Bệnh viện Chợ Rẫy - Tây Đô được xây dựng tại khu đô thị mới Hưng Phú-Nam sông Cần Thơ, gần Trung tâm Thành phố (cách cầu Quang Trung khoảng 100m). Hơn nữa, khi cầu Cần Thơ hoàn thành thì khu đô thị Hưng Phú-Nam sông Cần Thơ sẽ ngày càng phát triển và trở thành trung tâm kinh tế lớn không chỉ của Cần Thơ mà của cả khu vực Đồng Bằng Sông Cửu Long. Với vị trí thuận lợi như thế nên bệnh viện Chợ Rẫy - Tây Đô không những sẽ thu hút được người dân ở Thành phố Cần Thơ đến khám chữa bệnh mà còn có thể thu hút được người dân ở các tỉnh, Thành phố khác trong khu vực Đồng Bằng Sông Cửu Long.
64 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 3279 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Thẩm định dự án đầu tư Bệnh viện Chợ Rẫy - Tây Đô tại chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát Triển Cần Thơ, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
%
Số tiền
Tỷ lệ %
I. Tổng thu nhập
64.226
74.937
116.040
10.711
16,68
41103
54,85
1. Thu từ lãi
60.084
69.869
109.936
9.785
16,28
40067
57,34
+Cho vay
56.338
69.807
109.936
13.469
23,91
40129
57,48
+Tiền gửi
3.746
62
0
-3.684
-98,34
-62
-100
2. Thu ngoài lãi
4.141
5.067
6.104
926
22,36
1037
20,46
II. Tổng chi phí
57.889
63.590
95.790
5.701
9,85
32200
50,64
1. Chi trả lãi
46.073
46.800
57.899
727
1,58
11099
23,71
+ Trả lãi tiền vay
23.142
17.851
36.056
-5.291
-22,86
18205
101,98
+ Trả lãi tiền gửi
22.931
28.949
21.843
6.018
26,24
-7106
-24,55
2. Chi phí ngoài lãi
11.816
16.790
37.891
4.974
42,09
21101
125,68
III. Lợi nhuận trước thuế
6.337
11.347
20.250
5.010
79,06
8903
78,46
Nguồn: phòng Kế hoạch_ Nguồn vốn BIDV TP Cần Thơ
Hình 3: ĐỒ THỊ PHÂN TÍCH THU NHẬP - CHI PHÍ - LỢI NHUẬN
Qua bảng số liệu về hoạt động kinh doanh của Ngân hàng trong 3 năm, ta thấy: Tổng thu và tổng chi của Ngân hàng đều tăng.
Về thu: tổng thu của ngân hàng liên tục tăng nhanh. Thu nhập của Ngân hàng năm 2005 tăng 10.711 triệu đồng, tương ứng tăng 16,68% so với năm 2004. Đến năm 2006 tăng 41.103 triệu đồng tăng 54,85% so với năm 2005. Thu nhập chính của Ngân hàng là thu từ lãi, trong đó khoản thu từ lãi cho vay chiếm tỷ trọng lớn còn khoản thu từ lãi tiền gửi chỉ chiếm một phần nhỏ và khoản thu này trong năm 2006 là không có. Điều này cho thấy hoạt động kinh doanh của Ngân hàng ngày càng hiệu quả, thu hút được nhiều khách hàng đến vay tiền nên Ngân hàng chỉ sử dụng vốn cho vay.
Thu ngoài lãi tuy chỉ chiếm một phần nhỏ trong tổng thu của Ngân hàng nhưng khoản thu này cũng liên tục tăng qua các năm, chứng tỏ Ngân hàng cũng chú trọng việc mở rộng hình thức kinh doanh và phát triển các dịch vụ nhằm ngày càng thu hút được nhiều khách hàng đến sử dụng dịch vụ của Ngân hàng.
Cùng với việc tăng thu nhập thì chi phí của Ngân hàng cũng tăng lên, tuy nhiên tốc độ tăng của chi phí thấp hơn so với tốc độ tăng của thu nhập, điều này đã góp phần làm lợi nhuận của Ngân hàng qua các năm tăng lên. Năm 2005 chi phí của Ngân hàng tăng lên 5.701 triệu đồng tăng 9,85% so với năm 2004. Đến năm 2006 thì chi phí tăng 32.200 triệu đồng tăng 50,64% so với năm 2005. Nguyên nhân dẫn đến khoản chi phí của Ngân hàng năm 2006 tăng cao là do Ngân hàng tăng cường hoạt động huy động vốn để phục vụ cho việc cho vay, điều này cũng chứng tỏ khách hàng đến giao dịch với Ngân hàng ngày một tăng lên.
Chính vì hoạt động kinh doanh ngày càng phát triển và có hiệu quả nên lợi nhuận của Ngân hàng cũng ngày một tăng lên. Năm 2005 lợi nhuận của Ngân hàng tăng lên 5.010 triệu đồng tăng 79,06% so với năm 2004 .Đến năm 2006 lợi nhuận của Ngân hàng lại tiếp tục được tăng lên, và tăng 8.903 triệu đồng tương ứng tăng 78,46% so với năm 2005.
3.2 MÔ TẢ KHÁI QUÁT VỀ DỰ ÁN ĐẦU TƯ BỆNH VIỆN CHỢ RẪY-TÂY ĐÔ
3.2.1 Định hướng phát triển của Thành phố Cần Thơ
Cần Thơ là một trong những địa bàn trọng yếu của Đồng Bằng Sông Cửu Long và được xác định là trung tâm kinh tế, thương mại, du lịch, đào tạo, y tế của vùng. Do vậy sự phát triển của Thành phố Cần Thơ sẽ là động lực phát triển của cả vùng.
Để Cần Thơ phát triển bền vững, trước hết phải triển khai huy hoạch theo hướng trở thành trung tâm công nghiệp, dịch vụ, du lịch hiện đại và đặt trong tổng thể huy hoạch của vùng.
3.2.2 Sự cần thiết của dự án
Cần Thơ là thành phố trung tâm của Đồng Bằng Sông Cửu Long nên hiện tại hệ thống y tế ở Cần Thơ không chỉ phục vụ cho sức khỏe của người dân thành phố mà còn phục vụ cho nhiều tỉnh lân cận. Tuy nhiên, hệ thống trang thiết bị cũng như chất lượng khám chữa bệnh ở các bệnh viện của Cần Thơ chưa cao còn nhiều hạn chế. Nhiều bệnh nhân phải tốn chi phí cao để lên Thành phố Hồ Chí Minh chữa trị.
Hiện tại, Chính phủ đã đầu tư xây dựng Bệnh viện Đa khoa Cần Thơ mới với quy mô 700 giường và nâng cấp một số bệnh viện nhằm tạo cho Cần Thơ trở thành trung tâm y tế lớn của Đồng Bằng Sông Cửu Long để làm giảm áp lực về sự quá tải bệnh nhân cho các bệnh viện ở Thành phố Hồ Chí Minh điều này sẽ nâng cao chất lượng phục vụ và điều trị cho hệ thống y tế của Thành phố Cần Thơ. Tuy nhiên để trở thành một trung tâm y tế lớn và đáp ứng nhu cầu của cả vùng thì một bệnh viện Đa khoa trung ương sẽ không thể đáp ứng được hết nhu cầu khám chữa bệnh của người dân.
Sự phát triển của một địa phương thể hiện trên nhiều mặt, và nhu cầu về dịch vụ khám chữa bệnh có chất lượng là một nhu cầu thiết yếu của người dân. Việc ra đời của một bệnh viện tư nhân với sự tư vấn, điều tiết và giám sát của Chính phủ sẽ làm giảm bớt một phần gánh nặng về tài chính và đẩy mạnh tốc tộ phát triển của nước ta. Bệnh viện tư nhân sẽ góp phần mang lại nhiều lợi ích kinh tế - xã hội cho cộng đồng.
Hơn nữa, trong những năm gần đây tốc độ tăng trưởng kinh tế của nước ta ngày một tăng cao kéo theo thu nhập của người dân cũng không ngừng tăng lên. Chính vì vậy nhu cầu về chất lượng cuộc sống của người dân cũng được nâng lên. Không chỉ là nhu cầu khám chữa bệnh, người dân còn có nhu cầu cao về chất lượng phục vụ.
Với những lý do trên, sự ra đời của một bệnh viện tư nhân là rất cần thiết.
3.2.3 Mục tiêu, chức năng và nhiệm vụ của dự án
3.2.3.1 Mục tiêu
- Xây dựng một bệnh viện Đa khoa hoàn chỉnh với quy mô 200 giường
- Phục vụ chăm sóc sức khỏe và chữa bệnh cho tất cả các đối tượng có nhu cầu đang sinh sống Thành phố Cần Thơ cũng như các tỉnh lân cận, giảm áp lực bệnh nhân cho các Bệnh viện nhà nước.
- Xây dựng một Trung tâm chăm sóc cức khỏe với kỹ thuật tiên tiến, thiết bị y tế hiện đại, đội ngũ y bác sĩ lành nghề và hệ thống phục vụ chất lượng cao.
- Hoàn thiện về kỹ thuật, nghiệp vụ, chất lượng…góp phần tạo uy tín cho hệ thống y tế của Thành phố Cần Thơ và toàn quốc.
- Mục tiêu chính của dự án là mang lại một dịch vụ chăm sóc sức khỏe tốt nhất cho người dân và những lợi ích thiết thực cho cộng đồng.
3.2.3.2 Chức năng và nhiệm vụ
- Khám chữa bệnh, cấp thuốc và chăm sóc sức khỏe theo yêu cầu cho tất các đối tượng đến bệnh viện.
- Phối hợp với các bệnh viện Nhà nước, tư nhân, bán công, cơ sở vốn đầu tư nước ngoài… để nghiên cứu khoa học, đào tạo cán bộ, áp dụng kỹ thuật mới góp phần tham gia công tác chăm sóc và bảo vệ sức khỏe cho nhân dân.
- Thực hiện tốt công tác phòng bệnh trong Bệnh viện, phối hợp các cơ sở y tế dự phòng ở địa phương, tham gia thực hiện và phòng chống các dịch bệnh nguy hiểm, tham gia công tác tuyên truyền giáo dục sức khỏe. Thực hiện phòng chống bệnh nghề nghiệp.
- Nghiên cứu khoa học về y học: Là cơ sở thực hành để đào tạo cán bộ y tế từ bậc Trung học trở lên đến trên Đại học nếu có nhu cầu của các cơ quan quản lý ngành y tế và các cơ sở đào tạo.
- Hợp tác quốc tế về y học
- Quản lý kinh tế trong Bệnh viện
3.2.4 Mô tả khái quát về dự án
- Tên dự án : Dự án đầu tư Bệnh viện Chợ Rẫy - Tây Đô
- Địa điểm xây dựng: Bệnh viện Chợ Rẫy - Tây Đô được xây dựng tại phường Hưng Phú Thành Phố Cần Thơ.
Vị trí của bệnh viện nằm trong khu dân cư Hưng Phú I trong khu đô thị mới Nam sông Cần Thơ. Phía Bắc giáp đường số 2, phía Nam giáp đường số 14, phía Đông giáp đường số 17, phía Tây giáp đường Quang Trung.
- Quy mô:
+ Xây dựng bệnh viện 200 giường
+ Trang thiết bị y tế hiện đại, kỹ thuật tiên tiến
+ Xây dựng đội ngũ y, bác sĩ lành nghề
+ Xây dựng hệ thống phục vụ chất lượng cao
- Hình thức đầu tư:
Vốn do các thành viên đóng góp và vốn vay Ngân hàng
- Đơn vị đầu tư dự án:
Công ty TNHH Bệnh viện Chợ Rẫy – Tây Đô
- Vốn đầu tư của dự án
Tổng vốn đầu tư: 106.026.790.000 đồng
+ Vốn tự có: 66.026.790.000 đồng
+ Vốn phải vay Ngân hàng: 40.000.000.000 đồng
- Nguồn vốn đầu tư:
Công ty TNHH Bệnh viện Chợ Rẫy - Tây Đô sử dụng nguồn vốn tự có do các thành viên công ty đóng góp và nguồn vốn vay Ngân hàng.
Tổng nguồn vốn cố định cho dự án là: 106.026.790.000 đồng
Vốn tự có của công ty tham gia 62,27%: 66.026.790.000 đồng
Vay tín dụng 37,73%: 40.000.000.000 đồng
Lãi vay vốn tín dụng trung hạn 12%/năm
- Bộ máy quản lý Bệnh viện
+ Ban giám đốc: 1 Giám đốc, 2 Phó giám đốc đồng thời chủ nhiệm các khoa lâm sàng
+ Phòng kế hoạch tổng hợp, điều dưỡng
+ Các khoa chuyên môn
+ Nhà thuốc
- Mô tả về hoạt động của dự án
Bệnh viện Chợ Rẫy - Tây Đô được xây dựng với qui mô 200 giường gồm: Nội, Ngoại, Sản, Nhi, Mắt, Tai Mũi họng, Răng hàm mặt, Xét nghiệm, Chẩn đoán hình ảnh, Dược, Mổ, Khám và điều trị ngoại trú.
Dự kiến nhân sự và máy móc thiết bị khám chữa bệnh của bệnh viện
Bảng 2: DỰ KIẾN SỐ LƯỢNG NHÂN SỰ CỦA BỆNH VIỆN
STT
Chuyên môn nghiệp vụ
Số lượng
1
Bác sĩ
32
2
Dược sĩ Đại học
10
3
Dược tá
15
4
Y tá
20
5
Hộ lý - Nữ hộ sinh
40
6
Kỹ thuật viên
30
7
Nhân viên hành chánh
25
8
Bảo vệ và nhân viên khác
10
Tổng cộng
182
Nguồn: Luận chứng kinh tế của dự án
Các y bác sĩ của bệnh viện được đưa đi học tập tại Bệnh viện Chợ Rẫy và khi Bệnh viện Chợ Rẫy - Tây Đô đi vào hoạt động thì họ sẽ đảm nhiệm công tác khám và điều trị bệnh.
Trang thiết bị được đầu tư khá hiện đại như máy hình ảnh cộng hưởng từ MRI, máy chụp cắt lớp điện toán xoắn ốc, máy X quang cao tầng, máy siêu âm 4 chiều, các bộ dụng cụ phẫu thuật nội soi chẩn đoán nhập từ các nước Pháp, Nhật Hàn Quốc…thuộc thế hệ mới nhất với tổng chi phí mua sắm trang thiết bị là 50.552.640.000 đồng.
Giới thiệu về các giải pháp kiến trúc công trình của dự án.
Về bố cục mặt bằng
Công trình được chọn giải pháp bố cục hợp khối với các khoa nghiệp vụ được bố trí liên hoàn trong khối công trình chính, tạo sự liên hệ thuận tiện cho tất cả các khoa với các hệ thống hành lang xương cá và trục giao thông đứng (bao gồm 04 thang máy và 01 bộ thang thoát hiểm).
Các công trình phụ được bố trí xung quanh công trình chính, bao gồm: Nhà thuốc, cửa hàng, căn tin, nhà xe, nhà xác, khu rác tập trung, khu xử lý nước thải, vườn cảnh được bố trí với một cách ly vừa phải, đồng thời đảm bảo được sự liên hệ thuận tiện.
Lối đi vào Bệnh viện được chia riêng biệt theo từng chức năng, bao gồm 4 cổng: Cổng chính, cổng cấp cứu, cổng thăm bệnh và cổng phụ. Cổng phụ được dùng cho các chức năng: đưa dụng cụ, vật liệu, hóa chất…vào Bệnh viện, đưa rác ra khỏi Bệnh viện và là lối đưa xác ra khỏi Bệnh viện, tránh tầm nhìn của bệnh nhân nhằm không gây trạng thái tâm lý lo lắng và sợ hãi cho họ.
Nhà thuốc Bệnh viện được đặt ngay phía trước Bệnh viện, nằm gần cổng chính, cổng thăm bệnh và nhà xe thăm bệnh, nhằm tạo thuận tiện cho bệnh nhân và thân nhân khi cần mua thuốc đồng thời có thể phục vụ cả khu dân cư lân cận.
Căn tin và cửa hàng được đặt gần nhà xe thăm bệnh, tạo sự thuận tiện cho bệnh nhân và khách có nhu cầu.
Vườn cảnh được đặt ở góc trước Bệnh viện, phía trục đường Quang Trung nhằm tạo một góc nhìn thoáng và đồng thời giảm bớt tiếng ồn và bụi bậm từ trục đường này.
Khu xử lý nước thải, nhà xác, nhà tập trung rác, nhà máy phát điện dự phòng được bố trí phía trục đường Quang Trung với dãy cây xanh cách ly, vừa cách ly sự ô nhiễm và sự nguy hiểm, vừa che chắn tầm nhìn cho bệnh nhân và dân cư xung quanh.
Ở công trình chính, mặt bằng được bố trí như sau:
Sảnh chính được bố trí ngay phía trước công trình tạo thành một không gian thoáng, sang trọng để đón tiếp bệnh nhân, đây là không gian tập trung đông người với các chức năng đón khách, nhận bệnh, thanh toán viện phí và là không gian định hướng đến các nơi khác trong Bệnh viện.
Hệ thống giao thông ngang được bố trí liên hoàn với một hành lang trục chính rộng 5m ở giữa và các hành lang phụ đi về các khoa. Hành lang trục chính nối liền với các sảnh và trục giao thông đứng chính.
Hệ thống giao thông đứng bao gồm trục giao thông đứng chính (với 04 thang máy, 01 thang bộ) ngay trung tâm công trình, xung quanh là 04 thang bộ thoát hiểm và 02 thang máy (01 thang phục vụ và 01 thang chuyển xác)
Hệ thống kỹ thuật được bố trí trong các ống gain và trong trần hành lang.
Hệ thống vệ sinh được bố trí hợp lý với các khu vệ sinh công cộng (có khoảng cách ly) và các phòng vệ sinh riêng biệt trong các phòng làm việc và các phòng bệnh nhân.
Bệnh viện được xây dựng gồm có 5 tầng và được sử dụng cho hoạt động chính của bệnh viện là khám, điều trị bệnh cho bệnh nhân.Với mặt bằng trệt gồm khối sảnh đón, khoa khám bệnh 1, khoa chẩn đoán hình ảnh 1. Mặt bằng lầu 1 gồm khoa khám bệnh 2, khoa xét nghiệm, khoa chẩn đoán hình ảnh 2. Mặt bằng lầu 2 gồm khoa giải phẫu, khoa sanh. Mặt bằng lầu 3 và 4, mỗi lầu có 2 đơn nguyên nội trú 25 giường. Mặt bằng lầu 5 gồm nhà bếp, nhà giặt, hội trường 120 chỗ.
Về phòng cháy chữa cháy
Bố trí hệ thống thang thoát hiểm đảm bảo bán kính thoát hiểm theo tiêu chuẩn xây dựng Việt Nam.
Bố trí hệ thống báo cháy ở các tầng và khu dễ cháy
Bố trí hệ thống cấp nước chữa cháy trong khuôn viên công trình và từng tầng của công trình.
Bố trí các thiết bị chữa cháy ở những vị trí dễ cháy nhất
Thường xuyên tập huấn cho nhân viên Bệnh viện để phối hợp với những trường hợp khẩn cấp.
Về cấp thoát nước
Cấp nước sinh hoạt: Tầng trệt sử dụng trực tiếp từ hệ thống cấp thoát nước thành phố, các tầng trên sử dụng hệ thống bể chứa, máy bơm nước.
Cấp nước tiệt trùng: Sử dụng hệ thống cấp nước tiệt trùng được lắp đặt vào công trình.
Thoát nước: Toàn bộ nước trong Bệnh viện được đưa về khu xử lý nước thải thông qua hệ thống cống thoát, hố ga và được xử lý trước khi đưa ra hệ thống cống thành phố.
Về cấp điện
Nguồn điện được lấy từ hệ thống cấp điện thành phố và đưa vào công trình với sự tính toán hợp lý về thông số kỹ thuật.
Bố trí một trạm máy phát điện dự phòng, đủ công suất phục vụ cho công trình trong trường hợp cúp điện.
CHƯƠNG 4
THẨM ĐỊNH DỰ ÁN BỆNH VIỆN CHỢ RẪY - TÂY ĐÔ
4.1 THẨM ĐỊNH CƠ SỞ PHÁP LÝ
Tên doanh nghiệp: Công ty TNHH Bệnh viện Chợ Rẫy - Tây Đô
4.1.1 Tác động của quy định, quy chế đến hoạt động của dự án
Thông tư số 21/2000/TT-BYT 29/12/2000 của Bộ Y tế hướng dẫn điều kiện và phạm vi hành nghề tư nhân.
Quyết định số 407/QĐ-UB ngày 06/03/2000 của UBND Tỉnh về việc ban hành qui định một số chính sách đầu tư phát triển các hoạt động giáo dục, đào tạo nghề, y tế văn hóa thể dục thể thao.
Căn cứ Quy chế quản lý đầu tư và xây dựng cơ bản ban hành kèm theo Nghị định số 52/CP và Nghị định số 12/CP của Chính phủ về việc sửa đổi bổ sung một số điều trong quy chế quản lý đầu tư và xây dựng.
Căn cứ Quy hoạch tổng thể ngành y tế Cần Thơ đến năm 2020 đã được phế duyệt.
Căn cứ quy hoạch tổng thể và chi tiết khu đô thị mới phía Nam sông Cần Thơ đã được UBND Tỉnh Cần Thơ phê duyệt.
Căn cứ Quyết định số 108 QĐ-UB ngày 13/01/2003 của UBND Thành phố Cần Thơ về việc Quy hoạch đất xây dựng bệnh viện tư nhân tại khu Hưng Phú 1, Thành phố Cần Thơ
Căn cứ Công văn số 3226/UB cấp ngày 11/10/2002 về việc xác định địa điểm xây dựng Bệnh viện tư nhân khu vực Hưng Phú-TP Cần Thơ và thống nhất chủ trương quy hoạch địa điểm xây dựng bệnh viện tư nhân do bà Trần Thị Thu Vân đầu tư xây dựng
Căn cứ Công văn số 1543/UB cấp ngày 12/05/2004 của UBND TP Cần Thơ về việc chấp nhận chủ trương xây dựng Bệnh viện tư nhân.
Căn cứ Công văn số 4333/YT-ĐTr ngày 16/06/2004 của Bộ Y tế về việc thành lập bệnh viện tư nhân.
Các quy định trên là cơ sở pháp lý cho việc xây dựng và thành lập dự án. Thông qua đó hướng dẫn về điều kiện, phạm vi hành nghề tư nhân và xác định địa điểm xây dựng bệnh viện.
Dự án xây dựng bệnh viện phù hợp với chính sách quy hoạch và phát triển của Thành phố Cần Thơ. Đây là dự án thuộc lĩnh vực được hưởng ưu đãi đầu tư, dự án được miễn thuế thu nhập trong 2 năm đầu và trong 10 năm tiếp theo được giảm 50% mức thuế.
4.1.2 Tác động của quy định, quy chế đối với việc điều chỉnh chi phí của dự án
Căn cứ luật khuyến khích đầu tư trong nước (sửa đổi) có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2000
Căn cứ Nghị định số 51/1999 NĐ-CP ngày 08/07/2002 của Chính phủ qui định chi tiết thi hành luật khuyến khích đầu tư trong nước (sửa đổi)
Căn cứ Thông tư số 02/1999/TT-BKH ngày 24/09/1999 của Bộ kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn trình tự, thủ tục cấp ưu đãi đầu tư.
Căn cứ Nghị định số 73/1999/NĐ-CP ngày 24/09/1999 của Chính phủ về chính sách khuyến khích Xã hội hóa đối với các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, y tế, văn hóa, thể dục thể thao.
Căn cứ Quyết định số 14/QĐ-BXD ngày 20/07/2000 của Bộ Xây dựng về việc ban hành định mức chi phí tư vấn đầu tư xây dựng.
Căn cứ Thông tư số 05/2003/TT-BXD ngày 14/03/2003 của Bộ xây dựng về hướng dẫn điều chỉnh dự toán công trình xây dựng cơ bản.
Căn cứ Quyết định số 206/2003/QĐ-BTC ngày 12/12/2003 của Bộ Tài Chính về việc ban hành chế độ quản lý sử dụng và trích khấu hao TSCĐ
Các căn cứ trên là cơ sở pháp lý để xác định những ưu đãi mà dự án được hưởng và là căn cứ để tính toán và điều chỉnh chi phí của dự án.
Dự án xây dựng bệnh viện thuộc lĩnh vực được khuyến khích đầu tư nên sẽ được hưởng những chính sách ưu đãi về: thuế, phí, lệ phí, được đơn giản hóa thủ tục hành chính…Nhờ sự hỗ trợ của chính quyền địa phương cũng như các sở ban ngành đã tạo nhiều điều kiện thuận lợi trong quá trình đầu tư xây dựng dự án.
Việc được ưu đãi về thuế, phí, lệ phí sẽ giúp giảm được một phần chi phí trong quá trình hoạt động của dự án. Quy định về việc trích khấu hao tài sản cố định là cơ sở hướng dẫn cho việc tính toán và trích khấu hao tài sản cố định của dự án.
4.2 THẨM ĐỊNH VỀ THỊ TRƯỜNG
4.2.1 Giới thiệu chung về hệ thống các bệnh viện của Thành phố Cần Thơ
Bảng 3: CÁC BỆNH VIỆN Ở THÀNH PHỐ CẦN THƠ
Tên bệnh viện
Địa chỉ
Bệnh viện 121
Đường 30-4, thành phố Cần Thơ
Bệnh viện Da Liễu
Đường 30-4, thành phố Cần Thơ
Bệnh viện 30-4
106 đường Cách Mạng Tháng 8, thành phố Cần Thơ
Bệnh viện Y học Dân tộc
Số 6 đường 30-4, thành phố Cần Thơ
Bệnh viện Đa Khoa
Số 4 Châu Văn Liêm, thành phố Cần Thơ
Bệnh viện Nhi Đồng
204 Trần Hưng Đạo
Nguồn: www.canthoinfo.com
Theo số liệu của tổng cục Thống kê thì tổng số giường bệnh của các bệnh viện ở Thành phố Cần Thơ khoảng 1630 giường.
Hiện tại, Bệnh viện Đa khoa Trung Ương quy mô 700 giường đang được xây dựng ở Quốc lộ 91B, đây là bệnh viện phục vụ cho người dân cả vùng Đồng Bằng Sông Cửu Long.
Nhìn chung, hệ thống y tế ở Cần Thơ hiện còn gặp nhiều khó khăn và hạn chế về trang thiết bị y tế, cơ sở hạ tầng và chất lượng khám chữa bệnh. Đối với những căn bệnh khá nghiêm trọng người dân thường phải lên Thành phố Hồ Chí Minh để khám chữa bệnh. Để Cần Thơ thực sự trở thành trung tâm kinh tế, du lịch, dịch vụ…của Đồng Bằng Sông Cửu Long thì việc đầu tư xây dựng phát triển hệ thống y tế là một trong những ưu tiên hàng đầu trong việc triển khai quy hoạch phát triển Thành phố.
4.2.2 Khu vực thị trường
Bệnh viện Chợ Rẫy - Tây Đô được xây dựng tại khu đô thị mới Hưng Phú-Nam sông Cần Thơ, gần Trung tâm Thành phố (cách cầu Quang Trung khoảng 100m). Hơn nữa, khi cầu Cần Thơ hoàn thành thì khu đô thị Hưng Phú-Nam sông Cần Thơ sẽ ngày càng phát triển và trở thành trung tâm kinh tế lớn không chỉ của Cần Thơ mà của cả khu vực Đồng Bằng Sông Cửu Long. Với vị trí thuận lợi như thế nên bệnh viện Chợ Rẫy - Tây Đô không những sẽ thu hút được người dân ở Thành phố Cần Thơ đến khám chữa bệnh mà còn có thể thu hút được người dân ở các tỉnh, Thành phố khác trong khu vực Đồng Bằng Sông Cửu Long.
4.2.3 Khả năng cạnh tranh
Bên cạnh Bệnh viện Chợ Rẫy -Tây Đô là bệnh viện tư nhân đầu tiên được đầu tư xây dựng tại Thành phố Cần Thơ còn có Bệnh viện tư nhân Hoàn Mỹ - Cửu Long cũng đang được xây dựng tại khu Đô thị mới Nam Sông Cần Thơ.
Bệnh viện Hoàn Mỹ - Cửu Long có quy mô lớn hơn (quy mô 500 giường), nhưng có vị trí cách xa trung tâm Thành phố hơn.
Bệnh viện đã cử 100 y bác sĩ học tập tại Bệnh viện Chợ Rẫy và khi Bệnh viện Chợ Rẫy - Tây Đô đi vào hoạt động thì lực lượng này sẽ đảm nhiệm công tác khám chữa bệnh.
Như vậy, cùng với trang thiết bị hiện đại và những điều kiện khá thuận lợi bước đầu sẽ giúp bệnh viện hoạt động có hiệu quả dần dần tạo được niềm tin và thu hút ngày càng nhiều người dân đến khám chữa bệnh.
4.2.4 So sánh đơn giá một số dịch vụ khám chữa bệnh của Bệnh viện với một mô hình dịch vụ khám chữa bệnh khác.
Mô hình dịch vụ khám chữa bệnh được chọn là Trung tâm chẩn đoán y khoa TP. Cần Thơ.
Bảng 4: GIÁ MỘT SỐ DỊCH VỤ KHÁM CHỮA BỆNH ÁP DỤNG TẠI TRUNG TÂM CHẨN ĐOÁN Y KHOA CẦN THƠ
Các dịch vụ khám chữa bệnh
Đơn giá (1000đ)
I. Khám bệnh
1. Khám bệnh
5
2. Khám sức khỏe xin việc làm
20
3. Khám sức khỏe bằng lái xe 2 bánh
20
4. Khám sức khỏe bằng lái xe 4 bánh
35
II. Chẩn đoán bằng hình ảnh
1. X quang
- Blondeau + Hirtz
15
- Khác (không thuốc cản quang)
20
- Khác (có thuốc cản quang)
40
- Chụp khung đại tràng + bơm hơi
60
2. Siêu âm
- Trắng đen
20
- Bụng tổng quát
80
- Tim Doppler màu
80
- Thai Doppler màu
80
3. Điện tâm đồ
12
4. Điện não đồ
50
5. Nội soi dạ dày
50
III. Xét nghiệm
1. Xét nghiệm máu
- Huyết học
77
- Sinh hóa máu
200
- Huyết thanh học
270
2. Xét nghiệm nước tiểu
69
3. Xét nghiệm phân
12
4. Xét nghiệm các chất dịch khác của cơ thể
44
IV. Răng hàm mặt
1. Nhổ răng mọc lạc chỗ
100
2. Nhổ chân răng
20
3. Hàn răng sữa sâu ngà
50
4. Trám bít hố rãnh
50
5. Điều trị răng sữa viêm tủy có hồi phục
50
6. Răng sâu ngà
80
7. Răng viêm tủy hồi phục
80
8. Điều trị tủy răng số 1,2,3
200
9. Điều trị tủy răng số 4, 5
200
10. Điều trị tủy răng số 6, 7 hàm dưới
400
11. Điều trị tủy răng số 6,7 hàm trên
450
12. Hàn composite cổ răng
150
13. Hàn thẩm mỹ composite
200
Nguồn: Trung tâm chẩn đoán y khoa Cần Thơ
Bảng 5: GIÁ CÁC DỊCH VỤ KHÁM CHỮA BỆNH CỦA BỆNH VIỆN CHỢ RẪY - TÂY ĐÔ
STT
Các dịch vụ khám chữa bệnh
Đơn giá (1000đ)
1
Thu khám và kiểm tra sức khỏe
25
2
Thu xét nghiệm tổng hợp
150
3
Điều trị nội trú
150
4
Dịch vụ sản phụ khoa
300
5
Ngoại khoa
200
6
Tai mũi họng
200
7
Răng hàm mặt
200
8
Mắt
200
9
Thu về chụp Cắt lớp máy cộng hưởng từ
2000
10
Chụp X Quang
30
11
Chụp nhủ ảnh
200
12
Siêu âm 4D
40
13
Siêu âm 3D
30
Nguồn: Luận chứng kinh tế của dự án
Qua bảng giá các dịch vụ khám chữa bệnh của Trung tâm chẩn đoán y khoa và Bệnh viện Chợ Rẫy - Tây Đô, thì giá của các dịch vụ: khám bệnh, xét nghiệm, chụp X Quang tương đương nhau.
Đơn giá các dịch vụ khám chữa bệnh của bệnh viện được hình thành căn cứ trên việc tham khảo đơn giá của các bệnh viện tư nhân khác và giảm bớt một phần sao cho phù hợp với thu nhập của người dân miền Tây.
Mức giá của bệnh viện đưa ra như vậy là hợp lý vì nó chênh lệch không quá lớn so với các cơ sở y tế khác ở Cần Thơ. Dựa trên việc so sánh đơn giá một số dịch vụ khám chữa bệnh của Bệnh viện và trung tâm chẩn đoán y khoa Cần Thơ có thể ước lượng mức độ chênh lệch về giá trung bình từ 25-30%. Hơn nữa, bệnh viện có cơ sở hạ tầng, trang thiết bị mới và hiện đại với đầy đủ các dịch vụ khám chữa bệnh thì với giá như thế người dân vẫn có thể chấp nhận được.
4.2.5 Xác định cung cầu hiện tại
Bảng 6 : THỐNG KÊ CƠ SỞ Y TẾ ĐƯỢC NGƯỜI DÂN LỰA CHỌN ĐỂ KHÁM CHỮA BỆNH
Tên Cơ sở y tế
Số mẫu
Tỷ lệ %
1. YT thôn bản
4
1,84
2.Trạm YT X/P
22
10,14
3. PK Đa khoa KV
14
6,45
4. BV huỵên/quận
38
17,51
5. BV tỉnh TP
24
11,06
6. BV TW
1
0,46
8. YT tư nhân Tây y
110
50,69
9. Lang y
3
1,38
10. CSYT khác
1
0,46
Tổng
217
100,00
Nguồn: Bộ sưu tập số liệu điều tra về mức sống hộ gia đình năm 2004 của Tổng Cục Thống kê
Theo số liệu điều tra thì y tế tư nhân Tây y được người dân lựa chọn nhiều nhất với tỷ lệ rất cao 50,69%. Như vậy đây chính là một lượng khách hàng tiềm năng rất lớn của Bệnh viện.
Chứng tỏ xu hướng người dân có nhu cầu cao về chất lượng khám chữa bệnh cũng như chất lượng phục vụ nên y tế tư nhân Tây y là sự lựa chọn của họ. Nền kinh tế phát triển, nhu cầu về chất lượng cuộc sống ngày càng cao, và chăm sóc sức khỏe được xem là một trong những yếu tố quan trọng trong đời sống người dân. Cho nên một bệnh viện tư nhân ra đời có chất lượng khám chữa bệnh cao cùng với vị trí thuận lợi và những dịch vụ phụ trợ giúp tiết kiệm được chi phí ăn ở đi lại sẽ là sự lựa chọn của người dân.
Bảng 7: BẢNG TÍNH THU NHẬP, CHI PHÍ VÀ CHI TIÊU CHO Y TẾ BÌNH QUÂN/NGƯỜI/THÁNG CỦA NGƯỜI DÂN CẦN THƠ
Các chỉ tiêu
Bình quân
Thu nhập bình quân/người/tháng(đồng)
587.000
Chi phí bình quân/người/tháng (đồng)
497.000
Chi cho y tế bình quân/người/tháng (đồng)
31.000
Tỷ lệ chi tiêu cho y tế/thu nhập (%)
5,28
Tỷ lệ chi tiêu cho y tế/tổng chi (%)
6,24
Nguồn: Tự tính toán dựa trên số liệu từ bộ sưu tập số liệu điều tra mức sống hộ gia đình năm 2004 của Tổng Cục Thống kê
Dựa vào số liệu thống kê, ta có phương trình hồi quy tương quan tuyến tính thể hiện mối liên hệ giữa chi tiêu cho y tế và mức thu nhập trung bình tháng là:
y = - 5,85 + 0,063x
Với hệ số b = 0,063 ta có thể nói rằng khi mức thu nhập trung bình tháng tăng lên 1000 đồng, thì chi tiêu cho y tế tăng 63 đồng.
Với mức độ tin cậy 95%, khi thu nhập bình quân tháng tăng 1000 đồng thì chi tiêu cho y tế sẽ tăng trong khoảng từ 33 đến 92 đồng.
Phương trình hồi quy tuyến tính được thiết lập nhằm để giải thích sự biến thiên của biến phụ thuộc y vào biến độc lập x. Qua đó làm cơ sở chứng minh được mức chi tiêu cho y tế của người dân phần nào phụ thuộc vào mức thu
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Thẩm định dự án đầu tư Bệnh viện Chợ Rẫy - Tây Đô tại chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát Triển Cần Thơ.doc