Mục lục 1
Lời nói đầu 3
CHƯƠNG I - LÝ LUẬN CHUNG VỀ ĐẦU TƯ VÀ THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ. 5
I-/ ĐẦU TƯ VÀ DỰ ÁN ĐẦU TƯ. 5
A-/ ĐẦU TƯ. 5
1-/ Khái niệm đầu tư. 5
2-/ Vai trò của hoạt động đầu tư. 6
3-/ Các đặc điểm cơ bản của hoạt động đầu tư. 6
B-/ DỰ ÁN ĐẦU TƯ. 7
1-/ Khái niệm về dự án đầu tư. 7
2-/ Nội dung dự án đầu tư: 8
II-/ THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ. 10
1-/ Quản lý đầu tư. 10
2-/ Công tác thẩm định dự án đầu tư. 13
III-/ NỘI DUNG THẨM ĐỊNH PHƯƠNG DIỆN TÀI CHÍN CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƯ. 20
1-/ Xác định các yếu tố cơ sở để phân tích đánh giá dự án đầu tư. 20
2-/ Thẩm tra việc tính toán xác định tổng vốn đầu tư và tiến độ bỏ vốn đầu tư và tiến
độ bỏ vốn 24
3-/ Kiểm tra về cơ cấu vốn và nguồn vốn 25
4-/ Kiểm tra việc tính toán giá trị và chi phí sản xuất. 27
5-/ Tính toán doanh thu và lợi nhuận của dự án 28
6-/ Kinh tế, thẩm định các chỉ tiêu và hiệu quả đầu tư 29
CHƯƠNG II - THỰC TRẠNG CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH KHÍA CẠNH TÀI CHÍNH DỰ ÁN
ĐẦU TƯ TẠI NGÂN HÀNG NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM 37
I-/ VÀI NÉT KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM 37
1-/ Quá trình hình thành và phát triển của Ngân hàng Ngoại Thương Việt Nam 37
2-/ Cơ cấu tổ chức hoạt động của Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam 38
II-/ THỰC TRẠNG CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH TÀI CHÍNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ TẠI NGÂN
HÀNG NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM. 42
1-/ Hoạt động đầu tư của Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam 42
2-/ Tình hình thẩm định dự án của Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam trong những
năm qua. 44
III-/ NỘI DUNG THẨM ĐỊNH HIỆU QUẢ TÀI CHÍNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ TẠI NGÂN
HÀNG NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM 45
1-/ Tổng quan về dự án mạng thông tin di động toàn quốc 1998 - 2007. 47
2-/ Nội dung thẩm định dự án: Mạng thông tin di động toàn quốc (GSM) tại Ngân
hàng Ngoại thương Việt Nam 50
3-/ Vốn lưu động cho dự án. 59
4-/ Nguồn vốn đầu tư cho dự án. 60
5-/ Các chi phí và giá thành 62
6-/ Tính toán doanh thu và lợi nhuận của dự án 71
7-/ Tính toán một số chỉ tiêu của dự án. 77
8-/ Điều kiện an toàn vốn vay và khả năng trả nợ của dự án 80
III-/ KẾT LUẬN - ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ DỰ ÁN VÀ CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH 82
1-/ Kết luận chung về dự án 82
2-/ Đánh giá nhận xét về công tác thẩm định ở Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam
(NHNTVN). 82
CHƯƠNG III - MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN CHẤT LƯỢNG CÔNG TÁC
THẨM ĐỊNH KHÍA CẠNH TÀI CHÍNH CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƯ TẠI NGÂN
HÀNG NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM 84
I-/ SỰ CẦN THIẾT PHẢI NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH CỦA
NGÂN HÀNG TRONG ĐẦU TƯ 84
1-/ Với vị trí là một ngân hàng thương mại quốc doanh 84
2-/ Đảm bảo chất lượng công tác thẩm định nhằm đảm bảo an toàn vốn vay và nâng
cao hiệu quả đầu tư 85
3-/ Quan điểm mới về thẩm định hiệu quả tài chính các dự án đầu tư tại ngân hàng
ngoại thương Việt Nam 85
II-/ MỘT SỐ BIỆN PHÁP CHỦ YẾU NHẰM HOÀN THIỆN CHẤT LƯỢNG CÔNG TÁC
THẨM ĐỊNH KHÍA CẠNH TÀI CHÍNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ. 86
1-/ Tạo lập được những căn cứ và đưa ra các chỉ tiêu giá trị hiện tại thuần (NPV), hệ
số hoàn vốn nội bộ (IRR), phương pháp phân tích độ nhậy trong công tác thẩm
định khía cạnh tài chính dự án đầu tư. 86
2-/ Bảo đảm khai thác xử lý thông tin kịp thời, đầy đủ nhằm phục vụ tốt tính toán
trong công tác thẩm định. 94
3-/ Tổ chức nâng cao, bồi dưỡng nghiệp vụ cho cán bộ thẩm định 96
4-/ Cần điều chỉnh mức lãi suất thích hợp với điều kiện hiện nay 97
Kết luận 98
Tài liệu tham khảo 99
99 trang |
Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1330 | Lượt tải: 4
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Thẩm định khía cạnh tài chính dự án đầu tư tại Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam, nhằm nâng cao hiệu quả đầu tư, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
I. Vốn huy động
832
1056
1243
5099
6195
7003
1. Tiền gửi của khách hàng
644
718
790
3504
4668
5530
Trong đó: TG có kỳ hạn
65
93
115
169
443
730
2. Tiền gửi tiết kiệm
148
304
415
1516
1507
1450
Trong đó: TG có kỳ hạn
133
282
365
1431
1433
1375
3. Phát hành kỳ phiếu
26
20
22
79
20
23
4. Vốn tài trợ uỷ thác đầu tư
14
14
16
III. Quan hệ Ngân sách NHNN - TCTD.
461
332
364
184
672
768
1. Quan hệ tiền gửi
417
290
334
103
545
578
a. Tiền gửi của NSNN
78
70
75
11
16
18
b. Tiền gửi của NHNN
178
99
120
c. Tiền gửi của các TCTD
165
121
139
92
529
560
2. Quan hệ tiền vay
44
32
30
81
127
190
a. Vay NHNN
81
127
150
b. Vay nước ngoài
14
32
30
40
IV. Nguồn vốn khác
108
152
154
1436
1823
2236
Nguồn - Phòng quản lý tín dụng Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam.
Ngân hàng Ngoại thương luôn được đánh giá là Ngân hàng hàng đầu ở Việt Nam, là Ngân hàng duy nhất ở Việt Nam được ghi vào niên giám của Liên hợp quốc nhân dịp kỷ niệm lần thứ 50 năm thành lập tổ chức này và cũng là Ngân hàng duy nhất của Việt Nam được tạp chí Asian Money bầu chọn là một những Ngân hàng hoạt động tốt nhất.
Bảng 2 - Kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Ngoại thương vn trong năm 2000 - 2001
Đơn vị: Tỷ đồng
Chỉ tiêu
Số tiền
Tăng %
2000
2001
Thu nhập
+ Thu lãi tiền gửi
506
620
+ Thu lãi cho vay
802
850
+ Thu phí dịch vụ khác
151
180
+ Thu khác
114
130
Tổng cộng
1623
1780
9,6%
Chi phí
+ Trả lãi tiền gửi
1008
1100
+ Trả lãi tiền vay
167,7
170
+ Chi phí nghiệp vụ KD
143
145
+ Chi lương, bảo hiểm
10,3
12
+ Mua sắm tài sản
13,1
13
+ Chi phí khác
154,9
160
Tổng cộng
1497
1600
6,8%
Lãi chưa trừ thuế lợi tức
126
180
42,8%
Năm 2000 là năm có nhiều biến động lớn mà các Ngân hàng phải gánh chịu bởi cuộc khủng hoảng tiền tệ Châu á. Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam cũng đã có những nỗ lực rất khích lệ nhằm giảm bớt cơn lốc tài chính khu vực. Tuy nhiiên Tổng thu năm 2000 là 1623 tỷ giảm 122 tỷ tương đương 7%: và tổng chi là 1497 tỷ, tăng 83 tỷ và 5,8 % so với năm 1999. Tổng chi tăng, trong khi tổng thu giảm là nguyên nhân trực tiếp làm lợi nhuận giảm 205 tỷ so với năm 1999 kết quả kinh doanh của tất cả các chi nhánh và Sở giao dịch đều giảm, một số chi nhánh có lãi quá thấp hoặc đang bên bờ thua lỗ.
Tính đến hết 31/12/2001: Tổng thu của Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam là 1780 tỷ tăng 9,6% so với năm 2000 Tổng chi là 180 tỷ tăng 6,8% so với năm 2000. Lãi chưa tính thuế là 180 tỷ tăng 42,8% so với năm 2000. Kết quả hoạt động của các chi nhánh cũng có những nét khả quan hơn. Những cố gắng đó đã chứng minh được sự vững chắc của toàn bộ hệ thống trong hoạt động kinh doanh.
Để đảm bảo là một Ngân hàng uy tín, hoạt động hiệu quả từ sau năm 1997. Một trong những đổi mới có tính chiến lược quan trọng là: Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam đã đưa công tác thẩm định dự án đầu tư vào hoạt động kinh doanh của mình. Nhằm hạn chế rủi ro khi mở rộng hoạt động kinh doanh đối với các thành phần kinh tế, nhất là đầu tư chiều sâu mua sắm máy móc thiết bị và xây dựng cơ sở hạ tầng. Cũng từ đó công tác thẩm định ngày càng được chú trọng, đổi mới góp phần không nhỏ vào việc giảm nợ quá hạn trong tổng dư nợ.
II-/ Thực trạng công tác thẩm định hiệu quả tài chính dự án đầu tư tại Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam.
1-/ Hoạt động đầu tư của Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam
Trước khi có pháp lệnh Ngân hàng, việc cho vay của Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam do Nhà nước quy định chỉ đạo, tất cả thực hiện theo chỉ tiêu phân bổ từ trên xuống dưới. Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam chủ yếu là cho vay Thương mại xuất nhập khẩu mà các doanh nghiệp này đèu là của Nhà nước. Việc cho vay không mang tính chất hạch toán kinh doanh lỗ lãi vì lỗ thì phải chịu mà lãi không được hưởng.
Sau khi có pháp lệnh Ngân hàng, Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam đã thực sự trở thành Ngân hàng Thương mại có quyền quyết định đường lối chiến lược kinh doanh của mình như tự mình đề ra các quy định chế độ và biện pháp thực hiện. Với chính sách đầu tư linh hoạt đúng hướng, Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam vừa kinh doanh đạt lợi nhuận cao vừa phục vụ đắc lực cho nền kinh tế phát triển.
Cơ cấu sử dụng vốn của Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam trong những năm qua đã có những thay đổi lớn như: Giảm đáng kể tiền gửi ngoại tệ tại các Ngân hàng nước ngoài về đầu tư trực tiếp cho nền kinh tế trong nước. Bên cạnh đó, Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam là Ngân hàng Thương mại đầu tiên đưa ra và thực hiện tốt chính sách khách hàng nhằm không ngừng nâng cao nguồn vốn huy động và đa dạng hoá các hoạt động cho vay. Hoạt động cho vay của Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam đã bám sát định hướng, nhập bén với yêu cầu thực tại, mở rộng cho vay với mọi thành phần kinh tế, với mọi đối tượng khách hàng, sử dụng một cách tối ưu nguồn vốn nhằm thu lợi nhuận. Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam cho vay với bốn mục tiêu uy tín, hiệu quả, an toàn vốn vay và phát triển.
Các khách hàng của Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam bao gồm các doanh nghiệp Nhà nước, các doanh nghiệp tư nhân, Công ty cổ phần, Công ty trách nhiệm hữu hạn, các hợp tác xã, các Công ty liên doanh Công ty 100% vốn nước ngoài, các hộ sản xuất và những cá thể có giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.
Một trong những hoạt động kinh doanh chủ yếu với quy mô và có tính chất quyết định đến kết quả kinh doanh của Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam là cho vay vốn các dự án trung và dài hạn. Đây là các dự án đầu tư theo chiều sâu rất phức tạp, nó có ảnh hưởng trực tiếp đến sự phát triển kinh tế xã hội của đất nước, chủ đầu tư. Trong những năm qua hoạt động này đã phát triển mạnh mẽ, thể hiện qua bảng sau.
Bảng 3 - Tình hình cho vay trung dài hạn tại Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam
Đơn vị: Tỷ đồng, Triệu USD
Tỷ giá: 1USD = 11,175 VNĐ
Chỉ tiêu
Ngoại tệ
Đồng Việt Nam
Quy đồng Việt Nam
1999
2000
2001
1999
2000
2001
1999
2000
2001
Tăng 00/01
Cho vay trung dài hạn
141
147
280
295
414
615
1871
2057
3744
81,9%
Trong đó: Nợ quá hạn
7
9
8
21
46
40
99
150
129
- 13,7%
Nguồn - Phòng quản lý tín dụng - Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam
Số liệu trên cho thấy việc cho vay đối với các dự án trung và dài hạn tăng mạnh mỗi năm và đạt 81,9%. Năm 2001 so với 2000. Nhưng nợ quá hạn cũng gia tăng trong các năm cụ thể là năm 2000 nợ quá hạn lên đến 150 tỷ động tăng 66% so với năm 1999, qua năm 2001 nợ quá hạn đã có chiều hướng giảm xuống (13,7%) so vớ năm 2001. Đó là những cố gắng vượt bậc của các cán bộ - nhân viên Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam. Nhưng trước mắt vẫn còn rất nhiều những khó khăn phát sinh trong hoạt động cho vay vốn trung và dài hạn
Chính vì vậy công tác thẩm định hiệu quả tài chính dự án cũng được củng cố và chú trọng hơn, xác định nó là một nghiệp vụ chính trong công tác tín dụng cho vay của Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam. Hiệu quả tài chính của dự án là một chỉ tiêu lớn được xem xét cẩn thận, kỹ lưỡng. Tất cả các dự án kể cả các dự án nằm trong kế hoạch Nhà nước chỉ định đều được kiểm tra tính toán cụ thể theo thời điểm hiện tại. Những dự án kém hiệu quả, không có khả năng thu hồi vốn, sản phẩm không đáp ứng nhu cầu xã hội thì cương quyết không cho vay, không đàm phán. Ngược lại, những dự án có hiệu quả tài chính, có khả năng trả nợ thì không nhất thiết dự án đó có nằm trong kế hoạch Nhà nước hay không đều được Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam cho vay theo các hợp đồng được thoả thuận giữa Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam với người vay vốn.
Công tác thẩm định hiệu quả tài chính dự án đầu tư của Ngân hàng Ngoại thương từ năm 1997 đến nay đã hoạt động có hiệu quả hoàn toàn khoa học khách quan đã góp phần không nhỏ hạn chế tỷ lệ rủi ro và nâng cao chất lượng tín dụng của toàn hệ thống Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam.
2-/ Tình hình thẩm định dự án của Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam trong những năm qua.
Nhận biết được vai trò của các Ngân hàng Thương mại đối với tính khả thi của dự án. Trong những năm qua Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam đã chú trọng đánh giá nghiêm túc các dự án vay vốn đầu tư trung và dài hạn. Để thực hiện được nhiệm vụ đó các cán bộ thẩm định xem xét, đánh giá hiệu quả tài chính dự án.
Công tác thẩm định được tiến hành khách quan dựa trên hồ sơ vay vốn của các chủ đầu tư gửi đến và những thông tin thu thập được qua đàm phán giữa các cán bộ thẩm định và chủ đầu tư. Do vậy mà những dự án kém hiệu quả đã loại trừ, giảm đáng kể nợ quá hạn trong tổng dư nợ trung và dài hạn mặc dù các dự án xin vay vốn ngày một tăng thể hiện qua bảng sau.
Bảng 4 - Tỷ trọng cho vay vốn các dự án trung và dài hạn trong tổng dư nợ
Năm
Dư nợ trung dài hạn
Tỷ trọng trong tổng dư nợ (%)
1996
1159
19%
1997
1874
22%
1998
2144
25%
1999
2239
26%
2000
2514
33%
Nguồn - Phòng quản lý tín dụng
Tỷ trọng cho vay trung và dài hạn ngày càng tăng dần từ năm 1994 đến năm 2000, cụ thể là năm 1994 khoảng 5%, năm 1995 là 11%, năm 1996 là 19%, năm 1997 là 22%, năm 1998 là 25% năm 1999 là 26%, năm 2000 là 33%. Điều đó nói lên sau khi đất nước chuyển đổi cơ chế thì nhu cầu đầu tư chiều sâu của các ngành nghề ngày càng lớn. Ngân hàng Ngoại thương là một trong những Ngân hàng chủ lực trong đầu tư và bảo lãnh xây dựng các cơ sở hạ tầng và đổi mới trang thiết bị công nghệ, tập trung vào các dự án có hiệu quả kinh tế cao, có kỹ thuật tiên tiến, công nghệ hiện đại góp phần đẩy nhanh công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước. Trong những năm qua tuy đã có hoàn thiện đáng kể về công tác thẩm định dự án. Song bên cạnh đó vẫn còn không ít những hạn chế về nghiệp vụ cũng như xử lý, thu thập thông tin trong quá trình thẩm định dự án. Mặt khác chưa loại bỏ được tính văn bản, quy chế trong công tác thẩm định dự án.
III-/ Nội dung thẩm định hiệu quả tài chính dự án đầu tư tại Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam
Tất cả những dự án vay vốn trung và dài hạn tại Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam đều phải do Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam thẩm định và quyết định cho vay. Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam thẩm định tất cả các trường hợp khách hàng gửi hồ sơ xin vay vốn tại Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam.
Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam tiến hành kiểm tra xem xét nếu dự án, phương án đầu tư sản xuất kinh doanh có hiệu quả, có khả năng trả nợ thì quyết cho vay. Những dự án, phương án sản xuất kinh doanh kém hiệu quả, không có khả năng thu hồi vốn thì Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam sẽ từ chối không đầu tư.
Việc tiến hành thẩm định hiệu quả kinh tế dự án đầu tư được căn cứ vào các văn bản hướng dẫn về thẩm định dự án đầu tư.
- Quyết định của Thống độc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam số 367/QĐ NH1 ngày 21/12/1998 về việc ban hành thể lệ tín dụng trung và dài hạn. Quyết định nêu rõ thể lệ tín dụng trung dài hạn gồm: những quy định chung, những quy định cụ thể, kiểm tra của tổ chức tín dụng và xử lý vi phạm.
- Quyết định số 145 NHNT ngày 5/10/1999 của Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam về việc ban hành quy định cho vay trung, dài hạn đồng Việt Nam và ngoại tệ theo quy định số 367/QĐ - NH1 ngày 21/12/1998 của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và quyết định số 141/NHNT ngày 18/7/2000 về việc sửa đổi, bổ sung một số điều trong quy định cho vay trung, dài hạn đồng Việt Nam và ngoại tệ ban hành kèm theo quyết định số 145/NHNT ngày 5/10/1999.
- Bản hướng dẫn của Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam về quy chế cho vay đối với khách hàng được căn cứ vào:
+ Luật Ngân hàng Nhà nước vn và luật các tổ chức tín dụng ngày 26/12/2000.
+ Điều lệ Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam được phê chuẩn theo quyết định số 324/QĐ NHS ngày 30/9/2000 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
+ Quy chế cho vay của tổ chức tín dụng đối với khách hàng ban hành kèm theo quyết định số 324/2001/QĐ - NHNN 1 ngày 30/9/2001 của thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
+ Nghị quyết của Hội đồgn quản trị Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam tại phiên họp ngày 09/11/2001.
Bản hướng dẫn nêu rõ các điều kiện để xem xét và quyết định cho khách hàng vay vốn.
- Hướng dẫn về thẩm định dự án đầu tư của phòng dự án Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam. Trong đó có phần hướng dẫn cụ thể thẩm định về mặt tài chính của dự án.
+ Kiểm tra tính toán xác định vốn đầu tư và tiến độ bỏ vốn.
+ Kiểm tra việc tính toán giá thành và chi phí sản xuất
+ Kiểm tra về cơ cấu vốn
+ Kiểm tra, xác định doanh thu và lợi nhuận của dự án.
+ Kiểm tra các chỉ tiêu về hiệu quả đầu tư: chỉ tiêu thời hạn thu hồi vốn; chỉ tiêu doanh lợi vốn đầu tư; khả năng sinh lợi của dự án.
+ Phân tích khả năng trả nợ thời hạn trả nợ từ hoạt động cuả dự án; thời hạn trả nợ từ hoạt động của doanh nghiệp; lợi nhuận; khấu hao cơ bản; điểm hoà vốn trả nợ.
Do việc thẩm định hiiêụ quả tài chính dự án đầu tư tại Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam được thực hiện trên một diện rộng như vậy nên dưới đây để nghiên cứu được dễ dàng, tôi xin lấy một dự án mà Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam đã tiến hành thẩm định.
Dự án: mạng thông tin di động (GSM) toàn quốc 1998 - 2007.
1-/ Tổng quan về dự án mạng thông tin di động toàn quốc 1998 - 2007.
1.1-/ Vài nét về ngành Bưu điện và dịch vụ thông tin di động.
Ngành bưu điện trong những năm gần đây đã có những bước phát triển vững chắc phục vụ cho nền kinh tế đất nước. Tổng đài các tỉnh đã 100% được số hoá (số máy/100 dân tăng từ 0,05 máy/năm 1993 lên 0,6 máy năm 1997).
Các mạng truyền dẫn quốc nội và quốc tế phát triển mạnh các trạm mặt đất được xây mới và củng cố. Các trạm hoa sen của hệ thống Intersputnik được nâng cấp (số hoá), các trạm intersat được xây mới và củng cố không ngừng số kênh tăng từ vài chục đến hơn 2003 kênh đi khắp các nước trên thế giới. Mạng liên tỉnh cũng đã phát triển nhanh hầu hết từ các tỉnh đã liên lạc bằng mạng vi ba số.
Mạng thông tin di động được sử dụng như mạng điện thoại cố định nhưng có đặc thù là máy điện thoại có thể sử dụng trên lĩnh vực di động dù máy đầu cuối ở địa phận nào trên lãnh thổ Việt Nam (tương lai cả các nước trên thế giới)
Ngoài ra mạng còn cung cấp các dịch vụ kèm theo hiện có trên mạng như:
+ Các tính năng chuyển cuộc gọi và chặn cuộc gọi
+ Tín hiệu báo động khẩn cấp (SOS) và mã thâm nhập quốc tế tự động.
+ Dịch vụ Fax.
+ Dịch vụ truyền số liệu (kể cả với tốc độ cao như X25)
+ Dịch vụ truyền các thư ngắn.
+ Hộp thư thoại.
+ Chuyển vùng quốc tế.
1.2-/ Tổng quan về dự án.
Dự án đầu tư mạng thông tin di động (VSM) toàn quốc 1998 - 2007 được Tổng cục trưởng tổng cục bưu điện phê duyệt ngày 11 tháng 2 năm 1998.
Mục tiêu của dự án là xây dựng các hệ thống thông tin di động GSM, kết nối thành mạng thống nhất trong nước.
Quy mô của dự án là xây dựng tổng đài tại Hà Nội - Đà Nẵng - Thành phố Hồ Chí Minh, phục vụ cho ba khu vực Bắc - Trung - Nam chia làm hai pha: pha 1 dung lượng khoảng 38.000.000 số và pha 2 khoảng 62.000 số.
Hình thức đầu tư của dự án là: Tổng Công ty bưu chính viễn thông làm chủ đầu tư, mua trang thiết bị, thuê tư vấn.
Vốn đầu tư cho dự án:
+ Giai đoạn 1 (1998).
Ngoại tệ 29,636,034 USD
+ Giai đoạn 2 (1999)
Ngoại tệ 26.775.675 USD
+ Tổng cả hai giai đoạn
Ngoại tệ 56.411.709 USD
Nội tệ 4.328.275 USD
ị 60.739.984 USD
Dự kiến huy động vốn cho dự án mạng thông tin di động (GSM)
- Ngoại tệ vay tín dụng Ngân hàng Ngoại thương với thời hạn 5 năm. Điều kiện tín dụng tạm tính như sau:
Trả gốc: Trong 5 năm (trả làm 10 lần, lần trả đầu tiên sau 6
tháng kể từ ngày vay)
Trả lãi: 9%/ 1 năm (với số lần trả như trả gốc.
- Nội tệ: Tổng Công ty bưu chính viễn thông tự huy động bằng nguồn vốn tự có gồm:
+ Vốn nội tệ dùng để đầu tư. Tổng số 4.300.000 USD
+ Phần vốn sản xuất kinh doanh. Tổng Công ty sẽ dùng phần vốn tự có của mình
Tổng vốn lưu động cho sản xuất
Năm 1998: 1.309.279 USD
Năm 1999: 3.805.089 USD
Hiệu quả dự án đem lại cho:
- Nhà đầu tư gồm có:
+ Hệ số hoàn vốn nội bộ 16%
+ NPV (Tỷ lệ triết khấu 9%) 14.546.306 USD tính tại thời
điểm 1998.
+ Thời gian hoàn vốn 7 năm.
- Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam
+ Hưởng lãi suất của nguồn vốn cho vay tổng giá trị là 14.640.514 USD.
+ Tạo uy tín trong lĩnh vực đầu tư.
- Các lợi ích xã hội.
+ Tạo việc làm cho hơn 200 lao động
+ Cung cấp phương tiện thông tin thuận tiện với giá cả hợp lý.
* Kết luận và kiến nghị:
- Đây là dự án đầu tư phát triển có ý nghĩa to lớn về kinh tế xã hội nhằm phát triển mạnh cơ sở hạ tầng. Vì vậy cần được sự quan tâm của Nhà nước và Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam.
- Dự án mạng thông tin di động toàn quốc 1998 - 2007 là một dự án tổng thể với quy mô lớn (về vốn) và thu hút hơn 200 lao động, nhằm hiện đại hoá hệ thống thông tin trong toàn quốc.
- Thông tin liên lạc là một ngành thuộc kết cấu hạ tầng của nền kinh tế việc phát triển thông tin liên lạc phải có bước đi phù hợp để tạo điều kiện cho sự phát triển của nền kinh tế quốc dân và phục vụ đời sống xã hội. Do tính chất quan trọng của dự án như vậy, nên công tác thẩm định hiệu quả tài chính dự án: Mạng thông tin di động 1998 - 2007 tại Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam được tiến hành xem xét rất kỹ lưỡng ở từng khâu.
2-/ Nội dung thẩm định dự án: Mạng thông tin di động toàn quốc (GSM) tại Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam
Sau khi có quyết định phê duyệt dự án của Tổng cục trưởng Tổng cục bưu điện, toàn bộ hồ sơ vay vốn dự án được gửi đến phòng dự án Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam. Các cán bộ của phòng cùng các phòng chức năng đã tiến hành thẩm định hiệu quả tài chính dự án.
2.1-/ Kiểm tra xác định vốn đầu tư và tiến độ bỏ vốn.
a. Vốn đầu tư xây lắp.
Theo như luận chứng kinh tế kỹ thuật mà Tổng Công ty Bưu chính viễn thông Việt Nam giải trình thì trong vốn đầu tư xây lắp chưa có phần tính toán phí bảo hiểm lắp đặt thiết bị xây dựng công trình.
Bảng 5: Xây lắp nhà trạm
Đơn vị: 1000 VNĐ
Tỷ giá: 1 USD = 11000 VNĐ
Hạng mục
Miền Bắc
Miền Trung
Miền Nam
Cộng (VNĐ) (thành tiền)
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
1. Nhà đặt tổng đài MSC
80
1000
80.000
1000
0
80
1200
96000
176000
2. Trung tâm khai thác tính cước và văn phòng giao dịch
+ Trung tâm miền
200
1000
200300
100
1000
100000
300
1200
360.000
660.000
+ Trung tâm tỉnh
150
800
120.000
200
800
160.000
250
1000
250.000
530.000
3. Trung tâm sửa chữa bảo hành
+ Trung tâm Miền
100
1000
100000
501
1000
50000
80
1200
96000
246000
+ Trung tâm tỉnh
90
800
72003
120
800
96000
150
1000
150000
318000
4. Phòng nguồn
50
1000
50000
1000
0
25
1200
30000
80000
Cộng
822003
586000
1.222.000
2.630.000
Chuyển đổi USD
239.091
Giai đoạn II
1. Nhà đặt tổng đài
80
800
64.000
2. Trung tâm khai thác tính cước và văn phòng giao dịch
+ Trung tâm Miền
+ Trung tâm tỉnh
350
800
280000
250
800
200300
250
1000
250000
730000
3. Trung tâm sửa chữa bảo hành
+ Trung tâm Miền
+ Trung tâm Tỉnh
210
800
168000
150
800
120030
150
1000
150000
438000
4. Phòng nguồn
25
800
20.000
20.000
Cộng
448.000
404.000
400.000
1.252.000
Chuyển đổi USD
11.382
Tổng giai đoạn I + giai đoạn II
239.091 + 11.382 = 250.473 USD
Nguồn - Phòng dự án - Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam
Trạm MSC : Tổng đài thông tin di động
Trạm BSC : Trạm điều khiển chủ
Trạm BTS : Trạm thu phát vô tuyến
Bảng trên trình bày bao gồm các hạng mục xây lắp nhà trạm ở hai giai đoạn đầu tư cho dự án. Các hạng mục này được phân bổ theo ba miền: Bắc - Trung - Nam.
Trong giai đoạn 1: Đầu tư cho xây lắp nhà trạm ở miền Nam là lớn nhất với số vốn đầu tư là 1.222.000.000 đồng. Trong khi đó số vốn đầu tư cho khu vực phía Bắc chỉ bằng 67,2% và khu vực miền Trung là 48%.
Bước sang giai đoạn 2 thì có sự giàn đều hơn vè vốn đầu tư xây lắp nhà trạm cho các miền từ 400 à 448 triệu đồng.
Giải thích về sự phân bố vốn trên đây: Báo cáo nghiên cứu khả thi của Tổng Công ty bưu chính viễn thông Việt Nam đã có những nhận xét đánh giá về tình hình kinh tế xã hội và mức thu nhập của dân cư ba miền. Các cán bộ thẩm định cũng đồng ý với những giải trình đó của Tổng Công ty. Tuy nhiên, đây là mạng thông tin di động phủ sóng cho toàn quốc nên sau khi dự án đi vào khai thác, sử dụng với phân bổ như vậy có đảm bảo thông tin thông suốt hay không ?
Về lắp đặt máy móc thiiết bị thì Tổng Công ty đã có kế hoạch đặt cụ thể máy móc thiết bị cho từng giai đoạn vơíi đơn giá tại thời điểm nghiên cứu. Các cán bộ thẩm định thấy rằng: đơn giá cho một trạm MSC ở giai đoạn 2 tăng 1,7% so với đơn giá của giai đoạn 1, đơn giá cho một trạm BSC ở giai đoạn 2 tăng 38,8% so với đơn giá giai đoạn 1. Vấn đề này chưa thấy Tổng Công ty giải thích trong báo cáo nghiên cứu khả thi. Vậy để ổn định về mặt bằng giá cả lắp đặt thiết bị cho dự án Tổng Công ty cần đưa ra kế hoạch cụ thể phù hợp với dự án và tình hình biến động thị trường trong nước.
Bảng 7 - Kinh phí lắp đặt máy móc thiết bị
Đơn vị: 1000 VNĐ
Tỷ giá: 1 USD = 11.000 VNĐ
Hạng mục
Giai đoạn I
Giai đoạn II
Cộng (thành tiền)
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Xây lắp thiết bị
+ Trạm MSC
2
257.201
514.402
1
261.764
261.764
776.166
+ Trạm BSC
6
46.412
278.470
2
64.412
128.823
407.294
+ Trạm BTS
53
44.496
2.358.270
91
37.116
3.377.526
5.735.796
+ Tuyến vô tuyến
31
22.598
700.530
70
22.598
1.581842
2.282.372
Cộng
3.851.673
5.349.955
9.201.628
Chuyển đổi ra USD
350.152
486.359
836.511
Nguồn - Phòng dự án - Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam
b. Vốn đầu tư thiết bị
Thiết bị đầu tư cho dự án mạng thông tin di động toàn quốc chủ yếu là thiết bị nhập của nước ngoài. Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam đứng ra bảo lãnh cho vay và thanh toán với các nhà cung cấp nước ngoài. Toàn bộ các hạng mục được kê khai trong luận chứng kinh tế kỹ thuật theo hợp đồng uỷ thác nhập khẩu, các cán bộ thẩm định cho rằng: Đây là những hạng mục máy móc thiết bị có công nghệ phù hợp với quy mô của dự án, phù hợp với luật pháp Việt Nam về nhập khẩu máy móc thiết bị, có giá cả hợp lý trên cơ sở đánh giá, lấy mặt bằng giá cả hiện tại. Những thiết bị này đều được nhập của các hãng có uy tín trên thế giới vè cung cấp các thiết bị viễn thông như: Siemens, Motorola, NoKia, Ericsson nên yên tâm về công nghệ, tiêu chuẩn chất lượng và giá cả ổn định.
Tuy nhiên trong giải trình báo cáo nghiên cứu khả thi của Tổng Công ty bưu chính viễn thông Việt Nam phần thiết bị nhập ngoại này mới chỉ dừng lại ở mức liệt kê và đơn giá. Chưa có kế hoạch cụ thể phân bổ thiết bị cho dự án theo tỷ lệ so với vốn đầu tư xây lắp.
Bảng 8 - Kế hoạch đầu tư thiết bị ngoại nhập
Đơn vị: USD
Hạng mục
Pha 1
Pha 2
Cộng
1. Tổng đài MSC/VLR/AC
5.702.760
2.500.000
8.202.760
2. Nguồn cấp cho tổng đài
220.041,6
67.734
287.775,6
3. Máy phát (BSC & BTS)
6.559.679,2
11.262.845,2
17.822.524,4
4. Nguồn cho máy phát
1.900.699,1
3.263.464,7
5.164.163,8
5. Fido anten
1.250.309,7
2.146.757,3
3.397.067
6. Dịch vụ lắp đặt nghiệm thu TD
250.921,4
100.000
350.921,4
7. Dịch vụ lắp đặt nghiệm thu MF hạt
446.035,4
600.000
1.046.035,4
8. Thiết bị dự phòng
+ Tổng đài
313.347,1
113.000
426.347,1
+ Vô tuyến
352.147,5
452.000
804.147,5
9. Hoà mạng với PSTN
553.267,5
300.000
853.267,5
10. Quản lý dự án
267.300
200.000
467.300
11. Thiết bị mạng lưới
278.100
200.000
478.100
12. Dụng cụ thiết bị đo
287.318,7
150.000
437.318,7
13. Trung tâm bảo dưỡng OMC - SSS
1.055.025,9
300.000
1.355.025,9
14. Trung tâm bảo dưỡng OMC - BSS
1.451.012,4
300.000
1.751.012,4
15. Dịch vụ lắp đặt (OMC - SSS)
46.421,3
20.000
66.421,3
16. Dịch vụ lắp đặt (OMC - BSS)
63.844,6
20.000
83.844,6
17. Dịch vụ SMCS
537.976
100.000
637.976
18. Dịch vụ VMS
428.501
100.000
528.501
19. Dự kiến phần tính cước ABC
2.400.000
500.000
2.900.000
20. Dự kiến cho truyền dẫn
1.500.000
3.300.000
4.800.000
21. Giảm giá chung
591.859,5
591.859
22. Máy đầu cuối
3.500.000
3.500.000
23. Phí uỷ thác nhập khẩu
863.185,5
779.874
1.643.059,5
24. Tổng cộng
29.636.034
26.775.675
56.411.709
Nguồn - Luận chứng kinh tế kỹ thuật - TCT BCVT VN
Bảng 9 - Phân bổ thiết bị theo miền
Khu vực
Giai đoạn
Miền Bắc
Miền Trung
Miền Nam
Tổng cộng
Số lượng trạm
MSC
BSC
BTS
Truyền dẫn
MSC
BSC
BTS
Truyền dẫn
MSC
BSC
BTS
Truyền dẫn
MSC
BSC
BTS
Truyền dẫn
Giai đoạn 1
1
2
23
14
0
2
8
3
1
2
22
14
2
6
53
31
Giai đoạn 2
0
1
35
28
1
0
23
14
0
1
33
28
1
2
91
70
Cộng
1
3
58
42
1
2
31
17
1
3
55
52
3
8
144
101
Nguồn - Luận chứng kinh tế kỹ thuật - Tổng Công ty bưu chính viễn thông Việt Nam
Vốn kiến thiết cơ bản và dự phòng
Vốn kiến thiết cơ bản và dự phòng trong giải trình kinh tế kỹ thuật của Tổng Công ty Bưu chính viễn thông Việt Nam được tính toán bằng % giá trị xây lắp theo quy định hiện hành của Nhà nước
Bảng 10 - Vốn đầu tư cho kiến thiết cơ bản và dự phòng
Đơn vị: 1000 đồng
Tỷ giá: 1 USD = 11.000 VNĐ
Tên
Vốn đầu tư
Giai đoạn 1
Giai đoạn 2
1. Vốn đầu tư cho kiến thiết cơ bản 10% (XL)
263.000
125.200
2. Vốn đầu tư cho dự phòng 10% (XL)
263.000
125.200
Cộng
526.000
250.400
Chuyển ra USD
47.820
22.763
Tổng
70.583 USD
Nguồn - Phòng dự án - Ngân hàng Ngoại thương
Phần tính toán này mới chỉ dựa trên cơ sở vốn xây lắp trong luận chứng kinh tế kỹ thuật nên
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- L0199.doc