Đề tài Thất nghiệp ở Việt Nam từ năm 2000 đến năm 2009 - Thực trạng và giải pháp

MỤC LỤC

Lời nói đầu

Chương 1: Các vấn đề cơ bản về thất nghiệp

1.1 Khái niệm thất nghiệp và các loại thất nghiệp ở Việt Nam

1.1.1 Xác định thất nghiệp

1.1.2 Các chỉ tiêu quan trọng

1.2 Phân loại thất nghiệp

1.3 Nguyên nhân gây ra thất nghiệp

1.3.1 Các loại thất nghiệp tự nhiên

1.3.2 Thất nghiệp theo chu kì

1.4 Tác động của thất nghiệp

1.5 Quan hệ giữa thất nghiệp và lạm phát

Chương 2: Tình hình thất nghiệp ở Việt Nam trong những năm từ 2000-2009

 2.1 Bối cảnh chung trong những năm từ 2000-2009

 2.1.1 Vài nét chung về tình hình thế giới

 2.1.2 Bối cảnh Việt Nam những năm qua

 2.2 Thực trạng thất nghiệp ở Việt Nam những năm qua

 2.2.1 Một số thống kê về tình trạng thất nghiệp ở nước ta

 2.2.2 Nhận xét về tình hình thất nghiệp những năm qua

Chương 3: Các giải pháp giảm thiểu thất nghiệp

Kết luận

 

doc34 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 5498 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Thất nghiệp ở Việt Nam từ năm 2000 đến năm 2009 - Thực trạng và giải pháp, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ổ điển tác động của chúng: Nguyên nhân Tác động Luật tiền lương tối thiểu Các đạo luật tiền lương tối thiểu quy định mức lương thấp nhất mà các doanh nghiệp phải trả cho người lao động .Khi mức lương tối thiểu cao hơn mức cân bằng sẽ dẫn đến mức dư cung lao động = số người thất nghiệp bổ sung .Như vậy tiền lương tối thiểu làm tăng thu nhập của những công nhân có việc làm nhưng lại làm giảm thu nhập của người công nhân không tìm được việc làm. Ảnh hưởng của luật này phụ thuộc vào kỹ năng và kinh nghiệm của người lao động . Tiền lương tối thiểu thường có tính ràng buộc với lao động thanh niên hơn các đối tượng khác của lực lượng lao động . Công đoàn và thương lượng tập thể Công đoàn là một hiệp hội công nhân để thương lượng tập thể với giới chủ về tiền lương và điều kiện làm việc . Công đoàn là một dạng các-ten bởi vì đó là nhóm những người bán tổ chức thành một một lực lượng tạo ra sức mạnh thị trường . Do mối đe doạ đình công trong trường hợp thất bại của việc đi tới đồng thuận giữa công đoàn và doanh nghiệp , đoàn viên của công đoàn thường nhạn được tiền lương cao hơn so với những công nhân không tham gia công đoàn từ 10-20% . Khi công đoàn làm tăng tiền lương lên trên mức cân bằng , nó làm tăng cung và giảm cầu về lao động dẫn đến thất nghiệp . Lý thuyết tiền lương hiệu quả Theo lý thuyết này , doanh nghiệp sẽ hoạt động có hiệu quả hơn nếu trả tiền lương cao hơn mức cân bằng thị trường . Do đó doanh nghiệp có thể có lợi nếu giữ tiền lương ở mức cao ngay cả khi có tình trạng dư cung về lao động . Triết lý của lý thuyết tiền lương hiệu quả là việc có thể làm tăng hiệu quả làm việc của công nhân trong doanh nghiệp . Có nhiều dạng lý thuyết tiền lương hiệu quả : + sức khoẻ công nhân : công nhân được trả thù lao cao hơn sẽ có được chế độ dinh dưỡng tốt hơn và công nhân sẽ khoẻ mạnh hơn , do đó năng suất lao động cao hơn ( tuy nhiên dạng lý thuyết này không phù hợp với thực tế của các nước giầu mà chỉ thích hợp với các doanh nghiệp ở những nước kém phát triển , nơi dinh dưỡng không đầy đủ là vấn đề thương thấy hơn ) + Sự luân chuyển công nhân : chi phí cơ hội của việc doanh nghiệp trả lương cho công nhân càng cao , công nhân càng ít bỏ việc là chí phí gắn liền với việc thuê và đào tạo công nhân mới ( nhưng năng suất của công nhân mới kho thể bằng được công nhân lành nghề ) . Do đó , doanh nghiệp có sự luân chuyển công nhân cao hơn sẽ có chi phí sản xuất cao hơn. + Nỗ lực của công nhân : tiền lương cao hơn tạo cho công nhân cố giữ được việc làm và do đó kích thích họ nỗ lực hết sức mình.Nếu tiền lương ở mức cân bằng cung cầu thì công nhân ít có lý do để làm việc chăm chỉ vì họ dễ dàng kiếm được công việc khác với cùng mức lương như thế . Do đó , doanh nghiệp có thể quyết định tăng lương lên cao hơn mức cân bằng và gây ra thất nghiệp nhưng tạo động cơ cho công nhân làm việc tích cực và có trách nhiệm hơn. + Chất lượng công nhân : bằng cách trả lương cao , doanh nghiệp thu hút nhiều công nhân có trình độ cao đến xin việc và do đó se lụa chọn được những lao động ưu tú nhất . *Nhận xét : - Giống nhau của ba nguyên nhân trên : tiền lương cao hơn mức cho phép của thị trường lao động . - Khác nhau : luật tiền lương tối thiểu và công đoàn ngăn cản các doanh nghiệp hạ thấp tiền lương khi có tình trạng dư cung về lao động . Còn lý thuyết tiền lương hiệu quả cho rằng các biện pháp đó có thể không cần thiết , bởi vì doanh nghiệp có thể tự nguyện trả tiền lương cao hơn mức cân bằng . 1.3.2 Thất nghiệp chu kỳ Thất nghiệp chu kỳ xuất hiện khi tổng cầu không đủ để mua toàn bộ sản lượng tiềm năng của nền kinh tế , gây ra suy thoái và sản lượng thực tế thấp hơn mức tiềm năng . Khi nền kinh tế mở rộng thì thất nghiệp theo chu kì biến mất , ngược lại khi nền kinh thu hẹp , thất nghiệp chu kì trở nên đặc biệt cao . 1.4 Tác động của thất nghiệp Thất nghiệp gây ra những chi phí đáng kể đối với xã hội . Một đặc điểm quan trọng của thất nghiệp là nó phân bổ không đồng đều đến toàn xã hội , thường ảnh hưởng mạnh mẽ nhất đến thanh niên và những nhóm dân cư nghèo trong xã hội. Đối với cá nhân , thất nghiệp là một gánh nặng . Khi mất việc , thu nhập của người công nhân giảm , ảnh hưởng xấu đến mức sống , đồng thời họ cũng dễ bị toonr thương về tâm lý . Nếu thất nghiệp dài hạn , cấc kỹ năng lao động của công nhân cũng bị mai một . Mối quan hệ trở nên căng thẳng hi người trụ cột trong gia đình bị thất nghiệp . Các nhà kinh tế đã tìm cách đo lường chi phí của thất nghiệp .Điều quan trọng ở đây là cần phân biệt tác đông của thất nghiệp tự nhiên và thất nghiệp chu kỳ Bảng so sánh tác động của thất nghiệp tự nhiên và thất nghiệp chu kỳ Tác động tích cực Tác động tiêu cực Thất nghiệp tự nhiên -Đối với xã hội : làm cho việc phân bổ các nguồn lực hiệu quả hơn và do đó góp phần tăng tổng sản lượng của nền kinh tế trong dài hạn . -Đối với công nhân : Giúp ngừoi lao động có thể tìm được việc làm phù hợp với năng lực và trình độ của họ . Mặt khác công nhân có nhiều thừoi gian nghỉ ngơi ( môt số người sẽ nhận thấy được lợi ích của việc từ bỏ việc làm ) Những trở ngại để có việc phải chăng là do sự khiếm khuyết của thị trường . Nếu chính phủ áp dụng các chính sách như : bảo hiểm thất ngiệp hay trợ cấp thất nghiệp thì sẽ khiến cho tỷ lệ thất nghiệp tạm thời tăng lên do có một số người chỉ sống nhờ vào trợ cấp thất nghiệp . Các chính sách khác : thiết lâp hệ thống thông tin về việc làm cho người lao động không được hiệu quả… Thất nghiệp chu kỳ Người mất việc sẽ được nghỉ ngơi và thời gian nhàn rỗi cũng có một giá trị nhất định (nhưng lợi ích của thất nghiệp chu kỳ có giá trị nhỏ hơn rất nhiều so với thu nhập bị mất và tăng sức ép tâm lý do thất nghiệp gây ra ) -Sản lượng giảm sút so với mức tự nhiên , những cá nhân thất nghiệp bị mất tiền lương và nhận trợ cấp thất nghiệp , chính phủ mất thu nhập từ thuế và phải trả thêm trợ cấp thất nghiệp và các doanh nghiệp bị giảm lợi nhuận . -Chi phí về sản lượng đối với xã hội : thu nhập mất mát của công nhân thất nghiệp sau khi trừ đi trợ cấp thất nghiệp , giá trị trợ cấp thất nghiệp do chính phủ trả, và sự mất mát nguồn thu do thu nhập từ thuế . 1.5 Mối quan hệ giữa thất nghiệp và lạm phát . Theo lập luạn của các nhà kinh tế học , hai chỉ báo về tình hình kinh tế được theo dõi chặt chẽ là lạm phát và thất nghiệp . Hai đại lượng này gắn bó với nhau như thế nào ?. Tỷ lệ thất nghiệp tự nhiên phụ thuộc vào nhiều thuộc tính của thị trường lao động : chẳng hạn như luật tiền lương tối thiểu , sức mạnh thị trường của công đoàn , vai trò của luật tiền lương hiệu quả và hiệu quả của việc tìm kiếm việc làm . Ngược lại tỷ lệ lạm phát phụ thuộc trước hết vào sự gia cung tiền do ngân hàng trưng ương kiểm soát . Do đó trong dài hạn thất nghiệp và lạm phát là các vấn đề không có mối quan hệ với nhau . Nhưng trong ngắn hạn thì chúng klaij có mối quan hệ mật thiết với nhau : nếu các nhà hoạch định chính sách tiền tệ và tài khoá mở rộng tổng cầu và chuyển nền kinh tế lên phía trên đường cung ngắn hạn , họ có thể tạm thời cắt giảm thất nghiệp nhưng cái gia phải trả là lạm phát cao hơn và ngược lại . Để hiểu rõ hơn về mối quan hẹ giữa thất nghiệp và lạm phát , chúng ta sẽ đi tìm hiểu về đường Philips trong ngắn hạn và dài hạn : Đường philips ngắn hạn Đường philips dài hạn tỷ lệ lạm phát π 6 2 Đường Philips 0 4 7 tỷ lệ thất nghiệp,U Đường philips ngắn hạn mô tả mối quan hệ tỷ lệ nghịch giữa thất nghiệp và lạm phát( sự đánh đổi giữa thất nghiệp và lạm phát chỉ đúng trong ngắn hạn ) tỷ lệ lạm phát π đường philips dài hạn Đường philips ngắn hạn tỷ lệ thất nghiệp,U Trong dài hạn lạm phát ký vọng điều chỉnh những thay đổi trong lạm phát thực tế và đường philips ngắn hạn dịch chuyển . Kết quả là đường philips dài hạn thẳng đứng tại tỷ lệ thất nghiệp tự nhiên . Chương 2: Tình hình thất nghiệp ở Việt Nam trong những năm từ năm 2000 đến năm 2009. Dưới đây, chúng tôi đưa ra các số liệu thống kê cụ thể về tình trạng thất nghiệp ở Việt Nam những năm đầu thế kỉ 21 và qua đó đưa ra đánh giá cụ thể về biến số này ở nước ta. 2.1. Bối cảnh chung trong những năm 2000-2009. 2.1.1. Vài nét về tình hình thế giới. Thập kỉ đầu tiên của thế kỉ 21 là một thập kỉ đầy biến động. Các cuộc khủng hoảng được coi là dấu ấn lớn nhất của 10 năm trở lại đây. Những khủng hoảng này có ảnh hưởng sâu sắc đến đời sống kinh tế xã hội của người dân trên thế giới. Mở đầu thế kỉ 21 là cuộc khủng bố 11-9 ở Mĩ. Cuộc khủng bố này đã gây nên chấn động trong suốt cả năm đó và những năm sau này cho người dân không chỉ ở quốc gia này mà còn trên toàn thế giới. Kéo theo sau đó là chiến dịch chồng khủng bố của Mĩ ở Afghanistan, chi phí dành cho chiến tranh khủng lồ làm giảm chi tiêu cho người dân. Đại dịch SARS bùng phát năm 2004 và kéo dài cho tời nay cũng được coi là 1 trong những dấu ấn lớn của thập kỉ này.Con người phải đối mặt với hiểm họa bùng phát của đại dịch. Những lo ngại về sức khỏe cũng như chi phí đầu tư cho việc phòng ngừa đại dịch lan tràn đã ảnh hưởng không nhỏ đến kinh tế thế giới. Dấu ấn cuối cùng, và cũng là lớn nhất chính là cuộc khủng hoảng tài chính diễn ra và cuối thập kỉ qua. Bắt nguồn từ Mĩ và lan sang châu Âu, châu Á rồi cả thế giới, đây chính là khủng hoảng lớn nhất từ trước tới nay trên phạm vi toàn cầu, không hề kém cuộc Đại Khủng Hoảng (1929-1933) về mức độ tàn phá của nó. Năm 2009, thâm hụt ngân sách của Mĩ đạt mức kỉ lục là 1.442 tỉ USD. Hàng triệu người mất việc, các quốc gia thâm hụt ngân sách nặng nề và nền kinh tế sản xuất bị trì trệ. Tuy nhiên, thập kỉ vừa qua cũng đánh dấu những bước phát triển nhảy vọt của khoa học công nghệ. Các hang truyền thông và tin học ứng dụng liên tục cho ra mắt những phiên bản mới.Ví dụ như công nghệ 3G được ứng dụng rộng rãi, rồi đến 4G…,những sự ra đời của Vác xin phồng chống dịch cúm H5N1, công nghệ xanh bảo vệ môi trường là những thành tựu đáng ghi nhận. 2.1.2. Bối cảnh Việt Nam những năm qua. Thế kỉ 21 bắt đầu mở ra cánh cửa của thời đại mới,thời đại hội nhập của Việt Nam với thế giới. Theo báo cáo đặc biệt ban hành năm 2009 của ADB ( Asia Development Bank) , chúng ta đã có những thành tựu nổi bật trong thập kỉ vừa qua: Nạn nghèo đói đã được giảm thiểu một cách toàn diện. Tăng trưởng kinh tế bình quân được ước tính vào khoảng 7% 1 năm và thu nhập cũng đựoc phân phối 1 cách đồng đều giữa các khu vực và người dân. Tăng trưởng trong khu vực nông nghiệp vào khỏang 4% một năm trong khi ở khu vực công nghiệp là 10% một năm. Trong thập kỉ qua, Việt Nam đã mạnh dạn mở của cho thương mại thế giới và đầu tư nước ngoài.Xuất khẩu tương đương với 44% GDP( so với 27% ở các nước đang phát triển khác) và khoản chia sẻ của khu vực ngoài nhà nước trong việc xuất khẩu đã tăng từ 6% ở đầu thập kỉ này đến 65% hiện nay.Tuy nhiên chế độ thương mại của chúng ta hiện nay còn bị bóp méo,chưa hiện quả ( tỉ lệ bảo hộ hiệu quả là hơn 100% ở nhiều ngành công nghiệp) Chính phủ đã hoàn toàn đúng khi cho rằng đầu tư trực tiếp nước ngoài sẽ mang đến vốn và công nghệ vào Việt Nam.Trong suốt thập kỉ qua, chúng ta đã hưởng lợi lớn từ dòng đầu tư nước ngoài trực tiếp,tương dương 5.5% GDP( so với 0.9 % của các nước đang phát triển khác và 1,1% của Trung Quốc) Thập kỉ vừa qua chứng kién sự thay đổi mạnh mẽ của khu vực nông thôn. Mức sống được nâng cao ở khu vực này – nơi sinh sống của 75% người dân và 90% người nghèo. Tuy nhiên, chúng ta cũng gặp phải nhiều khó khăn trong giai đoạn này,điển hình là thiên tai,dịch bệnh ( dịch bệnh H5N1 bùng phát ảnh hưởng nghiêm trọng đến nền kinh tế). Bên cạnh đó, tài nguyên môi trường bị khai thác quá mức cũng đã cho thấy những dấu hiệu của sự cạn kiệt và sự xuống cấp của chất lượng môi trường.Ngoài ra, cần phải kể đến những thách thức khác mà chúng ta gặp phải trong thập kỉ vừa qua:  Phòng chống tham nhũng luôn cần phải được đặt lên hang đầu.Trong những năm gần đây, Việt Nam và quốc nước đang phát triển khác luôn phải đối mặt với vấn nạn quốc gia này, đặc biệt là khi tăng trưởng kinh tế đang đạt mức cao. Các dịch vụ công cộng vẫn chưa được dầu tư đúng mức tuy đã có nhưng sự cải thiện đáng kể trong chính quyền quản lí các dịch vụ này.Tuy vậy, quá trình phát triển những hạng mục này còn rất chậm và chưa đáp ứng được như cầu của xã hội.  Đầu tư vào giáo dục chưa hiệu quả như mong muón.Phần trăm GDP cho giáo dục đạt tỷ lệ lớn trong ngân sách quốc gia nhưng vẫn còn tồn tại nhiều yếukém. 2.2. Thực trạng thất nghiệp ở Việt Nam những năm qua. 2.2.1. Một số thống kê về tình trạng thất nghiệp ở nước ta. Tỉ lệ thất nghiệp luôn được xem là một trong những chỉ số hàng đầu đánh giá sự phát triển của một quốc gia. Trong những năm qua, Việt Nam luôn giữ được tỉ lệ này ở mức thấp và được dánh giá là 1 trong những thành công nổi bật của chính phủ Việt Nam. Dưới đây là 1 số số liệu ghi nhận được về tình trạng thất nghiệp ở Việt Nam trong thập kỉ này. Bảng 1.Tỷ lệ thất nghiệp ở Việt Nam trong thập kỉ qua. Năm Tỉ lệ thất nghiệp Thứ hạng Phần trăm thay đổi Ngày thống kê 2003 25.00 % 34 1995 est. 2004 6.10 % 135 -75.60 % 2003 est. 2005 1.90 % 12 -68.85 % 2004 est. 2006 2.40 % 21 26.32 % 2005 est. 2007 2.00 % 14 -16.67 % 2006 est. 2008 4.30 % 53 115.00 % 2007 est. 2009 4.70 % 58 9.30 % 2008 est. 2010 2.90 % 23 -38.30 % 30 April 2009 est. Bảng số liệu trên cho thấy dữ liệu về tỷ lệ thất nghiệp của Việt Nam trong những năm đầu của thế kỉ 21.Cột đầu tiên thể hiện năm được đề cập đến, cột thứ hai là những thông tin cụ thể về “ tỷ lệ thất nghiệp”.Cột thứ ba thể hiện thứ hạng về tỉ lệ lao đông có việc làm của Việt Nam trong bảng xếp hạng thế giới.Cột thứ tư và năm là phần trăm thay đổi trong tỉ lệ thất nghiệp của Việt Nam so với năm được chọn làm mốc. Qua bảng số liệu này ta thấy tỉ lệ thất nghiệp của Việt Nam ngày càng có xu hướng giảm,tiến dần đến tỉ lệ thất nghiệp tự nhiên.Nếu như năm 2003 chúng ta có 1 phần tư dân số ở độ tuổi lao dộng không có việc làm thì đến năm 2010 con số này là 2,9%, sự thay đổi khá ấn tượng. Năm 2005 là năm có tỉ lệ thất nghiệp thấp nhất với chỉ 1,9% và chúng ta đã có đựợc vị trí cao nhất là 12 trong bảng xếp hạng thế giới.Tuy năm 2004 tỉ lệ thất nghiệp chỉ là 6,1% nhưng chúng ta đã tụt mạng trong bảng xếp hạng này khi chỉ có được vị trí thứ 135. Tuy có những giai đoạn tăng giảm của tỉ lệ thất nghiệp nhưng nhìn chung về dài hạn,chúng ta có những tiến bộ về những tỉ lệ thất nghiệp này. Đồ thị 2.1. Diễn biến thất nghiệp ở Việt Nam từ năm 2000 đến năm 2009 (Nguồn: CIA World Factbook.19-2-2010) Đồ thì 1 biểi diễn 1 cách trưc quan bảng số liệu 1 ở trên. Qua đó ta thấy rõ đựoc tỷ lệ thất nghiệp trong những năm gần đây đã đựoc giảm thiểu 1 cách mạnh mẽ và luôn duy trì ở mức 1 con số.Đây chính là sự phản ánh của tỷ lệ tăng trưởng kinh tế của Việt Nam luôn đựợc duy trì ở mức cao những năm qua. Bảng 2.1. Bảng xếp hang 1 số quốc gia trên thế giới theo tỉ lệ thất nghiệp. World Unemployment Rates By Central Intelligence Agency Jul 20, 2006, 01:02 Rank Country Unemployment rate (%) Date of Information 1 Andorra 0.00 1996 est. 2 Norfolk Island 0.00 NA 3 Guernsey 0.50 1999 est. 4 Isle of Man 0.60 2004 est. 5 Uzbekistan 0.70 2005 est. 6 Jersey 0.90 2004 est. 7 Faroe Islands 1.00 October 2000 8 Azerbaijan 1.10 2005 est. 9 Liechtenstein 1.30 September 2002 10 Belarus 1.60 2005 11 Thailand 1.80 2005 est. 12 Cuba 1.90 2005 est. 13 Gibraltar 2.00 2001 est. 14 Kiribati 2.00 1992 est. 15 Bermuda 2.10 2004 est. 16 Iceland 2.10 2005 est. 17 Kuwait 2.20 2004 est. 18 United Arab Emirates 2.40 2001 19 Vietnam 2.40 2005 est. 20 Laos 2.40 2005 est. 21 Bangladesh 2.50 2005 est. 22 Cambodia 2.50 2000 est. 23 San Marino 2.60 2001 24 Qatar 2.70 2001 25 Nigeria 2.90 2005 est. 26 British Virgin Islands 3.00 1995 27 Singapore 3.10 2005 est. 28 Ukraine 3.10 2005 est. 29 Mexico 3.60 2005 est. 30 Malaysia 3.60 2005 est. 31 Korea, South 3.70 2005 est. 32 New Zealand 3.70 2005 est. 33 Switzerland 3.80 2005 est. 34 Cyprus 4.00 NA 35 Cayman Islands 4.10 1997 36 Macau 4.10 3rd Quarter 2005 37 Taiwan 4.10 2005 est. 38 Palau 4.20 2005 est. 39 Ireland 4.30 2005 est. 40 Japan 4.40 2005 est. 41 Luxembourg 4.50 2005 est. 42 Saint Kitts and Nevis 4.50 1997 43 Norway 4.60 2005 est. 44 United Kingdom 4.70 2005 est. 45 Brunei 4.80 2004 46 Lithuania 4.80 2005 est. 47 Burma 5.00 2005 est. 48 Australia 5.10 2005 est. 49 United States 5.10 2005 est. 50 Austria 5.20 2005 est. 51 Hong Kong 5.50 2005 est. Bảng số liệu 2 cho thấy thứ hạng của các nước trên thế giới xếp theo tỉ lệ thất nghiệp năm 2005.Theo đó Việt Nam có vị trí khả quan là vị trí thứ 19. Một số nước có nền kinh tế giàu mạnh như Nhật Bản, Anh quốc hay Hoa Kì cũng xếp dưới chúng ta về tỉ lệ này. Bảng 2.3. Tỷ lệ thất nghiệp và tỷ lệ thiếu việc làm của lực lượng lao động trong độ tuổi năm 2008 phân theo vùng (Theo thống kê của tổng cục thống kê) Vùng Tỷ lệ thất nghiệp (%) Tỷ lệ thiếu việc làm (%) Chung Thành thị Nông thôn Chung Thành thị Nông thôn CẢ NƯỚC 2,38 4,65 1,53 5,10 2,34 6,10 Đồng bằng sông Hồng 2,29 5,35 1,29 6,85 2,13 8,23 Trung du và miền núi phía Bắc 1,13 4,17 0,61 2,55 2,47 2,56 Bắc Trung Bộ và duyên hải miền Trung 2,24 4,77 1,53 5,71 3,38 6,34 Tây Nguyên 1,42 2,51 1,00 5,12 3,72 5,65 Đông Nam Bộ 3,74 4,89 2,05 2,13 1,03 3,69 Đồng bằng sông Cửu Long 2,71 4,12 2,35 6,39 3,59 7,11 2.2.2 Nhận xét chung về tình hình thất nghiệp những năm qua Trong bối cảnh tình hình kinh tế cũng như chính trị Việt Nam hiện nay thì chúng ta có rất nhiều vấn đề cần được quan tâm. Song có lẽ vấn đề nóng bỏng nhất hiện nay không chỉ có Việt nam chúng ta quan tâm, mà nó được cả thế giới quan tâm đó là vấn đề thất nghiệp. Theo đánh giá của các chuyên gia kinh tế, vấn đề đầu tiên cũng là cuối cùng quyết định sức sống của một nền kinh tế, quyết định mức độ giàu nghèo của xã hội vẫn là con người. Nhiều quốc gia và vùng lãnh thổ đã trở nên giàu mạnh nhờ có chiến lược đào tạo nghề, bồi đắp nguồn nhân lực một cách bài bản, lâu dài. Từ đó, họ chuyển dịch nền kinh tế theo cơ cấu hiện đại, lấy dịch vụ làm động lực để tăng nhanh thu nhập, đặc biệt là từ đó tạo điều kiện cho sức lao động có thêm giá trị gia tăng. Nước ta còn nghèo nàn, vốn đầu tư còn phải đi vay, kỹ thuật - công nghệ còn phải đi mua. Nhưng ta lại có nguồn lực lao động khá dồi dào, giá rẻ. Đây là những vấn đề cần được phân tích, trên cơ sở khắc phục những mặt tồn tại, phát huy thế mạnh, để lực lượng lao động mang lại hiệu quả kinh tế lớn nhất, đồng thời góp phần bình ổn xã hội. Thực tế đang thu hút và yêu cầu sự quan tâm từ phía Nhà nước, các ngành kinh tế cũng như mỗi người lao động. Trong các vấn đề quan trọng hàng đầu, nổi cộm nhất là việc sử dụng lao động và thất nghiệp - 1 trong 5 đỉnh của “ngũ giác mục tiêu” (tăng trưởng kinh tế cao, lạm phát thấp, thất nghiệp ít, tỉ lệ nghèo thấp, cán cân thanh toán có số dư). Thất nghiệp không chỉ là sự lãng phí mà còn làm cho thu nhập, sức mua có khả năng thanh toán của dân cư thấp, ảnh hưởng tới sự tăng trưởng kinh tế trong nước, cũng như việc “gọi” các nhà đầu tư nước ngoài. Thất nghiệp làm cho tỉ lệ nghèo cao và sự phân hóa giàu nghèo tiếp tục gia tăng.  Chương 3, Các giải pháp giảm thiểu tỉ lệ thất nghiệp Ở chương cuối cùng này, chúng tôi xin đưa ra một số biện pháp đã và đang được Nhà nước thực hiện cũng như một số phương hướng riêng do nhóm tôi đề xuất. 3.1 Huy động mọi nguồn lực để tạo ra môi trường kinh tế phát triển nhanh có khả năng tạo ra nhiều chỗ làm việc mới thường xuyên và liên tục. _Phấn đấu đạt tốc độ tăng trưởng kinh tế bình quân hàng năm 9-10% vừa là yêu cầu của sự phát triển vừa là đòi hỏi của tạo công ăn việc làm. _ Trong điều kiện khoảng 70% lực lượng lao động của cả nước là lao động nông nghiệp đang thiếu việc làm trầm trọng, thì giải pháp kinh tế tổng hợp hàng đầu để từng bước khắc phục tình trạnh này là phải dồn sức cho sự phát triển toàn diện nông - lâm - ngư nghiệp, gắn với công nghệ chế biến nông lâm thuỷ sản và đổi mới cơ cấu kinh tế nông thôn theo hướng công nghiệp hoá và hiện đại hoá. Phát triển mạnh mẽ các ngành nghề phi nông nghiệp, sử dụng nhiều lao động ở nông thôn, khôi phục và phát triển ngành nghề truyền thống hướng đầu tư vào phát triển các cây trồng, vật nuôi đem lại giá trị kinh tế cao, có khả năng xuất khẩu. _ Đầu tư phát triển các ngành nghề công nghiệp, chú trọng trước hỗ trợ công nghiệp chế biến, công nghiệp hàng tiêu dùng và hàng xuất khẩu, xây dựng có chọn lọc một số cơ sở nông nghiệp chế biến, công nghiệp hàng tiêu dùng và hàng xuất khẩu, xây dựng có chọn lọc một số cơ sở công nghiệp nặng; về dầu khí, xi măng, cơ khí điện tử, thép, phân bón, hoá chất. _ Đầu tư xây dựng và cải tạo hệ thống cơ sở hạ tầng phục vụ thiết thực và bực xúc cho phát triển. _ Phát triển các ngành dịch vụ, trong đó tập trung vào các lĩnh vực vận tải thông tin liên lạc, thương mại, du lịch, các dịch vụ tài chính, ngân hàng, công nghệ, pháp lý... Để có được tốc độ phát triển trên tạo mở thêm nhiều việc làm cho người lao động, phải có chính sách huy động tối đa các nguồn vốn bên ngoài, tăng nhanh đầu tư phát triển toàn xã hội, đưa tỷ lệ này đạt khoảng 30% GDP năm 2001. 3.2 Tạo ra một môi trường pháp lý đồng bộ khuyến khích tạo mở và duy trì chỗ làm việc khuyến khích tự tạo việc làm Bộ luật lao động của nược ta là cơ sở pháp lý căn bản của vấn đề việc làm. Tuy nhiên việc khuyến khích tự tạo việc làm chỉ trở thành hiện thực trong cuộc sống khi các văn bản hướng dẫn thực hiện bộ luật lao động cũng như các văn bản khác về đầu tư, về tài chính - tín dụng, bổ sung toàn thiện có xem xét kỹ lượng đến vấn đề này một cách động bộ. 3.3 Tiếp tục nghiên cứu, ban hành các chính sách hỗ trợ các đối tượng yếu thế trong việc tìm kiếm hoặc tự tạo việc làm. Trong thời gian trước mắt, cần tập trung nghiên cứu ban hành các chính sách và cơ chế cụ thể về. _ Khuyến khích sử dụng lao động nữ. _Khuyến khích sử lao động là người tàn tật. Hỗ trợ các cơ sở sản xuất của thương binh và người tàn tật. _ Chính sách bảo hiểm thất nghiệp _ Tập chung phần vốn tín dụng từ quỹ quốc gia về việc làm với lãi xuất ưu đãi do các đối tượng trọng điểm vay theo dự án nhỏ để tự tạo việc làm cho bản thân gia đình và công cộng. _Hỗ trợ một phần kinh phí đào tạo cho lao độg thuộc diện chính sách ưu đãi, lao động thuộc đối tượng yếu thế. 3.4 Phát triển nâng cao chất lượng hoạt động của hệ thống trung tâm dịch vụ việc làm. Trung tâm dịch vụ việc làm là một đơn vị sự nghiệp hoạt động vì mục tiêu xã hội. Nó là chiếc cầu rất quan trọng và không thể thiếu giữa cung và cầu lao động. Chức năng cơ bản của nó là. Tư vấn, cung cấp thông tin cho người lao động và sử dụng lao động và học nghề, việc làm, về những vẫn đề có liên quan đến tuyển dụng và sử dụng lao động, giới thiệu việc làm, cung ứng lao động dạy nghề gắn với việc làm, tổ chức sản xuất ở quy mô thích hợp để tận dụng năng lực thiết bị thực hành. Nó còn là cách tay quản lý nhà nước thông qua cung và cần, việc làm lao động. 3.4.1.Phát triển cả về chiều sâu lẫn chiều rộng các ngành nghề sản xuất – kinh doanh Với số dân gần 80 triệu người và chắc chắn sẽ còn tăng trong những năm tới, lượng sinh viên ra trường ngay càng nhiều vì vậy việc làm là một vấn đề cấp bách của xã hội. Để tạo thêm được công ăn việc làm thì không còn cách nào khác là phải mở rộng các ngành nghề sản xuất – kinh doanh. Muốn làm được điều này thì nhà nước cần có những chính sách nhằm đẩy mạnh, khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia vào đầu tư, phát triển mở rộng sản xuất cũng như tạo ra các điều kiện thuận lợi về môi trường để họ có thể hoạt động thuận tiện hơn. Bên cạnh đó nhà nước cũng phải là người đi đầu, chủ trương trong việc thực hiện các chương trình quốc gia về khoa học – kỹ thuật cũng như đưa nó vào thực tiễn sản xuất nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm, tăng năng suất lao động, nâng cao điều kiện sống cho người lao động. Nếu các chính sách này được đưa vào thực tiễn thì người lao động sẽ phải cố gắng hơn để nâng cao trình độ chuyên môn cho công việc và đơn vị sử dụng cũng sẽ có điều kiện để thu hút nhiều hơn lực lượng lao động được đào tạo với chất lượng cao. 3.4.2.Về phía ngành đào GD - ĐT Đào tạo chính là nền tảng, là cơ sở để cho “ra lò” những lao động có kĩ năng, có tay nghề, vì vậy đào tạo cần phải đổi mới nâng cao chất lượng để làm sao khi tốt nghiệp sinh viên có khả năng đáp ưng những nhu cầu ngày một cao của công việc. Bên cạnh đó nhà nước và bộ giáo dục cũng cần có sự phối hợp để tính toán để cân đối tỷ lệ hợp lý giữa các ngành nghề đào tạo, đáp ứng được nhu cầu của thực tế, tránh hiện tượng thừa thì vẫn cứ thừa còn thiếu thì vẫn cứ thiếu. Ngành đào tạo cũng có mối liên hệ với thị trường lao động để luôn cập nhập được xu hướng của nhu cầu để đào tạo cho phù hợp cả về chất lượng cũng như số lượng. 3.4.3.Về phía chính sách của nhà nước. Nhà nước là người quản lý ở tầm vĩ mô do vậy nhà nước cần đưa ra các chính sác hợp lý để thu hút và tạo điều kiện cho sinh viên vào học các nghành nghề kỹ thuật nghà

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc26648.doc
Tài liệu liên quan