Hiện nay, với đội ngũcán bộcông nhân viên hơn 600 người, Imexpharm tiếp
tục khẳng định là một trong những doanh nghiệp Dược phẩm hàng đầu Việt Nam
với kếhoạch phát triển nhưsau:
- Giữvững thương hiệu hành đầu của ngành công nghiệp dược Việt Nam,
tăng cường mởrộng liên hết với công ty trong và ngoài nước.
- Đầu tưhoàn thiện hệthống phân phối và hệthống công nghệthông tin
trên cảnước.
- Bên cạnh đó, Công ty cũng sẽtiếp tục mởrộng sản xuất nhượng quyền và
liên doanh với các tập đoàn dược phẩm quốc tế đến từchâu Âu, châu Mỹ; đồng
thời triển khai hệáp dụng hệthống quản lý theo tiêu chuẩn ISO 22000 - 2005 cho
nhà máy sản xuất sữa bột Imex-milk,
23 trang |
Chia sẻ: leddyking34 | Lượt xem: 2230 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Thẩm định tình hình tài chính công ty cổ phần dược phẩm Imexpharm, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TÀI CHÍNH CỦA
CHI NHÁNH NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN ĐỒNG THÁP:
2.1. Khái quát chung về chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Đồng
Tháp
Ngân hàng Đầu tư và Phát Triển Việt Nam đựơc thành lập theo Nghị định số
177/TTG ngày 26/04/1957với tên gọi quốc tế là Vietindebank là một trong
những Ngân hàng lớn nhất Việt Nam. Có những tên gọi như sau:
- Ngày 26/04/1957 Ngân hàng Kiến thiết Việt Nam.
- Ngày 24/06/1981 Ngân hàng Đầu tư và Xây dựng Việt Nam.
- Ngày 14/11/1990 Ngân hàng Đầu tư và Phát Triển Việt Nam (Bank for
Investment and Development of Vietnam) gọi tắt là BIDV.
Ngân hàng Đầu tư và Phát Triển Việt Nam (NHĐT&PT VN) là một doanh
nghiệp Nhà nước hạng đặc biệt, được tổ chức theo mô hình Tổng công ty Nhà
nước (tập đoàn) mang tính hệ thống thống nhất bao gồm hơn 103 chi nhánh và
các công ty trong toàn quốc, có 3 đơn vị liên doanh, hùn vốn với 5 tổ chức tín
dụng, quan hệ đại lý với hơn 400 ngân hàng và quan hệ thanh toán với 50 ngân
hàng trên thế giới.
Trọng tâm hoạt động là phục vụ đầu tư phát triển, các dự án thực hiện các
chương trình phát triển kinh tế then chốt của đất nước. Thực hiện đầy đủ các mặt
nghiệp vụ của ngân hàng phục vụ các thành phần kinh tế, có quan hệ hợp tác chặt
chẽ với các doanh nghiệp, Tổng công ty và cá nhân.
Thẩm định tình hình tài chính công ty cổ phần dược phẩm Imexpharm
Tài chính – ngân hàng 2B Trang 4
BIDV có một mạng lưới phân phối và dịch vụ khách hàng lớn với 103 chi
nhánh, 228 phòng giao dịch, 150 điểm và quầy giao dịch trong năm 2007. Tiếp
tục phủ sóng mạng lưới ATM và POS tại các tỉnh/thành phố trong cả nước với
trên 300 máy ATM và 600 POS được lắp đặt trong năm 2007.
Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Đồng Tháp có trụ sở tại số 12A
Đường 30/4, Phường 1, thành phố Cao Lãnh, được thành lập theo quyết định số
105-NH/QĐ ngày 26-11-1990 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam,
mà tiền thân là Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Xây dựng Đồng Tháp.
2.2. Thẩm định tình hình tài chính doanh nghiệp
2.2.1. Sơ lược về thẩm định tài chính doanh nghiệp
Thẩm định tín dụng là sử dụng công cụ kỹ thuật phân tích nhằm kiểm tra,
đánh giá mức độ tin cậy và rủi ro của một dự án mà khách hàng đã xuất trình
nhằm phục vụ cho quá trình quyết định tín dụng. Khác với lập dự án đầu tư, tẩm
định tín dụng cố gắng phân tích và hiểu được tính chất khả thi thực sự của dự án
về mặt kinh tế đứng tên góc độ của ngân hàng.
2.2.2. Mục tiêu thẩm định tín dụng:
Phòng Thẩm định và Quản lý tín dụng của chi nhánh ngân hàng đầu tư và
phát triển Đồng Tháp thực hiện các nghiệp vụ sau:
- Thẩm định các dự án cho vay, bảo lãnh (trung, dài hạn) và các khoản tín
dụng ngắn hạn vượt mức phán quyết của trưởng phòng tín dụng.
- Thẩm định các đề xuất về hạn mức tín dụng và giới hạn cho vay đối với
từng khách hàng.
- Thẩm định đánh giá tài sản đảm bảo nợ vay.
- Quản lý danh mục tín dụng, quản lý rủi ro tín dụng, đầu mối trực tiếp
quản lý và báo cáo, tham mưu xử lý nợ xấu.
- Đầu mối tổng hợp và thực hiện các loại báo cáo tín dụng.
2.2.3. Qui trình thẩm định tín dụng:
Thẩm định tín dụng chỉ là một khâu trong toàn bộ qui trình tín dụng nói
chung. Thế nhưng khâu này cực kì quan trọng vì nó giúp đánh giá chính xác và
trung thực khả năng thu hồi nợ trước khi quyết định cho vay. Do vậy, khâu này
cần được tách riêng ra và chi tiết hóa thành một qui trình riêng, gọi là qui trình
thẩm định tín dụng.
Thẩm định tình hình tài chính công ty cổ phần dược phẩm Imexpharm
Tài chính – ngân hàng 2B Trang 5
Qui trình thẩm định tín dụng là bảng chỉ dẫn các bước tiến hành từ xem xét,
thu thập thông tin cần thiết cho đến khi rút ra được kết luận sau cùng về khả năng
thu hồi nợ khi cho vay. Toàn bộ qui trình thẩm định tín dụng có thể thực hiện qua
các bước sau đây:
Vì qui trình thẩm định tín dụng phải trải qua nhiều công đoạn và cần rất
nhiều kiến thức chuyên môn nên trong phạm vi đề tài này, chúng em chỉ tâp
trung nghiên cứu về thẩm định tín dụng ngắn hạn và đánh giá xếp hạng một
doanh nghiệp. Nếu có sai xót, xin quí thầy cô hướng dẫn thêm cho chúng em.
2.2.4. Các bước thực hiện phân tích các tỷ số tài chính
Để thẩm định mức độ tin cậy của các báo cáo tài chính, cần thực hiện các
bước như sau:
1. Nghiên cứu kỹ số liệu của các báo cáo tài chính.
2. Sử dụng kiến thức kế toán tài chính và kỹ năng phân tích để phát hiện
những điểm đáng nghi ngờ hay những bất hợp lý trong các báo cáo tài
chính.
3. Xem xét bảng thuyết minh để hiểu rõ hơn về những điểm đáng nghi
ngờ hay những bất hợp lý trong báo cáo tài chính.
thu thập thông tin cần
thiết bổ sung
Xem xét hồ sơ vay của khách
hàng
Ước lượng vả kiểm soát rủi
ro tín dụng
kết luận về khả năng thu hồi
nợ vay
Thẩm định PASXKD hoặc
DAĐT
Thẩm định tình hình tài chính công ty cổ phần dược phẩm Imexpharm
Tài chính – ngân hàng 2B Trang 6
4. Mời khách hàng đến thảo luận, phỏng vấn và yêu cầu giải thích về
những điểm đáng nghi ngờ phát hiện được.
5. Viếng thăm doanh nghiệp để quan sát và nếu cần tận mắt xem lại tài
liệu kế toán và chứng từ gốc làm căn cứ lập các báo cáo tài chính.
6. Kết luận sau cùng về mức độ tin cậy của các báo cáo tài chính do
doanh nghiệp cung cấp
2.2.5. Phân tích các tỷ số tài chính:
2.2.5.1. Phân tích các tỷ số thanh khoản:
Tỷ số thanh khoản hiện thời =
Tỷ số thanh khoản nhanh =
2.2.5.2. Phân tích các tỷ số đòn bẩy tài chính:
Tỷ số nợ so với vốn chủ sở hữu =
Tỷ số nợ so với tổng tài sản =
Tỷ số nợ dài hạn =
2.2.5.3. Phân tích các tỷ số khả năng hoàn trả lãi vay :
Tỷ số trang trải lãi là tỷ số xác định từ bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh
doanh. Các tỷ số từ bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh chính là những
chỉ số mà chúng ta có thể xác định dựa vào thông tin có được từ bảng báo cáo
này. Tỷ số này thường được gọi là tỷ số trang trải chi phí tài chính
(coverageration). Nó là loại tỷ số phản ánh mối quan hệ giữa khả năng trang trải
chi phí và chi phí tài chính công ty phải gánh chịu. Tỷ số trang trải tài chính
Tổng tài sản lưu động – hàng tồn kho
Nợ ngắn hạn
Tổng tài sản lưu động
Nợ ngắn hạn
Tổng giá trị nợ
Vốn chủ sở hữu
Tổng giá trị nợ
Tổng tài sản
Giá trị nợ dài hạn
Giá trị nguồn vốn dài hạn
Thẩm định tình hình tài chính công ty cổ phần dược phẩm Imexpharm
Tài chính – ngân hàng 2B Trang 7
thường gặp thường gặp là tỷ số trang trải lãi vay. Đây là tỷ số đo lường khả năng
sử dụng lợi nhuận của công ty để thanh toán lãi vay. Công thức xác đinh áp dụng
như sau:
Tỷ số khả năng trang trải lãi vay =
2.2.5.4. Phân tích các tỷ số hiệu quả hoạt động:
Đứng trên gốc độ ngân hàng, khi phân tích tài chính doanh nghiệp thì điều
mà chúng ta quan tâm nhiều nhất là nhóm các tỷ số thanh khoản, tỷ số nợ và tỷ
số khả năng trả lãi vay của khách hàng. Tuy nhiên, các chỉ số này chỉ ảnh hưởng
gián tiếp, trong khi trực tiếp ảnh hưởng đến khả năng trả nợ của doanh nghiệp lại
là nhóm các tỷ số hoạt động. Do đó, ta sẽ đi vào phân tích các tỷ số này để hiểu
thêm về hiệu quả hoạt động của khách hàng từ đó củng cố niềm tin về khả năng
trả nợ của họ.
a) Tỷ số hoạt động tồn kho
Giá vốn hàng bán
Vòng quay hàng tồn kho =
Bình quân giá trị hàng tồn kho
Số ngày trong năm
Số ngày tồn kho =
Số vòng quay hàng tồn kho
b) Tỷ số hoạt động khoản phải thu
Doanh thu thuần
Vòng quay khoản phải thu =
Bình quân giá trị khoản phải thu
Kỳ thu tiền bình quân =
c) Tỷ số hoạt động khoản phải trả:
Vòng quay khoản phải trả =
Lợi nhuận trước thuế và lãi vay
Chi phí lãi vay
Bình quân giá trị khoản phải trả
Giá vốn hàng bán
Số ngày trong năm
Số quay khoản phải thu
Thẩm định tình hình tài chính công ty cổ phần dược phẩm Imexpharm
Tài chính – ngân hàng 2B Trang 8
Kỳ trả tiền bình quân =
Tỷ số hoạt động khoản phải trả đo lường uy tín của công ty trong việc trả
nợ đúng hạn. Trong tỷ số này thì vòng quay các khoản phải trả hoặc kỳ trả tiền
bình quân cao hay thấp phụ thuộc phần nhiều vào uy tín của doanh nghiệp
d) Tỷ số hoạt động tổng tài sản:
Tỷ số vòng quay tổng tài sản phản ảnh hiệu quả sử dụng tổng tài sản của
doanh nghiệp và cho biết mỗi đồng tài sản của doanh nghiệp tạo ra được bao
nhiêu đồng doanh thu.
2.2.5.5. Phân tích các tỷ số khả năng sinh lợi :
Khả năng sinh lợi của doanh nghiệp có ảnh hưởng rất lớn đến khả năng trả
nợ và lãi. Do vậy, khi cho vay chuyên viên tín dụng cũng cần quan tâm đến quan
tâm đến phân tích khả năng sinh lợi của doanh nghiệp.Chúng ta sử dụng các tỷ số
sau:
a. Khả năng sinh lợi so với doanh thu:
Thường tỷ số này có thể sử dụng lãi gộp hoặc lãi ròng so với doanh thu.
• Nếu sử dụng lãi gộp, tỷ số này gọi là chỉ tiêu lãi suất lãi gộp hay
lợi nhuận trên doanh thu.
• Nếu sử dụng lãi ròng, tỷ số này gọi là chỉ tiêu lãi suất lãi ròng
hay lợi nhuận ròng trên doanh thu.
Chúng ta sử dụng chỉ tiêu lãi suất lãi gộp hay lợi nhuận trên doanh thu.
Tỷ số lãi gộp
(ROS) =
b. Khả năng sinh lợi so với tài sản:
Tỷ số này cho biết mỗi đồng giá trị tài sản của công ty tạo ra bao nhiêu
đồng lợi nhuận. Lợi nhuận có thể sử dụng là lợi nhuận trước thuế hoặc lợi nhuận
ròng sau thuế. Chẳng hạn, cổ đông thường quan tâm đến phần lợi nhuận họ được
Số vòng quay khoản phải
trả
Số ngày trong năm
năm
Vòng quay tổng tài sản =
Doanh thu ròng
BQ giá trị tổng tài sản
Doanh thu ròng
Lợi nhuận ròng
Thẩm định tình hình tài chính công ty cổ phần dược phẩm Imexpharm
Tài chính – ngân hàng 2B Trang 9
phân chia nên khi tính toán chỉ tiêu lợi nhuận so với tài sản thường sử dụng lợi
nhuận ròng sau thuế.
Tỷ số lãi ròng =
so với tài sản (ROA)
c. Khả năng sinh lợi so với chủ sở hữu:
Tỷ số này đo lường khả năng sinh lợi so với chủ sở hữu bỏ ra. Các cổ đông
thường chỉ quan tâm đến phần lợi nhuận sau cùng mà họ nhận được, cho nên
thường thì chỉ tiêu lợi nhuận ròng sau thuế được sử dụng trong việc tính toán tỷ
số này.
Tỷ số lãi ròng =
so với vốn chủ sở hữu (ROE)
Giá trị tổng tài sản
Lợi nhuận ròng sau thuế
Vốn chủ sở hữu
Lợi nhuận ròng sau thuế
Thẩm định tình hình tài chính công ty cổ phần dược phẩm Imexpharm
Tài chính – ngân hàng 2B Trang 10
PHẦN NỘI DUNG
III - GIỚI THIỆU VẾ CÔNG TY CỔ PHẦN DƯỢC PHẨM IMEXPHARM
3.1. Quá trình hình thành và phát triển
Công ty cổ phần dược phẩm IMEXPHARM, gọi tắt là IMEXPHARM được
thành lập theo quyết định số 907/2001/QĐ.TTg ngày 25/07/2001 của Thủ tướng
chính phủ, tiền thân là công ty dược phẩm Trung Ương 7. Trụ sở chính của công
ty đặt tại số 04, đường 30/04, thị xã Cao Lãnh, tỉnh Đồng Tháp.
IMEXPHARM là đơn vị sản xuất dược phẩm đầu tiên tại Việt Nam thực hiện
đầu tư và đưa vào hoạt động hai nhà máy BêtaLactam và NonbêtaLactam đạt tiêu
chuẩn GMP-ASEAN, phòng kiểm nghiệm đạt tiêu chuẩn GLP-ASEAN, hệ thống
kho theo tiêu chuẩn GSP-ASEAN.
Hiện nay, IMEXPHARM đã được Cục quản lý Dược của Bộ Y Tế Việt Nam
cấp phép sản xuất trên 140 loại sản phẩm, trong đó có trên 50 loại là sản xuất
nhượng quyền cho các tập đoàn, công ty lớn ở nuớc ngoài như: Sandoz
(Biochemie), Robinson Pharma, DP Pharma, Mega, Union Pharma, ... Sản phẩm
của IMEXPHARM được sản xuất trên thiết bị và quy trình hiện đại, đảm bảo
đúng tiêu chuẩn chất lượng đã đăng ký với Bộ y Tế.
Mặt hàng chủ lực của IMEXPHARM bao gồm các nhóm hàng như: Kháng
sinh, hạ nhiệt - giảm đau và nhóm Vitamine...Với nhiều chủng loại như: Viên
nén, bột, sủi, nang mềm, viên nang ngọc trai ... được làm từ nguồn nguyên liệu
của Châu Âu.
Thẩm định tình hình tài chính công ty cổ phần dược phẩm Imexpharm
Tài chính – ngân hàng 2B Trang 11
Hoạt động của IMEXPHARM luôn phát triển với tốc độ cao và ổn định, mức
tăng trưởng bình quân mỗi năm trong 3 năm gần đây đạt 30% - 40%. Do qui mô
hoạt động của IMEXPHARM không ngừng được đầu tư mở rộng và nâng cao.
Do có định hướng chiến lược phát triển đúng đắn trong thời gian qua, bằng sự
nổ lực phấn đấu vươn lên của mình, cộng với sự hỗ trợ của các ngành, các cấp và
khách hàng, hoạt động sản xuất kinh doanh của IMEXPHARM không ngừng
phát triển, góp phần đáng kể trong việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế của địa
phương, giải quyết lao động cho xã hội và đóng góp ngân sách cho nhà nước
không ngừng tăng. Với những thành quả đã đạt được và những đóng góp của
mình cho xã hội, năm 2002 IMEXPHARM vinh dự được chủ tịch nước tặng
thưởng Huân chương lao động hạng nhất. Và đặc biệt, vào ngày 19/01/2006
Imexpharm vinh dự được Chủ tịch nước trao tặng danh hiệu Anh hùng lao động
trong thời kỳ đổi mới, cùng với nhiều giải thưởng khác đã đạt được như: Giải
thưởng Quả cầu vàng (Opxil và Centrivit) năm 2004; Giải thưởng Chất lượng
Việt Nam (2005); Giải thưởng Sao vàng Đất Việt (2005); Hàng Việt Nam chất
lượng cao (2005) …
3.2. Cơ cấu tổ chức:
Thẩm định tình hình tài chính công ty cổ phần dược phẩm Imexpharm
Tài chính – ngân hàng 2B Trang 12
3.3. Mục tiêu và phương hướng phát triển năm 2010
Hiện nay, với đội ngũ cán bộ công nhân viên hơn 600 người, Imexpharm tiếp
tục khẳng định là một trong những doanh nghiệp Dược phẩm hàng đầu Việt Nam
với kế hoạch phát triển như sau:
- Giữ vững thương hiệu hành đầu của ngành công nghiệp dược Việt Nam,
tăng cường mở rộng liên hết với công ty trong và ngoài nước.
- Đầu tư hoàn thiện hệ thống phân phối và hệ thống công nghệ thông tin
trên cả nước.
- Bên cạnh đó, Công ty cũng sẽ tiếp tục mở rộng sản xuất nhượng quyền và
liên doanh với các tập đoàn dược phẩm quốc tế đến từ châu Âu, châu Mỹ; đồng
thời triển khai hệ áp dụng hệ thống quản lý theo tiêu chuẩn ISO 22000 - 2005 cho
nhà máy sản xuất sữa bột Imex-milk,…
Với kết quả hoạt động kinh doanh liên tục tăng trưởng cao, cùng với những
chiến lược phát triển xứng tầm, Imexpharm cam kết sẽ tiếp tục phát triển nhanh
và bền vững.
Do có định hướng chiến lược phát triển đúng đắn trong thời gian qua, bằng sự
nổ lực phấn đấu vươn lên của mình, cộng với sự hỗ trợ của các ngành, các cấp và
khách hàng, hoạt động sản xuất kinh doanh của IMEXPHARM không ngừng
phát triển, góp phần đáng kể trong việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế của địa
phương, giải quyết lao động cho xã hội và đóng góp ngân sách cho nhà nước
không ngừng tăng. Với những thành quả đã đạt được và những đóng góp của
mình cho xã hội, năm 2002 IMEXPHARM vinh dự được chủ tịch nước tặng
thưởng Huân chương lao động hạng nhất. Và đặc biệt, vào ngày 19/01/2006
Imexpharm vinh dự được Chủ tịch nước trao tặng danh hiệu Anh hùng lao động
trong thời kỳ đổi mới, cùng với nhiều giải thưởng khác đã đạt được như: Giải
thưởng Quả cầu vàng (Opxil và Centrivit) năm 2004; Giải thưởng Chất lượng
Việt Nam (2005); Giải thưởng Sao vàng Đất Việt (2005); Hàng Việt Nam chất
lượng cao (2005) …
Thẩm định tình hình tài chính công ty cổ phần dược phẩm Imexpharm
Tài chính – ngân hàng 2B Trang 13
IV - THẨM ĐỊNH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CÔNG TY CỔ PHẦN DƯỢC
PHẨM IMEXPHAM
4.1. Phân tích các tỷ số tài chính của công ty cổ phần dược phẩm
Imexpharm:
Bảng 4.1. Các tỷ số tài chính của Imexpharm qua 3 năm (2007 – 2009)
Các nhóm tỷ số
Năm
2007
Năm
2008
Năm
2009
ĐVT
Tỷ số thanh khoản
Hiện hành 6,7 5,06 2,97 Lần
Nhanh 4,73 3,18 1,87 Lần
Tỷ số hoạt động
Vòng quay khoản phải thu - 5 5 Vòng
Vòng quay khoản phải trả - 4 3 Vòng
Vòng quay tổng tài sản - 0,96 1 Vòng
Vòng quay hàng tồn kho - 2,2 2,1 Vòng
Kỳ thu tiền bình quân( KTTBQ)
KTTBQ của vòng quay khoản phải thu - 72 72 ngày
KTTBQ của vòng quay khoản phải trả - 90 120 ngày
Tỷ số đòn bẩy
Nợ trên tổng tài sản 0,12 0,14 0,26 Lần
Nợ trên vốn chủ sở hữu 0,14 0,16 0,35 Lần
Tỷ số nợ dài hạn 0,001 0,004 0,02 Lần
Tỷ số sinh lợi
EAT/Doanh thu thuần (ROS) 43 43 44 %
Tỷ số sinh lợi trên tổng tài sản (ROA) 9,6 9,8 9 %
Tỷ số sinh lợi trên vốn cổ phần (ROE) 11 11,3 12 %
Tỷ số khả năng hoàn trả lãi vay
Tỷ số khả năng hoàn trả lãi vay 27,481 5,399 8,586 Đồng
Thẩm định tình hình tài chính công ty cổ phần dược phẩm Imexpharm
Tài chính – ngân hàng 2B Trang 14
a. Tỷ số thanh khoản:
Chỉ số thanh khoản thể hiện cho tính thanh khoản của một tài sản tức là khả
năng chuyển đổi thành tiền mặt. Một chỉ số thanh khoản tốt khi nó thể hiện được
sự cân đối giữa việc yêu cầu trả nợ ngắn hạn và thời hạn của tài sản ngắn hạn. Tỷ
số thanh khoản thấp thì rủi ro thanh toán sẽ cao. Ngược lại tỷ số thanh khoản cao
tức là tài sản ngắn hạn lớn. Chứng tỏ việc sử dụng vốn kém hiệu quả.
6.7
4.73 5.06
3.18 2.97
1.87
0
1
2
3
4
5
6
7
2007 2008 2009
TSKNTKHT (lần)
TSKNTKN (lần)
Đồ thị 4.1: BIỂU ĐỒ VỀ PHÂN TÍCH TỶ SỐ KHẢ NĂNG THANH
KHOẢN HIỆN THỜI VÀ TỶ SỐ KHẢ NĂNG THANH KHOẢN NHANH
CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN DƯỢC PHẨM IMEXPHARM (2007-2009)
* Tỷ số thanh toán hiện hành: qua 3 năm chỉ là 6,7; 5,06; 2,97. Tỷ số này
khá cao và đều lớn hơn 1 chứng tỏ khả năng thanh toán nợ của công ty rất tốt.
Tuy nhiên, nếu ta so với năm 2007 (6,7 lần) thì tỷ số thanh khoản hiện thời
năm 2008 (5,06 lần) thấp hơn và năm 2009 (2,97 lần) lại thấp hơn năm 2008.
Điều này cho thấy khả năng thanh khoản hiện thời của năm 2009, 2008 giảm hơn
so với 2007.
* Tỷ số thanh toán nhanh: được dùng để đo lường khả năng thanh toán nợ
ngắn hạn, được tính toán dựa trên những TSLĐ có thể nhanh chóng chuyển đổi
thành tiền đã trừ ra giá trị hàng tồn kho. Tỷ số này cho thấy khả năng thanh toán
thật sự của công ty mà không tính đến hàng tồn kho vì hàng tồn kho vẫn khó có
khả năng thanh lý nhanh để thanh toán nợ.
Nhìn vào đồ thị ta thấy tỷ số thanh khoản nhanh của ba năm điều lớn hơn 1
có nghĩa là giá trị tài sản lưu động lớn hơn giá trị nợ ngắn hạn, hay nói khác đi là
tài sản lưu động có thể sử dụng ngay của doanh nghiệp đủ đảm bảo cho việc
Thẩm định tình hình tài chính công ty cổ phần dược phẩm Imexpharm
Tài chính – ngân hàng 2B Trang 15
thanh toán các khoản nợ ngắn hạn. Như vậy, nói chung tình hình thanh khoản
nhanh của doanh nghiệp tốt.
Tuy nhiên, nếu ta so với năm 2007 (4,73 lần) thì tỷ số thanh khoản nhanh
năm 2008 (3,18 lần) thấp hơn và năm 2009 (1,87 lần) lại thấp hơn năm 2008.
Điều này cho thấy khả năng thanh khoản nhanh của năm 2009, 2008 giảm hơn so
với 2007 và có xu hướng ngày càng đi xuống nhưng tạm thời vẫn ở mức tương
đối tốt.
b. Tỷ số hoạt động:
5
4
5
3
0
1
2
3
4
5
2008 2009
VQKPThu (Vòng)
VQKPTrả (Vòng)
Đồ thị 4.2: BIỂU ĐỒ VỀ TỶ SỐ HOẠT ĐỘNG KHOẢN PHẢI THU VÀ
KHOẢN PHẢI TRẢ CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN DƯỢC PHẨM
IMEXPHARM (2007-2009)
* Vòng quay khoản phải thu:
Giai đoạn 2008-2009, số vòng quay khoản phải thu không đổi cụ thể là 5
vòng hay doanh nghiệp đã mất 72 ngày cho một khoản phải thu. Điều này cho
thấy qua 2 năm gần đây doanh nghiệp thường xuyên bán chịu hàng hóa hoặc thời
hạn bán chịu khá cao 72 ngày mặt khác do số ngày tồn kho của doanh nghiệp
cũng cao nên doanh nghiệp thực hiện bán chịu để giảm số ngày tồn kho.
* Vòng quay khoản phải trả:
Tỷ số hoạt động khoản phải trả đo lường uy tín của công ty trong việc trả
nợ đúng hạn. Trong tỷ số này thì vòng quay các khoản phải trả hoặc kỳ trả tiền
bình quân cao hay thấp phụ thuộc phần nhiều vào uy tín của doanh nghiệp. Cụ
thể, số vòng quay khoản phải trả năm 2008 cao hơn năm 2009 là 1 vòng nhưng
kỳ trả tiền bình quân năm 2009 là 120 ngày cao hơn năm 2008 chỉ có 90 ngày
cho thấy năm 2009 doanh nghiệp chiếm dụng vốn của các doanh nghiệp khác
Thẩm định tình hình tài chính công ty cổ phần dược phẩm Imexpharm
Tài chính – ngân hàng 2B Trang 16
trong hoạt động kinh doanh của mình cao và thời gian chiếm dụng dài, chứng tỏ
năm 2009 doanh nghiệp sử dụng vốn hiệu quả và có uy tín hơn năm 2008.
* Vòng quay tổng tài sản:
0.96
1
0.94
0.95
0.96
0.97
0.98
0.99
1
2008 2009
VQTTS (Vòng)
Đồ thị 4.3: BIỂU ĐỒ PHÂN TÍCH TỶ SỐ HOẠT ĐỘNG TỔNG TÀI SẢN
CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN DƯỢC PHẨM IMEXPHARM (2007-2009)
Tỷ số vòng quay tổng tài sản phản ánh hiệu quả sử dụng tổng tài sản của
doanh nghiệp, không phân biệt tài sản lưu động hay tài sản cố định. Tỷ số này
cho biết mỗi đồng tài sản của doanh nghiệp tạo ra được bao nhiêu đồng doanh
thu. Năm 2008, mỗi đồng tài sản của doanh nghiệp tạo ra 0,96 đồng doanh thu
nhưng đến năm 2009 thì vòng quay này lại tăng lên ( 1 vòng) chứng tỏ năm 2009
công ty kinh doanh hiệu quả hơn năm trước. Tuy doanh nghiệp kinh doanh có
tiến triển nhưng tỷ số này chưa cao đòi hỏi doanh nghiệp phải cố gắng hơn nửa
trên con đường hoạt động kinh doanh của mình.
* Vòng quay hàng tồn kho:
2.2
2.1
2.04
2.06
2.08
2.1
2.12
2.14
2.16
2.18
2.2
2008 2009
VQHTK (Vòng)
Đồ thị 4.4: BIỂU ĐỒ VỀ TỶ SỐ HOẠT ĐỘNG TỒN KHO CỦA CÔNG TY
CỔ PHẦN DƯỢC PHẨM IMEXPHARM (2007-2009)
Thẩm định tình hình tài chính công ty cổ phần dược phẩm Imexpharm
Tài chính – ngân hàng 2B Trang 17
Đầu tiên là tỷ số hoạt động tồn kho trong đó chỉ tiêu vòng quay hàng tồn
kho cho biết bình quân hàng tồn kho quay được bao nhiêu vòng trong kỳ để tạo
ra doanh thu, cụ thể là năm 2008 là 2,2 vòng cao hơn so với năm 2009 chỉ có 2,1
vòng điều này làm cho số ngày tồn kho tăng lên 7 ngày thay vì, năm 2008 số
ngày tồn kho là 164 ngày lại tăng lên 171 ngày vào năm 2009, điều này cho thấy
công ty đã đầu tư quá nhiều vào hàng tồn kho dẫn tới số ngày tồn kho tăng sẽ làm
giảm tỷ số thanh khoản nhanh của công ty.
c. Tỷ số đòn bẩy:
Tỷ số này đánh giá mức độ công ty tài trợ cho hoạt động kinh doanh bằng
vốn vay. Thông qua tỷ số này, nhà quản trị tài chính sẽ lựa chọn cấu trúc vốn hợp
lý cho công ty và nhà đầu tư sẽ nhận thấy được rủi ro về tài chính của công ty để
ra quyết định đầu tư.
0.14
0.12
0.001
0.16
0.14
0.004
0.35
0.26
0.02
0
0.05
0.1
0.15
0.2
0.25
0.3
0.35
2007 2008 2009
D/E (Lần)
D/A (Lần)
TSNDH
Đồ thị 4.5: BIỂU ĐỒ PHÂN TÍCH CÁC TỶ SỐ ĐÒN BẨY TÀI CHÍNH
CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN DƯỢC PHẨM IMEXPHARM (2007-2009)
So sánh tỷ số đòn bẩy tài chính của công ty qua các năm:
* Tỷ số nợ trên tổng tài sản: Nợ càng cao thì đòn bẩy tài chính càng lớn tức
là sử dụng vốn hiệu quả nhưng rủi ro tài chính sẽ cao. Qua các năm, tỷ số này có
xu hướng tăng lên nhưng tỷ số này thấp (nhỏ hơn 1) nghĩa là doanh nghiệp hiện
ít sử dụng nợ để tài trợ cho tài sản và cũng cho thấy mức độ rủi ro của công ty
không quá cao.
* Tỷ số nợ trên vốn chủ sở hữu: phản ánh mức độ sử dụng nợ của doanh
nghiệp so với mức độ sử dụng vốn chủ sở hữu. Tỷ số nợ so với vốn chủ sở hữu
qua 3 năm đều thấp hơn 1 có nghĩa là doanh nghiệp hiện sử dụng nợ ít hơn là sử
Thẩm định tình hình tài chính công ty cổ phần dược phẩm Imexpharm
Tài chính – ngân hàng 2B Trang 18
dụng vốn chủ sở hữu để tài trợ cho tài sản. Điều này có mặt tích cực là khả năng
tự chủ tài chính và khả năng còn được vay nợ của doanh nghiệp cao, tuy nhiên
mặt trái của nó là doanh nghiệp không tận dụng lợi thế của đòn bẩy tài chính và
đánh mất đi cơ hội tiết kiệm thuế từ việc sử dụng nợ.
* Tỷ số nợ dài hạn:
Tỷ số này cho thấy rằng nợ dài hạn chiếm từ 0,1% cho đến 2% nguồn vốn
dài hạn của doanh nghiệp. Đứng trên góc độ ngân hàng có thể cho doanh nghiệp
vay dài hạn nếu doanh nghiệp có nhu cầu.
d. Tỷ số sinh lợi:
Tỷ số sinh lợi đo lường thu nhập của công ty bằng tỷ số giữa lợi nhuận với
doanh thu thuần, tổng tài sản, vốn cổ phần. Tỷ số này càng cao càng tốt. Điều
này chứng tỏ khả năng sinh lời của công ty cao.
So sánh tỷ số sinh lợi của công ty qua các năm:
* Tỷ số sinh lợi trên doanh thu:
42.4
42.6
42.8
43
43.2
43.4
43.6
43.8
44
2007 2008 2009
ROS
Đồ thị 4.6: BIỂU ĐỒ VỀ KHẢ NĂNG SINH LỜI SO VỚI DOANH
THU CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN DƯỢC PHẨM IMEXPHARM
(2007-2009)
Tỷ số này cho biết 1 đồng doanh thu tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận. Năm
2007 và năm 2008 duy trì mức 43% nhưng đến năm 2009, tỷ số này tăng lên
44%. Nhìn chung tỷ số này chênh lệch không nhiều qua các năm. Đối với
Imexpharm, tỷ số ROS qua 3 năm gần tăng khá đều nhưng năm 2009 tăng cao
hơn so với 2 năm trước, điều này cho thấy năm 2009, công ty kinh doanh thuận
lợi tạo doanh thu cao; từ đó tạo lợi nhuận bằng 44% doanh thu công ty.
Thẩm định tình hình tài chính công ty cổ phần dược phẩm Imexpharm
Tài chính – ngân hàng 2B Trang 19
* Tỷ số sinh lợi trên tổng tài sản (ROA):
9.60%
9.80%
9%
8.60%
8.80%
9.00%
9.20%
9.40%
9.60%
9.80%
2007 2008 2009
ROA
Đồ thị 4.7: BIỂU ĐỒ VỀ KHẢ NĂNG SINH LỜI SO VỚI TÀI SẢN
CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN DƯỢC PHẨM IMEXPHARM (2007-2009)
Đối với Imexpharm, tỷ số ROA biến động qua 3 năm gần đây biến động
khá đều nhưng năm 2009 có sự giảm đi (9% so với 9,6 % năm 2007 và 9,8% năm
2008), điều này cho thấy năm 2009, lợi nhuận của công ty giảm so với 2 năm
trước nhưng không đáng kể.
* Tỷ số sinh lợi trên vốn cổ phần (ROE):
11%
11.30%
12%
10%
11%
11%
11%
11%
11%
12%
12%
12%
2007 2008 2009
ROE
Đồ thị 4.8: BIỂU ĐỒ PHÂN TÍCH TỶ SỐ KHẢ NĂNG SINH LỢI SO VỚI
VỐN CHỦ SỞ HỮU CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN DƯỢC PHẨM
IMEXPHAM (2007-2009)
Nhà đầu tư thường rất quan tâm tỷ số này. Tỷ số này cho biết 1 đồng vốn
mà họ bỏ ra đem lại bao nhiêu đồ
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Unlock-Thẩm định tình hình tài chính công ty cổ phần dược phẩm Imexpharm.pdf