LỜI MỞ ĐẦU
I. Sự cần thiết khách quan và vai trò của công tác thanh toán không dùng tiền mặt trong nền kinh tế thị trường
CHƯƠNG I: LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ CÔNG TÁC THANH TOÁN KHÔNG DÙNG TIỀN MẶT
1. Sự cần thiết của thanh toán không dùng tiền mặt
2. Vai trò của thanh toán không dùng tiền mặt trong nền kinh tế thị trường
II. Nội dung các hình thức thanh toán không dùng tiền mặt qua Ngân hàng
1. Khái niệm và nguyên tắc chung về thanh toán không dùng tiền mặt
2. Nguyên tắc thanh toán
3. Các thể thức thanh tóan không dùng tiền mặt tại Việt Nam
CHƯƠNG II: KHÁI QUÁT CHUNG VỀ NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN TỈNH NAM ĐỊNH
I. Vài nét về Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn tỉnh Nam Định:
II. Tình hình hoạt động kinh doanh của Ngân hàng thời gian qua
1. Công tác huy động vốn:
2. Sử dụng vốn:
3. Công tác kế toán thanh toán:
4. Kết quả kinh doanh:
III. Một số nét chung về thanh toán không dùng tiền mặt tại NHNo & PTNT tỉnh Nam Định
1. Tình hình chung thanh toán không dùng tiền mặt tại NHNo & PTNT tỉnh Nam Định
2. Thực trạng về thanh toán không dùng tiền mặt tại NHNNo & PTNT tỉnh Nam định.
3. Kết quả đạt được, Tồn tại và nguyên nhân trong thanh toán không dùng tiền mặt tại NHNo&PTNT tỉnh Nam định
CHƯƠNG III: MỘT SỐ KIẾN NGHỊ GÓP PHẦN HOÀN THIỆN CHẾ ĐỘ THANH TOÁN KHÔNG DÙNG TIỀN MẶT TẠI NHNO & PTNT TỈNH NAM ĐỊNH
I. Mục tiêu, định hướng hoạt động của ngân hàng trong thời gian tới
II. Những đề xuất, các giải pháp nhằm hoàn thiện và mở rộng thanh tóan không dùng tiền mặt tại Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn tỉnh Nam Định
1. Góp phần hoàn thiện các hình thức thanh toán
2. Từng bước hoàn thiện môi trường pháp lý:
3. Triển khai và mở rộng tài khoản tiền gửi cá nhân và thanh toán chuyển khoản qua tài khoản tiền gửi cá nhân:
4. Nâng cao năng lực trình độ cán bộ làm công tác thanh toán:
5. Công nghệ Ngân hàng:
PHẦN KẾT LUẬN
35 trang |
Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1373 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Thanh toán không dùng tiền mặt tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh nam định thực trạng và kiến nghị, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ục vụ mình trích một số tiền từ tàI khoản tiền gửi của mình để trả cho người thụ hưởng trong thời gian hiệu lực của tờ séc đó.
Về nguyên tắc, người phát hành Séc chỉ được phát hành Séc quá số dư tàI khoản của mình, nếu vượt quá sẽ phảI chịu một khoản tìên phạt. Thời gian hiệu lực của tờ Séc là thời hạn tính từ ngày phát hành Séc đến ngày nộp Séc vào Ngân hàng. Thời hạn của Séc được quy định là 15 ngày (kể từ ngày phát hành).
Séc được hạch toán theo nguyên tắc ghi Nợ trước Có sau.Các tờ Séc sau khi được kiểm tra tính hợp pháp , hợp lệ , có đủ tiền trên tàI khoản thì Ngân hàng sẽ ghi Nợ tàI khoản người phát hành Séc , ghi Có vào tài khoản người thụ hưởng Séc.
3.2 Thanh toán bằng UNC- chuyển tiền
3.2.1 Thanh toán bằng UNC
UNC là lệnh viết của chủ tài khoản yêu cầu Ngân hàng phục vụ mình trích một số tiền nhất định từ tài khoản tiền gửi của mình để trả cho người thụ hưởng sau khi mua hàng hóa , dịch vụ , nộp thuế…
UNC được áp dụng để thanh toán cho người thụ hưởng ở cùng Ngân hàng, khác Ngân hàng, khác tỉnh, khác hệ thống Ngân hàng…
Quy trình thanh toán:
Tại Ngân hàng bên mua: Sau khi nhận được hàng hóa, dịch vụ của đơn vị bán, đơn vị mua phải lập 4 liên UNC theo mẫu đúng nội dung quy định , có dấu , chữ ký của chủ tài khoản.
Trong trường hợp người mua, người bán mở tài khoản tại hai Ngân hàng thương mại khác nhau thì tùy theo hình thức thanh toán mà Ngân hàng bên mua phải lập thêm các chứng từ sau:
Nếu thanh toán bằng tài khoản tiền gửi tại Ngân hàng Nhà nước thì phải lập thêm 2 liên bảng kê (Bảng kê 11. Dựa vào bảng kê và UNC kế toán ghi:
Nợ TK tiền gửi đơn vị mua
Có TK 1113- Tiền gửi tại NHNN
Gửi tới Ngân hàng Nhà nước bảng kê và liên 3, 4 UNC
_ Nếu thanh tóan bù trừ thì lập thêm 2 liên bảng kê (Bảng kê 12) .Dựa vào UNC và bảng kê , kế toán ghi:
Nợ TK tiền gửi đơn vị mua
Có TK 5012- Thanh toán bù trừ của NH thành viên
Gửi bảng kê và liên 3,4 tới NH bên bán
- Nếu thanh tóan qua liên hàng thì kế toán ghi :
Nợ TK tiền gửi đơn vị mua
Có TK 5211- liên hàng đI năm nay
Sơ đồ quy trình thanh toán bằng UNC
1.Đơn vị bán giao hàng
2.Đơn vị mua nộp UNC vào Ngân hàng phục vụ mình
3a.Ngân hàng bên mua ghi Nợ tàI khoản đơn vị mua và báo Nợ bên mua
3b.Ngân hàng bên mua làm thủ tục thanh toán qua NHNN, bù trừ hoặc liên hàng, gửi giấy báo Có tới Ngân hàng bên bán
4.Ngân hàng bên bán ghi Có và báo Có cho đơn vị bán.
_Tại Ngân hàng bên bán:
Tùy theo giấy tờ thanh toán nhận được từ Ngân hàng bên mua mà ghi Nợ:
+ Nếu nhận được bảng kê 11, ghi nợ TK 1113
+ Nếu nhận được bảng kê 12, ghi nợ TK5012
+Nếu nhận được giấy báo liên hàng ghi Nợ TK 5212- liên hàng đến năm nay
Ghi Có TK đơn vị bán
3.2.1. Thanh toán bằng Séc chuyển tiền
Séc chuyển tiền là một hình thức chuyển tiền theo yêu cầu của khách hàng trong đó người đại diện đứng tên trên tờ Séc trực tiếp cầm và chuyển nộp Séc vào Ngân hàng trả tiền để lĩnh tiền mặt hay chuyển khoản , để chi trả cho người cho người cung cấp hàng hóa dịch vụ. Séc chuyển tiền được thanh toán giữa các Ngân hàng, các địa phương nhưng cùng hệ thống Ngân hàng thương mại.
Thời hạn hiệu lực tối đa là 30 ngày kể từ ngày phát hành séc. Hình thức này khá thuận tiện và an toàn vì trên Séc chuyển tiền có ký hiệu mật.
Sơ đồ quy trình thanh toán bằng Séc chuyển tiền
1.Đơn vị chuyển tiền lập UNC nộp vào Ngân hàng phục vụ mình
2.Ngân hàng chuyển tiền phát hành séc chuyển tiền và giao séc cho người đại diện đơn vị chuyển tiền
3 Người đại diện cầm séc chuyển tiền đến nơI cần giao dịch thanh toán
4.Người đại diện (người cầm séc )trực tiếp cầm séc nộp vào Ngân hàng trả tiền
5a.Ngân hàng trả tiền lập giấy báo Nợ liên hàng gửi cho Ngân hàng chuyển tiền
5b.Ngân hàng trả tiền cho người đại diện đơn vị chuyển tiền
Quy trình thanh tóan
Muốn được cấp séc chuyển tiền , đơn vị phả lập 3 liên UNC ghi nội dung mục đích , họ tên số chứng minh thư người cầm séc nộp vào ngân hàng phục vụ mình.
Ngân hàng phát hành séc yêu cầu người cầm séc ký tên vào mặt sau cuống séc rồi giao cả 2 liên (bản chính và bản điệp) cho người cầm séc.
* Hạch toán khi cấp séc : Sau khi trao séc kế tóan ghi
Liên 1 UNC ghi Nợ TK tiền gửi đơn vị chuyển tiền
Liên 2 UNC báo Nợ cho đơn vị chuyển tiền
Liên 3 UNC ghi Có TK 4661 –ký quỹ đảm bảo thanh toán séc
* Hạch toán khi thanh tóan: Để được thanh toán séc chuyển tiền , người cầm séc phả nộp cả 2 liên séc chuyển tiền vào Ngân hàng trả tiền , Ngân hàng trả tiền lập giấy báo Nợ liên hàng, gửi Ngân hàng cấp séc . Xử lý chứng từ và hạch toán như sau:
Liên 1 giấy báo Nợ liên hàng và bản điệp séc chuyển tiền gửi Ngân hàng cấp séc
Liền 2 giấy báo Nợ liên hàng gửi trung tâm kiểm soát đối chiếu liên hàng
Liên 3 ghi Nợ TK 5211 – liên hàng đi năm nay
Bản chính séc cầm tay dùng để ghi Có TK 4640- chuyển tiền phải trả , đứng tên người cầm séc
Sau đó trả tiền cho khách hàng theo yêu cầu, nếu trả tiền mặt ghi:
Nợ TK 4640 – chuyển tiền phải trả
Có TK 1011 – tiền mặt tại đơn vị
Tại Ngân hàng cấp séc : Khi nhận được giấy báo Nợ liên hàng và bản điệp séc cầm tay.Xử lý chứng từ và hạch tóan như sau
Bản điệp séc cầm tay dùng ghi Nợ TK 4661- ký quỹ đảm bảo thanh toán séc
Giấy báo liên hàng dùng ghi Có TK 5212 – liên hàng đến năm nay.
3.3 Thể thức thanh toán bằng UNT
Uỷ nhiệm thu (UNT) là lệnh viết trên mẫu in sẵn , đơn vị bán lập UNT nhờ Ngân hàng phục vụ mình thu hộ tiền sau khi đã hoàn thành cung ứng hàng hóa , cung cấp dịch vụ cho đơn vị mua theo hợp đồng thỏa thuận.
UNT chủ yếu sử dụng trong thanh tóan giữa các bên mua bán tín nhiệm lẫn nhau, bên mua và bên bán phải thống nhất thỏa thuận dùng hình thức thanh toán UNT đồng thời phải thông báo bằng văn bản cho Ngân hàng bên thụ hưởng để có căn cứ thực hiện UNT
Hình thức thanh toán UNT áp dụng giữa các đơn vị mở tài khoản tại cùng chi nhánh Ngân hàng hoặc các chi nhánh khác nhưng cùng hệ thống Ngân hàng
Sơ đồ quy trình thanh toán bằng UNT
Người bán giao hàng hóa dịch vụ cho người mua
Bên bán nộp UNT kèm hóa đơn giao hàng có chữ ký nhận hàng
Ngân hàng bên bán chuyển UNT, bản sao hóa giao hgnf cho NH bên mua
4a.NH bên mua ghi Nợ TK và báo Nợ cho người mua
4b.Ngân hàng bên mua thanh toán cho Ngân hàng bên bán
Ngân hàng bên bán ghi Có và báo Có cho người bán
Quy trình thanh toán
Đơn vị bán hàng phải lập 4 liên UNT kèm theo hóa đơn giao hàng có vào Ngân hàng phục vụ mình
Trường hợp 2 đơn vị mở tài khoản tại 2 Ngân hàng
Hạch tóan tại Ngân hàng bên mua : Ngân hàng bên mua lập 2 liên bảng kê 11 nếu thanh toán qua 2 Ngân hàng Nhà nước, 2 liên bảng kê số 12 nếu thanh tóan bù trừ, lập giấy báo liên hàng nếu thanh toán liên hàng. Đồng thời kế toán ghi:
Nợ TK tiền gửi đơn vị mua
Có TK 1113, nếu bảng kê 11
Có TK 5012, nếu bảng kê 12
Có TK 5211, nếu lập giấy báo liên hàng
Hạch toán tại Ngân hàng bên bán: Khi nhận được UNT , ngân hàng bên bán phải tách riêng liên 4 UNT để theo dõi , lưu tại Ngân hàng mình còn các liên 1,2,3 gửi tới Ngân hàng bên mua để ghi Nợ TK đơn vị mua
Khi UNT được bên mua thanh toán ,tùy theo hình thức thanh tóan mà Ngân hàng bên bán nhận được các chứng từ phù hợp để :
Ghi Nợ :- Nếu nhận được bảng kê 11, ghi Nợ TK 1113
-Nếu nhận được bảng kê 12, ghi Nợ TK 5012
-Nếu nhận được giấy báo liên hàng ghi Nợ TK 5212
Ghi Có : TK tiền gửi đơn vị bán
3.4 Thể thức thanh toán bằng thư tín dụng
Thư tín dụng (TTD) là lệnh của Ngân hàng bên mua đối với Ngân hàng bên bán khác địa phương yêu cầu trả tiền theo các chứng từ của người bán đã giao hàng hóa cung ứng dịch vụ theo đúng điều kiện của người mua.
Theo thể thức thanh toán này , khi bên bán đã sẵn sàng giao hàng bên mua phải ký quỹ vào Ngân hàng một số tiền đủ để mở TTD thanh tóan tiền mua hàng.
Quy trình mở và thanh tóan thư TTD (L/ C)
chương II: khái quát chung về Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn tỉnh Nam Định
I. Vài nét về Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn tỉnh Nam Định:
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn tỉnh Nam Định được thành lập từ tháng 1 năm 1997 do chia tách từ Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn tỉnh Hà Nam cũ. Trụ sở đóng tại thành phố Nam Định là nơi tập trung đông dân cư và là trung tâm văn hóa xã hội của tỉnh. Với lợi thế như vậy đã giúp cho Ngân hàng nông nghiệp tỉnh Nam Định đứng vững và phát triển trên lĩnh vực kinh doanh của mình.
NHNo & PTNT tỉnh Nam Định Là Ngân hàng thương mại quốc doanh, hoạt động chủ yếu trong kĩnh vực phục vụ phát triển nông nghiệp và nông thôn của tỉnh với một mạng lưới rộng khắp ở 9 Ngân hàng NN & PTNT huyện, 15 phường, 201 xã và một thành phố, chức năng nhiệm vụ chủ yếu là:
- Nhận tiền gửi thanh toán của mọi thành phần.
- Huy động tiền gửi tiết kiệm và kỳ phiếu trong dân cư bằng VND và ngoại tệ
- Cho vay trung và dài hạn đối với mọi thành phần kinh tế
- Thanh toán xuất nhập khẩu hàng hóa dịch vụ trực tiếp với nước ngoài qua mạng SWIFT
- Làm dịch vụ chuyển tiền nhanh qua mạng máy vi tính trong phạm vi nội tỉnh và toàn quốc.
- Thực hiện các nghiệp vụ và dịch vụ khác của Ngân hàng thương mại.
NHNo & PTNT tỉnh Nam Định là một chi nhánh của Ngân hàng thương mại quốc doanh đó là NHNo & PTNT Việt Nam, với chức năng, nhiệm vụ, kinh doanh tổng hợp, có xu hướng mở rộng tới tất cả các dịch vụ tài chính - Ngân hàng hiện đại.
Là một Ngân hàng có nhiều khó khăn khi mới thành lập: Thiếu vốn, chi phí kinh doanh cao, dư nợ thấp, cơ sở vật chất - Kỹ thuật lạc hậu, trình độ nghiệp vụ chưa cao, tổn thất rủi ro cao, kinh doanh thua lỗ.
Đến nay, nhờ sự kiên trì khắc phục khó khăn, quyết tâm đổi mới, NHNo & PTNT tỉnh Nam Định không những đã khẳng định được mình, mà còn vươn lên phát triển trong cơ chế thị trường.
Về lao động: Tính đến ngày31/12/2003 tổng số lao động của NHNo & PTNT tỉnh Nam Định là 470 người. Trong đó số cán bộ có trình độ đại học chiếm 28,7%, còn trung học 56,8% và sơ cấp là 14,5%. Mặc dù được đào tạo trong cơ chế cũ song đến nay vừa học vừa làm nên đội ngũ cán bộ đã có khả năng tính ứng với mọi hoạt động trong nền kinh tế thị trường. Trong hoạt động của NHNo & PTNT tỉnh Nam Định có nhiều nghiệp vụ khác nhau: Kế toán, tín dụng, kho quỹ, kiểm soát, kế hoạch, hành chính nhân sự... do đó đội ngũ cán bộ cũng được bố trí theo từng nghiệp vụ cụ thể. Riêng đối với cán bộ trực tiếp làm công tác tín dụng chiếm 50%, cán bộ làm công tác kế toán chiếm10,6%, số còn lại làm công tác khác.
Mô hình tổ chức:
Ban Giám đốc
Phòng
Kế toán
Phòng
Kinh doanh
Phòng
HCNS
Phòng
Tín dụng
Phòng
Kiểm soát
II. Tình hình hoạt động kinh doanh của Ngân hàng thời gian qua
Với sự quan tâm giúp đỡ của NHNo & PTNT Việt Nam, của các cấp các ngành cùng sự chỉ đạo chặt chẽ của ban lãnh đạo và sự cố gắng của toàn thể cán bộ công nhân viên NHNo & PTNT tỉnh Nam Định đã đạt được một số kết quả đáng khích lệ
Biểu I: Tình hình hoạt động kinh doanh của Ngân hàng
Đơn vị: Triệu đồng
Chỉ tiêu
31/12/2002
31/12/2003
Tổng nguồn huy động
885.954
1.202.869
- Tiền gửi dân cư
317.747
772.092
- Tiền gửi tổ chức kinh tế
568.207
430.777
Tổng dư nợ
636.055
1.034.643
- Cho vay ngắn hạn
323.008
612.372
- Cho vay trung và dài hạn
313.047
422.271
Lợi nhuận
20.265
21.000
(Nguồn: Báo cáo cân đối)
1. Công tác huy động vốn:
Nguồn vốn là yếu tố quan trọng hàng đầu trong kinh doanh của các doanh nghiệp. Khác với các ngành kinh doanh khác vốn tự có chiếm tỷ lệ lớn trong tổng số vốn kinh doanh, vốn đi vay chỉ là bổ xung. Ngược lại Ngân hàng Thương mại là một doanh nghiệp kinh doanh tiền tệ, với phương châm "Đi vay để cho vay" thì vốn kinh doanh chiếm tỷ trọng lớn lại là vốn đi vay. Vì vậy để kinh doanh tiền tệ, nhiệm vụ quan trọng hàng đầu của các Ngân hàng Thương mại là phải chăm lo nguồn vốn. Để có thể huy động được tối đa nguồn vốn nhàn rỗi trong nền kinh tế đầu tư cho phát triển, NHNo & PTNT tỉnh Nam Định đã thực hiện đa dạng hóa các hình thức huy động vốn trên địa bàn. Duy trì các hình thức huy động vốn truyền thống, kết hợp với các hình thức mới như phát hành kỳ phiếu với nhiều kỳ hạn và lãi suất khác nhau, vay các tổ chức kinh tế, tài chính, tranh thủ tối đa nguồn vốn từ Ngân hàng trung ương. Bên cạnh đó, NHNo & PTNT tỉnh Nam Định luôn thực hiện tốt công tác thanh toán và dịch vụ khác phục vụ khách hàng để thu hút ngày càng nhiều khách hàng đến giao dịch chuyển tiền, mở tài khoản tiền gửi cá nhân làm tăng thêm nguồn vốn trong thanh toán, mở rộng cho vay.
Năm 2003, NHNo & PTNT tỉnh Nam Định đã huy động được một khối lượng vốn nhàn rỗi trong dân cư và các tổ chức kinh tế trên địa bàn đủ đáp ứng cho nhu cầu tăng trưởng tín dụng, góp phần thực hiện kinh doanh có hiệu quả. Cụ thể là: Tổng nguồn vốn huy động trên địa bàn đến 31/12/2003 là 1.202.869 triệu đồng.
2. Sử dụng vốn:
Kinh doanh của NHNo & PTNT tỉnh Nam Định gắn liền với nền sản xuất nông nghiệp, nông thôn và nông dân, vì vậy đòi hỏi trong quá trình hoạt động phải có những đổi mới cho phù hợp. Hệ thống tín dụng Nông nghiệp, nông thôn hiện nay đang trong quá trình chuyển sang kinh tế thị trường, những khách hàng truyền thống trước kia của Ngân hàng là các thành phần kinh tế quốc doanh, kinh tế tập thể được thay dần bằng các thành phần kinh tế ngoài quốc doanh, các hộ sản xuất cũng như các doanh nghiệp tư nhân, cá thể đã trở thành một trong những khách hàng chính.
Chính vì vậy để tồn tại và phát triển trong nền kinh tế thị trường NHNo & PTNT tỉnh Nam Định luôn tìm mọi cách để mở rộng khối lượng tín dụng, đi liền với nó là nâng cao chất lượng tín dụng, nhằm mục tiêu kinh doanh và an toàn vốn, có lãi để nộp ngân sách và tăng tích lũy, góp phần về vốn cho việc phát triển kinh tế hộ sản xuất trên mặt trận nông nghiệp, nông thôn của tỉnh Nam Định.
Năm 2003 thực hiện nghiên túc các Quyết định của Thủ tướng chính phủ và các văn bản hướng dẫn tín dụng Ngân hàng phục vụ nông nghiệp, nông thôn và nông dân NHNo & PTNT tỉnh Nam Định đã tổ chức triển khai cho vay theo tổ nhóm. Từ đó làm cho dư nợ tăng đáng kể: Tổng dư nợ đến 31/12/2003 là 1.034.643 triệu đồng.
3. Công tác kế toán thanh toán:
Công tác thanh toán tại NHNo & PTNT tỉnh Nam Định không ngừng được đổi mới với nhiều hình thức phong phú, đã thực hiện tin học hóa công nghệ thanh toán, đội ngũ cán bộ làm công tác kế toán có tinh thần trách nhiệm, năng động, có trình độ nghiệp vụ chuyên môn và sử dụng máy vi tính thành thạo. Nhờ vậy đã khắc phục được tình trạng chậm trễ và yếu kém trước đây trong lĩnh vực thanh toán qua Ngân hàng. Việc tổ chức thanh toán nhanh chóng, thuận tiện, chính xác, an toàn đã tạo được uy tín đối với khách hàng, thu hút được ngày càng nhiều khách hàng đến giao dịch chuyển tiền, mở rộng thanh toán không dùng tiền mặt. Doanh số thanh toán không dùng tiền mặt năm 2003 là: 18.814.057 triệu đồng.
4. Kết quả kinh doanh:
Từ việc thực hiện tốt công tác huy động vốn, sử dụng vốn, tiết kiệm chi phí trong hoạt động kinh doanh, năm 2003 vừa qua NHNo & PTNT tỉnh Nam Định đã thu được kết quả như sau:
A- Tổng thu nhập: 117.385 triệu đồng
B- Tổng chi phí: 96.385 triệu đồng
C- Quỹ thu nhập: 21.000 triệu đồng
Như vậy kết quả kinh doanh của NHNo & PTNT tỉnh Nam Định có chiều hướng phát triển tốt đã đảm bảo được mức thu nhập cho cán bộ công nhân viên. Đây là một bước phát triển lớn, thể hiện tổng hợp kết quả các mặt hoạt động của Ngân hàng
III. Một số nét chung về thanh toán không dùng tiền mặt tại NHNo & PTNT tỉnh Nam Định
1. Tình hình chung thanh toán không dùng tiền mặt tại NHNo & PTNT tỉnh Nam Định
Cũng như các mặt hoạt động kinh doanh khác, công tác thanh toán không dùng tiền mặt tại NHNo & PTNT tỉnh Nam Định đang từng bước chuyển đổi để phù hợp với yêu cầu thanh toán của nền kinh tế.
Biểu 2: Tình hình thanh toán tại NHNo & PTNT tỉnh Nam Định
Đơn vị : Triệu đồng
Chỉ tiêu
2002
2003
Số tiền
Tỷ lệ %
Số tiền
Tỷ lệ %
Thanh toán bằng tiền mặt
TT không dùng tiền mặt
4.960.210
17.672.916
28%
72%
3.846.276
18.814.057
20,4%
79,6%
Thanh toán chung
22.633.126
100%
22.660.333
100%
(Nguồn: Báo cáo thanh toán không dùng tiền mặt)
Công tác thanh toán không dùng tiền mặt tại NHNo & PTNT tỉnh Nam Định ngày càng được củng cố và hoàn thiện. Nó có ưu điểm hơn hẳn so với thanh toán bằng tiền mặt là: Thanh toán được một khối lượng tiền lớn mà không cần phải tổ chức vận chuyển tiền, kiểm đếm, bảo quản, đảm bảo nhanh chóng, chính xác, an toàn.Cho nên những khoản thanh toán tiền hàng hóa dịch vụ hầu hết thanh toán bằng chuyển khoản, còn những khoản thanh toán bằng tiền mặt chủ yếu là chi tiết kiệm, kỳ phiếu đến hạn, chi lương. Số liệu ở biểu 2 cho ta thấy công tác thanh toán không dùng tiền mặt tại NHNo & PTNT tỉnh Nam Định thực hiện tốt, cho nên năm 2003 doanh số thanh toán không dùng tiền mặt là 18.814.057 triệu đồng, chiếm 79,6% trong tổng doanh số thanh toán chung. Trong khi đó doanh số thanh toán bằng tiền mặt chỉ có 3.846.276 chiếm 20,4% trong tổng doanh số thanh toán chung.
Những đổi mới trong công tác thanh tóan không dùng tiền mặt của NHNo & PTNT tỉnh Nam Định, trước hết phải kể đến việc thực hiện tin học hóa công nghệ thanh toán,nó đẫ đẩy nhanh được tốc độ luân chuyển chứng từ, rút ngắn thời gian thanh toán, khắc phục được tình trạng thanh toán chậm trễ, sai sót.
2. Thực trạng về thanh toán không dùng tiền mặt tại NHNNo & PTNT tỉnh Nam định.
Những đổi mới trong công tác thanh toán không dùng tiền mặt của NHNo & PTNT tỉnh Nam Định, trước hết phải kể đến việc thực hiện tin học hoá công nghệ thanh toán, nó đã đẩy nhanh được tốc độ luân chuyển chứng từ, rút ngắn thời gian thanh toán, khắc phục được tình trạng chậm trễ, sai sót.
Biểu 3: Tình hình thanh toán không dùng tiền mặt tại NHNo & PTNT tỉnh Nam Định.
Đơn vị : Triệu đồng
Chỉ tiêu
2002
2003
Số món
Số tiền
Số món
Số tiền
Uỷ nhiệm chi
12.287
2.236.824
10.058
1.900.732
Uỷ nhiệm thu
32
10.677
13
812
T.toán bằng séc
322
188.464
94
1.074
Chuyển tiền điện tử
47.033
15.236.951
93.203
16.911.439
Tổng
59.674
17.672.916
103.368
18.814.057
(Nguồn : báo cáo thanh toán KDTM)
Qua số liệu ở biểu 03 ta thấy hiện nay Ngân hàng Nông nghiệp và PTNT tỉnh Nam Định chủ yếu là thanh toán bằng các phương tiện thanh toán khác (chuyển tiền điện tử, thanh toán bù trừ ) và thanh toán bằng séc.Số liệu ở biểu 03 thể hiện rất rõ : năm 2002 thanh toán bằng chuyển tiền điện tử và thanh toán bằng bù trừ chiếm 78,8%, còn UNC chiếm 20,5% trong tổng thanh toán không dùng tiền mặt.Mặt khác năm 2003 thanh toán bằng UNC chiếm 10% và thanh toán bằng chuyển tiền điện tử, thanh toán bù trừ chiếm 89,8% trong tổng thanh toán không dùng tiền mặt tại NHNo& PTNT tỉnh Nam Định. Đạt được kết quả như trên là do NHNo & PTNT tỉnh Nam định trang bị đầy đủ máy vi tính và thực hiện nối mạng để thanh toán. Việc thanh toán chuyển tiền qua mạng vi tính đảm bảo nhanh chóng, thuận tiện, chính xác, an toàn đã tạo được uy tín đối với khách hàng, thu hút được nhiều khách hàng đến giao dịch.
2.1-Thanh toán séc tại NHNo & PTNT tỉnh Nam định.
Séc là một trong những phương tiện thanh toán không dùng tiền mặt hữu hiệu , nó không những làm giảm khối lượng tiền mặt trong lưu thông mà còn làm giảm các chi phí phát sinh do việc phải kiểm đếm một khối lượng tiền mặt trong các giao dịch mua bán .Mặc dù séc đã được sử dụng khá rộng rãi ở nhiều nước trên thế giới, song đối với Việt Nam, việc thanh toán bằng séc trong tầng lớp dân cư vẫn còn là điều mới mẻ.
Để khắc phục một số những vướng mắc trong việc sử dụng séc thanh toán trong điều kiện kinh tế thị trường của Việt Nam, đẩy nhanh tốc độ thanh tóan và nâng cao chất lượng phục vụ của các Ngân hàng, từng bước đưa việc sử dụng séc trở thành phổ biến trong các giao dịch thanh toán nói chung, trong đời sống thường ngày của dân nói riêng.
Qua khảo sát thực tiễn tình hình thanh toán bằng séc tại Ngân hàng Nông ngiệp và phát triển nông thôn tỉnh Nam định
(biểu số 03) ta thấy mức thanh tóan bằng séc tại Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh Nam Định hiện nay còn thấp cụ thể là:
Bảng 4: Tình hình thanh toán bằng séc tại Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh Nam định
Đơn vị : triệu đồng
Chỉ tiêu
2002
2003
Số món
Số tiền
Số món
Số tiền
T.toán bằng séc
322
188.464
94
1.074
T.toán KDTM
59.674
17.672.916
103.368
18.814.057
Qua biểu số liệu trên ta thấy tổng số món thanh tóan bằng séc năm 2002 là 322 món, tổng số giá trị thanh toán là 188.464 triệu đồng .Bên cạnh đó đến năm 2003 thanh tóan bằng séc là 94 món số tiền là 1.057 triệu đồng giảm so với cùng kỳ năm trước là 228 món số tiền là 187.390 triệu đồng.
So với tổng số thanh toán không dùng tiền mặt thì tỷ lệ thanh toán bằng séc cũng rất thấp : năm 2002 thanh toán bằng séc có 322 món chiếm 0.5% trong tổng số thanh toán không dùng tiền mặt .Năm 2003 thanh toán bằng séc là 94 món số tiền là 1.074 triệu đồng chiếm 0.09% trong tổng số thanh toán không dùng tiền mặt.
Thanh toán bằng séc chưa được các tổ chức kinh tế , các doanh nghiệp và dân cư chấp nhận và sử dụng , nó chưa trở thành công cụ thanh toán phổ biến và t hường xuyên trong cuộc sống hàng ngày của dân cư. Điều đó chứng tỏ bên cạnh những ưu điểm là làm giảm khối lượng tiền mặt trong lưu thông, tiết giảm chi phí trong các khâu in ấn tiền, kiểm đếm , vận chuyển, bảo quản tiền, thủ tục phát sinh đơn giản , việc lưu chuyển chứng từ nhanh ….thì thanh toán bằng séc vẫn còn những mặt hạn chế như: mức thu nhập của đại bộ phận những người dân còn thấp, phạm vi thanh tóan còn hẹp nên tính khuyến khích sử dụng séc bị hạn chế, thời hạn hiệu lực thanh tóan séc dài gây khó khăn trong việc kiểm soát và hạn chế sự thúc đẩy quá trình luân chuyển vốn. Mặt khác khách hàng có thể lợi dụng phát hành séc khống hoặc phát hành quá số dư chiếm dụng vốn hợp lý. Để đẩy mạnh thanh toán séc trong công tác thanh toán không dùng tiền mặt cần phải bổ xung quy định chặt chẽ cách hạch toán séc để đảm bảo quyền lợi cho các bên tham gia, giúp cho việc kiểm soát được dễ dàng, đảm bảo an toàn tài sản trong khâu thanh tóan .
2.2. ủy nhiệm chi – chuyển tiền
Khác hẳn những năm trước UNC được mở rộng và phát triển thì sang đến năm 2002 hình thức UNC có xu hướng giảm rõ rệt.
Biểu 5 : Tình hình thanh toán bằng UNC – chuyển tiền tại NHNo & PTNT tỉnh Nam Định
Đơn vị : Triệu đồng
Chỉ tiêu
2002
2003
Số món
Số tiền
Số món
Số tiền
Uỷ nhiệm chi
12.287
2.236.824
10.058
1.900.732
T.Toán KDTM
59.674
17.672.916
103.368
18.814.057
(Nguồn: Báo cáo TTKDTM )
Qua số liệu ở biểu 05 ta thấy : Tổng số món thanh tóan không dùng tiền mặt năm 2002 là 59.674 món thì thanh tóan bằng UNC là 12.287 chiếm 20.5% .Nhưng đến năm 2003 doanh số thanh toán không dùng tiền mặt là 18.814.057 triệu đồng thì doanh số thanh tóan bằng hình thức UNC là 1.900.732 triệu đồng chiếm 10.1%
Việc sử dụng hình thức thanh toán UNC – chuyển tiền ở NHNo & PTNT tỉnh Nam Định hiện nay có xu hướng ngày càng giảm.Hình thức thanh toán bằng UNC – chuyển tiền bên cạnh những ưu điểm còn có một số mặt hạn chế cần khắc phục để công tác thanh toán được tốt hơn, cụ thể là :
- ủy nhiệm chi được dùng để thanh toán các khoản trả tiền hàng hóa, dịch vụ hoặc chuyển tiền trong cùng hệ thống và khác hệ thống Ngân hàng, Kho bạc Nhà nước. Đối với chứng từ chuyển tiếp, chương trình máy vi tính chưa phù hợp.
-Thanh toán bằng UNC dễ dẫn đến trường hợp đơn vị mua chiếm dụng vốn của đơn vị bán.
2.3 Chuyển tiền điện tử tại Ngân hàng Nông nghiệp và PTNT tỉnh Nam Định
Cùng với xu thế phát triển của ngành công nghệ thông tin ngành Ngân hàng đã và đang áp dụng những bước phát triển vượt bậc trong công tác thanh toán không dùng tiền mặt.Những năm trước hình thức thanh toán bằng séc và ủy nhiệm chi được áp dụng khá phổ biến nhưng sang năm 2002 chuyển tiền điện tử được sử dụng nhiều và rộng rãi nhờ có được những ưu điểm vượt trội so với những hình thức thanh tóan khác
Biểu số 06: Tình hình thanh toán bằng chuyển tiền điện tử tại NHNo&PTNT tỉnh Nam Định
Đơn vị : Triệu đồng
Chỉ tiêu
2002
2003
Số món
Số tiền
Số món
Số tiền
Chuyển tiền điện tử
47.033
15.236.951
93.203
16.911.439
T.Toán KDTM
59.674
17.672.916
103.368
18.814.057
(Nguồn : báo cáo thanh toán KDTM
Qua bảng số liệu trên ta thấy :hình thức thanh tóan bằng chuyển tiền điện tử ngày một được khách hàng chọn lựa.Năm 2002 chuyển tiền điện tử đạt 47.033 món với giá trị 15.236.951 triệu đồng chiếm 86.2% trong tổng số thanh toán không dùng tiền mặt.Sang năm 2003 hình thức thanh tóan này đạt 93.203 món với giá trị 16.911.439 triệu đồng chiếm 90.1% tăng 3.9% so với cùng kỳ năm trước.
Có được kết quả như trên là do Ngân hàng Nông nghiệp và PTNT tỉnh Nam định đã xúc tiến mạnh mẽ các giải pháp đổi mới cơ chế.Đội ngũ cán bộ làm công tác kế toán có trình độ nghiệp vụ vững vàng, sử dụng máy vi tính thành thạo, tác phong giao dịch lịch sự, tận tụy chu đáo với mọi khách hàng . Một món chuyển tiền điện tử qua mạng vi tính đi các Ngân hàng cùng hệ thống khác địa phương chỉ mất một ngày, Ngân hàng khác hệ thống thì mất hai ngày. Như vậy chuyển tiền qua mạng máy vi tính vừa nhanh vừa chính xác, rất ít xảy ra sai sót.Thời gian thanh toán ngắn cho nên đã rút ngắn được quá trình luân chuyển vốn , góp phần thúc đẩy nền kinh tế phát triển.
Trong thời gian qua tại Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn tỉnh Nam Định không có trường hợp nào vi
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- L0322.doc