Ngày nay với sự tiến bộ của tin học được ứng dung trong công tác thanh toán không dùng tiền mặt thì các thể thức thanh toán không dùng tiền mặt đã có nhiều cải tiến về thời gian thanh toán, doanh số thanh toán và độ chính xác của nó. Trong thời gian đầu thanh toán không dùng tiền mặt chủ yếu dùng các chứng từ thanh toán và phải luôn chuyển chứng từ qua bưu điện đối với những món thanh toán khác địa phương, cho nên khi thanh toán những món có doanh số lớn thì lượng chứng từ luân chuyển là khá lớn và việc luân chuyển cũng gặp nhiều khó khăn, thời gian thanh toán lâu, đôi khi còn sai lầm trong thanh toán.
Hiện nay với sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật công nghệ tin học áp dụng vào qúa trình thanh toán làm cho lượng chứng từ giảm đi rất nhiều, việc luân chuyển chứng từ cũng nhanh hơn độ chính xác độ an toàn cao hơn. Chính vì vậy việc trạng bị máy móc hiện đại và công nghệ ngân hàng tiên tiến cho lĩnh vực thanh toán để từng bước hệ thống hoá các dây chuyền công nghệ thanh toán là một yêu cầu tất yếu không chỉ với riêng Ngân hàng công thương tỉnh Nam Định mà còn đối với toàn bộ hệ thống Ngân hàng nói chung.
56 trang |
Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1191 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Thanh toán không dùng tiền mặt tại Ngân hàng Công thương tỉnh Nam Định - Thức trạng và giải pháp, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ụ, người tiếp nhận thanh toán thẻ phải nộp biên lai vào Ngân hàng đại lý để đổi tiền. Quá thời hạn trên Ngân hàng không nhận thanh toán.
Trong phạm vi 1 ngày làmviệc kể từ khi nhận được biên lại thanh toán Ngân hàng đại lý phải thanh toán cho ngượi tiếp nhận thanh toán thẻ.
Quy trình thanh toán:
2
3
1b 1a 4 5
6
Chủ sử hữu thẻ thanh toán
Cơ sở tiếp nhận thẻ
Ngân hàng phát hành thẻ
Ngân hàng đại lý thanh toán thẻ
1a – Khách hàng lập và gửi đến Ngân hàng phát hành thẻ giấy đề nghị phát hành thẻ thanh toán.
1b – Căn cứ giấy đề nghị, nếu đủ điều kiện NH làm thủ tục cấp thẻ cho khách hàng và giao cho khách hàng thẻ thanh toán cùng mật mã sử dụng thẻ.
2. Chủ sở hữu thẻ giao thẻ thanh toán cho cơ sở tiếp nhận để thanh toán tiền hàng. Cở sở tiếp nhận đưa thẻ vào máy thanh toán, máy tự động ghi số tiền vào trong 3 liên biên lai thanh toán.
3. cơ sở tiếp nhận thẻ giao 1 liên biên lai cho chủ sở hữu thẻ.
4. Cơ sở tiếp nhận bảng kê biên lai thanh toán và gửi cho NH đại lý để thanh toán.
5. NH đại lý thanht oán thẻ sau khi kiểm tra thẻ đủ điều kiện sẽ có trách nhiệm thanh toán ngay.
6. NH đại lý thanh toán thẻ thanh toán với NH phát hành thẻ qua thủ tục thanh toán giữa các NH.
- Tại NH phát hành thẻ: Khi phát hành thẻ thì phải thu phí dịch vụ:
Nợ TKTM (TG).
Có TK thu phí dịch vụ thanh toán.
Riêng với thẻ ký quỹ khách hàng phải nộp tiền hoặc chuyển tiền để ký quỹ:
Nợ TKTM (TG).
Có TK tiền ký quỹ để đảm bảo thanh toán thẻ.
- Tại NH đại lý thanh toán khi thanh toán thẻ .
Nợ TK thanh toán liên hàng.
Có TKTG thanh toán hoặc tiền mặt.
- Tại NH phát hành khi nhận được thông báo của NH đại lý thanh toán:
Đối với thẻ ký quỹ :
Nợ TK tiền ký gửi để đảm bảo thanh toán thẻ
Có TK liên hàng đến.
Đối với thẻ ghi nợ:
Nợ Tk tiền gửi của chủ sở hữu thẻ.
Có Tk thanh toán liên hàng đến.
Đối với thẻ tín dung:
Nợ TK cho vay đối với chủ sở hữu thẻ .
Có TK thanh toán liên hàng đến.
Chương 2:
Thực trạng công tác thanh toán không dùng tiền mặt tại ngân hàng công thương tỉnh Nam Định.
2.1. Khái quát về ngân hàng công thương tỉnh Nam Định.
2.1.1. Vài nét về tình hình kinh tế xã hội của tỉnh Nam Định trong những năm qua.
Nam Định l một tỉnh duyên hải thuộc Đồng bằng Bắc Bộ, có diện tích khoảng 1.700km2 và số dân là 1,9 triệu người tính đến 1/4/1998. Với nguồn tài nguyên đất đai canh tác phong phú nên người dân trong tỉnh phát triển nhủ yếu là nghề nông nghiệp. Bên cạnh đó còn có các ngành nghề truyền thống như: dệt, may, mộc, cơ khí và thuỷ sản....
Trong những năm gần đây mặc dù còn gặp nhiều khó khăn nhưng nhìn chung tình hình kinh tế của tỉnh cũng có nhiều tăng trưởng trên các lĩnh vực sản xuất công nghiệp, nông nghiệp, xuất khẩu dịch vụ.
- Về nông nghiệp: sản xuất lương thực hàng năm đều tăng trưởng. Năm 2000 tổng sản lượng lương thực quy thóc là 1.041 nghìn tấn tăng 2,5% so với năm 1999.
- Về công nghiệp: giá trị sản xuất công nghiệp trên địa bàn tỉnh năm 2000 đạt 1442 tỷ đồng tăng 13,1% so với năm 1999 vượt kế hoạch 5,6%.
Công nghiệp dân doanh tăng mạnh cả về số lượng và giá trị nhất là khu vực này chiếm 48,8% tỷ trọng giá trrị sản xuất công nghiệp trong tỉnh.
Xuất khẩu năm 2000 đạt 57,3 triệu USD tăng 10,2% so với năm 1999 . ngoài ra hoạt động thương mại, dịch vụ đầu tư lịch và các lĩnh vực khác: giáo dục y tế cũng phát triển mạnh, góp phần làm tăng tổng mức lưu chuyển hàng hoá, dịch vụ của tỉnh.
Để đạt được kết quả như trên bên cạnh sự quan tâm giúp đỡ , chỉ đạo của tỉnh Uỷ, UBND tỉnh, thành phố cùng toàn thể nhân dân còn có sự đóng góp to lớn của các ngành kinh tế trong đó có ngành Ngân hàng nói chung và đặc biệt là sự hoạt động tích cực có hiệu quả của Ngân hàng công thương tỉnh Nam Định, thực sự đóng vai trò là đòn bẩy kinh tế quan trọng của sự nghiệp phát triền kinh tế xã hội của tỉnh nhà.
2.1.2. Sự ra đời và bộ máy tổ chức hoạt động của Ngân hàng công thương tỉnh Nam Định.
Thực hiện nghị quyết III khoá VI của ban chấp hành TW Đảng và Nghị quyết 53/HĐBT ngày 26/03/1998 của hội đồng Bộ trưởng chuyển Ngân hàng sang hạch toán kinh doanh và hình thành hệ thống Ngân hàng 2 cấp. Từ ngày 01/07/1998 Ngân hàng công thương Việt Nam ra đời và đi vào hoạt động.
Cùng với sự ra đời của hệ thống Ngân hàng công thương Việt Nam nói chung, tháng 8 năm 1988 Ngân hàng công thương tỉnh Nam Định được thành lập. Tiền thân là Ngân hàng công thương tỉnh Hà Nam Ninh (1988 - 1992) sau đó Ngân hàng công thương tỉnh Nam Hà (1992 - 1996) và đến nay là Ngân hàng công thương tỉnh Nam Định.
Từ khi thành lập Ngân hàng công thương tỉnh Nam Định đã dần xóa bỏ cơ chế quản lý báo cấp chuyển sang kinh doanh theo cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước. Để đáp ứng được yêu cầu hoạt động phụ hợp với cơ chế mới, cơ cấu tổ chức của Ngân hàng công thương tỉnh Nam Định cũng từng bước hoàn thiện và đến nay cơ cấu tổ chức họat động của chi nhánh đã cơ bản ổn định.
Ngân hàng công thương tỉnh Nam Định gồm có Hội sở chi nhánh, một chi nhánh trực thuộc là Ngân hàng công thương tp Nam Định và 4 văn phòng giao dịch năm rải rác trong thành phố.
Tại hội sở chính, cơ cấu tổ chức gồm có:
- Ban giám đốc.
- Phòng nguồn vốn.
- Phòng kinh doanh đối nội.
- Phòng kinh doanh đối ngoại.
- Phòng kế toán - điện toán.
- Phòng kiểm soát.
- Phòng tổ chức hành chính.
- Phòng ngân quỹ.
- Phòng kế hoạch.
1.3. Cơ cấu phòng kế toán của Ngân hàng công thương tỉnh Nam Định.
Tổ chức bộ máy kế toán Ngân hàng là một tập hợp các cán bộ công nhân viên tại 1 Ngân hàng để đảm bảo thực hiện công tác kế toán với đầy đủ chức năng ghi chép, phản ánh thông tin và kiểm tra hoạt động của Ngân hàng.
Ngân hàng công thương tỉnh Nam Định là một đơn vị kinh doanh trực tiếp thuộc cấp cơ sở, giao dịch trực tiếp với khách hàng. Vì vậy bộ phận kế toán của chi nhánh là 1 bộ phận kinh tế quan trọng, chất lượng hoạt động của nó ảnh hưởng đến chất lượng hoạt động của Ngân hàng. Là đầu mối các thông tin nên phải tổ chức bộ máy kế toán một cách toàn diện, đảm bảo được các yêu cầu của Ngân hàng giúp việc quản lý thông tin được dễ dàng thuận tiện.
Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán tại Ngân hàng công thương tỉnh Nam Định (Vẽ).
Phòng kế toán của Ngân hàng công tỉnh Nam Định bao gồm có 16 người trong đó có 1 trưởng phòng, 1 phó trưởng phòng và 14 thanh toán viên.
Sự phối hợp hoạt động giữa các tổ kế toán cũng như việc thực hiện các mối quan hệ chỉ đạo, quan hệ tác nghiệp một cách chặt chẽ và hiệu quả đã góp phần tăng cường khối lượng các nghiệp vụ, củng cố và từng bước hoàn thiện công tác xử lý và theo dõi quy trình hạch toán nhằm đảm bảo 1 quy trình hạch toán kế toán vừa cụ thể, rõ ràng, chính xác, kịp thời, vừa phản ánh tổng hợp tình hình kinh doanh.
Mỗi phòng ban trong Ngân hàng có chức năng nhiệm vụ khác nhau nhưng có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, hỗ chợ nhau trong hoạt động kinh doanh nhằm đạt tới mục tiêu chung là lợi nhuận ngày càng tăng và đảm bảo “phát triển vững chắc - an toàn - hiệu quả”.
Cán bộ công nhân viên toàn chi nhánh có 194 người trong đó có nhiều người cán bộ đã tốt nghiệp đại học, cao đẳng, một số cán bộ đang học cao học, tại chức tại các trường đại học. Nhìn chung cán bộ công nhân viên của chi nhánh đều có trình độ chuyên môn vững vàng, có tinh thần trách nhiệm với nghệ nghiệp.
Sau khi xoá bỏ cơ chế bao cấp chuyển sang hạch toán kinh doanh và nhất là từ khi pháp lệnh Ngân hàng (5/1999) ra đời cũng như các Ngân hàng thường mại khác, Ngân hàng công thương tỉnh Nam Định làm chức năng nhiệm vụ: “Nhận tiền gửi và khách hàng với trách nhiệm hoàn trả và sử dụng số tiền đó để cho vay, thực hiện nghiệp vụ chiết khấu và làm phương tiện thanh toán”.
2.1.1. Tình hình hoạt động kinh doanh của Ngân hàng công thương tỉnh Nam Định trong những năm gần đây.
Từ khi thành lập chi nhánh Ngân hàng công thương tỉnh Nam Định đã trải qua nhiều biến động với những khó khăn thử thách to lớn. Hai lần tách Ngân hàng, năm 1993 từ Ngân hàng công thương tỉnh Hà Nam Ninh đổi thành Ngân hàng công thương tỉnh Nam Hà, năm 1996 đổi thành Ngân hàng công thương tỉnh Nam Định. Với số vốn huy động ban đầu coàn ít, lượng khách hàng cho vay khiêm tốn lại chưa có kinh nghiệm trong kinh doanh nên hoạt động của chi nhánh trong những năm đầu gặp rất nhiều khó khăn. Nhưng với tinh thần vượt khó đi nên cùng với sự phát triển kinh tế của tỉnh, ngành Ngân hàng nõi chung và chi nhánh Ngân hàng công thương tỉnh Nam Định nói riêng đã không ngừng đổi mới phương thức hoạt động, nâng cao chất lượng phục vụ khách hàng chu động năm bắt nhu cầu của thị trường, tích cực khai thác các dự án sản xuất kinh doanh, mở rộng diện đầu tư khách hàng với mọi thành phần kinh tế, từng bước thay đổi cơ cấu đầu tư phù hợp với sự phát triển của từng ngành nghề đáp ứng kịp thời nhu cầu vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh, dịch vụ thương mại của kinh tế truyền thống cũng như các khách hàng mới. Các dịch vụ thanh toán của chi nhánh ngày càng đa dạng phong phú đáp ứng mọi nhu cầu thanh toán trong nền kinh tế. Vì vậy trong những năm gần đây hoạt động của chi nhánh đã từng bước trưởng thành và phát triển trên moij hoạt động: huy động vốn, đầu tư cho vay, mở rộng mạng lưới thanh toán và trở thành một trong những chi nhánh quan trọng của hệ thống Ngân hàng công thương Việt Nam.
2.1.4.1. Công tác huy động vốn.
Vốn huy động là nguồn vốn chủ yếu để kinh doanh của các Ngân hàng thương mại. Với phương châm “ đi vay để cho vay” và để tự chủ được nguồn vốn đáp ứng đầy đủ, kịp thời các nhu cầu về vốn của các doanh nghiệp, cá nhân thuộc mọi thành phần kinh tế trên địa bàn, Ngân hàng công thương tỉnh rất chú trọng tới công tác huy động vốn tiền tệ tạm thời nhàn rỗi của các tổ chức kinh tế và dân cư.
Để công tác huy động vốn đạt được hiệu quả cao, trong thời gian qua chi nháh Ngân hàng công thương tỉnh Nam Định đã luôn bám sát định hướng và sự chỉ đạo cuả Ngân hàng công thương Việt Nam, chủ động tích cực khai thác nguồn vốn trên cơ sở phát triển các dịch vụ kinh doanh và dịch vụ Ngân hàng, tạo ra một chính sách lãi suất hợp lý, chính sách khách hàng hết sức mềm dẻo để thu hút khách hàng gửi tiền. Bên cạnh đó , chi nhánh đã triển khai kịp thời đồng bộ chương trình giao dịch tiết kiệm trên máy vi tính, đảm bảo tốt, an toàn và thuận lợi cho khách hàng gửi tiền và rút tiền. Ngoài ra, chi nhánh còn chú trọng quan tâm việc bồi dưỡng đội ngũ cán bộ phong cách, lề lối làm việc văn minh, lịch sự, tiếp tục nâng cấp, củng cố các quỹ tiết kiệm khang trang sạch đẹp tạo niềm tin cho khách hàng. Bằng những việc làm đó nên hàng năm nguồn huy động được của chi nhánh đều tăng cao.
Bảng 1: Tình hình huy động vốn.
Đơn vị: triệu đồng
Tên chỉ tiêu
Năm 1999
Năm 2000
Tăng giảm so với năm trước
+,-
%
Tổng nguồn huy động vốn.
i –VND.
Tiền gửi của tổ chức kinh tế.
Tiền gửi tiết kiệm + kỳ phiếu.
ii – Ngoại tệ quy VND.
Tiền gửi của các tổ chức kinh tế.
Tiền gửi tiết kiệm + kỳ phiếu.
435861
252013
66953
185060
183848
7956
175892
508503
228305
84422
143883
280198
14547
265651
+ 72642
-23708
+ 17469
- 41177
+ 96350
+ 6591
+ 89759
+ 17%
-9%
+26%
-22,2%
+52%
+82,8%
+ 51%.
Năm 2000 công tác huy động vốn có nhiều khó khăn hơn các năm trước biến đổi liên tục gây tâm lý không ổn định cho khách hàng gửi tiền, mặt khác kinh tế của tỉnh phát triển, các hộ mở rộng kinh doanh., nhu cầu tiêu dùng mua sắm của nhân dân tăng cao. Tổng nguồn vốn huy động năm 2000 đạt 508503 triệu đồng tăng so với năm 1999 là 72642 triệu đồng, bằng 1,7% vượt kế hoạch 12%
2.1.4.2. Công tác sử dụng vốn.
Với mục tiêu phấn đấu hoàn thành các chỉ tiêu kinh doanh đã đề ra, tăng trưởng hơn các năm trước và đảm bảo mục tiêu “phát triển vững chắc,an toàn, hiệu quả”. Mặc dù trong những năm 200 tình hình phát triển của tỉnh vẫn hạn chế những tháng đầu năm có biểu hiện chững lại, giá cả có chiều hướng giảm thấp làm cho tốc độ tín dụng củ Ngân hàng chậm lại. Song với tinh thần quyết tâm của toàn chi nhánh từ lãnh đạo đến cán bộ nghiệp vụ nhất ;à cán bộ tín dụng đã tăng cường khâu tiếp thị, tích cực chủ động tìm kiếm phần kinh tế quốc doanh, ngoài quốc doanh, dân doanh đặc biệt quan tâm đến các dự án, nắm bắt nhu cầu vay vốn của mọi đối tượng, tất cả các thàh phần kinh tế quốc doanh, ngoài quốc doanh, dân doanh đặc biệt quan tâm đến vai trò chủ đạo của kinh tế quốc doanh ngành mũi nhọn của tỉnh như: kiện để các đơn vị tham gia đấu thầu các dự án treong toàn quốc. Thực hiện kịp thời chiến lược ưu đãi khách hàng truyền thống, khách hàng lớn làm ăn có hiệu quả. Thực hiện quy trình cho vay nhanh gọn nhưng vẫn đảm bảo cơ chế, chế độ, toàn điều kiện thuận lợi cho khách hàng giao dịch.
Qua bảng số 2, chúng ta thấy năm 2000 ngoài việc giữ vững các khách hàng truyền thống có uy tín với NH, chi nhánh còn phát triển thêm được 936 khách hàng vay mới nâng tổng số khách hàng vay lên 2051 khách hàng với tổng dư nợ là 309137 triệu đồng (bao gồm cả VND, ngoại tệ quy VND và nợ đã được khoanh) tăng 65594 triệu đồng so với năm 1999, đạt mức tăng trưởng 39,6% so với năm 1999. Đảm bảo hoạt động cho vay là hoạt động sinh lời chủ yếu của NHCT tỉnh Nam Định. Đi đôi với tăng trưởng tín dụng, chi nhánh luôn quan tâm đến việc nâng cao chất lượng đầu tư, trong năm không có nợ quá hạn mới phát sinh, nợ quá hạn cũ giảm 425 triệu đồng trong đó giảm 300 triệu đồng nợ khó đòi. Đến 31/12/2000 nợ quá hạn và nợ chờ sử lý còn 1816 triệu đồng chiếm 0,8% trong tổng dư nợ.
2.1.4.3. Công tác kế toán tài chính.
Công tác kế toán tài chính trong ngân hànglà một phần then chốt để thu hút khách hàng và đa dạng hoá các dịng vụ để phục vụ khách hàng được tốt hơn. Chi nhánh đa tăng cường kỷ cương trong công tác kế toán, đảm bảo tuân thủ pháp luật và chế độ kế toán đã được Nhà nước và ngành quy định. Các nguyên tắc bảo mật số dư tiền gửi, tiền vay cũng như mọi hoạt động có liên quan đến khách hàng đều được tuân thủ nghiêm túc. Nhờ thực hiện việc thanh toán điện tử qua mạng Swift với các ngân hàng trong cùng hệ thống và với đội ngũ cán bộ ngày càng nâng cao trình độ khoan học công nghệ tiên tiến nên công tác thanh toán và điều hành vốn đảm bảo nhanh chóng chính xác tập trung.
Công tác chuyển tiền và quyết toán cuối năm được thực hiện nhanh gọn an toàn và đạt chất lượng tốt. Khách hàng mở tài khoản giao dịch cả tiền gửi và tiền vay là 3085 khách hàng tăng 1016 khách hàng so với năm 1999.
Năm 2000 khối lượng thanh toán qua chi nhánh tăng cao, doanh số thanh toán đạt 7609419 triệu đồng trong đó thanh toán không dùng tiền mặt đạt 7399652 triệu đồng.
Thực trạng về tổ chức thanh toán không dùng tiền mặt tại NH công thương tỉnh Nam Định.
Tổ chức công tác thanh toán không dùng tiền mặt là một trong những chức năng quan trọng của Ngân hàng thương mại. Cùng với sự phát triển của các nghiệp vụ khác, các Ngân hàng thương mại luôn quan tâm đến việc đổi mới vông nghệ thanh toán để công tác thanh toán không dùng tiền mặt ngày càng được mở rộng và phát triển không chỉ trong các khách hàng vốn có trước đâu của các Ngân hàng thương mại là các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế xã hội mà còn có các khách hàng cá nhân, mộ thị trường tiềm năng rộng lớn của Ngân hàng. Việc cuốn hút các dòng vốn luân chuyển qua hệ thống Ngân hàng không chỉ hàm nghĩa khơi thông, đẩy nhanh tốc độ thanh toán trong nền kinh tế mà còn tạo ra nguồn vốn lớn để đầu tư cho tăng trưởng kinh tế, mặt khác lượng thanh toán không dùng tiền mặt trong tổng phương tiện thanh toán càng lớn thì lượng tiền mặt trong lưu thông càng ít sẽ tác động trức tiếp đến điều hoà lưu thông tiền tệ góp phần củng cố sức mua của đồng tiền. Trong những năm gần đây nhìn chung khối lượng thanh toán không dùng tiền mặt đàng ngày càng củng cố và phát triển ở các Ngân hàng.
Trước tình hình phát triển chung của thanh toán không dùng tiền mặt , Ngân hàng công thương tỉnh Nam Định, đã từng bước cải tiến đổi mới công tác thanh toán đặc biệt là thanh toán không dùng tiền mặt , luôn thi hành một cách linh hoạt đúng đắn các văn bản hướng dẫn ban hành thực thi công tác thanh toán không dùng tiền mặt. Bên cạnh đó chi nhánh cũng thực hiện chương trình hiện đại hoá công nghệ Ngân hàng với việc tiến hành xây dựng các chương trình ứng dụn tin học vào hệ thống thanh toán, nhờ có sự ứng dụng này mà chi nhánh đã chấm dứt được tình trạng ách tắc trong thanh toán, không những thế còn giảm được thời gian một cách tối đa thông qua việc thanh toán qua mạng vi tính nối mạng trong toàn hệ thống Ngân hàng, ngoài ra chi nhánh luôn chú trọng đến công tác đào tạo cán bộ thanh toán thành thạo về nghiệp vụ, có tinh thần trách nhiệm cao, làm việc có khoa học giúp cho công tác thanh toán được tiến hành nhanh chóng chính xác làm thay đổi căn bản về chất trong hoạt động kế toán Ngân hàng. Chính nhờ có những việc làm này mà công tác thanh toán củ cho nhánh không ngừng đổi mới và phát triển tạo được lòng tin nơi khách hàng. Vì vậy ngày càng có nhiều khách hàng đến mở tài khoản tiền gửi tại chi nhánh. tổng số lượng khách hàng mở tài khoản tiền gửi tại chi nhánh năm 2000 là 3085 khách hàng tănmg 1016 khách hàng so với năm 1999.
Để đánh giá được những thành tựu trong công tác thanh toán tại Ngân hàng công thương tỉnh Nam Định trong thời gian qua, ta có thể mô tả tình hình thanh toán thông qua bảng 3.
Qua bảng 3 chúng ta thấy. Năm 1998, thanh toán không dùng tiền mặt đạt doanh số 8060191 triệu đồng chiếm 80% trong tổng số khối lượng thanh toán chung, còn thanh toán bằng thương mại chỉ chiếm 14% với doanh số đạt 1325413 triệu đồng. Như vậy, năm 1998 công tác thanh toán không dùng tiền mặt tại Ngân hàng công thương tỉnh Nam Định chiếm tỷ trọng rất lớn tròng tổng khối lượng thanh toán chung, các hình thức thanh toán không dùng tiền mặt đã được khách hàng sử dụng với khối lượng lớn và dần thay thế được các hình thưcs thanh toán bằng thương mại.
Năm 1999 các hình thức thanh toán không dùng tiền mặt được khách hàng sử dụng ngày càng nhiều hơn (trừ hình thanh toán bằng séc) với doanh số đạt 884387 triệu đồng tăng hơn năm 1998 là 783296 triệu đồng mặc dù trong năm tỷ trọng thanh toán không dùng tiền mặt có giảm hơn so với năm 1998 những vẫn chiếm tỷ trọng rất cao 81% trong tổng số thanh toán chung. Doanh số thanh toán bằng thương mại cũng tăng hơn so với năm 1998 đạt 2142595 triệu đồng những đây là do năm 19999 nền kinh tế của tỉnh tăng trưởng mạnh nhu cầu thanh toán cao với tồng doanh số thanh toán là 10986082 triệu đồng.
Bước sang năm 2000, tình hình kinh tế của tỉnh chững lại kéo theo nhu cầu thanh toán của khách hàng cũnh giảm chỉ đạt 7609419 triệu đồng giảm 3376663 triệu đồng so với năm 1999 nhưng thanh toán không dùng tiền mặt lại chiếm tỷ trọng rất cao 97,3% trong tổng số thanh toán chung với doanh số là 7399652 triệu đồng.
Như vậy, chứng tỏ rằng hình thức thanh toán không dùng tiền mặt đã được khách hàng sử dụng một cách phổ biến và ngày càng phát triển, nó đã phát huy được những ưu điểm vốn có của nó là thuận lợi, nhanh chóng và an toàn, khẳng định vai trò to lớn của nó trong công tác thanh toán của chi nhánh Ngân hàng công thương tỉnh Nam Định.
Để thấy rõ được toàn cảnh tình hình thanh toán không dùng tiền mặt tại Ngân hàng công thương tỉnh Nam Định trong thời gian qua chúng ta đi vào nghiên cứu thực trạng của từng hình thức thông qua bảng 4 .
Quá trình trao đổi hàng hoá, dịch vụ giữa các tác nhân trong nền kinh tế thị trường rất phong phú đa dạng với nhiều tính chất và điều kiện khác nhau, vì vậy việc thiết lập nhiều hình thức thanh toán khác nhau nhằm giúp cho các chủ thể thực hiện tốt quy trình thanh toán là 1 tất yếu.
Qua bảng số liệu số 4 chúng ta có thể thấytại chi nhánh Ngân hàng công thương tỉnh Nam Định chủ yếu sử dụng 4 hinh thức thanh toán không dùng tiền mặt đó là: thanh toán séc, UNC, UNT, NPTT. Bên cạnh 4 hình thức thanh toán không dùng tiền mặt chủ yếu đó tịa chi nhánh còn sử dụng các loại thanh toán khác: bảng kê nộp séc, bảng kê phiếu chuyển khoản, bảng kê thu phí, bảng kê thu lãi, bảng kê chuyển tiền nội bộ (trong thanh toán liên hàng) loại này được Ngân hàng sử dụng với tỷ trọng lớnvề cả số món và doanh số trong thanh toán không dùng tiền mặt , hàng năm đều chiếm hơn 50% trong doanh số thanh toán không dùng tiền mặt.
Các hình thức thanh toán không dùng tiền mặt luôn được chi nhánh chú ý cải tiến hoàn thiện song vẫn có những hạn chế nhất định. Tính ưu việt hay hạn chế của mỗi hình thức thanh toán ở 1 khía cạnh nào đó được thể hiện thông qua số lượng sử dụng trong thanh toán.
2.2.1.Thanh toán bằng séc thanh toán.
Séc là một trong những hình thức thanh toán không dùng tiền mặt rất hữu ích, mặc dù séc đã được sử dụng rộng rãi ở nhiều nước trên thế giới, song đối với Việt Nam việc thanh toán bằng séc được sử dụng rất hạn chế. Tuy nhiên từ sau NĐ 30/CP ban hành quy định về phát hành và sử dụng séc từng bước được đẩy mạnh dần dần trở thành phổ biến trong các giao dịch thanh toán, phần nào làmtăng khối lượng thanh toán không dùng tiền mặt trong tổng số thanh toán chung của Ngân hàng mặc dù tỷ trọng còn nhỏ.
Qua bảng 4 (tình hình thanh toán không dùng tiền mặt tại Ngân hàng công thương tỉnh Nam Định) cho thấy khối lượng thanh toán bằng séc chiếm 1 tỷ trọng rất nhỏ trong tổng số thanh toán không dùng tiền mặt. Cụ thể:
Năm 1998, thanh toán bằng séc đạt được 55240 món với doanh số là 591.420 triệu đồng chiếm 14,7% trong tổng số thanh toán không dùng tiền mặt. Ta thấy trong năm hình thức thanh toán bưng séc được khách hàng sử dụng rộng rãi trong thanh toán mặc dù tỷ trọng còn nhỏ nhưng vẫn đứng thứ 2 trong các hình thức thanh toán không dùng tiền mặt chỉ sau UNC.
Năm 1999 thanh toán bằn séc có sự giảm sút cả về số món và doanh số thanh toán so với năm 1998 chỉ đạt 1741 món và doanh số là 19896 triệu đồng chiếm 0,52% trong tổng số thanh toán không dùng tiền mặt và là hình thức thanh toán thấp nhất trong 4 hình thức thanh toán không dùng tiền mặt tại chi nhánh Ngân hàng công thương tỉnh Nam Định.
Sang đến năm 2000 hình thức thanh toán bằng séc đã có những chuyển biến tích cực, tuy giảm về số món còn 1623 món nhưng lại tăng lên về doanh số: 29922 triệu đồng chiếm tỷ trọng 0,85% trong tổng doanh số thanh toán kinh doanh thương mại tăng thêm 10026 triệu đồng so với năm 1999. Nhưng mặc dù tăng hơn so với năm 1999 nhưng hình thức thanh toán này vân chiếm tỷ trọng rất nhỏ trong thanh toán không dùng tiền mặt chỉ chiếm 0.85%.
Qua những số liệu về thanh toán bằng séc tại Ngân hàng công thương tỉnh Nam Định chúng ta thấy hình thức thanh toán băng séc chưa được phổ biến,các khách hàng sử dụng rất ít so với các hình thức thanh toán kinh doanh thương mại khác. để lý giải thực trạng này có một lý do được xem như là những tồn tại mà thanh toán séc luôn phải đối mặt đó là:
Do sản xuất hàng hoá trong nền kinh tế gặp nhiều khó khăn, hàng hoá sản xuất ra không tiêu thụ được, tồn kho nhiều, chất lượng hàng hoá chưa cao nên nhu cầu trao đổi hàng hoá , dịch vụ trong nền kinh tế giảm dẫn đến nhu cầu thanh toán cũng bị giảm sút đặc biệt là hình thức thanh toán bằng sec.
Phạm vi thanh toán séc còn hạn chế, thiếu một trung tâm bù trừ sec toàn quốc nên việc tổ chức thanh toán sec giữa các Ngân hàng gặp nhiều khó khăn .
Khách hàng không thể viết một số tiền quá lớn như UNC vì tài khoản thanh toán séc không phải lúc nào cũng lớn như tài khoản tiền gửi thanh toán.
Người thụ hưởng không yên tâm khi nhân séc vì họ không chắc chắn khi nộp séc vào Ngân hàng họ sẽ được thanh toán ngay vì trường hợp tài khoản của người phát hành séc không còn hoặc không đủ số tiền thanh toán sẽ mất nhiều thời gian và ứ đọng vốn .
Những tờ séc nộp quá thời hạn phải có xác nhận của UBND đại phương gây phiền hà co những người thụ hưởng.
Séc còn có thể có séc giả làm cho người thụ hưởng bị thiệt hại.
Để giải quyết được những vấn đề này đòi hỏi phải có sự nỗ lực rất lớn của bản thân chi nhánh trong công tác thanh toán không dùng tiền mặt, cần có dự điều chỉnh hợp lý của chế độ thanh toán hiện hành để công tác thanh toán bằng séc được phát triển.
2.2.1.1. Thực trạng thanh toán băng séc chuyển khoản.
Bảng 5: tình hình thanh toán bằng séc tại Ngân hàng công thương tỉnh Nam Định.
Đơn vị: Triệu đồng.
Hình thức
Năm 1998
Năm 1999
Năm 2000
Món
Doanh số
%
Món
Doanh số
%
Món
Doanh số
%
Séc chuyển khoản.
Séc bảo chi.
1282
53939
438114
105125
80,6
19,4
1726
12
15024
4410
77,3
22,7
1616
3
29258
270
99
1
Tổng
55219
543239
100
1738
19434
100
1619
29528
100
(Nguồn: báo cáo công tác TTKDTM tạI Ngân hàng công thương tỉnh Nam Định năm 98,99,2000)
Với số liệu thể hiện trên bảng 5 ta thấy hình thức thanh toán bằng séc chuyển khoản chiếm tủ trọng cao nhất trong tổng số thanh toán bằng séc của Ngân hàng công thương tỉnh Nam Định. Năm 1998 thanh toán băng séc chuyển khoản đạt 1282 món với doanh số là 438114 triệu đồng chiếm 86,6% trong tổng số thanh toán séc.
Năm 1999 thanh toán băng séc chuyển khoản có giảm sút so với năm 1998 mặc dù có tăng về số khối lượng giao dịch với 1726 món nhưng lại giảm đi 423090 triều đồng so với năm 1998 chỉ đạt 15024 triệu đồng. Tuy nhiên hình thức thanh toán này vẫn chiếm tỷ trọng lớn trong tổng số doanh số thanh toán bằng séc chiếm 77,3% . như vậy trong trong hình thức thanh toán băng séc chuyển khoảm có giảm đi so với năm 1998 là do tổng số thanh toán bằng séc chung giảm đi chứ không phải là do hình
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- L0546.DOC