Đề tài Thành lập củă hàng thời trang “Mums and Babies “

MỤC LỤC

Lời mở đầu 2

Chương I 3

Tên dự án và ý tưởng kinh doanh 3

1. Ý tưởng kinh doanh. 3

2. Mục đích và động cơ kinh doanh. 3

3. Lĩnh vực và sản phẩm kinh doanh. 3

4. Mô hình kinh doanh 4

5. Địa điểm bố trí 4

Chương II 5

Phân tích thị trường 5

1. Phân tích môi trường vĩ mô 5

2. Phân tích cầu thị trường 5

3. Phân tích cung thị trường 8

Chương III 15

Chiến lược kinh doanh 15

1. Xác định thị trường 15

2. Chiến lược kinh doanh 17

chương iv 18

Kế hoạch kinh doanh 18

1. Kế hoạch sản phẩm 18

2. Kế hoạch Marketing 22

3. Kế hoạch tổ chức và quản lí nhân sự 24

3.1. Quản lí: 24

Ban quản lí sẽ gồm có 3 người (là thành viên sáng lập) 24

4. Kế hoạch Tài Chính 26

Rủi ro và biện pháp khắc phục 31

1. Rủi ro về sản phẩm tiêu thụ không như dự kiến. 31

2. Rủi ro về đối thủ cạnh tranh 31

3. Rủi ro do nguồn cung ứng 31

4. Rủi ro với khách hàng 32

Kế hoạch hành động 33

1. Kế hoạch chuẩn bị đưa cửa hàng vào hoạt động chính thức. 33

2. Khi cửa hàng đi vào hoạt động 34

Kế hoạch phát triển trong tương lai 36

Lợi ích kinh tế xã hội của Dự án 37

Kết luận 38

 

 

doc46 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 2849 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Thành lập củă hàng thời trang “Mums and Babies “, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
a hàng kinh doanh váy bầu trên địa bàn Hà Nội, chúng tôi chia các cửa hàng ra làm cấp độ. Loại 1: là các cửa hàng thời trang cao cấp, nhiều kiểu dáng. Sản phẩm chủ yếu là hàng nhập nên giá cả đắt. Đại diện là cửa hàng Váy bầu Anna ở 48 Trần Hưng Đạo Loại 2: là các cửa hàng chất lượng trung bình. Các cửa hàng này đã có chú ý đến kiểu dáng. Đại diện là cửa hàng váy bầu Hà Anh ở Phạm Ngọc Thạch. Loại 3: là các cửa hàng bình dân, cung cấp sản phẩm chất lượng thấp, kiểu dáng kém phong phú, chất liệu vải xấu. Tuy nhiên giá rẻ từ 40.000- 80.000 đồng/sp. Số lượng các cửa hàng này là rất lớn, nằm rải rác trên các con phố Hà Nội. Đại diện là cửa hàng váy bầu ở số 135 Quang Trung. 3.1.2. Phân tích các đối thủ cạnh tranh đại diện Trên cơ sở phân loại trên, chúng tôi đi sâu vào phân tích 3 đối thủ cạnh tranh đại diện. 3.1.2.1. Cửa hàng váy bầu trên phố Quang Trung: a. Ưu điểm: Giá cả khá rẻ chỉ trên dưới 100.000/bộ. Nằm trên con phố Quang Trung, được nhiều người biết đến như một con phố chuyên kinh doanh váy bầu. b. Nhược điểm: Mặt hàng ở đây không đẹp, từ chất liệu đến kiểu dáng. Người bán hàng nói thách quá cao, nếu khách hàng không phải là người biết mặc cả thì dễ bị phải mua giá cao. Cửa hàng rất chật chội, diện tích chỉ khoảng 10m2. Việc trang trí cửa hàng cũng không được chú ý. Việc bày biện cửa hàng thiếu sự chăm chút và cẩn thận, nhìn từ ngoài vào cửa hàng trông rất phản cảm và nóng nực. Điều này gây cảm giác khó chịu cho khách hàng. Hoàn toàn không có các hình thức ưu đãi với khách . 3.1.2.2. Cửa hàng váy bầu Hà Anh (Phạm Ngọc Thạch) Đây là cửa hàng váy bầu có tiếng trên phố Phạm Ngọc Thạch với các loại váy có màu sắc và kiểu dáng váy cũng rất phong phú. a. Ưu điểm: Cửa hàng này rất có ưu thế về kiểu dáng váy đa dạng màu sắc khá phong phú. Cửa hàng khá rộng, lại nằm ở trung tâm thời trang nên rất thuận lợi cho việc bán hàng. Giá cả khá hợp lý, cũng không quá đắt và cũng không quá rẻ. b. Nhược điểm: Đó là cửa hàng trang trí chưa đẹp, cách bài trí cửa hàng sản phẩm không thuận tiện cho việc xem hàng của khách. Sản phẩm của cửa hàng chủ yếu là các bộ đồ nơi công sở, còn hạn chế về các sản phẩm có thiết kế, trang trí cầu kì phục vụ cho các dịp đặc biệt. Chưa có dịch vụ chăm sóc khách hàng chu đáo cũng như dịch vụ khuyến mãi đi kèm. 3.1.2.3. Cửa hàng đầm bầu Anna (48 Trần Hưng Đạo) Đây là cửa hàng đầm bầu thời trang cao cấp. a. Ưu điểm: Cửa hàng được bố trí ở nơi trung tâm, nằm trên hai con phố chính (Hàng Bài – Trần Hưng Đạo) nên lại có điều kiện thuận lợi thu hút khách hàng. Cửa hàng có nhiều loại váy bầu với kiểu dáng quý phái, sang trọng, rất phù hợp với nơi công sở hay các buổi dạ tiệc, chất liệu vải tốt có nguồn gốc từ nước ngoài là chủ yếu. b. Nhược điểm: Diện tích cửa hàng quá chật chội (khoảng 12m2), không phù hợp với bà bầu vốn đã đi lại nặng nề, điều này sẽ tạo cảm giác khó chịu cho khách hàng Với một không gian quá chật hẹp như vậy, cửa hàng không thể trưng bày nhiều loại quần, váy áo... được, như thế sẽ hạn chế về mặt đa dạng hoá sản phẩm Giá cả ở đây khá đắt, dao động từ 350.000 đến 550.000, các trang phục dạ hội lên đến trên 1 triệu đồng/1 bộ, không phù hợp với mức thu nhập trung bình của các cặp vợ chồng trẻ nói chung. Thái độ bán hàng của nhân viên kém nhiệt tình. 3.1.2. Kết luận: Số lượng cửa hàng cung cấp các sản phẩm mang tính đại trà chiếm số lượng lớn. Chưa có các hình thức tạo sự thoải mái, tiện lợi cho khách đến mua hàng Cửa hàng có chất lượng sản phẩm cao thì giá cả lại quá đắt. Các hình thức thu hút khách hàng thông qua quảng cáo và Marketting còn rất hạn chế. Như vậy, nhu cầu thị trường lớn và chưa được đáp ứng đầy đủ, áp lực cạnh tranh không gay gắt nên Dự án còn có nhiều cơ hội để thâm nhập, chiếm lĩnh thị trường. 3.2. Phân tích cung của dự án Từ phân tích thị trường cho thấy, nhu cầu về váy bầu thời trang của các bà bầu ở Hà Nội là rất lớn. Tuy vậy, các cửa hàng thời trang bà bầu vẫn chưa đáp ứng đủ các nhu cầu hiện tại. Đây chính là chỗ trống để chúng tôi thâm nhập thị trường. Dự án sẽ cung cấp các sản phẩm sau: Sản phẩm váy bầu Quần áo trẻ em từ 3-5 tuổi. Trong đó sản phẩm váy bầu được coi là luồng sản phẩm chính. Việc lựa chọn cung cấp cả sản phẩm quần áo trẻ em xuất phát từ các nguyên nhân: Nhu cầu về quần áo trẻ em là rất lớn và khá ổn định, liên tục cần thay đổi bổ sung. Hơn nữa còn có thể khắc phục nhược điểm tính thời vụ của váy bầu. Khai thác triệt để khách hàng, khi các bà mẹ đến mua hàng sẽ có thể mua luôn đồ cho con của họ (đối với người đang mang bầu lần sau). Phù hợp với hướng phát triển trong tương lai của Dự án, đó là phát triển các cửa hàng chuyên cung cấp các sản phẩm thời trang cho mẹ và bé. 3.3. Phân tích SWOT 3.3.1. Điểm mạnh Cửa hàng được thiết kế và trang trí đẹp mắt, không gian rộng và thoáng. Men theo tường còn có xếp các bục gỗ để khách hàng có thể ngồi nghỉ trong lúc xem hàng, hay chờ giao đồ. Thái độ phục vụ tận tình, chu đáo của nhân viên. Nhân viên cửa hàng được lựa chọn kĩ và được đào tạo một số kiến thức về chăm sóc sức khoẻ phụ nữ mang thai và trẻ em để có thể chăm sóc khách hàng tốt hơn. Khách vào mua hàng có thể vừa chọn đồ vừa thưởng thức bản nhạc cổ điển êm dịu Các sản phẩm váy bầu tự thiết kế theo các tiêu chí: trang nhã, lịch sự Ngoài việc cung cấp các sản phẩm váy bầu dành cho công sở, còn chú ý đến việc thiết kế các sản phẩm có yêu cầu khắt khe hơn dành cho các dịp quan trọng (lễ tết, dạ hội...) Sản phẩm quần áo trẻ em nhập từ các công ty may trong nước có uy tín, nên hàng được đảm bảo về chất lượng và giá cả hợp lí. Cửa hàng tạo dựng uy tín với khách không chỉ dựa vào chất lượng sản phẩm mà còn ở sự hợp lí trong định giá Cửa hàng thường xuyên tung ra các mẫu thiết kế mới, đáp ứng kịp thời nhu cầu thời trang. Có kế hoạch marketing, dịch vụ chăm sóc khách hàng hấp dẫn, tin cậy và hiệu quả. Nguồn cung về sản phẩm và nguyên liệu(vải vóc) ổn định. Chúng tôi – những người quản lý cửa hàng đều là sinh viên kinh tế, được trang bị kiến thức đầy đủ về kinh doanh, phân tích thị trường. 3.3.2. Điểm yếu Cửa hàng mới tham gia thị trường nên cần có thời gian để xâm nhập thị trường và để khách hàng chấp nhận. Do quy mô còn nhỏ nên không thể tự may các mẫu thiết kế với quy mô lớn, nên sẽ bị ràng buộc với các nhà may hợp tác. Tuy nhiên, điều này sẽ được khắc phục khi có môi quan hệ hợp tác tốt, hợp đồng chặt chẽ. 3.3.3. Cơ hội Hà Nội là thị trường rộng lớn, dân cư có mức thu nhập và thẩm mỹ cao, nhanh nhạy với những sản phẩm mới. Nhu cầu về sản phẩm váy bầu và quần áo trẻ em là rất lớn Các đối thủ chưa có chiến lược tập trung và kế hoạch Marketing hiệu quả. Cửa hàng chúng tôi đặt ở trung tâm thời trang nên rất dễ được nhiều người biết đến. 3.3.4. Thách thức Thị trường về váy bầu đã xuất hiện từ vài năm nay nên đây không phải là sản phẩm mới, sản phẩm quần áo trẻ em đã được quan tâm từ lâu vì vậy khi đưa sản phẩm vào thị trường sẽ phải cạnh tranh với các đối thủ đi trước. Sản phẩm thời trang rất dễ nhái nên cần phải nghiên cứu tạo mẫu mới thường xuyên. CHƯƠNG III CHIẾN LƯỢC KINH DOANH 1. Xác định thị trường 1.1. Thị trường mục tiêu Trên cơ sở phân tích nhu cầu của thị trường về sản phẩm váy bầu và quần áo trẻ em từ 3-5 tuổi, cùng các phân tích, đánh giá điểm mạnh, điểm yếu của các đối thủ cạnh tranh. Chúng tôi có được kết luận: Đối với sản phẩm “váy bầu”: Sản phẩm váy bầu là sản phẩm tuy không mới, nhưng chưa được khai thác đúng mức tiềm năng của thị trường. + Sản phẩm chủ yếu mang tính đại trà, chất lượng thấp, tính thẩm mỹ không cao. + Một số ít có chất lượng chủ yếu là hàng nhập ngoại nên có giá cả cao tương đối so với thu nhập của khách hàng. Sản phẩm của Dự án có ưu điểm có thể đáp ứng tốt nhu cầu của thị trường + Sản phẩm do cửa hàng thiết kế , may với kiểu dáng phong phú với hai tiêu chí: trang nhã và lịch sự. + Chất liệu sử dụng là chất liệu tốt cho sức khoẻ, đem lại sự dễ chịu và thoải mái cho các bà mẹ. + Sản phẩm luôn đề cao tiêu chí: chất lượng tốt, tính thời trang và giá cả hợp lí. Đối với sản phẩm quần áo trẻ em: Sản phẩm này được nhập từ công ty may có uy tín trong nước. Sản phẩm có ưu điểm: phong phú về kiểu dáng, màu sắc, chất liệu chủ yếu là cotton, thô, mềm và thấm mồ hôi rất tốt. Hà Nội là một thị trường lớn, còn rộng mở, có rất nhiều cơ hội để khai thác. + Hà Nội không chỉ là trung tâm chính trị mà còn là trung tâm xã hội, văn hoá, là một thị trường thời trang lớn của cả miền Bắc. + Do nhu cầu làm đẹp là không có giới hạn, đặc biệt là tại các đô thị lớn như Hà Nội. + Mức thu nhập người dân cao, do đó có nhu cầu lớn về sản phẩm có chất lượng và tính thẩm mỹ. + Hàng năm lượng dân nhập cư vào Hà Nội là rất lớn, mà đa phần là dân số trẻ, đây là khách hàng tiềm năng của Dự án. Với các lí do trên Hà Nội được xác định là thị trường mục tiêu của Dự án. Nhưng do trong thời gian đầu quy mô còn hạn chế nên thị trường mục tiêu được xác định là khu vực các quận nội thành Hà Nội. 1.2. Khách hàng mục tiêu: Do nét đặc thù trong tính công dụng của sản phẩm nên nhóm khách hàng mục tiêu của Dự án là: những bà mẹ đang mang thai. Nhóm khách hàng này có độ tuổi từ 18-45 tuổi, đặc biệt tập trung vào độ tuổi từ: 25-35 tuổi. Việc phân chia độ tuổi nhóm khách hàng sẽ giúp chúng tôi có sự lựa chọn tốt các yếu tố có liên quan đến sản phẩm (kiểu dáng, màu sắc, chất liệu…) Ngoài ra chúng tôi cũng quan tâm đến các nhóm khách hàng: Nhóm khách hàng: các bé từ 3-5 tuổi. Nhóm khách hàng tiềm năng là các phụ nữ trẻ. Việc xác định như vậy sẽ giúp chúng tôi có: Định hướng đúng trong việc phát triển sản phẩm theo thời gian. Vì thời trang là lĩnh vực không ngừng biến đổi, mỗi giai đoạn khác nhau, sẽ có khuynh hướng thời trang khác nhau. Mở rộng thêm loại hình sản phẩm, vừa góp phần tạo thuận tiện cho khách hàng (mẹ mua kèm sản phẩm cho bé), vừa tránh lãng phí nguồn nguyên liệu thừa, tăng thêm thu nhập. 2. Chiến lược kinh doanh Chiến lược kinh doanh được Dự án lựa chọn : “chất lượng - chi phí thấp” xuất phát từ các nguyên nhân sau: Tâm lý của khách hàng khi đi mua hàng luôn mong muốn mua được các sản phẩm ưng ý mà giá cả phải chăng. Để thu hút khách hàng hoạt động của Dự án đảm bảo về mặt chất lượng với chi phí thấp nhất có thể. Từ đó sản phẩm của chúng tôi sẽ có giá bán cạnh tranh so với đối thủ (các biện pháp giảm chi phí sẽ được trình bày trong phần Kế hoạch kinh doanh). CHƯƠNG IV KẾ HOẠCH KINH DOANH 1. Kế hoạch sản phẩm 1.1. Sản phẩm 1.1.1. Sản phẩm nhập từ cơ sở sản xuất kinh doanh khác: Đối với luồng sản phẩm này tập trung vào mặt hàng chính: Quần áo trẻ em từ 3-5 tuổi. Đây là loại sản phẩm sẽ được nhập toàn bộ. Vì: + Loại sản phẩm này có chất liệu truyền thống là coton, kiểu dáng khá đơn giản, không cần cầu kì về các trang trí phụ kiện. + Loại sản phẩm này có rất nhiều các cơ sở sản xuất kinh doanh khác có thể đáp ứng cung rất tốt, với chất lượng đảm bảo và giá cả phù hợp. + Loại sản phẩm này đem lại giá trị nhỏ, nên không được tập trung vào thiết kế, sản xuất. 1.1.2. Sản phẩm tự sản xuất: Về Chất liệu Đối với sản phẩm tự sản xuất, đồng hành với việc nhận đặt may theo yêu cầu của khách hàng, cửa hàng sẽ thiết kế và sản xuất để luôn tạo thêm sự lựa chọn cho khách hàng, nắm bắt kịp thời với nhu cầu thời trang và sự thay đổi khuynh hướng thời trang trong khu vực và thế giới. Để đạt được thành công trong việc tung ra các sản phẩm mới, Dự án đặc biệt quan tâm tới chất liệu và kiểu dáng của sản phẩm. Với việc xác định chất liệu cơ bản là các loại vải mềm mại, nhẹ, thấm mồ hôi tốt. Các chất liệu được sử dụng chủ yếu là các loại vải có nguồn gốc tự nhiên: lụa, lanh, đũi thô... Sản phẩm được thiết kế theo hướng: + Tạo kiểu dáng mới, tôn được vẻ đẹp duyên dáng. ( đây là tiêu chí rất quan trọng) + Thiết hoa văn, tạo ra những nét mới lạ trên nền chất liệu lụa. Các hình thức áp dụng: thêu, đính hạt, ren... + Cập nhật nhanh những loại vải mới, có thiết kế phù hợp, tăng cường việc mở rộng các chất liệu sử dụng, để phù hợp với trào lưu thời trang từng giai đoạn. Về Thiết kế Để không ngừng đổi mới và làm phong phú sản phẩm thì việc thiết kế đóng vai trò hết sức quan trọng. Đặc tính của hầu hết các sản phẩm thời trang là: + Thay đổi liên tục theo thời gian. Do đó các thiết kế phải luôn đi trước, nắm bắt nhu cầu thời trang. + Sản phẩm rất dễ sao chép về kiểu dáng, tốc độ sao chép rất nhanh. Do đó chúng tôi xác định phải nắm bắt kịp thời thị hiếu thời trang, không ngừng tung ra các sản phẩm mới. Trong giai đoạn đầu của Dự án do quy mô kinh doanh còn hạn chế nên việc thiết kế sẽ do 1 nhân viên đảm nhận, trên cơ sở tìm hiểu thị trường trong và ngoài nước (đặc biệt các nước ở Châu Á) phần phân nhiệm sẽ được trình bày chi tiết ở phần sau. Thời gian tồn tại của mỗi mẫu sản phẩm được xác định trung bình là 2 tháng. Tuy nhiên tuỳ vào thời điểm trong chu kì kinh doanh mà chu kì mẫu sản phẩm sẽ được rút ngắn hay kéo dài. Đặc biệt các tháng trong quý II, quý III của năm kinh doanh các mẫu sẽ được tung ra liên tục, cứ một tháng phải có ít nhất một mẫu mới. Trong trường hợp trên thị trường có xuất hiện hàng nhái thì giải quyết theo hai hướng: - Tung sản phẩm mới trên cơ sở thông tin thị trường. - Cải tiến sản phẩm đó, tạo ra nét khác biệt với sản phẩm nhái. Đây là cách được ưu tiên sử dụng vì các lí do: + Sản phẩm hiện tại vẫn có sức tiêu thụ lớn + Sản phẩm thời trang được nhái rất nhanh, nên khó có thể kịp tung ra mẫu mới. + Các sản phẩm nhái thường có chất lượng không cao, đặc biệt về chất liệu sản phẩm không được đảm bảo. Do đó nếu sử dụng cách thứ 2 sẽ vừa đương đầu với hàng nhái mà lại giảm được chi phí do đầu tư sản xuất mới. Về Sản xuất Do quy mô kinh doanh còn nhỏ nên cửa hàng không tập trung nhiều vào sản xuất mà chủ yếu là tập trung vào thiết kế. Khi có mẫu mới cửa hàng sẽ sản xuất một lượng nhỏ để thăm dò phản ứng thị trường. Việc gia tăng lượng sản xuất sẽ được hợp đồng với các đối tác là các nhà may khác. 1. Nhà may Anh Phương – Tập thể Bách Khoa. 2. Nhà may Huyền – Lò Đúc. 1.2. Nguồn cung ứng 1.2.1. Nguồn cung sản phẩm Do tôn chỉ kinh doanh xác định là: chất lượng, thời trang, giá hợp lí, nên các nhà cung ứng phải đáp ứng tiêu chí sau: Sản phẩm cung cấp phải rõ nguồn gốc xuất xứ và cam kết về chất lượng của nhà cung ứng. Nhà cung ứng có uy tín, đảm bảo nguồn cung ổn định, đúng hạn, giá cả hợp lí Trên cơ sở đó Dự án lựa chọn nguồn cung chủ yếu từ các hãng dệt may trong nước: 1. Vinatex 2. Hanosimex Các cơ sở này có hai ưu điểm lớn là: chất lượng tốt, giá cả hợp lí. kiểu dáng sản phẩm khá phong phú. Vì vậy các cơ sở này được xác định là nguồn cung rất tốt và chủ yếu cho sản phẩm quần áo trẻ em . 1.2.2. Nguồn cung chất liệu Dựa vào mối quan hệ sẵn có nên cơ sở cung cấp được lựa chọn là: 1. Cửa hàng Công Silk – 48 Hàng Gai 2. Quầy vải số 32 – chợ Hôm, Hà nội Hàng sẽ được nhập theo tháng. Thanh toán làm hai lần: 40%lúc nhập hàng và 60% vào cuối tháng 1.3. Giá sản phẩm Xuất phát từ việc xác định chiến lược kinh doanh “ chất lượng – chi phí thấp”nên Dự án sẽ có hoạt động nhằm “giảm chi phí”, các biện pháp: - Tận dụng các nguyên liệu thừa để sản xuất các sản phẩm nhỏ như: khẩu trang, yếm cho trẻ sơ sinh, khăn... để làm quà khuyến mãi. - Nhập nguyên liệu vải vóc từ các cơ sở có mối quan hệ từ trước. - Lên kế hoạch hoạt động cụ thể cho từng tuần kinh doanh, nhằm giảm chi phí phát sinh, phòng tránh các rủi ro về thị trường, về đối thủ cạnh tranh - Nhận bày hàng giới thiệu cho các công ty (ví dụ: sp liên quan đến phụ nữ mang thai và trẻ sơ sinh. Như: sữa, đồ chơi ...) - Có chế độ tăng lương, thưởng, đào tạo, hợp đồng chặt chẽ với nhân viên nhằm tạo tâm lí gắn bó với cửa hàng, tiết kiệm chi phí trong tuyển dụng và đào tạo nhân viên mới. - Quan hệ tốt với các nhà cung ứng và các nhà may. - Hợp tác với cửa hàng kinh doanh dịch vụ khác, trong các đợt khuyến mãi. Ví dụ: tặng phiếu mua hàng trị giá 30.000 tại cửa hàng thú bông... 2. Kế hoạch Marketing 2.1. Mục tiêu Marketing Tạo dựng được uy tín cửa hàng trên thị trường Hà Nội sau 3 năm dự án đi vào hoạt động. Tăng lượng tiêu thụ sản phẩm trong từng tháng. 2.2. Nội dung Marketing: 2.2.1. Phương thức phục vụ khách hàng: - Cửa hàng rộng rãi, thoáng. Thiết kế và trang trí đẹp mắt, khách hàng dễ quan sát, lựa chọn sản phẩm. - Khách đến cửa hàng có thể cảm thấy thoải mái không chỉ bởi sự phục vụ ân cần chu đáo của nhân viên mà còn thấy dễ chịu nhờ tiếng nhạc êm ái. Khách hàng đến mua sản phẩm có thể vừa lựa chọn sản phẩm vừa thưởng thức các bản nhạc cổ điển, rất tốt cho sức khỏe của bà mẹ và trẻ em. - Ven phần tường, có dãy bục gỗ cao khoảng 50cm, để khách hàng có thể ngồi nghỉ trong lúc chờ đợi đo, lấy hàng… - Giữ uy tín với khách về thời hạn trả hàng. (khách hàng đến đặt may sẽ nhận được sản phẩm từ 3-5 ngày) 2.2.2. Giá cả Chúng tôi luôn xác định sẽ cố gắng cung cấp những sản phẩm đảm bảo chất lượng, với giá cả thấp. Sản phẩm sẽ có được giá cạnh tranh so với đối thủ. Loại sản phẩm Đối thủ cạnh tranh Mums and babies Váy bầu loại 1 Trên 300000 180000 – 280000 Váy bầu loại 2 150000 – 250000 80000 – 180000 2.2.3. Xúc tiến hỗn hợp Giai đoạn đầu: Để thu hút khách hàng Dự án thực hiện các trương chỉnh quảng cáo: - Giới thiệu cửa hàng thông qua các mối quan hệ sẵn có: người thân, bạn bè... - Dán tờ quảng cáo tại các siêu thị: Fivimart, Sao Mai, Miền Đông, Vincom, Tràng tiền... - Khách hàng đến với cửa hàng sẽ được phát Card có địa chỉ và điện thoại liên hệ. Các hình thức khuyến mãi: - Có quà tặng cho khách hàng khi đến mua sản phẩm. Cụ thể như bảng dưới đây: Đơn vị: ngàn đồng. Giá trị thanh toán Quà khuyến mãi 80 – 180 khăn tay, khẩu trang 180 – 250 mũ thời trang trên 250 sách, tạp chí, đĩa nhạc cổ điển , phiếu mua hàng, vé xem phim... - Đối với những khách hàng mua sản phẩm có giá trị thanh toán trên 350.000 và những khách hàng quay trở lại cửa hàng lần thứ 2 sẽ được cung cấp dịch vụ massage miễn phí tại nhà 1 lần. - Miễn phí tiền công may cho 20 khách hàng đầu tiên đến đặt may. 2.3. Ngân sách Marketing Kinh phí Giai đoạn bắt đầu KD 7.000.000 Các tháng KD Hai năm đầu 4% doanh thu Năm sau 1% doanh thu 3. Kế hoạch tổ chức và quản lí nhân sự 3.1. Quản lí: Ban quản l‏‎í sẽ gồm có 3 người (là thành viên sáng lập) Các thành viên quản lí sẽ đảm trách các phần công việc khác nhau, cụ thể như sau: Phùng Xuân Hội: thuê địa điểm, kí hợp đồng, liên hệ, và thanh toán tiền với các nhà cung ứng sản phẩm và nguyên liệu cho Dự án. Nguyễn Thị Thuý: liên hệ trực tiếp với các nhà may(đối tác sản xuất), phụ trách các hoạt động thiết kế và sản xuất, tuyển dụng. Thái Phương Trà: phụ trách các hoạt động quảng cáo, marketing, thu chi tài chính, ghi chép sổ sách, đóng thuế, trả lương nhân viên. Ngoài ra, còn thay phiên trực tại cửa hàng. 3.2. Nhân viên Nhân viên thiết kế: 1 người Nhân viên đảm nhận việc thiết kế các sản phẩm mới, có sự chỉ đạo của người quản lí. Là người thực hiện việc cắt may các sản phẩm mới. Lương cố định: 2000000 đồng/tháng Ngoài ra còn được hưởng chia lợi nhuận: 1%. Chúng tôi sẽ có kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng thường xuyên. Nhân viên bán hàng: 2 người Hai nhân viên này sẽ thay phiên đảm nhận bán hàng các ngày trong tuần. Thời gian làm việc mỗi tháng: 30 ngày Thời gian làm việc mỗi ngày: 8h-21h. Ca sáng: 8h-15h30’ Ca chiều: 15h30’-21h Lương tháng: 800.000 đồng/tháng. Được hưởng thưởng doanh thu theo tháng: Đơn vị: ngàn đồng Doanh thu Tiền thưởng 40.000-55.000 100 55.000-65.000 150 65.000-80.000 200 Trên 80.000 250 Tiền lương cố định tăng 10%/năm. 4. Kế hoạch Tài Chính 4.1. Kế hoạch nguồn vốn và sử dụng vốn. Vốn là một yếu tố quan trọng, quyết định đến sự tồn tại, phát triển của Dự án. Vì vậy chúng tôi rất quan tâm tới việc xác định các nhu cầu về vốn, cũng như hình thức huy động và sử dụng vốn. Bảng1. Nguồn huy động vốn Nguồn vốn STT Nguồn hình thành Giá trị 1 Vốn chủ sở hữu 156.000.000 2 Vốn vay ngắn hạn 0 3 Tổng 156.000.000 Bảng 2. Vốn chủ sở hữu Stt Họ và tên thành viên Vốn góp Nhiệm vụ 1 Thái Phương Trà 52.000.000 Quản lý 2 Nguyễn Thị Thuý 52.000.000 Quản lý 3 Phùng Xuân Hội 52.000.000 Quản lý 4.2. Kế hoạch sử dụng vốn Đơn vị: ngàn đồng STT Đối tượng phân bổ Thành tiền 1 Đặt cọc thuê cửa hàng 36.000 2 Mua sắm cơ sở vật chất 36.520 3 Mua hàng 50.000 4 Nhân sự 12.800 5 Quảng cáo, marketing 7.000 7 Dự phòng 11.680 8 Khác 2.000 Tổng  156.000 - Thuê cửa hàng: tiền thuê một tháng: 6.000 đặt cọc trước 6 tháng: 6.000*6=36.000 - Nhân sự : Chi phí tuyển dụng: 2000 Tiền lương trả trong 3 tháng đầu: là 3*(2000*1+8.00*2)=10.800 Tổng: 12.800 4.3. Dự án hoạt động trong điều kiện bình thường Trường hợp này Dự án xây dựng các dự báo về tài chính trong điều kiện môi trờng kinh tế xã hội ổn định, các biến động là không đáng kể và nằm trong tầm kiểm soát của dự án. Với các giả thiết sau: Chu kỳ kinh doanh: 1 tháng Lãi suất vay ngân hàng 9%/năm. Phân tích trong điều kiện kinh tế tăng trởng ổn định Sử dụng tiền VND trong hạch toán. Hạch toán cho từng tháng, kết chuyển cho cả năm 4.3.1.Dự báo doanh thu hàng tháng + Nguồn thu Để dự báo doanh thu của dự án chúng tôi liệt kê các nguồn thu có thể có từ dự án. Do tính chất của cửa hàng nên nguồn thu chính từ hai sản phẩm: váy bầu và quần áo trẻ em từ 3-5 tuổi + Doanh thu Lượng sản phẩm tiêu thụ : Do đặc tính của sản phẩm váy bầu nên lợng sản phẩm tiêu thụ có sự dao động lớn qua các tháng trong năm. Có thể rút ra một xu hướng là: Quý Xu hướng tăng, giảm Mức tiêu thụ Quý I Giảm TRUNG BÌNH Quý II Tăng CAO Quý III Tăng mạnh CAO Quý IV Giảm mạnh THẤP Sản phẩm quần áo trẻ em chỉ tập trung vào độ tuổi từ 3-5 tuổi, đối với sản phẩm này tính biến động ít, nhưng trong năm có những giai đoạn mua sắm nhiều hơn là vào hè và sang thu-đông, đặc biệt dịp giáp Tết. Dự báo cụ thể lượng tiêu thụ sản phẩm các tháng trong năm thứ nhất của Dự án. Chúng tôi phân chia sản phẩm váy bầu ra làm hai loại: Loại 1 là các sản phẩm cao cấp có chất lượng tương đương với sản phẩm của các đối thủ Loại 3; Loại 2 là các sản phẩm có chất lượng tương đương với sản phẩm của các đối thủ Loại 2. Bảng dự báo lượng sản phẩm tiêu thụ hàng tháng của năm thứ nhất (xem phụ lục). Giá bán sản phẩm: Đơn vị: 1000 đồng/sp Váy bầu Quần áo trẻ em Loại I 220 35 Loại II 100 4.3.2. Chi phí Chi phí mua hàng thường xuyên: Quần áo trẻ em: 70% doanh thu bán quần áo trẻ em hàng tháng Mua hàng (nguyên liệu may và công may váy bầu): 50% doanh thu bán váy bầu hàng tháng Các khoản chi thường xuyên khác: thuê cửa hàng, điện nước, điện thoại, khấu hao... Chi phí cơ hội là chi phí mất đi khi sử dụng 36.000.000 để đặt cọc thuê cửa hàng trong 6 tháng thay vì gửi Tiết kiệm thu lãi. Lãi suất tiết kiệm bưu điện: 0.66%/tháng. 4.3.3. Xác định hiệu quả của Dự án Bảng kết chuyển lợi nhuận năm 1 Bảng hiệu quả 5 năm hoạt động của dự án. NPV= 735.335>0. Dự án khả thi về mặt tài chính. 4.3.4. Thời gian hoàn vốn Thời gian hoàn vốn là thời gian mà Dự án thu hồi được toàn bộ vốn đầu tư ban đầu. Thời gian này được tính bằng cách lấy số vốn đầu tư ban đầu trừ đi lợi nhuận từng tháng, bắt đầu từ tháng kinh doanh thứ nhất. Cho tới khi được giá trị <= 0. Theo tính toán là 10 tháng. Tức hết năm hoạt động thứ nhất. 4.4. Dự án hoạt động trong điều kiện không thuận lợi Trong trường hợp thị trường có những thay đổi đột xuất ngoài dự kiến làm cho doanh thu, lợi nhuận giảm. Chúng tôi giả thiết nếu tình huống đó xảy ra thì doanh thu mỗi năm giảm 15%. Bảng Giảm DT ( xem phụ lục) CHƯƠNG V RỦI RO VÀ BIỆN PHÁP KHẮC PHỤC 1. Rủi ro về sản phẩm tiêu thụ không như dự kiến. Trong thời gian đầu mới đi vào hoạt động trên thị trường, cửa hàng chưa có tên tuổi nên khó được tất cả các khách hàng biết đến. Biện pháp: Tăng cường Marketing thực hiện các chiến dịch tiếp cận, phục vụ khách hàng. Đối với sản phẩm nhập, chúng tôi có hợp đồng với nhà cung ứng về điều kiện trả lại hàng, Nếu sản phẩm không thể trả lại chúng tôi có thể bán với giá khuyến mãi cho khách hàng. Lập kế hoạch dự báo này chúng tôi đã dựa hoàn toàn trên các thông tin của thị trường Hà nội, xu hướng thời trang trong các khoảng thời gian ngắn nhất có thể. 2. Rủi ro về đối thủ cạnh tranh Việc xuất hiện các đối thủ cạnh tranh mới là vấn đề không thể tránh khỏi nhưng các đối thủ này không nằm ngoài dự toán : Biện pháp: Tích cực trong khâu phân tích thị trường để luôn năm bắt đúng nhu cầu thị trường. 3. Rủi ro do nguồn cung ứng Vấn đề này không đáng lo ngại vì nguồn cung vải vóc cũng như các phu kiện hiện nay là rất lớn. Lượng hàng mà chúng tôi nhập là ổn định và thường xuyên, nên tạo sự an tâm cho nguồn cung. Hơn nữa việc chúng tôi nhập hàng của các cơ sở này đã tạo nguồn tiêu thụ cho sản phẩm của họ nên hai bên sẽ cùng có ý định sẽ hợp tác tốt. Như vậy, chúng tôi cùng phát triển và phụ thuộc vào nhau để phát triển. 4. Rủi ro với khách hàng Khách hàng đến Cửa hàng có rất nhiều loại tính cách và yêu cầu khác nhau nên rất có thể xảy ra tình huống chúng tôi không hiểu đúng ý khách hàng hoặc khách có phàn nàn về sản phẩm. Chúng

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc33414.doc
Tài liệu liên quan