Đề tài Thẩm định tài chính dự án trong các ngân hàng thương mại: Lý luận và thực tiễn

MỤC LỤC

LỜI MỞ ĐẦU 1

Chương I: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ THẨM ĐỊNH TÀI CHÍNH DỰ ÁN (TCDA) TRONG CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI (NHTM) 2

1.1. Thẩm định dự án trong NHTM: 2

1.1.1 Khái niệm 2

1.1.2 Đặc điểm của TĐDA trong NHTM 2

1.1.3 Quy trình của TĐDA trong NHTM 2

1.1.4 Trách nhiệm của các phòng ban trong NH đối với quá trình thẩm định 6

1.1.5 Nội dung thẩm định hồ sơ vay vốn 6

1.1.5.1 Thẩm định hồ sơ vay vốn: 6

1.1.5.2 Thẩm định khách hàng vay vốn 6

1.1.5.3 Thẩm định Dự án vay vốn: 7

1.2 Thẩm định tài chính dự án (TCDA) trong NHTM 9

1.2.1 Mục đích và tầm quan trọng của công tác thẩm định TCDA trong các ngân hàng thương mại 9

1.2.2 Yêu cầu của công tác thẩm định TCDA trong NHTM 10

1.2.3 Các căn cứ thẩm định TCDA 10

1.2.4 Nội dung thẩm định TCDA trong các NHTM 12

1.2.4.1 Thẩm định tổng vốn đầu tư, cơ cấu nguồn vốn và nhu cầu vốn vay của dự án 12

1.2.4.2 Thẩm định doanh thu – chi phí của dự án 14

1.2.4.3 Thẩm định các chỉ tiêu hiệu quả tài chính của DA vay vốn 16

1.2.5 Một số phương pháp thẩm đinh tài chính dự án trong các NHTM 20

1.2.5.1 Phương pháp đánh giá so sánh các chỉ tiêu 20

1.2.5.2 Phương pháp phân tích độ nhạy 20

1.2.5.3 Phương pháp triệt tiêu rủi ro (Phương pháp điều chỉnh tỷ lệ chiêt khấu) 21

Chương 2: THỰC TIỄN CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH TÀI CHÍNH DỰ ÁN TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN BẮC HÀ NỘI TỪ NĂM 2005 ĐẾN 2008 23

2.1 Khái quát về hoạt động kinh doanh của NHNo & PTNT chi nhánh Bắc Hà Nội 23

2.1.1 Hoạt động tín dụng 23

2.1.1.1 Hoạt động huy động vốn 23

2.1.1.2 Công tác sử dụng vốn 25

2.1.2 Kết quả các hoạt động kinh doanh khác của chi nhánh 30

2.1.2.1 Hoạt động thanh toán 30

2.2.1.2 Dịch vụ ngân hàng 31

2.2 Thực trạng hoạt động thẩm định TCDA 31

2.3 Những hạn chế và nguyên nhân trong thẩm định TCDA tại chi nhánh NHNo & PTNT Bắc Hà Nội 34

2.3.1 Những hạn chế 34

2.3.2 Nguyên nhân của những hạn chế kể trên 35

Chương 3 MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH TÀI CHÍNH DỰ ÁN TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 37

3.1 Phương hướng hoạt động của NH trong lĩnh vực cho vay 37

3.1.1 Đối với hoạt động chung của chi nhánh 37

3.1.2 Phương hướng đặt ra đối với công tác thẩm định dự án nói riêng và công tác thẩm định TCDA nói riêng 38

3.2 Một số giải pháp nâng cao chất lượng công tác thẩm định TCDA 39

3.2.1 Giải pháp về phương pháp thẩm định 39

3.2.2 Giải pháp về nội dung thẩm định 41

3.2.3 Giải pháp về nguồn nhân lực 41

3.2.4 Giải pháp về thông tin và thu thập thông tin 41

KẾT LUẬN 42

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 43

 

 

doc45 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 2715 | Lượt tải: 5download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Thẩm định tài chính dự án trong các ngân hàng thương mại: Lý luận và thực tiễn, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
c tổ chức tín dụng - Các tài liệu có liên quan đến nghiệp vụ thẩm định - Các văn bản hướng dẫn cụ thể của từng NHTM Thứ ba: Các tiêu chuẩn quy phạm cụ thể về từng lĩnh vực khác nhau của các cơ quan có thẩm quyền ban hành cũng như các tiêu chuẩn, thông lệ quốc tế. 1.2.4 Nội dung thẩm định TCDA trong các NHTM 1.2.4.1 Thẩm định tổng vốn đầu tư, cơ cấu nguồn vốn và nhu cầu vốn vay của dự án a) Thẩm định nhu cầu vốn vay Khi lập báo cáo nghiên cứu khả thi, nhu cầu vốn vay là do chủ đầu tư (người lập báo cáo nghiên cứu khả thi) dự kiến. Khi thẩm định TCDA, bắt buộc cán bộ thẩm định phải xem xét lại điều này. Việc xem xét, tính toán lại nhu cầu vốn vay hết sức quan trong. Nếu tính toán thừa nhu cầu vốn vay, khi thực hiện dự án rất dễ xảy ra tình trạng thất thoát lãng phí. Nếu tính toán thiếu, dự án sẽ rất khó được thực hiện, hoặc nếu được thực hiện thì hiệu quả sẽ không cao. Điều này ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng trả nợ của chủ đầu tư. Tổng vốn đầu tư của dự án được xem xét trên hai bộ phận Vốn cố định: Đây là phần vốn dành cho việc mua sắm các máy móc thiết bị, công nghệ, xây lắp nhà xưởng, các chi phí liên quan đến việc lắp đặt chạy thử, đào tạo công nhân…lãi phải trả trong thời gian xây dựng. Chi phí khác, chi phí dự phòng. Vốn lưu động ban đầu: Là chi phí thường xuyên, giúp dự án hoạt động ổn định. Sau khi thẩm định được nhu cầu vốn vay, NH sẽ tính toán mức cho vay và thời gian trả nợ + Mức cho vay: Mức Tổng nhu vốn tự có Vốn ngân vốn khác Cho vay = cầu vốn - của chủ - sách cấp - (nếu có) của dự án đầu tư (nếu có) + Thời gian trả nợ Mức cho vay Thời gian trả nợ = Khấu hao cơ bản + Lợi nhuận + Nguồn khác b) Thẩm định tổng vốn ĐT và cơ cấu nguồn vốn Cán bộ thẩm định sẽ xem xét xem tổng vốn ĐT của DA có hợp lý với quy mô DA cũng như là quy mô của khách hàng không. Tránh trường hợp tổng vốn ĐT quá lớn gây lãng phí hoặc quá nhỏ sẽ khiến cho việc thực hiện DA khó khăn Thông thường một dự án đầu tư bao giờ cũng huy động vốn từ nhièu nguồn, kể cả khi chủ đầu tư có đủ vốn để tự thực hiện dự án thì chủ đầu tư vẫn đi huy động vốn từ các nguồn khác. Điều này để tránh rủi ro cho chủ đâu tư. Các nguồn huy động vốn đầu tư cho một dự án thường gồm như: vốn chủ sở hữu, vốn ngân sách, vốn cổ phần, vốn vay ngằn hạn, dài hạn…Vì vốn đầu tư được huy động từ nhiều nguồn, mỗi nguồn vốn lại có một chi phí sử dụng khác nhau, vì vậy, để sử dụng vốn có hiệu quả nhất thì cơ cấu các nguồn vốn này phải được xác định một cách hợp lý. Một trong những chỉ tiêu thường được dùng trong các NHTM đó là tỷ lệ nợ trên vốn chủ sở hữu để đánh giá cơ cấu vốn. Công thức tính của tỷ lệ này là Rd = D/Ce Trong đó: Rd: Tỷ lệ nợ trên vốn chủ sở hữu D: Giá trị các khoản nợ dài hạn Ce: Vốn chủ sở hữu Tỷ lệ này có thể dao động. Nếu tỷ lệ này quá thấp tức là dự án chưa tận dụng hết các khoản có thể đi vay, tức là đòn bẩy tài chính hoạt động không hiệu quả. Ngược lại, có nghĩa là dự án có thể đã vay quá nhiều vốn, điều này có thể đẩy dự án vào tình trạng mất khả năng thanh toán. Tuy nhiên khi thẩm định không nên bị ảnh hưởng quá nhiều bởi tỷ lệ này, vì một dự án có mức thu nhập cao, khả năng thanh toán tốt có thể chấp nhận tỷ lệ nợ trên vốn chủ sở hữu cao. 1.2.4.2 Thẩm định doanh thu – chi phí của dự án a) Thẩm định doanh thu Doanh thu của dự án là tổng giá trị hàng hoá va dịch vụ tiêu thụ được trong một năm. Thông thường các dự án sẽ có doang thu những năm đầu đạt thấp hơn những năm sau. Để xác định được doanh thu của các dự án, NHTM thực hiện hai bước. Bước 1: Xác định giá thành của từng loại sản phẩm. Để làm được việc này, cán bộ thẩm định phải căn cứ vào các định mức như mức tiêu hao nguyên vật liệu, đơn giá, tiền lương, khấu hao,…Qua đó tính được đơn giá bình quân như sau: P = (∑Pi × Qi)/∑Qi Trong đó: P: Đơn giá bình quân cảu sản phẩm dự án Pi: Đơn giá của sản phẩm loại i Qi: Sản lượng của sản phẩm loại i Bước 2: Xác định doanh thu của dự án Trước hết ta phải xác định sản lương được tiêu thụ trong kỳ: Sản lượng tiêu thụ trong kỳ được tính bằng số sản phẩm sản xuất được trong kỳ trừ đi số sản phẩm tồn kho cuối kỳ. Sau khi đã xác định được sản lượng tiêu thụ trong kỳ, ta sẽ tính được doanh thu trong kỳ DT = ∑(Pi ×Qi) Trong đó Pi: Giá bán bình quân sản phẩm i Qi: Sản lượng tiêu thụ trong kỳ của sản phẩm i b) Thẩm định chi phí Tổng chi phí của một dự án gồm chi phí trực tiếp và chi phí gián tiếp Chi phí trực tiếp gồm chi phí nguyên, nhiên vật liệu, chi phí nhân công, chi phí quản lý, chi phí sử dụng vốn và khấu hao tài sản cố định Chi phí gián tiếp như chi phí quảng cáo, chi phí bán hàng, chi phí dự phòng, chi phí khác… Thông qua việc thẩm định chi phí, NH sẽ biết được các khoản chi phí tạo nên giá thành sản phẩm đã hợp lý chưa, qua đó kết luận được giá thành của sản phẩm dự án đã phải là tốt nhất chưa? Thông qua khâu thẩm định này, NH cần có những kết luận chính xác về các vấn đề như: Tỷ lệ trích khấu hao đã hợp lý chưa Các khoản chi phí đã được đưa đầy đủ vào giá thành chưa? Các chi phí khác có khoản nào chưa phù hợp không? Doanh thu và khả năng thực tế đạt được? Mức tiêu hao nguyên vật liệu đã hợp lý chưa? Tỷ lệ đạt công suất hoạt động qua các năm 1.2.4.3 Thẩm định các chỉ tiêu hiệu quả tài chính của DA vay vốn Qua khâu thẩm định vốn, doanh thu, chi phí, các số liệu được dùng để tính toán đã được chấp nhận là đúng đắn, cán bộ thẩm định sẽ tiến hành thẩm định một số chỉ tieu hiệu quả tài chính quan trọng. Giúp co các kết luận, nhận xét về dự án được chính xác và công bằng. Thẩm định tỷ suất chiết khấu Như đã nói ở phần trên, một dự án thường được huy động từ nhiều nguồn vốn khác nhau, mỗi nguồn vốn lại có một chi phí sử dụng vốn khác nhau. Mặt khác khi xem xét các chỉ tiêu tài chính dự án, ta không thể không xem xét đến giá trị của đồng tiền theo thời gian. Chính vì thế khi xác định tỷ suất chiết khấu, cán bộ thẩm định phải dựa trên cơ cấu nguồn vốn cũng như chi phí sử dụng của tùng nguồn vốn được huy động cho dự án. Công thức tính tỷ suất chiết khấu thường được dùng là ∑Qi × Ri i = ∑Qi Trong đó Qi: lượng vốn huy động thứ i Ri: chi phí sử dụng vốn thứ i Chỉ tiêu giá trị hiện tại ròng của (NPV – Net Present Value) NPV (Giá trị hiện tại ròng của một dự án) là trong những chỉ tiêu quan trọng nhất khi đánh giá hiệu quả tài chính của một dự án đầu tư. NPV là chênh lệch giữa tổng giá trị hiện tại của các dòng tiền thu được trong từng năm thực hiện dự án với vốn đầu tư bỏ ra được quy đổi về mốc 0 của dự án. Có nhiều công thức để tính NPV nhưng công thức phổ biến nhất là công thức n (Bt - Ct) NPV = - Co + ∑ t=1 (1 + r)t Trong đó: Co: Vốn đầu tư bỏ ra ban đầu B1, B2, B3 ….Bt: Thu nhập năm t của dự án C1, C2, C3….Ct: Chi phí năm t của dự án n: thời gian hoạt động của dự án (đời dự án) r: Tỷ lệ chiết khấu được chọn * Điều kiện để quyết định cho vay (chấp nhận dự án) - Nếu NPV > 0: Dự án được chấp nhận (cho vay) - Nếu NPV <0: Dự án không được chấp nhận - Nếu NPV = 0: Ngân hàng sẽ tuỳ theo mục đích của dự án mà xem xét có cho vay hay không c) Chỉ tiêu tỷ suất hoàn vốn nội bộ - IRR Cùng với chỉ tiêu NPV, chỉ tiêu IRR cũng là một chỉ tiêu cơ bản dùng để đánh giá hiệu quả tài chính của một dự án. Hiêu một cách đơn giản thì tỷ suất hoàn vốn nội bộ là mức lãi suất chiết khấu mà tại đó NPV bằng 0. Công thức xác định IRR n (Bt - Ct) 0 = - Co + ∑ t=1 (1 + IRR)t Trong đó: IRR: Tỷ suất hoàn vốn nội bộ Co: Vốn đầ tư ban đầu Ct: Chi phí trong năm t Bt: Thu nhập trong năm t n: Thời gian phân tích dự án Tại các NHTM, chỉ tiêu này được hết sức lưu ý vì chỉ tiêu này được đo lường bằng tỷ lệ phần trăm nên dễ so sánh với chi phí sử dụng vốn hay chính là tỷ lệ lãi mà NH áp dụng đối với dự án. Theo công thức trên, IRR chỉ rõ lãi suất tối đa mà dự án có thể chấp nhận được Nếu coi lãi suất mà NHTM áp dụng cho dự án là igiói hạn NH sẽ xác định hiệu quả của dự án dựa theo chỉ tiêu IRR như sau: IRR > igiới hạn : Dự án đạt hiệu quả tài chính, chấp thuận cho vay IRR < igiới hạn: Dự án chưa đạt hiệu quả tài chính, không cho dự án vay vốn IRR = igiới hạn : Dự án hoà vốn,tuy nhiên tuỳ thuộc vào tính chất, mục tiêu của dự án, NH sẽ có quyết định cho vay hay không. Chỉ tiêu tỷ số lợi ích trên chi phí (B/C) Là chỉ tiêu phản ánh mối quan hệ giũa lợi ích (doanh thu) và chi phí của cả đời dự án. Công thức của chỉ tiêu này ∑(Bt/ (1+r)t) B/C = ∑(Ct/(1+r)t) Trong đó: Bt: Doanh thu năm t Ct: Chi phí năm t n: thời gian hoạt động của dự án r: tỷ lệ chiết khấu Điều kiện lựa chọn dự án: Nếu B/C ≥ 1: Chấp nhận cho vay Nếu B/C < 1: Không chấp nhận cho vay Chỉ tiêu thời gian thu hồi vốn đầu tư (T) Thời gian thu hồi vốn là khoảng thời gian mà dự án có thể thu hồi đủ số vốn đầu tư ban đầu đã bỏ ra Dựa trên bảng tính dòng tiền trong báo cáo nghiên cứu khả thi của dự án, ta có thể xác định được chỉ tiêu này. Nếu dự án nào có thời gian thu hồi vốn nhỏ hơn thời gian hoạt động càng nhiều thì dự án đó sẽ càng được đánh giá có hiệu quả cao về mặt tài chính và ngược lại. Các NHTM sẽ chấp thuận cho dự án vay vốn nếu dự án có thời gian hoàn vốn không vượt quá thời gian hoàn vốn định mức được xác định cho từng ngành. Chỉ tiêu điểm hoà vốn (H) Điểm hoà vốn của dự án là điểm mà tại đó dự án không có lãi nhưng cũng không bị lỗ. Việc phân tích điểm hoà vốn sẽ giúp cho cán bộ thẩm định có thể xác định được mức doanh thu hay sản lượng thấp nhất của dự án mà tại đó dự án có thể vận hành bình thường, không gay nguy hiểm cho dự án, đảm bảo khả năng trả nợ của dự án. Không những vậy, việc phân tích điểm hoà vốn còn giúp xác định mức giá mà dự án có thể chấp nhân được. Điểm hoà vốn của dự án càng thấp càng tốt, vì điểm hoà vốn càng thấp thì khả năng thu hồi vốn càng cao, rủi ro càng thấp. 1.2.5 Một số phương pháp thẩm đinh tài chính dự án trong các NHTM 1.2.5.1 Phương pháp đánh giá so sánh các chỉ tiêu Với phương pháp này, các NHTM sẽ tiến hành so sánh các chỉ tiêu như: So sánh NPV với 0, so sánh IRR với igiới hạn , so sánh B/C với 1…. 1.2.5.2 Phương pháp phân tích độ nhạy Đây là phương pháp được hệ thống NHTM quan tâm đặc biệt. Vì phân tích độ nhạy chính là vịêc đưa dự án vào các tình huống bất lợi có thể xảy ra trong thực tế, từ đó xem xét tính hiệu quả của dự án trong những tình huống như thế. Việc thực hiện một dự án không thể tránh khỏi sẽ gặp các rủi ro. Đối với NHTM, khi họ cho dự án vay tiền, họ sẽ phải tính toán rất kỹ các rủi ro để đảm bảo sự hiệu quả của dự án và cũng là đảm bảo khả năng trả nợ của dự án. Cán bộ thẩm định khi thẩm định dự án theo phương pháp này sẽ tính đến sự thay đổi của các yếu tố như giá cả nguyên vật liệu đâu vào, giá bán sản phẩm dầu ra, cung cầu, sự thay đổi về các yếu tố như doanh thu, chi phí…Sau khi lập các bảng này, cán bộ thẩm định sẽ xem xét xem sự thay đổi của các yếu tố trên tác động đến các chỉ tiêu hiệu quả tài chính (chủ yếu là 2 chỉ tiêu NPV và IRR) của dự án như thế nào, hay chính là xem xét độ nhạy cảm của các chỉ tiêu hiệu quả tài chính. Tuỳ theo quy định của mỗi NH, cán bộ thẩm định sẽ lập các bảng phân tích độ nhạy theo một chiều hay hai chiều Ví dụ về bảng phân tích độ nhạy của các chỉ tiêu hiệu quả tài chính khi giá cả nguyên vật liệu đầu vào tăng (bảng phân tích độ nhạy một chiều, vì chỉ có một yếu tố thay đổi Các chỉ tiêu % tăng của giá nguyên vật liệu 0% 5% 10% 15% 20% NPV IRR Thời gian thu hồi vốn Thời gian trả nợ thực tế Số năm bổ sung nguồn trả nợ Bảng phân tích độ nhạy hai chiều (xét dự án khi cho đồng thời hai trong số các yếu tố thay đổi). Ví dụ ở đây là giá bán sản phẩm và giá nguyên vật lệu đầu vào thay đổi Sự thay đổi của giá nguyên vật liệu đầu vào NPV của phưong án gốc NPV = …. Sự thay đổi giá bán -5% -10% -15% -20% 5% 10% 15% 20% 1.2.5.3 Phương pháp triệt tiêu rủi ro (Phương pháp điều chỉnh tỷ lệ chiêt khấu) Phương pháp điều chỉnh hệ số chiết khấu dựa vào mức ruiro dự kiến. Đây là một phương pháp đơn giản, được sử dựng rộng rãi trong các NHTM. Nguyên tắc của phương pháp này là điều chỉnh tỷ lệ chiết khấu cơ sở được xem là không có rủi ro, hoặc có thể chấp nhận ở mức ruỉ ro tối thiểu. Việc điều chỉnh được thực hiện bằng cách cộng thêm vào tỷ lệ chiết khấu một mức bù rủi ro cần thiết cho rủi ro (mức bù rủi ro), sau đó thực hiện việc tính toán lại các chỉ tiêu hiệu quả tài chính như NPV, IRR… theo tỷ lệ chiết khấu mới. Sau khi đã điều chỉnh theo rủi ro, quyết định chấp nhận dự án hay không chấp nhận dưạ trên các chỉ tiêu hiệu quả tài chính được thực hiện giống như ở trên Nếu rủi ro gắn với dự án càng cao thì mức bù rủi ro càng lớn. Giả sử tỷ lệ chiết khấu “không rủi ro” bằng 8% Mức bù rủi ro Áp dụng khi R (tỷ lệ chiết khấu điều chỉnh) 4% Dự án là dự án mở rộng dự án đang hoạt động có hiệu quả 12% 7% Dự án là dự án mới gắn liền với hoạt động sản xuất kinh doanh chính của chủ đâu tư 15% 10% Dự án sản xuất thị trường mới, tiếp cận thị trường mới 18% Tuỳ thuộc vào mỗi NH mà các trường hợp phải bù bủi ro cũng như mức bù rủi ro cho mỗi trường hợp sẽ khác nhau. Chương 2: THỰC TIỄN CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH TÀI CHÍNH DỰ ÁN TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN BẮC HÀ NỘI TỪ NĂM 2005 ĐẾN 2008 2.1 Khái quát về hoạt động kinh doanh của NHNo & PTNT chi nhánh Bắc Hà Nội 2.1.1 Hoạt động tín dụng 2.1.1.1 Hoạt động huy động vốn Chi nhánh Bắc Hà Nội NHNo&PTNT được thành lập thámg 11/2001. Mặc dù mới được thành lập nhưng lượng vốn huy động được của chi nhánh tăng trưởng rất nhanh qua các năm. Năm 2001 thì nguồn vốn huy động được của chi nhánh chiếm tỷ trong không đáng kể trong tổng vốn huy động của toàn hệ thống. Nhưng phát huy thế mạnh của một NHTM của Nhà nước, cùng với việc triển khai các hình thức huy động vốn đa dạng hấp dẫn, số vốn huy động trong hai năm tiếp theo đã tăng trưởng nhanh chóng. Năm 2002, sô vốn huy động được tăng 900% so với năm 2001, đây quả là một con số đang nể. Không dùng lại ở đó, năm 2003, lượng vốn huy động tăng 160% so với năm 2002. Để khuyến khích khách hàng gửi tiền, đặc biệt là những khách hàng gửi tiền có kỳ hạn và với số lượng lớn, NH đã có những cơ chế lãi suất phù hợp cho từng nguồn vốn. Để làm được điều này, NH đã theo dõi sát biến động của lãi suất trên địa bàn để có sự điều chỉnh kịp thời, linh hoạt. Ta có thể theo dõi điều trên qua bảng nguồn vốn huy động tại chi nhánh Bắc Hà Nội trong các năm từ 2005 đến 2008 sau Bảng 2: nguồn vốn huy động tại chi nhánh Bắc Hà Nội trong các năm từ 2005 đến 2008 Đơn vị: tỷ đồng Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 I. Phân theo TPKT 3577 3874 5408 5268 1. NV dân cư 1249 735 743 560 2. TG TCKT và TK cá nhân 1741 3063 4469 4368 3.TG tiền vay TCTD 568 50 190 330 4. Tiền ký quỹ của TCTK 19 26 6 10 II. Theo thời gian 1. NV không kỳ hạn 1121 1426 2251 760 2. NV có kỳ hạn < 12 tháng 1856 1310 670 940 3. NV có kỳ hạn từ 12 đến 24 tháng 468 1039 543 660 4. NV có kỳ hạn > 24 tháng 132 781 1944 2908 (Nguồn: Báo cáo kết quả KD của NHNo & PTNT chi nhánh Bắc Hà Nội Qua các số liệu trên ta thấy, luợng vốn huy độnh được của chi nhánh ngày càng lớn. Tuy rằng lưọng vốn huy động năm 2008 có thấp hơn năm 2007 là 140 tỷ đồng (tương đương với 2,59 % soa với năm 2007) nhưng đây là kết quả tất yếu của cuộc khủng hoảng kinh tế xảy ra vào nửa sau năm 2008. Nếu so với các NH và các tổ chức tín dụng khác thì đây có thể coi là một thành công vì lượng vốn huy động không giảm nhiều. Các năm còn lại trong giai đoạn từ năm 2005 đến 2007, lượng vốn huy động được của các năm sau luôn cao hơn năm trước. Trong giai đoạn 2005 đến 2008, ta thấy, nguồn vốn huy động chủ yếu của NHNo & PTNT chi nhánh Bắc Hà Nội vẫn là tiền gửi của các tổ chức kinh tế và tiết kiệm cá nhân. Năm 2007, nguồn vốn này chiếm 82,64% tổng vốn huy động của chi nhánh. Đến năm 2008, con số này là 82,9%. Nguồn vốn huy động thấp nhất và có xu hướng giảm là ký quỹ của các tổ chức kinh tế. Năm 2005, tiền ký quỹ của các tổ chức kinh tế chiếm 0,55% tổng giá trị vốn huy động được, nhưng đến năm 2008 chỉ còn 0,21%. 2.1.1.2 Công tác sử dụng vốn Cũng giống như đa số các NH khác, chi nhánh Bắc Hà Nội xác định mục tiêu kinh doanh là huy động và cho vay vốn đối với mọi thành phần kinh tế. Chính vì thế mà từ khi thành lập đến nay, chi nhánh đã tiếp cận và cho vay đối với rất nhiều các loại hình doanh nghiệp, đặc biệt là các dự án vay vốn với số lượng lớn và trong thời gian từ 3 đến 5 năm trở lên. Tính đến cuối năm 2008, tổng dư nợ cho vay của NHNo & PTNT chi nhánh Bắc Hà Nội đã lên tới 2107,6 tỷ đồng, trong đó dư nợ bằng đồng VNĐ là 1596,4 tỷ đồng. Ta có thể thấy, tuy khách hàng của chi nhánh là mọi tầng lớp dân cư, doanh nghiệp, nhưng khách hàng chủ yếu của chi nhánh là các doanh nghiệp. Năm 2008, doanh số cho các doanh nghiệp vay của chi nhánh là 398542 triệu đồng. Cụ thể như sau Bảng 3: Kết quả cho vay DN theo TPKT cuối năm 2008 Đơn vị: triệu đồng TT Chỉ tiêu Số lượng DN Doanh số cho vay Doanh số thu nợ I Doanh nghiệp lớn 29 349253 102399 1 DNNN 11 908363 33037 2 Công ty cổ phần 12 205263 25472 3 Công ty hợp danh 4 Công ty TNHH 1 7969 0 5 DN có vốn đầu tư NN 5 45185 43890 6 DN tư nhân 7 Pháp nhân khác 8 Hợp tác xã II DN vừa và nhỏ 81 49289 55730 1 DNNN 2 0 0 2 Công ty cổ phần 33 34167 45518 3 Công ty hợp danh 4 Công ty TNHH 43 15122 8197 5 DN có vốn đầu tư NN 3 0 2015 6 DN tư nhân 0 0 7 Pháp nhân khác 0 0 8 Hợp tác xã 0 0 Tổng cộng 110 398542 158129 (Nguồn: Phòng tín dụng NHNo & PTNT chi nhánh Bắc Hà Nội) Bảng 4: Kết quả nợ vay của DN theo TPKT cuối năm 2008 Đơn vị: triệu đồng TT Chỉ tiêu Dư nợ Nợ đã xử lý rủi ro Tổng số Nợ xấu Đã thu hồi trong tháng Đã luỹ kế từ đầu năm Đã xử lý rủi ro còn lại I Doanh nghiệp lớn 1542346 0 0 1523 0 1 DNNN 384722 0 2 Công ty cổ phần 800824 0 1523 3 Công ty hợp danh 4 Công ty TNHH 92121 0 0 0 0 5 DN có vốn ĐTNN 264629 0 0 6 DN tư nhân 0 0 0 0 0 7 Pháp nhân khác 0 0 0 8 Hợp tác xã 0 0 0 II DN vừa và nhỏ 345999 52579 0 1557 25595 1 DNNN 3446 1557 0 2 Công ty cổ phần 179575 37976 0 0 23372 3 Công ty hợp danh 0 4 Công ty TNHH 145694 14603 0 0 3223 5 DN có vốn ĐTNN 17284 6 DN tư nhân 0 7 Pháp nhân khác 0 8 Hợp tác xã 0 Tổng cộng 1888345 52579 0 3080 25595 (Nguồn: Phòng tín dụng NHNo & PTNT chi nhánh Bắc Hà Nội) Qua hai bảng trên ta thấy, tổng số dư nợ của các Doanh nghiệp nhà nước tại chi nhánh là 388128 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng 15,53% tổng dư nợ. Trong khi tỷ lệ này năm 2007 là 16,95%. Năm 2008, các doanh nghiệp nhà nước có quan hệ tín dụng với chi nhánh đều duy trì hoạt động kinh doanh, khả năng trả nợ gốc và lãi đều đảm bảo. Đối với nhóm khách hàng là các doanh nghiệp ngoài quốc doanh, tổng dư nợ năm 2008 là 1500,127 tỷ đồng chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng dư nợ là 79,44%, năm 2007, tỷ lệ này là 73,31%. Năm 2008 là năm cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới xảy ra, mặc dù ảnh hưởng của nó đến nước ta là không nhiều nhưng cũng gây nhiều khó khăn cho các doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp ngoài quốc doanh. Tuy nhiên, về cơ bản, hầu hết các doanh nghiệp này đều khắc phục khó khăn và có chiều hường kinh doanh ổn định. Chỉ có một số ít gặp khó khăn trong khâu thanh toán nên ảnh hưởng đến việc trả nợ buộc NH phải chuyển sang nợ quá hạn. Nhóm khách hàng là cá nhân, hộ gia đình chỉ có 223 tỷ đồng dư nợ với hơn 1900 khách hàng. Trong tổng số dư nợ này, nợ quá hạn chỉ chiếm 9 tỷ đồng (tương đương 4% dư nợ của nhóm khách hàng này) Bảng 5: Tổng dư nợ của chi nhánh Bắc Hà Nội NHNo & PTNT trong các năm 2005 đến 2008 Đơn vị: tỷ đồng Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 I. Tổng dư nợ 1163,6 1491,4 2050,4 2107,6 1. Cho vay bằng VNĐ 770,2 1114,5 1545,4 1596,4 - Ngắn hạn 498,2 736,4 842,3 960,1 - Trung và dài hạn 272 378,1 703,1 66,3 2. cho vay ngoại tệ 393,4 376,9 505,0 511,2 - Ngắn hạn 148,8 187,1 307,5 133,0 - Trung và dài hạn 244,6 189,8 197,5 378,2 II. Dư nợ theo TPKT 1. Doanh nghiệp NN 310,4 358,6 215,2 327,3 2. Doanh nghiệp ngoài QD và hợp tác xã 611,5 951,3 1272,4 1557,1 3. Tư nhân và tập thể 111,8 181,5 212,9 112,2 III. Khả năng thanh toán 17,951 16,558 19,975 15,480 (Nguồn: Báo cáo kết quả KD của NHNo & PTNT chi nhánh Bắc Hà Nội) Tổng dư nợ đến cuối năm 2008 là 2170,6 tỷ đồng, trong đó, dư nợ nội tệ là 1596,4 tỷ đồng chiếm 75,745% tổng dư nợ, dư nợ ngoại tệ (quy đổi về VNĐ) là 511,2 tỷ đồng chiếm 24,255%. Công tác tín dụng, đặc biệt là công tác sử dụng vốn tại chi nhánh đã và đang thực hiện tốt. Điều này thể hiện ở lượng vốn huy động ngày càng tăng, cùng với điều này là doanh số cho vay cũng tăng qua các năm, nhưng lại rất an toàn hiệu quả. Đa số các khách hàng của chi nhánh đều là những doanh nghiệp có tình hình sản xuất kinh doanh ổn định và tình hình tài chính mạnh. 2.1.2 Kết quả các hoạt động kinh doanh khác của chi nhánh Bên cạnh nghiệp vụ tín dụng truyền thống, chi nhánh NHNo & PTNT Bắc Hà Nội đã tiến hành kinh doanh trên nhiều lĩnh vực khác và mang lại hiệu quả cao. Cụ thể như sau 2.1.2.1 Hoạt động thanh toán a) Thanh toán quốc tế - Thanh toán hàng xuất khẩu: Năm 2008, chi nhánh đã thanh toán 45 khoản tiền với tổng giá trị 3,3 triệu USD (tăng 277% so với năm 2007) - Thanh toán hàng nhập khẩu: Tổng số khoản tiền được thanh toán là 1055 với tổng giá trị là 88,3 triệu USD - Doanh số mua bán ngoại tệ: Tổng giá trị mua bán ngoại tệ đạt 88 triệu USD tăng 17% so với năm 2007. trong đó: + Doanh số mua là 43,7 triệu USD, tăng 18% so với năm 2007 + Doanh số bán là 44 triệu USD, tăng 16% so với năm 2007 - Ngoài ra, chi nhánh còn tiến hành triển khai thành lập các bàn thu đổi ngoại tệ, phòng thanh toán quốc tế tích cực triển khai công tác tìm kiếm các đại lý thu đổi ngoại tệ phục vụ cho công tác thanh toán quốc tế. Trong năm 2008, đã có thêm 5 bàn thu đổi ngoại tệ được mở thêm nâng tổng số bàn thu đổi ngoại tệ tăng lên con số 10. Tổng số ngoại tệ thu được từ các bàn thu đổi ngoại tệ là 3 triệu USD b) Thanh toán trong nước Năm 2008, có tổng số 6102 món tiền được thanh toán theo hình thức chuyển tiền điện tử qua chi nhánh, với tổng giá trị là 14923 tỷ đồng. Doanh số thanh toán điện tử liên NH là 31609 tỷ đồng với 16234 món. Thu tiền mặt là 3823 tỷ đồng, chi tiền mặt là 3836 tỷ đồng. Đến nay, NH đã và đang quản lý trên 600 đơn vị tài khoản và 4000 tài khoản cá nhân. Nhìn chung thì uy tín của chi nhánh đang ngày càng được nâng cao. 2.2.1.2 Dịch vụ ngân hàng Trong những năm gần đây, chi nhánh đang chú trọng mở rộng và phát triển các loại hình dịch vụ NH. Thu nhập từ các dịch vụ này cũng chiếm tỷ trọng ngày càng cao trong tổng doanh thu của NH. Năm 2008, chi nhánh tiếp tục cung cấp cho thị trường những dịch vụ như ATM, thẻ tín dụng, phát triển hệ thống thanh toán nua hàng, tiền điện, nước…chuyển tiền nhanh, chuyển khoản…Ngoài ra, NH còn đang tham gia chương trình thông tin báo cáo, triển khai thẻ ghi nợ, thẻ Visa, Master…tạo điều kiện tiền đề cho việc ứng dụng công nghệ thông tin mạnh mẽ vào các dịch vụ của NH. 2.2 Thực trạng hoạt động thẩm định TCDA Tại chi nhánh NHNo & PTNT chi nhánh Bắc Hà Nội, các nội dung thẩm định, trình tự thẩm định và phương pháp thẩm định cũng giống như hầu hết các NHTM khác đã trình bầy ở chương 1. Tuy vậy, tại chi nhánh cũng có một số điểm khác biệt như tỷ lệ chiết khấu áp dụng cho các dự án là lãi suất cho vay trung và dài hạn tại NH, dòng tiền các năm của dự án được quy đổi về cả năm 0 và năm 1 để tính các chỉ tiêu hiệu quả tài chính… Công tác thẩm định dự án nói riêng và thẩm định TCDA nói riêng tại chi nhánh được thực hiện khá tốt. Điều này được thể hiện rất rõ trong bảng “Kết quả nợ vay của DN theo thành phần kinh tế” ở trên. Từ bảng trên ta thấy tỷ lệ nợ xấu của các doanh nghiệp lớn là 0% còn của các doanh nghiệp vừa và nhỏ là 52579 triệu đồng tương đương 15,2% so với tổng số vốn vay của các doanh nghiệp vừa và nhỏ và bằng 2,78% tổng số dư nợ của toàn chi nhánh. Bảng 6: Các dự án đã thẩm định và cho vay vốn năm 2008 Đơn vị: Tỷ đồng TT Tên khách hàng Giá trị hợp đồng Số tiền đã giải ngân Số tiền còn giải ngân tiếp 1 Công ty TNHH Móng Cái Plaza 56 43,818 12,812 2 Cty CPPT nhà Trường Linh 45 45 3 Cty CN tầu thuỷ Nam Triệu 184 78,273 57,27 4 Cty dệt Hà Nam 308,518 298,479 97,66 5 Cty CP thuỷ điện Hương Sơn 110 46,266 63,734 6 Cty Thái Sơn Bộ Quốc Phòng 33 33 7 Cty TNHH XD CT Đăng Minh 61 40,375 20,625 8 Cty CPĐTPTPT dự án đô thị 15 15 9 Cty CP Sao Thuỷ 115 50 65 10 Cty Cavico khai thác mỏ 37,750 10,714 27,036 11 Cty Điện lực Việt Nam 196 97,314 96,686 12 Cty Cavico hạ tầng 9,977 5,374 4,603 Tổng 1096,242 763,883 305,359 (Nguồn: Phòng tín dụng NHNo & PTNT chi nhánh Bắc Hà Nội) Tính đến 31/12/2008, chi nhánh đã có 12 dự án cho vay trung và dài hạn đã ký hợp đồng tín dụng Đến quý 2 năm 2009, chi nhánh đã và đang thẩm định 150 dự án đều là nhũng dự án trung và dài hạn có tính khả thi và khả năng trả nợ cao. Trong đ

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc26313.doc