phân loại ,vào sổ chi tiết để lập “bảng kê chi tiết vật tư “ Tính cho công trình về từng loại vật tư theo định kỳ hàng tháng , quý . Sau đó đối chiếu với sổ chi tiết TK 621 và sổ chi tiết TK 152 .
Từ bảng kê chi tiết vật tư của công trình kế toán vật tư lập bảng tổng hợp chi phí vật tư cho công trình .
BảNG TổNG HợP CHI PHí VậT TƯ Quý II / 2002
Công trình : nhà học đại học sư phạm Thái nguyên
Số Tên công trình Xi măng Thép phi 6 ....... Cộng
TT
Nhà học trường đại 139.400.000 509.400.000 561.285.000
học sư phạm Thái
Nguyên
Cộng 139.400.000 509.400.000 561.285.000
Căn cứ vào “ Bảng tổng hợp chi phí vật tư “ kế toán vật tư vào “chứng từ ghi sổ “ như sau :
Đơn vị : XNLHXD
Bộ GD - ĐT
CHứNG Từ GHI Sổ
Số 12 : Ngày 2 tháng 7 năm 2002
Số Số hiệu TK Số tiền
T Trích yếu
T Nợ Có Nợ Có
1 Xuất vật tư quý II /2002 621 152 561.285.000 561.285.000
Kết chuyển chi phí 154 621 561.285.000 561.285.000
nguyên vật liệu vào giá
thành sản phẩm xây lắp
Chứng từ ghi sổ , kèm theo cùng các chứng từ gốc , chứng từ hạch toán được
chuyển cho kế toán tổng hợp . Chứng từ ghi sổ ,sau khi đăng ký vào “Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ “được dùng để vào sổ cái TK 621 như sau:
Đơn vị : XNLHXD
Bộ DG- ĐT
Sổ cái
TK 621 . Quý II / 2002
CTGS TK Số tiền
Diễn giải đối
Số Ngày ứng Nợ Có
12 2/7/02 Xuất vật tư cho thi công quý II 152 561 .285.000
năm 2002
Kết chuyển chi phí vật liệu vào 154 561.285.000
giá thành sản phẩm xây lắp
2 – Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp :
ở Xí nghiệp liên hợp xây dựng , chi phí nhân công chiếm tỷ trọng lớn thứ hai sau chi phí vật liệu. Do vậy ,việc hạch toán đúng , đủ cho phí nhân công có ý nghĩa quan trọng trong việc tính lương ,tra lương ,chính xác và kịp thời cho người lao động , góp phần quản lý tốt thời gian lao động và quỹ lương của Xí nghiệp .
Chi phí nhân công trong quá trình sản xuất bao gồm :
+ Tiền lương cơ bản , các khoản BHXH , BHYT , KPCĐ tính bằng 19% tiền lương của công nhân trực tiếp sản xuất thi công , kể cả công nhân lái và phụ máy , của chỉ hy công trường và cán bộ kỹ thuật ở công trường .
+ Phụ cấp lương và phụ cấp phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất xây lắp , làm việc có tính chất lâu dài , chỉ huy công trường , cán bộ kỹ thuật tại công trường .
Trong đó tiền lương cơ bản chiếm tỷ trọng lớn nhất và chủ yếu trong chi phí nhân công . Chi phí nhân công không bao gồm tiền lương của bộ máy quản lý Xí nghiệp xây lắp .
ở Xí nghiệp liên hợp các tổ sản xuất tiến hành sản xuất thi công theo “Hợp đồng làm khoán “, các tổ trưởng sản xuất theo dõi tình hình lao động của công nhân trong tổ mình để chấm công cho công nhân . Khi hoàn thành hợp đồng làm khoán thì kỹ thuật viên , nhân viên kế hoạch và chỉ huy công trường tiến hành kiểm tra khối lương , chất lượng , tiến độ công việc và xác nhận công việc đã hoàn thành , khi đó “ Hợp đồng làm khoán” sẽ được chuyển về bộ phận tổ chức .
Bộ phận tổ chức tiến hành kiểm tra , đối chiếu các “ phiếu heo dõi hoạt động của xe “ “Bảng chấm công “ , “ Hợp đồng làm khoán” gửi về ,sau đó ghi đơn giá lương , hệ số lương vào “ Bnảg chấm công “ , “ Phiếu theo dõi hoạt động của xe “, và ghi số công việc thực hiện thực tế quy đổi vào “Hợp đồng làm khoán “cho từng công trình và từng tổ sản xuất , rồi gửi “ Bảng chấm công” và” hợp đồng lam khoán” , về phòng kế toán , căn cứ váo đó kế toán tính lương cho từng người và từng tổ sản xuất .
Xí nghiệp tính lương cho công nhân trong cáctổ như sau :
-Lương thời gian :
Lthời gian = Lcơbản X Số ngày làm việc thực tế
22
Lcơ bản = ( Mức lương X hệ số ) + ( Mức lương x phụ )
Tối thiểu lương tối thiểu cấp
Ta tiến hành tính lương cho 2 ông cán bộ kỹ thuật ,và thủ kho của công trình trong
Quý II như sau :
Hệ số lương của : ông Nguyễn Văn Quyết : 3,2
Trần Văn Đông : 2,8
Số ngày làm việc thực tế của 2 ông đều là : 78 ngày
290.000 x 3,2
Lương thời gian của Nguyễn văn Quyết = x 78 = 3.290.181(đ)
22
290.000 x 2.8
Trần văn Đông = x 78 = 2.878.909(đ)
2
Lương sản phẩm : Xí nghiệp áp dụng chia lương theo phương pháp bình quân số công .
Lưong sản phẩm = Lương 1 ngày x Số ngày làm việc thực
1 công nhân làm việc TTế tế một công nhân
Tổng lương khoán theo sản phẩm cả tổ
Lương SP 1 ngày =
Làm việc TTế Tổng số ngày làm việc thực tế của cả tổ
Lương làm thêm :
Llàm thêm = Số công x Đơn giá làm thêm
Đơn giá làm thêm của các tổ như sau :
Tổ cơ giới : 28.000 ( đ/ 1 công )
Tổ bê tông : 26.000 (đ/1công )
Tổ nề : 25.000 (đ/1 công)
Tổ sắt : 27.000 ( đ/ 1 công )
Việc tính lương , thanh toán lương và phụ cấp ( nếu có ) được thể hiện trên “ Bảng thanh toán lương và phụ cấp “được lập cho từng tổ sản xuất .
Cuối tháng ,kế toán tiền lương tập hợp “ Bảng thanh toán lương và phụ cấp “của các tổ sản xuất để lập “Bảng tổng hợp tiền lương “. Lương của cán bộ kỹ thuật , thủ kho công trình cũng được tập hợp vào chi phí của công trình mà họ chịu trách nhiệm thi công .
Đơn vị : XNLHXD
Bộ GD - Đ T
BảNG TổNG HợP TIềN LƯƠNG QUý II / 2002
Công trình : Nhà học đại hoc Sư phạm Thái Nguyên .
Đơn vị : 1000 ( đồng)
S đơn Lưong SP lương thời gian Lương làm thêm Tổng
T Tên tổ giá cộng
T lương SC ST SC ST SC ST
1 Tổ cơ giới 26 371 9.646 9.646
2 Bê tông 24 537 12.888 3 78 12.66
3 Tổ nề 18 236 4.248 4.248
4 Tổ sắt 20 212 4.240 5 135 4.375
5 N.V.Quuyết 78 3.290,181 3.290,181
6 T.V . Đông 78 2.878,909 2.878,909
Cộng 94.480
Từ bảng tổng hợp tiền lương là cơ sở để kế toán tiền lương vào sổ chi tiết TK 622, 334 Và cũng là cơ sở để kế toán lập chứng từ ghi sổ .
Đơn vị : XNLHXD
Bộ GD- ĐT
CHứNG Từ GHI Sổ
Số 13: Ngày 2 tháng 7 năm 2002
S Số hiệu TK Số tiền
T Trích yếu
T Nợ Có Nợ Có
1 Tính lương quý II/2002 622 334 94.480.000 94.480.000
2 Kết chuyển chi phí NCTT 154 622 94.488.000 94.480.000
vào giá thành sản phẩm xây
lắp
Chứng từ ghi sổ , chứng từ hạch toán ( bảng tổng hợp tiền lương ) , và các chứng từ gốc được chuyển cho kế toán tổng hợp .
Chứng từ ghi sổ đưựoc kế toán tổng hợp đăng ký vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ .Sau đó căn cứ vào chứng từ ghi sổ kế toán vào sổ cái TK 622.
Đơn vị : XNLHXD
bộ DG-ĐT Sổ CáI
TK 622 , Quý II/2002
CTGS TK Số tiền
Diễn giải đối
Số Ngày ứng Nợ Có
13 2/7/02 Lương công nhân Quý II/02 334 94.480.000
Kết chuyển chi phí NC TT 154 94.480.000
Vào giá thành SP xây lắp
Công trình : Nhà học Trường ĐHSP TN
3 – Hạch toán chi phí sử dụng máy thi công .
Các chi phí sử dụng máy thi công ở Xí nghiệp liên hợp xây dụng bao gồm :
- Chi phí khấu hao và trích trước chi phí sửa chữa máy thi công .
- Tiền thuê máy thi công bên ngoài ( trong trường hợp những máy lớn mà Xí nghiệp chưa có ).
Trong chi phí sử dụng máy thi công , chi phí liên quan trực tiếp đến công trình nào , kế toán sẽ tập hợp ngay vào sổ chi tiết TK 623 của công trình đó
a-Chi phí khấu hao máy và sửa chữa máy thi công .
Máy thi công ở Xí nghiệp xây lắp bao gồm : Máy vân thăng, trộn bê tông , trộn vữa ,máy đầm ... Xí nghiệp xây lắp quy định tỷ lệ khấu hao là 1% / 1 tháng .
Hàng tháng , kế toán chiphí sử dụng máy thi công căn cứ vào sổ chi tiết tài sản cố định để tính ra số khấu hao , mức trích trước chi phí sửa chữa lớn trong tháng của máy thi công . T ừ kết quả tính được , kế toán chi phí sử dụng máy thi công lập “ “bảng kê chi phí khấu hao và trích trước sửa chữa lớn máy thi công “.
b- Chi phí thuê ngoài máy thi công .
Trường hợp Xí nghiệp chỉ có máy thi công với công suất nhỏ , khi cần máy lớn như cẩu tháp ,Xí nghiệp phải đi thuê ngoài ,theo hình thức thuê cả máy lẫn thợ điều khiển .
Khi hợp đồng thuê kết thúc , phòng kế toán nhận được bản thanh lý hợp đồng do Xí nghiệp và bên thuê máy lập , và phiếu theo dõi hoạt động của xe máy thi công do công nhân điều khiển máy lập . Từ đó ,kế toán tính ra chi phí máy thi công công trình mà ở đây kế toán tính chi phí thuê cần cẩu tháp
Căn cứ vào “Bảng kê chi phí khấu hao và sửa chữa lớn máy thi công “ và “Chi phí thuê cần cẩu tháp “mà kế toán đã tập hợp được để vào “ Sổ chi tiết TK 623” như sau :
Sổ CHI TIếT TK 623
Quý II / 2002
Công trình : Nhà học trường ĐHSP TN
S TK Số tiền Chi tiết tiểu khoản
T Diễn giải đối
T ứng Nợ Có 623.4 623.7
1 Khấu hao và trích 214 12.319.055 12.319.055
trước chi phí sử dụng 335 4.930.695 4.930.695
máy thi công quý II/02
2 Trả tiền thuê cẩu tháp 111 20.000.000 20.000.000
Căn cứ vào sổ chi tiết TK623 kế toán vào chứng từ ghi sổ như sau :
Đơn vị : XNLHXD
Bộ GD-ĐT CHứNG Từ GHI Sổ
Số 14 : Ngày 3 tháng 7 năm 2002
Số Số hiệu TK Số tiền
T Trích yếu
T Nợ Có Nợ Có
1 Tập hợp chi phí SD MTC
Chi phí khấu hao và sửa 623.4 17.249.750
chữa MTC. 214 12.319.055
335 4.930.695
Chi phí sử dụng máy 623.7 20.000.000
thuê ngoài 111 20.000.000
2 Kết chuyển chi phí sử dụng 154 37.249.750
MTC vào giá thành sản 623 37.249.750
phẩm xây lắp .
2
Chứng từ ghi sổ và các chứng từ gốc kèm theo được chuyển cho kế toán tổng hợp để vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ và vào sổ cái TK 623.
Đơn vị : XNLHXD
Bộ GD-ĐT
Sổ CáI
TK 623 , Quý II/ 2002
CTGS TK Số tiền
Diễn giải đối
Số Ngày ứng Nợ Có
14 3/7/02 – Chi phi KH MTC 214 12.319.055
- Trích trước cpí sửa chữa 335 4.930.695
lớn sử dụng máy thi công
- Chi phí thuê ngoài MTC 111 20.000.000
Kết chuyển chi phí vật 154 37.249.750
liệu vào giá thành sản
phẩm xây lắp
s
4- Hach toán chiphí sản xuất chung :
Việc hạch toán chi phí sản xuất chung ở Xí nghHiệp do kế toán tiền lương tiến hành . Các chi phí bao gồm các chi phí sau :
a-chi phí tiền lương ,BHXH, BHYT ,KPCĐ của bộ máy quản lý Xí nghiệp xây lắp được hach toán từ chứng từ gốc là Bảng chấm công ,việc chấm công do cán bộ tổ chức thực hiện .Cuối tháng ,kế toán nhận được bảng chấm công của các tổ sẩn xuất sẽ tiến hành thanh toán tiền lương cho các cán bộ quản lý Xí nghiệp xây lắp .
- Lương thời gian : Phương pháp tính giống như công thức tính ở chi phí NCTT.
Hệ số phụ cấp lưu động là 0,2.
Phụ cấp = Hệ số lương x Mưc lương tối thiểu x 0,2
lưu động
Thu nhập trách nhiệm Xí nghiệp quy định như sau :
Đối với Trưởng phòng : 48.000 ( đồng / 1 tháng )
Phó phòng : 36.000 ( đồng / 1 tháng )
Từ đó ta có “bảng tổng hợp luơng quý II / 2002” như sau :
BảNG TổNG HợP LƯƠNG Quý II / 2002
Bộ phận quản lý Xí nghiệp xây lắp
T Lương thu Tổng BH,KP
T Họ và tên thời gian Phụ cấp TN lương 19%Lg Cộng
1 Vũ duy Hưng 686.400 382.000 48.000 1.116.400 212.116 1.328.516
2 Nguyễn .V. Phúc 597.610 356.400 36.000 990.010 188.102 1.178.112
3 Trần văn Hưng 424.785 290.400 715.185 135.885 851.070
4 N. V . Đông 338.416 231.060 569.476 108.200 677.676
........................
Cộng 5.034.430 956.540 5.990.970
Kế toán chi phí sản xuất chung tính tính ra sổ BHXH,BHYT , KHPCĐ trên tiền lương cán bộ quản lý đưa vào chi phí sản xuất chung ( bên Nợ TK 627.1)
Sau đó kế toán chiphí sản xuất chung đưa chi phí tiền lương và các khoản trích theo lương của cán bộ quản lý xây lắp vào chứng từ ghi sổ
- Chi phí tài sản cố định .
Xí nghiệp liên hợp quy dịnh tỷ lệ khấu hao là 2% / tháng đối với tài sản cố định như nhà xưởng, kho vật tư ...Hàng tháng kế toán chiphí sản xuất chung căn cứ vào sổ chi tiết tài sản cố định ( mỗi tài sản mở 1 trang ) tính ra số khấu hao trong tháng của tài sản đó , từ kết quả tính được kế toán lập Bảng kê khấu hao tài sản cố định như sau :
BảNG KÊ KHấU HAO TàI SảN Cố ĐịNH
Quý II năm 2002
STT Tên tài khoản Mức khấu hao
1 Kho vật tư công trình 4.300.000
..........
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- KT474.doc